Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-INDEX phục vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty Cổ phần chứng khoán Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN HỒNG GIANG



XÂY DỰNG KHUÔN KHỔ DỰ BÁO BIÊN ĐỘ DAO
ĐỘNG HÀNG NĂM CỦA VN–INDEX PHỤC VỤ HOẠT
ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG




Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số : 60 34 05



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC THÀNH




Hà Nội - Năm 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài : “Xây dựng khuôn khổ
dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index phục vụ hoạt động tư
vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty CPCK Thăng Long” là công trình
nghiên cứu của tôi. Những nội dung được trình bày trong luận văn là trung
thực. Phần lớn những số liệu trong các bảng biểu, biểu đồ phục vụ cho việc
phân tích, chứng minh, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần Tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận
văn còn sử dụng, kế thừa một số kết quả nghiên cứu cũng như số liệu của các
tác giả (đặc biệt là TS Nguyễn Đức Thành), các trang web… người viết đều
có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS Nguyễn Đức Thành –
Giám đốc Trung tâm Kinh tế và Chính sách (VEPR) Trường Đại học Kinh Tế
- ĐHQGHN vì sự tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cùng
thời gian quý báu của Thầy dành cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo và các bạn lớp Cao học QTKD-K16 đã
giúp đỡ, động viên, chia sẻ kinh nghiệm hữu ích cho tôi trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Tác giả



Nguyễn Hồng Giang



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO VIỆC XÂY DỰNG KHUÔN
KHỔ DỰ BÁO BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG HÀNG NĂM CỦA VN-INDEX PHỤC VỤ
HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN .………………………… 5
1.1. Sơ lƣợc về thị trƣờng chứng khoán, công ty chứng khoán và hoạt động tƣ vấn
đầu tƣ chứng khoán 5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán 5
1.1.2. Công ty chứng khoán và hoạt động của công ty CK 7
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty CK 7
1.1.2.2. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán 10
1.1.3. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty CK 14
1.1.3.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán 14
1.1.3.2. Tính cần thiết của hoạt động tư vấn đầu tư CK 15
1.1.3.3. Phân loại tư vấn đầu tư chứng khoán 16
1.1.3.4. Nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán 21
1.1.3.5. Nguyên tắc trong hoạt động tư vấn đầu tư CK 23
1.2. Định giá tài sản và định giá cổ phiếu 24
1.2.1. Định nghĩa tài sản 24
1.2.2. Phương pháp định giá tài sản 25
1.2.3. Định giá cổ phiếu 28
1.2.3.1. Quan điểm chung về giá trị cổ phiếu 29
1.2.3.2. Ý nghĩa của định giá đối với cổ phiếu 30
1.2.3.3. Các phương pháp định giá cổ phiếu 31
1.3. Dự báo chỉ số thị trƣờng chứng khoán theo năm và thực tiễn đối với Vnindex . 33

1.3.1. Tầm quan trọng của dự báo chỉ số thị trường chứng khoán theo năm 33
1.3.2. Vận dụng trong thực tiễn đối với dự báo VN-Index 34
1.3.2.1. Khuôn khổ dự báo VN-Index theo năm 34
1.3.2.2. Kỹ thuật trong xây dựng khuôn khổ dự báo VN-Index theo năm 35


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2009 VÀ
XÂY DỰNG KHUÔN KHỔ DỰ BÁO BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG HÀNG NĂM CỦA
VN-INDEX 40
2.1. Thực trạng thị trƣờng chứng khoán Việt Nam năm 2009 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam…. …40
2.1.2. Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009… 45
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến trạng thái thị trường chứng khoán Việt Nam… 50
2.1.3.1. Yếu tố bên trong 50
2.1.3.2. Yếu tố bên ngoài 52
2.2. Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index… 56
2.2.1. Yếu tố tiên quyết cho dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index
………… ……………………………………………………………………… 56
2.2.2. Các kịch bản hàng năm của VN-Index 59
2.2.3. Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-
Index…………… ……………………………………………………………………… 61
2.2.4. Dự báo VN-Index 2010 70
2.2.5. Các hàm ý cho Nhà đầu tư và Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
………… ……………………………………………………………………… 72
Chƣơng 3. VẬN DỤNG KHUÔN KHỔ DỰ BÁO BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG HÀNG
NĂM CỦA VN-INDEX PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CPCK THĂNG LONG 75
3.1. Thực trạng hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán tại Công ty CPCK Thăng
Long 75
3.1.1. Tổng quan về Công ty CPCK Thăng Long 75

3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 75
3.1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 81
3.1.2. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty CPCK Thăng Long…. 82
3.1.2.1. Tổ chức thực hiện 82
3.1.2.2. Hình thức tư vấn 83
3.1.2.3. Nội dung tư vấn 84
3.1.2.4. Thực hiện quy trình tư vấn đầu tư chứng khoán 87
3.2. Vận dụng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index phục vụ
hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán tại Công ty CPCK Thăng Long 88


3.2.1. Về quản lý nguồn nhân lực 89
3.2.2. Về công nghệ thông tin 93
3.2.2.1. Yêu cầu về hệ thống công nghệ thông tin 93
3.2.2.2. Yêu cầu về kỹ thuật 94
3.2.2.3. Yêu cầu về phần mềm ứng dụng 95
3.2.3. Về pháp lý 97
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1

CK

Chứng khoán
2
CNH

Công nghiệp hóa
3
CTCPCK

Công ty cổ phần chứng
khoán
4
DN

Doanh nghiệp
5
HASTC
Hanoi Stock Center
Trung tâm chứng khoán Hà
Nội
6
HĐH

Hiện đại hóa
7
HĐQT

Hội đồng quản trị
8

HNX
Hanoi Stock Exchange
Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội
9
HOSE
Ho Chi Minh Stock Exchange
Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh
10
IPO
Initial Public Offering
Phát hành chứng khoán lần
đầu ra công chúng
11
NĐT

Nhà đầu tư
12
NHNN

Ngân hàng Nhà nước
13
NHTM

Ngân hàng Thương mại
14
OTC
Over The Counter
Thị trường chứng khoán phi

tập trung
15
SSC
State Securities Commision
of Viet Nam
Ủy ban chứng khoán Nhà
nước
16
TMCP

Thương mại cổ phần

ii

17
TSC
Thang Long securities Joint
Stock Company
Công ty cổ phần chứng
khoán Thăng Long
18
TTCK

Thị trường chứng khoán
19
TTCKVN

Thị trường chứng khoán
Việt Nam
20

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà
nước
21
USD
United States Dolla
Đô la Mỹ
22
VND
Viet Nam Dong
Việt Nam Đồng
23
VN-Index
Viet Nam Index
Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở
giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Giá trị tài sản và thông tin cung cấp
28

2
Bảng 2.1
Các kịch bản khác nhau của VN-Index năm 2007
64
3
Bảng 2.2
Các kịch bản khác nhau của VN-Index năm 2008
66
4
Bảng 2.3
Các kịch bản khác nhau của VN-Index năm 2009
68
5
Bảng 2.4
Các kịch bản khác nhau của VN-index năm 2010
70



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Hình vẽ
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Chỉ số VN-Index từ 2006 - 2009
36

2
Hình 2.1
Diễn biến của VN-Index năm 2009
46
3
Hình 2.2
Các sự kiện tác động đến thị trường
chứng khoán năm 2009
58
4
Hình 2.3
Tổng lợi nhuận ròng của các doanh
nghiệp niêm yết trên HOSE, 2006-2009
62
5
Hình 2.4
Diễn biến Vn-Index năm 2006
64
6
Hình 2.5
Diễn biến Vn-Index năm 2007
66
7
Hình 2.6
Diễn biến Vn-Index năm 2008
67
8
Hình 2.7
Diễn biến Vn-Index năm 2009
69

9
Hình 2.8
Vn-Index năm từ tháng 01/2010 đến
tháng 05/2010
72
10
Hình 3.1
Tài sản và vốn chủ sở hữu từ 2006 –
2009
77
11
Hình 3.2
Kết quả kinh doanh của công ty từ 2007
- 2009
78
12
Hình 3.3
Thị phần môi giới của các công ty
chứng khoán tại HOSE quý IV/2009
79
13
Hình 3.4
Tài khoản quản lý của công ty
80
14
Hình 3.5
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
81

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện đường lối CNH-HĐH đất nước, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh từ đó duy trì tăng trưởng hàng năm đòi
hỏi nền kinh tế Việt Nam phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Việc ra
đời của thị trường chứng khoán mà đi đầu là sự vận hành của Trung Tâm
Giao Dịch Chứng Khoán Tp.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 đánh dấu một
bước ngoặt to lớn cho sự phát triển nói chung của nền kinh tế Việt Nam.
Cùng với hoạt động của Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Tp.Hồ
Chí Minh (ngày nay là Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM (HOSE)),
Vnindex (chỉ số phản ánh sự lên xuống của giá chứng khoán niêm yết trên
HOSE) được coi như một chỉ báo quan trọng cho “sức khỏe” của các doanh
nghiệp niêm yết và một phần cả nền kinh tế Việt Nam. Bởi số lượng các
doanh nghiệp đăng ký niêm yết trên HOSE ngày một tăng, bao gồm hầu hết
các lĩnh vực kinh doanh cùng với mức vốn hóa chiếm tỷ trọng rất cao trong
nền kinh tế (tính đến hết 24/11/2009 có 256 chứng khoán niêm yết trên HOSE
với giá trị niêm yết lên tới 105.369.385,26 triệu đồng).
Tháng 5/2000, Công ty CPCK Thăng Long được thành lập bởi ngân
hàng TMCP Quân Đội với vốn điểu lệ ban đầu 9 tỷ VND, đến nay Công ty đã
có số vốn điều lệ là 800 tỷ VND với tổng tài sản gần 5000 tỷ VND. Gắn liền
với sự phát triển nói chung của Công ty, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
luôn đóng vai trò then chốt. Song để thực hiện tốt hoạt động tư vấn đầu tư
chứng khoán thì việc dự báo thị trường nói chung và dự báo Vnindex nói
riêng là vô cùng quan trọng. Từ thực tế này, vấn đề cấp thiết đặt ra với
CTCPCK Thăng Long là phải làm sao xây dựng riêng cho mình một khuôn
khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của chỉ số VN-Index nhằm làm căn

2


cứ cho hoạt động tư vấn đầu tư nói riêng và hoạt động kinh doanh của công ty
nói chung.
Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ
dao động hàng năm của VN-Index phục vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng
khoán tại Công ty CPCK Thăng Long” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, đã có nhiều sản phẩm về dự báo thị trường chứng khoán Việt
Nam 2009:
 Các Báo cáo Viet Nam Monitor của HSBC ra hàng tháng;
 Các báo cáo của Economist‟s Intellegence Unit (EIU) về tình hình
kinh tế Việt Nam;
 Các công ty chứng khoán trong nước thường sử dụng các mô hình
phân tích kỹ thuật để dự báo ngắn hạn;
 Nguyễn Đức Thành (2009) đề xuất một phương pháp dự báo chỉ số
VN-Index theo năm, ứng dụng cho các năm 2007-2009.
Các sản phẩm nghiên cứu trên đã bước đầu đưa ra dự báo cho thị
trường chứng khoán Việt Nam năm 2009. Song trên thực tế, chưa có công
trình nghiên cứu nào xây dựng được một khuôn khổ dự báo đầy đủ để làm cơ
sở phát triển thành một mô hình dự báo biến động của VN-Index hàng năm
phục vụ cho hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ nguyên nhân biến động của VN-Index thông qua
các yếu tố tác động. Từ đó xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động
hàng năm của VN-Index phục vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại
công ty CPCK Thăng Long.


3


Nhiệm vụ:
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thị trường chứng khoán,
công ty chứng khoán, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty
chứng khoán, các phương pháp định giá tài sản và định giá cổ phiếu.
 Phân tích thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009
với cột mốc từ đầu năm 2006 đến hết năm 2009 và thực trạng tư vấn đầu tư
chứng khoán tại Công ty CPCK Thăng Long.
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trạng thái thị trường CKVN
 Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động của VN-Index theo
năm phục vụ cho hoạt động tư vấn đầu tư của công ty CPCK Thăng Long.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Sự dao động của chỉ số VN-Index trong năm.
Phạm vi nghiên cứu: Xét diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam
từ đầu năm 2006 đến hết năm 2009 lấy Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh (HOSE) làm đại diện. Vận dụng kết quả nghiên cứu trong hoạt động tư
vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty CPCK Thăng Long.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích
đánh giá, tổng hợp, kế thừa.
Dựa trên các phương pháp định giá tài sản và giá cố phiếu cơ bản, phát
triển các ý tưởng được nêu trong nghiên cứu của Ts.Nguyễn Đức Thành
(Chương 5 - Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam của CEPR 2009), xây
dựng một mô hình lý thuyết cho dự báo biên độ dao động của chỉ số VN-
Index theo năm phục vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty
CPCK Thăng Long.

4

Từ đó phát triển thêm, đồng thời sử dụng các phương pháp toán học
thống kê và phần mềm chuyên môn như Eview, SPSS… để xử lý, kiểm định

độ tin cậy của số liệu.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
 Lý luận về khuôn khổ dự báo VN-Index theo năm.
 Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-
Index, có thể ứng dụng trong thực tiễn tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty
CPCK Thăng Long.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục, Mục lục và Danh mục tài
liệu tham khảo, Nội dung luận văn gồm 3 chương :
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng khuôn khổ dự
báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index phục vụ hoạt động tư vấn đầu
tư chứng khoán
Chƣơng 2. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009 và
Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index
Chƣơng 3. Vận dụng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm
của VN-Index phục vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty
CPCK Thăng Long


5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO VIỆC XÂY
DỰNG KHUÔN KHỔ DỰ BÁO BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG HÀNG NĂM
CỦA VN-INDEX PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG
KHOÁN
1.1. Sơ lƣợc về thị trƣờng chứng khoán, công ty chứng khoán và
hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và bản chất của thị trƣờng chứng khoán
Trong thực tế luôn xảy ra tình huống: những người có khả năng đầu tư
sinh lời thì thiếu vốn để thực hiện, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lại

không biết đầu tư vào đâu, hoặc không có cơ hội đầu tư. Từ đó thị trường tài
chính ra đời để chuyển vốn từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu”, chuyển đổi tiết
kiệm thành đầu tư. Người “thiếu” vốn sẽ phát hành ra các công cụ tài chính
như: cổ phiếu, trái phiếu… để huy động vốn, còn người “thừa” vốn sẽ đầu tư
vốn của mình bằng cách nắm giữ những công cụ tài chính đó. Khi đó, hình
thành nên khái niệm : Thị trường chứng khoán.
“Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu thành thị trường tài
chính, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán – các
hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua
bán này được thực hiện theo những quy tắc ấn định trước” [13, tr.15]. Trong
đó chứng khoán được hiểu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền
và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn
của tổ chức phát hành, gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng
khoán và các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật (Điều 3,
Nghị định số 144/2003/NĐ-CP).
Ở phương Tây, từ thời Trung cổ đã có những hình thức sơ khai của
TTCK. Thời đó, vào khoảng giữa thế kỷ 15, tại những thành phố có vị trí
thuận lợi cho việc buôn bán, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê

6

để thương lượng việc mua bán, trao đổi các loại hàng hóa (nông sản, khoáng
sản, ngoại tệ…).
Điểm đặc biệt là trong những cuộc thương lượng này, các thương
gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, mà không cần có hàng hóa. Kết
quả của những cuộc thương lượng này nhằm thống nhất với nhau các hợp
đồng mua bán, trao đổi thực hiện ngay, thực hiện vào thời điểm 3 tháng, 6
tháng hay 1 năm sau… Để thuận tiện hơn cho việc buôn bán, các thương gia
đã thống nhất các quy ước và dần dần những quy ước được sửa đổi hoàn
chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên

tham gia thị trường.
Thị trường chứng khoán được hình thành từ đó. Các phương thức
giao dịch ban đầu được diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao dịch bằng
tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Về sau các phương thức giao
dịch chứng khoán ngày càng được hoàn thiện. Các sở giao dịch dần dần sử
dụng máy vi tính để truyền các lệnh đặt hàng và chuyển dần từ giao dịch
thủ công kết hợp với máy vi tính sang sử dụng hoàn toàn hệ thống giao dịch
điện tử.
Vào đầu thế kỷ 18, TTCK Amsterdam ra đời. TTCK Paris, Berlin hình
thành vào giữa thế kỷ 18. Ở Anh quốc, Sở giao dịch vốn xuất hiện năm 1773.
Tại Hoa Kỳ, Sở giao dịch vốn ra đời năm 1817. Lịch sử ghi nhận rằng,
TTCK ban đầu hình thành và phát triển một cách tự phát với sự tham gia
của một số ít người. Dần dần về sau mới có sự tham gia của công chúng
đầu tư. Khi phát triển đến một mức độ nhất định, thị trường bắt đầu phát
sinh những trục trặc dẫn đến phải thành lập cơ quan quản lý nhà nước và
hình thành hệ thống pháp lý để điều chỉnh hoạt động của thị trường.
Lịch sử phát triển TTCK thế giới đã trải qua nhiều thăng trầm, lúc
hưng thịnh lúc suy yếu. Hiện nay, TTCK đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết

7

các quốc gia công nghiệp hàng đầu thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Anh,
Pháp… Và có thể nói là TTCK không thể thiếu trong đời sống kinh tế của
những quốc gia theo cơ chế thị trường, nhất là những quốc gia đang phát
triển cần thu hút nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Công ty chứng khoán và hoạt động của công ty CK
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty CK
 Khái niệm
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, sự ra đời và phát
triển của các công ty chứng khoán là một tất yếu khách quan. Chính các công

ty chứng khoán là cầu nối không thể thiếu giữa doanh nghiệp, nhà đầu tư và
thị trường nhờ đó thị trường chứng khoán mới có thể vận hành và thực hiện
đầy đủ các chức năng của nó. Ta có thể đưa ra khái niệm :
“Công ty chứng khoán là những trung gian tài chính với chức năng
quan trọng là giúp cho Chính phủ và các công ty huy động vốn”. [11, tr.589]
Ở Việt Nam. Theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10
năm 1998 của UBCKNN, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban chứng
khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh
doanh chứng khoán.
 Đặc điểm của công ty chứng khoán
 Về tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý:
Công ty chứng khoán chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ
phận phòng ban. Toàn bộ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán đều phục
vụ cho các giao dịch chứng khoán, mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một
lĩnh vực riêng, các phòng ban khác nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau.
Giữa các phòng ban có một sự độc lập tương đối, mối liên kết không phải mật

8

thiết hữu cơ như các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy hoạt động hay
cơ cấu của phòng ban này không ảnh hưởng nhiều đến phòng ban khác.
 Về nhân tố con ngƣời:
Công ty chứng khoán dựa vào chất lượng chuyên môn đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Do đó ở bất kỳ
thời điểm nào công ty chứng khoán cũng thực sự chú trọng đến nhân tố con
người, thể hiện ở những điểm sau:
Lựa chọn nhân viên có năng lực và phù hợp với yêu cầu công việc.
- Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên.

 Về ảnh hƣởng của thị trƣờng tài chính:
- Công ty chứng khoán tham gia hoạt động trực tiếp trên thị
trường chứng khoán nên bất kỳ một biến động nào của thị trường chứng
khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác động sâu sắc đến
chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của công ty chứng khoán.
- Thị trường tài chính, thị trường chứng khoán càng phát triển
càng tạo ra nhiều công cụ tài chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi
kinh doanh tạo cơ hội thu lợi nhuận cho công ty chứng khoán. Mặt khác công
ty chứng khoán cũng không ngừng cải tiến, không ngừng sáng tạo để thích
nghi với môi trường hoạt động.
 Về cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán:
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào quy mô kinh
doanh và các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Theo thông lệ quốc
tế, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán chia thành hai khối chủ yếu :
khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
- Khối nghiệp vụ:

9

Khối này thực hiện các giao dịch chứng khoán và tạo ra phần lợi nhuận
chủ yếu cho công ty. Khối này gồm có các phòng ban:
 Phòng tự doanh
 Phòng môi giới
 Phòng bảo lãnh phát hành
 Phòng tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán
 Phòng ký quỹ
- Khối phụ trợ :
Khối này không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà có
chức năng phụ trợ cho các nghiệp vụ này. Khối này gồm các phòng ban:
 Phòng nghiên cứu và phát triển

 Phòng phân tích và thông tin thị trường
 Phòng kế hoạch công ty
 Phòng phát triển sản phẩm mới
 Phòng công nghệ thông tin
 Phòng pháp chế
 Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
 Phòng ngân quỹ
 Phòng tổng hợp hành chính nhân sự
 Vai trò của công ty chứng khoán
 Vai trò huy động vốn:
- Công ty chứng khoán có vai trò là chiếc cầu nối và đồng thời là
kênh dẫn vốn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế
có dư thừa vốn đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn.
- Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai trò này qua các
hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
 Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả:

10

- Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng
khoán nói riêng, thông qua các sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC,
có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp các nhà đầu tư có được
sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình.
- Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can
thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán.
 Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt:
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành
chứng khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty
chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư
phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.

 Thực hiện tƣ vấn đầu tƣ:
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện
mệnh lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác
nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho
các công ty và các cá nhân đầu tư.
 Tạo ra các sản phẩm mới:
Trong thời gian gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc
độ rất nhanh. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến, các công ty
chứng khoán hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái quyền,
các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng
khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.
1.1.2.2. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán
 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong
đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC

11

mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với hậu quả kinh tế của việc giao
dịch đó.
 Các chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán:
 Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp
cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
- Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho
khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
 Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở
thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời
động viên kịp thời.

 Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sự sợ hãi và
tham lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
 Đề xuất thời điểm bán hàng.
 Những đặc trƣng cơ bản của nghề môi giới chứng khoán:
 Lao động cật lực, thù lao xứng đáng.
 Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.
 Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của
công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực
hiện các lệnh của khách hàng.
 Nghề môi chứng khoán cần các kỹ năng:
 Kỹ năng truyền đạt thông tin.
 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng.
 Kỹ năng khai thác thông tin.
 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua
bán các chứng khoán cho chính mình bằng nguồn vốn của mình.

12

 Mục đích của hoạt động tự doanh:
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện
trên các thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC,…với mục
đích nhằm thu lợi cho chính công ty.
 Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự
doanh:
- Tách biệt quản lý.
- Ưu tiên khách hàng.
- Bình ổn thị trường.
 Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh:
- Xây dựng chiến lược đầu tư.

- Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
- Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
- Thực hiện đầu tư.
- Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi
phát hành.
 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành:
- Nguyên tắc trung gian trên TTCK yêu cầu trên thị trường sơ cấp
các nhà đầu tư không mua chứng khoán trực tiếp của các nhà phát hành mà
mua từ các nhà bảo lãnh. Do đó, các doanh nghiệp khi muốn phát hành chứng
khoán phải thông qua các tổ chức bảo lãnh như ngân hàng đầu tư và công ty
chứng khoán. Đây chính là vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành.

13

- Các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành
sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh
hoặc các thành viên khác. Còn các công ty chứng khoán với đội ngũ chuyên
gia giỏi về chứng khoán, am hiểu thị trường, có tiềm lực tài chính có hoạt
động rất mạnh mẽ về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
 Nghiệp vụ tƣ vấn chứng khoán:
 Tƣ vấn đầu tƣ:
Tư vấn đầu tư là những hoạt động tư vấn về giá trị của chứng khoán
nhằm mục đích thu phí.
 Nguyên tắc của hoạt động tƣ vấn:
- Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khoán.
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có

thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn
không chịu trách nhiệm về những lời khuyên đó.
- Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải xuất phát từ cơ sở khách quan là sự phân
tích tổng hợp một cách lôgích, khoa học.
 Nghiệp vụ lƣu ký chứng khoán:
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách
hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán.
Việc lưu ký chứng khoán này ngoài mục đích giữ hộ chứng khoán còn
thực hiện hộ quyền của khách hàng đó là:
Khi sở hữu chứng khoán nhà đầu tư có một số quyền nhất định (quyền
bỏ phiếu bầu HĐQT; bỏ phiếu quyết định các vấn đề có ảnh hưởng đến toàn
bộ công ty; quyền nhận thu nhập, quyền kiểm tra sổ sách của công ty; quyền
được phân chia tài sản, quyền chuyển đổi cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu…) và
được gọi chung là quyền sở hữu chứng khoán. Người sở hữu có thể thực hiện

14

trực tiếp hay gián tiếp. Trong nhiều trường hợp, thực hiện quyền trực tiếp rất
bất lợi, thủ tục phức tạp nên người sở hữu chứng khoán có thể ủy quyền qua
hệ thống lưu ký. Với những chứng khoán được lưu ký tại trung tâm lưu ký thì
việc thực hiện quyền gián tiếp hết sức đơn giản vì trung tâm lưu ký biết thông
tin về người sở hữu chứng khoán, thực hiện đăng ký sở hữu chứng khoán cho
người nắm giữ.
1.1.3. Hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán của công ty CK
1.1.3.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng
khoán
 Khái niệm:
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: “là việc công ty chứng khoán
cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và

khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.” [28]
 Vai trò của hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán:
Đối với các loại tư vấn khác, ví dụ như tư vấn pháp luật thì tính chính
xác của lời khuyên là cần thiết và có khả năng diễn ra đúng trên thực tế. Tuy
nhiên với hoạt động tư vấn chứng khoán, do đặc điểm riêng trong ngành là giá
cả thường xuyên biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất khó
khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là với hoạt
động này các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và
xu hướng giá cả của các loại chứng khoán.
Chúng ta sẽ tìm hiểu vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
 Đối với nhà đầu tƣ: Là hoạt động hết sức cần thiết và không thể
thiếu bởi lẽ:
- Thu nhập của công chúng ngày càng tăng, họ có khoản tiền tiết
kiệm rất lớn, lúc đó họ sẽ có nhu cầu đầu tư sinh lời để trang trải nhu cầu tiêu
dùng ngày càng tăng của họ. Khi tiến hành đầu tư các khoản tiền tích lũy thì

15

mọi người đều nghĩ đến và mong muốn có những công cụ “bảo vệ” cho khoản
đầu tư đó. Mức độ an toàn đối với hoạt động đầu tư rất được coi trọng.
- TTCK đang phát triển với tốc độ nhanh chóng với các công cụ
đầu tư, lượng thông tin rất lớn, nhà đầu tư không thể nào tự mình theo dõi,
cập nhật liên tục các diễn biến hàng ngày, hàng giờ xảy ra trên thị trường
hoặc có thể diễn biến này nằm ngoài tầm hiểu biết của họ. Họ không có điều
kiện cập nhật thông tin, điều lệ trên TTCK, các nguồn thông tin về các doanh
nghiệp. Vì thế, lúc này hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của các công ty
chứng khoán sẽ phát huy được vai trò của mình giúp các nhà đầu tư có được
những thông tin cập nhật và mức độ chính xác cao giúp cho nhà đầu tư hạn
chế rủi ro, tăng hiệu quả trong các quyết định đầu tư của họ.
 Đối với nền kinh tế:

Công ty chứng khoán thông qua hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
đã từng bước góp phần mở rộng thị trường, hướng dẫn các nhà đầu tư tham
gia thị trường một cách bài bản. Công chúng thường đầu tư theo cảm tính,
mua bán theo quy luật số đông hơn là dựa vào các phân tích tài chính sẽ làm
cho TTCK thường không ổn định và thường xuyên gặp những biến động bất
thường, khó kiểm soát. Do vậy, thị trường muốn hoạt động tốt không thể
thiếu những nhà tư vấn đầu tư với vai trò định hướng, dẫn đường cho thị
trường. Hoạt động này còn góp phần thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia
thị trường, kích cầu chứng khoán và có thể huy động được một nguồn vốn lớn
nhàn rỗi cho nền kinh tế.
1.1.3.2. Tính cần thiết của hoạt động tư vấn đầu tư CK
Hoạt động tư vấn đầu tư diễn ra trên thị trường thứ cấp. Tư vấn đầu tư
gồm tư vấn mua bán chứng khoán, tạo dựng danh mục đầu tư và quản trị điều
hành tài sản đầu tư.

16

Đây là một nghiệp vụ rất cần thiết vì không phải ai cũng hiểu rõ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ngay cả tại các nước phát triển
người đầu tư thường không có đủ kiến thức, kỹ năng phân tích, không có thời
gian theo dõi thường xuyên những thông tin do khối lượng thông tin quá lớn.
Trong khi đó, các công ty chứng khoán có đầy đủ điều kiện về năng lực, trình
độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, những thứ mà nhà
đầu tư rất cần cho các quyết định của họ. Điều này chứng tỏ sự cần thiết của
hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán.
Ngoài ra, trong việc ra quyết định đầu tư của khách hàng có vai trò
quan trọng của người tư vấn. Việc ra quyết định này chịu tác động của lượng
thông tin mà nhà tư vấn cung cấp, thời điểm cung cấp và độ chính xác của
những thông tin đó. Các thông tin mà nhà tư vấn có thể cung cấp cho khách
hàng: tình hình thị trường, giá cả chứng khoán, chỉ số, thông tin về nhóm

ngành cụ thể. Đặc biệt, nhà tư vấn phải xác định và làm cho khách hàng hiểu
được những rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu và không được khẳng định
về lợi nhuận mà họ sẽ nhận được nhờ hoạt động tư vấn đầu tư.
1.1.3.3. Phân loại tư vấn đầu tư chứng khoán
 Theo cách thức tƣ vấn: có hai hình thức tư vấn:
 Tƣ vấn trực tiếp: Khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn
hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax…để hỏi ý
kiến.
Hoạt động này thường diễn ra đồng thời với hoạt động môi giới trong
đó nhân viên môi giới đảm nhận vai trò nhà tư vấn. Khi tham gia giao dịch
khách hàng muốn tham khảo ý kiến của nhân viên môi giới về xu hướng giá,
loại chứng khoán và thời điểm mua bán thích hợp. Trong trường hợp này,
nhân viên môi giới chỉ đưa ra những lời khuyên cho khách hàng về mức giá

17

hợp lý có thể mua bán được, tuyệt đối không được phép đánh giá xu hướng
giá cả của chứng khoán.
 Tƣ vấn gián tiếp:
Là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa thông tin lên
những phương tiện truyền thông như Internet để bất kỳ khách hàng nào cũng
có thể tiếp cận được nếu muốn. Thông tin này có thể là số liệu về giá cả, bản
cáo bạch, báo cáo tài chính hoặc đi kèm những lời phân tích, đánh giá thị
trường, tình hình giá cả của các loại chứng khoán. Nhân viên tư vấn có thể sử
dụng lời bình hay biểu đồ để phân tích và phải dựa trên cơ sở khách quan,
khoa học.
Khi hoạt động tư vấn đầu tư theo hình thức này thì việc quản lý đỡ khó
khăn hơn vì các bản tin, bản báo cáo đánh giá là những bằng chứng về hành vi
của nhà tư vấn. Tất nhiên không thể loại trừ trường hợp nhà tư vấn muốn thu
lợi bất chính nên lèo lái những phân tích và dự đoán những xu hướng thị

trường theo ý mình làm tổn hại đến nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước yêu
cầu nhà tư vấn phải có kiến thức, kinh nghiệm cũng như thái độ khách quan
khi nhìn nhận sự việc.
 Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tƣ vấn đầu tƣ:
 Tƣ vấn gợi ý: Ở mức độ này, người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến
của mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách về những
phương pháp, cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng.
 Tƣ vấn ủy quyền: với nghiệp vụ này, nhà tư vấn thực hiện tư vấn
và quyết định thay theo mức độ ủy quyền của khách hàng.
 Theo đối tƣợng của hoạt động tƣ vấn đầu tƣ có hai hình thức:
 Tƣ vấn cho ngƣời phát hành: hoạt động này tương đối đa dạng: từ
việc phân tích tình hình tài chính đến định giá giá trị của doanh nghiệp, tư vấn

×