Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý kho vật tư hàng hóa ở Viện máy và Dụng cụ Công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.67 MB, 60 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống
quản lý kho vật tư hàng hóa ở Viện máy và Dụng cụ Công nghiệp” ngoài sự cố gắng
của bản thân qua quá trình học tập còn có sự giúp đỡ rất nhiều của Nhà trường, của
thầy cô, cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên trong Viện máy và Dụng cụ
Công nghiệp.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại Học Thương Mại
đặc biệt là các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã tận tình truyền đạt
kiến thức trong bốn năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu
để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, TS. Nguyễn Thị Thu
Thủy, người đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban Giám đốc cùng toàn thể cô
chú, anh chị công tác tại Viện máy và Dụng cụ Công nghiệp đã cung cấp đầy đủ thông
tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Viện để em có thể
nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Viện máy và Dụng cụ
Công nghiệp luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công
việc.
Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thành khóa luận trong phạm vi và khả năng cho
phép, do kiến thức và khả năng còn nhiều hạn chế nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm, đóng góp và tận tình chỉ bảo
của quý thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện hơn khóa luận của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư


Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mai Thư
ii
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1
1.3. Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu 4
1.6. Kết cấu đề tài 4
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHO VẬT
TƯ HÀNG HÓA Ở VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP 6
2.1. Cơ sở lý luận 6
2.1.1. Khái niệm cơ bản 6
2.1.2. Lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý 9
2.1.3. Lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin 10
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý kho ở Viện máy và Dụng cụ Công
nghiệp 20
2.2.1. Giới thiệu chung về Viện máy và Dụng cụ Công nghiệp 20
2.2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý kho ở Viện máy và Dụng cụ
Công nghiệp 22
Phần 3: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHO VẬT

TƯ Ở VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP 31
3.1. Đặt bài toán 31
3.1.1. Yêu cầu về nghiệp vụ 31
3.1.2. Yêu cầu về chức năng 34
3.1.3. Yêu cầu về cơ sở dữ liệu 34
3.1.4. Yêu cầu về giao diện 34
3.2. Phân tích hệ thống 35
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
iii
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
3.2.1. Biểu đồ phân cấp chức năng 35
3.2.3. Mô hình liên kết thực thể ER 37
3.2.4. Mô hình quan hệ dữ liệu 38
3.3. Thiết kế hệ thống quản lý kho vật tư hàng hóa 41
3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 41
3.3.2. Thiết kế giao diện 44
Phần 4: KẾT LUẬN 49
4.1. Kết luận chung 49
4.2. Một số đề xuất định hướng phát triển 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
PHỤ LỤC viii
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
iv
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ Trang

1 Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT 6
2 Hình 2.2. Các dạng HTTT trong doanh nghiệp 8
3 Hình 2.3. Mô hình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin 11
4 Hình 2.4. Sơ đồ tổ chức Viện Máy và Dụng cụ Công nghiệp 19
5 Hình 2.5. Sơ đồ công ty mẹ - công ty thành viên 20
6 Hình 2.6. Biên bản giao nhận vật tư thiết bị kiêm phiếu bảo hành 22
7 Hình 2.7. Phiếu nhập kho 23
8 Hình 2.8. Danh sách hợp đồng mua hàng 24
9 Hình 2.9. Phiếu xuất kho 25
10 Hình 2.10. Danh sách hợp đồng bán hàng 26
11 Hình 2.11. Thẻ kho 27
12 Hình 3.1. Biểu đồ phân cấp chức năng 33
13 Hình 3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 34
14 Hình 3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 35
15
Hình 3.4. Mô hình liên kết thực thể ER của hệ thống
37
16 Hình 3.5. Mô hình quan hệ dữ liệu của hệ thống 38
17 Bảng 3.1. Table TÀI KHOẢN 39
18 Bảng 3.2. Table NHẬT KÝ 39
19 Bảng 3.3. Table NHÂN VIÊN 39
20 Bảng 3.4. Table NHÀ CUNG CẤP 39
21 Bảng 3.5. Table KHÁCH HÀNG 40
22 Bảng 3.6. Table VẬT TƯ HÀNG HÓA 40
23 Bảng 3.7. Table CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HÓA 40
24 Bảng 3.8. Table HỢP ĐỒNG MUA 40
25 Bảng 3.9. Table HỢP ĐỒNG BÁN 41
26 Bảng 3.10. Table PHIẾU NHẬP 41
27 Bảng 3.11. Table PHIẾU XUẤT 41
28 Bảng 3.12. Table THẺ KHO 42

GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
v
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
29 Bảng 3.13. Table PHIẾU GIAO HÀNG KIÊM PHIẾU BẢO HÀNH 42
30 Hình 3.6. Giao diện kết nối với SQL Server 44
31 Hình 3.7. Giao diện đăng nhập hệ thống 44
32 Hình 3.8. Giao diện chương trình chính 45
33 Hình 3.9. Giao diện thay đổi mật khẩu 45
34 Hình 3.10. Giao diện đăng ký và phân quyền sử dụng 46
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
vi
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT
1 BC – TK Báo cáo- Thống kê
2 CSDL Cơ sở dữ liệu
3 DL Dữ liệu
4 HĐ Hợp đồng
5 HQT CSDL Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
6 HT Hệ thống
7 HTTT Hệ thống thông tin
8 KH Khách hàng
9 MK Mật khẩu
10 NCC Nhà cung cấp
11 NXB Nhà xuất bản
12 N-X-T Nhập- xuất- tồn

13 PBH Phiếu bảo hành
14 PGH Phiếu giao hàng
15 PQ Phân quyền
16 TNHH1TV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
17 TT Thông tin
18 VTHH Vật tư hàng hóa
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
vii
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội hiện nay đang phát triển không ngừng. Kéo theo đó, nhu cầu và đòi hỏi
của con người cũng ngày càng cao hơn. Để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, các
doanh nghiệp trong nền kinh tế phải luôn đổi mới và hoàn thiện mình, việc quản lí
doanh nghiệp sao cho chặt chẽ trở thành một nhu cầu cấp thiết.
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành công nghệ thông tin
đang ngày một phát triển và trở nên phổ biến. Công nghệ thông tin cung cấp cho
doanh nghiệp những giải pháp quản lý nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, thay thế
cho việc tính toán, lưu trữ dữ liệu bằng các phương pháp thủ công truyền thống mang
nặng tính chất lạc hậu, lỗi thời.
Quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó quản lý kho là một lĩnh
vực quan trọng, đòi hỏi bộ phận quản lí phải tiến hành nhiều nghiệp vụ phức tạp. Việc
này không dễ thực hiện nếu chỉ sử dụng phương pháp quản lý kho thủ công truyền
thống. Vì vậy, các giải pháp công nghệ thông tin trở thành nhu cầu tất yếu đối với
doanh nghiệp.
Từ thực tế trên, em đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Phân tích và thiết kế hệ
thống quản lý kho vật tư hàng hóa ở Viện máy và Dụng cụ Công nghiệp” với mục đích
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Qua đó, trau dồi thêm kiến thức cho bản

thân cũng như tích lũy kinh nghiệm cho quá trình làm việc sau này.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Quản lý kho là một trong những vấn đề có vai trò rất quan trọng đối với mỗi tổ
chức, doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay có
rất nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý kho, một số công trình
về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý kho đã được thực hiện.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Xây dựng chương trình quản lý kho hàng trong
hệ thông tin kế toán” của tác giả Nguyễn Thị Hường, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân. Đề tài đã xây dựng HTTT quản lý kho dựa trên ngôn ngữ lập trình Visual Basic
với những chức năng của một chương trình thông dụng (thêm, sửa, xóa, tìm kiếm,
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
1
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
thống kê, báo cáo). Phần mềm được xây dựng trên môi trường kém bảo mật thông tin,
tốc độ xử lý sẽ giảm nếu dữ liệu vào lớn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Xây dựng HTTT quản lý kho cho công ty Cổ
phần thương mại và phát triển GoldTech” của tác giả Vương Ngọc Quỳnh, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài đã xây dựng HTTT quản lý kho dựa trên HQT CSDL
Microsoft Access, ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0. Phần mềm này chỉ áp dụng
được với một lượng dữ liệu vừa đủ, khi lượng lưu trữ tăng phần mềm sẽ không đáp
ứng được.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “HTTT quản lý kho hàng cho cửa hàng 87 Lý
Nam Đế bằng HQT CSDL Visual Foxpro 7.0” của tác giả Nguyễn Chí Thanh, Trường
Đại học Khoa Học Tự Nhiên. Đề tài này thường chỉ được áp dụng cho các cửa hàng có
quy mô nhỏ. Phần mềm được xây dựng trên môi trường máy đơn, kém về bảo mật và
không thực thi với ứng dụng mạng.
1.3. Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua quá trình phân tích, đánh giá thực

trạng của hệ thống thông tin quản lý, đi sâu đánh giá hiện trạng quản lý kho vật tư của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra được ưu, nhược điểm của công tác quản lý kho vật tư của
doanh nghiệp hiện tại, từ đó đề xuất phân tích, thiết kế HTTT quản lý kho vật tư tại
doanh nghiệp. Đề tài còn đưa ra một số định hướng, giải pháp về quản lý kho vật tư tại
Viện máy và Dụng cụ Công nghiệp.
Kết quả cần đạt được sau khi thực hiện đề tài: Tin học hóa hoạt động quản lý
kho vật tư của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý kho vật tư trong doanh nghiệp
mà không tốn nhiều công sức, giải quyết vấn đề: giúp người quản lí cập nhật, tìm
kiếm, thống kê thông tin một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được đặt ra đó là công tác quản lý kho vật tư, hệ thống
thông tin trong quản lý kho vật tư, phần mềm ứng dụng cho quản lý kho vật tư trong
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Viện máy và Dụng cụ Công nghiệp.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
2
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
Thời gian: Từ ngày 4/3/2013 đến 28/4/2013.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
3
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào những kiến thức đã học và thực tế tại doanh nghiệp, em đã lựa chọn
các phương pháp sau để thực hiện đề tài:

Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá: Các bộ phận của qui trình sẽ được
phân tích thành các bộ phận riêng biệt, vận dụng phương pháp đánh giá tổng hợp kết
hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung, để
đánh giá thực trạng của qui trình quản lý kho trong thời điểm hiện tại và định hướng
phát triển trong tương lai.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các
nhân viên của doanh nghiệp; trực tiếp đến kho của doanh nghiệp để quan sát, tìm hiểu
tình hình thực tế.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
1.6. Kết cấu đề tài
Ngoài Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, Danh mục từ
viết tắt, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu khóa luận gồm bốn phần:
Phần I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong phần đầu của khóa luận chỉ rõ tính cấp thiết của đề tài, chỉ ra các phương
pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng trong đề tài, các mục tiêu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu. Ngoài ra có chỉ ra một vài công trình nghiên cứu có cùng nội dung với đề
tài đang thực hiện, từ đó chỉ ra các ưu, nhược điểm của các công trình đó để có thể rút
ra được những công việc cần làm ở đề tài này.
Phần II: Cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý kho vật tư ở Viện máy
và Dụng cụ Công nghiệp.
Trong phần này sẽ nêu ra những lý thuyết liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên
cứu. Tiếp đó sẽ giới thiệu chung về doanh nghiệp, nêu ra thực trạng công tác quản lý
kho vật tư hàng hóa ở Viện máy và dụng cụ công nghiệp, từ đó có thể đánh giá được
các ưu, nhược điểm của hệ thống hiện tại và đề xuất giải pháp giải quyết.
Phần III: Phân tích, thiết kế hệ thống quản lý kho vật tư ở Viện máy và Dụng
cụ Công nghiệp.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
4

Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
Sau khi tìm hiểu kỹ thực trạng và đánh giá được ưu, nhược điểm của công tác
quản lý kho vật tư hàng hóa ở Viện máy và dụng cụ công nghiệp, đề xuất ra được giải
pháp giải quyết ở phần 2, phần 3 sẽ chỉ rõ các bước tiếp theo của việc phân tích, thiết
kế hệ thống quản lý kho vật tư tại Viện máy và Dụng cụ Công nghiệp.
Phần IV: Kết luận
Phần này sẽ tổng hợp, chỉ rõ ra các khía cạnh, nội dung mà bài khóa luận đã làm
được. Ngoài ra, phần cuối cùng của bài khóa luận cũng nêu ra một số kiến nghị cho
doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp có thể sử dụng một cách có hiệu quả hệ thống
thông tin quản lý kho.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
5
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
KHO VẬT TƯ HÀNG HÓA Ở VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CÔNG NGHIỆP
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm cơ bản
Dữ liệu
Dữ liệu là các giá trị phản ánh về các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách
quan. Dữ liệu là giá trị thô, chưa có ý nghĩa với người sử dụng. Có thể là một tập hợp
các giá trị mà không biết được mối liên hệ giữa chúng. Dữ liệu có thể biểu diễn dưới
nhiều dạng khác nhau (âm thanh, văn bản, hình ảnh).
Thông tin
Thông tin là ý nghĩa được rút ra từ dữ liệu thông qua quá trình xử lý (phân tích,
tổng hợp) phù hợp với mục đích của người sử dụng. Thông tin có thể gồm nhiều giá trị
dữ liệu được tổ chức sao cho nó mang lại ý nghĩa cho một đối tượng cụ thể, trong 1
ngữ cảnh cụ thể.

Hệ thống
Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Trong hoạt động có
trao đổi vào ra với môi trường ngoài.
Hệ thống thông tin (information system): Là tập hợp người, thủ tục và các
nguồn lực để thu thập, xử lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức.
Hệ thống thông tin phát triển qua bốn loại hình:
 Hệ xử lý dữ liệu: Lưu trữ, cập nhật dữ liệu hàng ngày, ra các báo cáo theo
định kỳ.
 Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System – MIS): Một
hệ thống thông tin gồm cơ sở dữ liệu hợp nhất và các dòng thông tin giúp con người
trong sản xuất, quản lý và ra quyết định.
 Hệ hỗ trợ ra quyết định: Hỗ trợ cho việc ra quyết định.
 Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết định
một cách thông minh.
Trong hệ thống thông tin các yếu tố đầu vào (Input) của hệ thống gắn liền với
việc thu thập dữ liệu đưa vào hệ thống xử lý. Quá trình xử lý (Proccessing) gắn liền
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
6
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
với quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra (Output) và được chuyển đến đích
(Destination) hay cập nhập vào các kho dữ liệu (Storage) của hệ thống.
Các thành phần của hệ thống thông tin:
Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ phần chính: phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ
liệu, mạng, con người.
Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
(Nguồn: Nguyễn Văn Vỵ, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý, NXB Khoa
học Tự Nhiên và Công Nghệ)

• Con người: Con người là chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin.
Trong một HTTT phần cứng và phần mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con
người đóng vai trò quyết định. Con người là chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu,
thông tin để máy tính xử lý. Công tác quản trị nhân sự HTTT trong doanh nghiệp là
công việc lâu dài và khó khăn nhất. Nguồn lực con người ở đây được chia thành hai
nhóm chính:
 Người xây dựng và bảo trì hệ thống là nhóm người làm nhiệm vụ phân tích,
lập trình, khảo sát, bảo trì.
 Nhóm sử dụng hệ thống là các cấp quản lý, người thiết lập các mục tiêu, xác
định nhiệm vụ, tạo quyết định.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
7
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
• Phần cứng: Gồm các thiết bị chủ yếu là thiết bị vật lý, được sử dụng trong
quy trình xử lý thông tin. Phần cứng trong HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử
lý, truyền thông tin.
• Phần mềm: Phần mềm (chương trình máy tính) là tập hợp các chỉ lệnh theo
một trật tự nhất định nhằm điều khiển thiết bị phần cứng tự động thực hiện một công
việc nào đó. Phần mềm được viết thông qua ngôn ngữ lập trình.
• Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là thành phần rất quan trọng của nguồn lực dữ
liệu. Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được lưu trữ trên
các thiết bị lưu trữ thứ cấp, để có thể thảo mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời
của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích khác nhau.
• Mạng: Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với
nhau bằng các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẻ các tiềm
năng của mạng.
Các thành phần của hệ thống thông tin có các mối liên hệ với nhau. Việc liên
kết giữa các thiết bị trong một hệ thống thông tin bằng các dây dẫn là những mối liên

hệ của hệ thống có thể nhìn thấy được. Ngược lại, các mối liên kết phần lớn các yếu tố
cấu thành nên hệ thống thông tin là không thể nhìn thấy được. Chúng được hình thành và
diễn ra khi hệ thống hoạt động. Chẳng hạn, như việc lấy dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu, và
việc truyền dữ liệu đi xa hàng trăm cây số, việc lưu trữ dữ liệu trên các thiết bị từ.
Vai trò của hệ thống thông tin đối với doanh nghiệp:
 HTTT nằm ở trung tâm của hệ thống tổ chức là phần tử kích hoạt các quyết
định (mệnh lệnh, chỉ thị, thông báo, chế độ tác nghiệp, )
 HTTT đóng vai trò trung gian giữa doanh nghiệp và môi trường, đảm bảo và
duy trì mối quan hệ, tương tác giữa các thành phần trong doanh nghiệp với các thực
thể bên ngoài.
 HTTT có vai trò đối ngoại: thu thập thông tin từ môi trường ngoài, đưa thông
tin ra môi trường ngoài.
 HTTT có vai trò đối nội: làm cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của tổ chức,
cung cấp và truyền thông tin cho hệ tác nghiệp, hệ quyết định trong doanh nghiệp.
 HTTT là hệ thống thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định, kiểm soát. Cung cấp cho hệ quyết định tất cả thông tin cần thiết trong quá trình
ra quyết định (các thông tin xuất phát từ môi trường hoặc từ hệ tác nghiệp).
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
8
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
 HTTT có vai trò chuyển các thông tin từ hệ quyết định cho hệ tác nghiệp và
môi trường bên ngoài. Hoạt động hệ tổ chức được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào
chất lượng của việc xử lý, sự phù hợp của hệ thông tin.
2.1.2. Lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý
Khái niệm: Hệ thống thông tin quản lý (Management Information
System_MIS) là hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế
hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm các quyết định quản lý
trên cơ sở các quy trình và thủ tục cho trước. Hệ thống sử dụng các dữ liệu từ hệ xử lý

giao dịch và tạo ra các báo cáo định kỳ hay theo yêu cầu.
Phân loại HTTT quản lý trong doanh nghiệp:
Hình 2.2. Các dạng HTTT trong doanh nghiệp
(Nguồn: Nguyễn Văn Vỵ, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý, NXB
Khoa học Tự Nhiên và Công Nghệ)
 Các hệ thống ở mức chiến lược: Hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành ESS
(Executive Support Sytem) là HTTT đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản trị
cấp cao nhằm mục đích hoạch định và kiểm soát chiến lược. ESS hệ thống tương tác
cho phép truy cập thông tin từ các kết quả kiểm soát và tình trạng chung của doanh
nghiệp.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
9
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
 Các hệ thống ở mức chiến thuật: Hệ thống thông tin quản lý MIS
(Management Infomation System) là các HTTT trợ giúp các hoạt động quản lý như lập
kế hoạch, giám sát, tổng hợp, báo cáo và ra quyết định ở các cấp quản lý bậc trung. Hệ
thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System) là HTTT kết hợp giữa tri
thức của con người với khả năng của môi trường, cải thiện chất lượng quyết định, là
một hệ thống hỗ trợ dựa trên máy tính giúp cho những nhà quản lý giải quyết vấn đề
trong một hoàn cảnh nhất định.
 Các hệ thống ở mức kiến thức: HTTT quản lý tri thức KWS (Knowledge
Work Systems) là các hệ thống được thiết kế để hỗ trợ việc chia sẻ kiến thức hơn là
việc chia sẻ thông tin. Hệ thống này hỗ trợ việc phân loại dữ liệu và thông tin, đồng
thời kiểm soát, thiết kế, lập kế hoạch và lịch hoạt động, tạo các giải pháp khác nhau để
giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó cho doanh nghiệp. HTTT tự động hóa văn phòng
OAS (Officer Automation System) là một hệ thống dựa trên máy tính nhằm thu thập,
xử lý, lưu trữ, gửi thông báo, tài liệu và các dạng truyền tin khác nhau giữa các cá
nhân, các nhóm làm việc và các tổ chức khác nhau.

 Các hệ thống ở mức tác nghiệp: HTTT xử lý giao dịch TPS (Transaction
Processing System) là hệ thống dùng ở cấp tác nghiệp. HTTT xử lý giao dịch giúp tự
động hóa các hoạt động xử lý thông tin lặp lại, thu thập và lưu trữ dữ liệu giao dịch
giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động hàng ngày.
2.1.3. Lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
2.1.3.1. Quy trình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
Quy trình: gồm có các giai đoạn sau: khảo sát hiện trạng sát lập dự án, phân tích
hệ thống, thiết kế hệ thống, cài đặt hệ thống.
Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án: Là công đoạn xác định tính khả thi của
dự án xây dựng hệ thống thông tin, thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu hiện trạng
nhằm làm rõ tình trạng hoạt động của hệ thông tin cũ trong hệ thống thực, từ đó đưa ra
giải pháp xây dựng hệ thông tin mới.
Công việc thực hiện:
- Khảo sát hệ thống đang làm gì.
- Đưa ra đánh giá về hiện trạng.
- Xác định nhu cầu của tổ chức kinh tế, yêu cầu về sản phẩm.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
10
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
- Xác định những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm theo.
- Tìm giải pháp tối ưu trong các giới hạn về kỹ thuật, tài chính, thời gian và
những ràng buộc khác.
Phân tích hệ thống: Là công đoạn đi sau giai đoạn khảo sát hiện trạng và xác lập
dự án và là giai đoạn đi sâu vào các thành phần hệ thống (chức năng xử lý, dữ liệu).
Công việc thực hiện:
- Phân tích hệ thống về xử lý: xây dựng được các biểu đồ mô tả logic chức năng
xử lý của hệ thống.
- Phân tích hệ thống về dữ liệu: xây dựng được lược đồ cơ sở dữ liệu mức logic

của hệ thống giúp lưu trữ lâu dài các dữ liệu được sử dụng trong hệ thống.
Thiết kế hệ thống: Là công đoạn cuối cùng của quá trình khảo sát, phân tích,
thiết kế. Tại thời điểm này đã có mô tả logic của hệ thống mới với tập các biểu đồ lược
đồ thu được ở công đoạn phân tích.
Nhiệm vụ: Chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang mức vật lý.
Công việc thực hiện:
- Thiết kế tổng thể
- Thiết kế giao diện
- Thiết kế cơ sở dữ liệu
- Thiết kế các kiểm soát
- Thiết kế phần mềm
Cài đặt hệ thống
Quy trình cài đặt theo tiến trình sau:
Lập kế hoạch cài đặt

Biến đổi dữ liệu

Huấn luyện

Các phương pháp cài
đặt

Biên soạn tài liệu về hệ thống.
2.1.3.2. Mô hình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
Hệ thống được phân tích, thiết kế với 2 mức: mức vật lý và mức logic.
Áp dụng phương thức biến đổi:
- Đi từ mô tả vật lý sang mô tả logic: Chuyển từ mô tả vật lý của hệ thống cũ
sang mô tả logic của hệ thống cũ.
- Đi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới: Chuyển từ mô tả logic của hệ thống cũ
sang mô tả logic của hệ thống mới

GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
11
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
Bằng cách trả lời:
Ở mức vật lý: Mô tả thực trạng hệ thống cũ làm việc như thế nào, làm gì?
Ở mức logic: Mô tả hệ thống mới làm gì, làm việc như thế nào?
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
12
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
Hình 2.3. Mô hình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
(Nguồn: Nguyễn Văn Vỵ, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý, NXB
Khoa học Tự Nhiên và Công Nghệ)
2.1.3.3. Công cụ phân tích thiết kế hệ thống.
 Phân tích hệ thống thông tin
Phân tích hệ thống thông tin: Là quá trình xem xét nhìn nhận, đánh giá hệ thống
thông tin hiện hành và môi trường của nó để xác định các khả năng cải tiến, phát triển hệ
thống.
Mục đích của phân tích hệ thống: Giúp việc thu thập thông tin, đánh giá về hệ
thống hiện tại, tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với người sử dụng, xác định chi tiết các khó
khăn cần giải quyết của hệ thống hiện tại.
Phân tích hệ thống thông tin gồm có: phân tích chức năng và phân tích dữ liệu.
 Phân tích chức năng

Trong giai đoạn phải tiến hành mô hình hoá hệ thống thông tin để thấy được những
chức năng, ưu điểm của hệ thống thông tin mới so với hệ thống thông tin cũ.
Các công cụ dùng để mô hình hoá hệ thống thông tin: Biểu đồ phân cấp chức năng,

biểu đồ luồng dữ liệu.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
Mô tả hệ thống mới
làm việc như thế
nào?
Mô tả hệ thống cũ
làm việc như thế
nào?
Phân tích hệ
thống
Phân tích hệ
thống
Thiết kế hệ
thống
Mức logic
Mức vật lý
Mô tả hệ thống
mới làm gì?
Mô tả hệ thống
cũ làm gì?
13
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
 Biểu đồ phân cấp chức năng
- Biểu đồ phân cấp chức năng là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn
giản các công việc cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số
mức chia ra phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
- Thành phần:
+ Các chức năng: Được ký hiệu bằng hình chữ nhật trên có gán tên nhãn

Kí hiệu:
+ Kết nối: Kết nối giữa các chức năng mang tính chất phân cấp và được ký hiệu
bằng đoạn thẳng nối chức năng cha tới chức năng con.
 Biểu đồ luồng dữ liệu( BLD)
Biểu đồ luồng dữ liệu là một công cụ dùng để trợ giúp bốn hoạt động chính của
các phân tích viên hệ thống, đó là phân tích, thiết kế, biểu đạt, tài liệu.
- Mục đích của biểu đồ luồng dữ liệu:
+ Bổ xung khiếm khuyết của mô hình phân rã chức năng bằng việc bổ sung các
luồng thông tin nghiệp vụ cần để thực hiện chức năng.
+ Cho ta cái nhìn đầy đủ hơn về các mặt hoạt động của hệ thống
+ Là một trong số các đầu vào cho quá trình thiết kế hệ thống.
- Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu:
+ Chức năng (Tiến trình)
• Chức năng là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động lên
thông tin như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới. Nếu
trong một chức năng không có thông tin mới được sinh ra thì đó chưa phải là chức
năng trong BLD.
• Cách đặt tên: Động từ + bổ ngữ.
• Biểu diễn:
+ Luồng dữ liệu
• Luồng dữ liệu là luồng thông tin vào hay ra của mộ chức năng xử lý.
• Cách đặt tên: Danh từ + tính từ
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
Tên chức năng
Tên chức năng
Luồng dữ liệu
14
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế

• Biểu diễn:
Chú ý: Các luồng dữ liệu phải chỉ ra được thông tin logic chứ không phải tài
liệu vật lý. Các luồng thông tin khác nhau phải có tên gọi khác nhau.
+ Kho dữ liệu:
• Kho dữ liệu là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ , để một hoặc nhiều chức
năng sử dụng chúng.
• Cách đặt tên: Danh từ + Tính từ (chỉ nội dung dữ liệu trong kho)
• Biểu diễn:
Quan hệ giữa kho dữ liệu, chức năng và luồng dữ liệu
Đưa thông tin vào kho Lấy thông tin từ kho Vừa lấy thông tin ra xử lý vừa
cập nhật lại thông tin
+ Tác nhân ngoài
• Tác nhân ngoài là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ thống
nhưng có trao đổi trực tiếp với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ
ra giới hạn của hệ thống, định rõ môi quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Tác
nhân ngoài là nguồn cug cấp thông tin cho hệ thống và là nơi tiếp nhận các sản phẩm
của hệ thống.
• Cách đặt tên: Danh từ + tính từ (nếu cần). Biểu thị cho một bộ phận,
mộtphòng ban hoặc tổ chức.
• Biểu diễn:
+ Tác nhân trong
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
Kho dữ liệu
Cập nhật
Ra
Vào
Tên tác nhân Tên tác nhân
15
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
• Tác nhân trong là một chức năng hoặc hệ thống con của hệ thống đang xét
nhưng được trình bày ở một trang khác của mô hình. Mọi sơ đồ luồng dữ liệu đều có
thể bao gồm một số trang, thông tin truyền giữa các quá trình trên các trang khác nhau
được chỉ ra nhờ ký hiệu này.
• Cách đặt tên: Động từ + Bổ ngữ
• Biểu diễn:
- Các quy tắc xây dựng BLD
Các luồng dữ liệu vào của một tiến trình cần khác với các luồng dữ liệu ra của
nó. Tức là các dữ liệu qua một tiến trình phải có thay đổi. Ngược lại, tiến trình là
không cần thiết vì không tác động gì đến các luồng thông tin đi qua nó.
Các đối tượng trong một mô hình luồng dữ liệu phải có tên duy nhất: mỗi tiến
trình phải có tên duy nhất. Tuy nhiên, vì lí do trình bày cùng một tác nhân trong, tác
nhân ngoài và kho dữ liệu có thể được vẽ lặp lại. Các luồng dữ liệu đi vào một tiến
trình phải đủ để tạo thành các luồng dữ liệu đi ra.
Nói chung tên luồng thông tin vào hoặc ra kho trùng với tên kho vì vậy không
cần viết tên luồng. Nhưng khi ghi hoặc lấy tin chỉ tiến hành một phần kho thì lúc đó
phải đặt tên cho luồng.
Không có một tiến trình nào chỉ có cái ra mà không có cái vào. Đối tượng chỉ có
cái ra thì có thể là tác nhân ngoài (nguồn)
Không một tiến trình nào mà chỉ có cái vào. Một đối tượng chỉ có cái vào thì chỉ
có thể là tác nhân ngoài (đích)
- Các mức của biểu đồ luồng dữ liệu: Kỹ thuật phân mức: 3 mức
Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống
thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận
ra nội dung chính của hệ thống.
Phân rã sơ đồ
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
Tác nhân trong

Tác nhân trong
16
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ.
Bắt đầu từ sơ đồ mức ngữ cảnh, người ta phân rã sơ đồ thành sơ đồ mức 1, mức 2….
 Phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu là một phương pháp xác định các đơn vị thông tin cơ sở có ích
cho hệ thống và định rõ mối quan hệ bên trong hoặc các tham khảo giữa chúng. Điều này
có nghĩa là mọi phần dữ liệu sẽ chỉ được lưu trữ một lần trong toàn bộ hệ thống của tổ
chức và có thể thâm nhập được từ bất kỳ chương trình nào; phải có chỗ cho mọi thứ đều ở
đúng chỗ của nó. Công cụ sử dụng cho việc này chính là mô hình thực thể.
Mô hình thực thể liên kết còn gọi là mô hình dữ liệu logic hoặc sơ đồ tiêu chuẩn.
Mô hình thực thể liên kết được xây dựng từ các khái niệm logic chính:
+ Thực thể: Là chỉ đối tượng, nhiệm vụ, sự kiện trong thế giới thực hay tư duy
được quan tâm trong quản lý. Một thực thể tương đương với một dòng trong bảng nào đó.
+ Kiểu thực thể: Là nhóm một số thực thể lại, mô tả cho một loại thông tin chứ
không phải là bản thân thông tin.
- Các kiểu thực thể quan trọng nhất rơi vào ba phạm trù:
* Thông tin liên quan tới một trong các giao dịch chủ yếu của hệ thống
* Thông tin liên quan đến các thuộc tính hoặc tài nguyên của hệ thống
* Thông tin đã khái quát, thường dưới dạng thống kê, liên quan tới vạch kế hoạch
hoặc kiểm soát.
+ Liên kết: Trong một tổ chức hoạt động thống nhất thì các thực thể không thể tồn
tại độc lập với nhau mà các thực thể phải có mối quan hệ qua lại với nhau. Vì vậy khái
niệm liên kết được dùng để thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa các thực thể.
 Thiết kế hệ thống thông tin
Thiết kế hệ thống : Là tiến hành chi tiết sự phát triển của hệ thống mới đang
sinh ra trong giai đoạn phân tích hệ thống.
Ý nghĩa của thiết kế hệ thống

+ Cung cấp thông tin chi tiết cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp để quyết định chấp nhận
hay không chấp nhận hệ thống mới, trước khi chuyển sang giai đoạn cài đặt và vận hành.
+ Cho phép đội dự án có cái nhìn tổng quan về cách thức làm việc của hệ thống,
nhận rõ tính không hiệu quả, kém chắc chắn, yếu tố kiểm soát nội bộ.
• Thiết kế cơ sở dữ liệu

* Mục đích của thiết kế cơ sở dữ liệu:
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
17
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
+ Hạn chế dư thừa dữ liệu, ngăn cản truy nhập bất hợp pháp.
+ Cung cấp khả năng lưu trữ lâu dài cho các đối tượng và cấu trúc dữ liệu.
+ Cho phép suy dẫn dữ liệu, cung cấp giao diện đa người dùng, cho phép biểu diễn
mối quan hệ phức tạp giữa các dữ liệu.
+ Đảm bảo ràng buộc toàn vẹn dữ liệu, cung cấp thủ tục sao lưu và phục hồi dữ liệu.
* Các bước thiết kế cơ sở dữ liệu bao gồm:
Bước 1: Xác định các thuộc tính
+ Đánh dấu các thuộc tính lặp.
+ Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh – là những thuộc tính tính toán ra hoặc suy ra từ
những thuộc tính khác
+ Gạch chân các thuộc tính khoá.
+ Còn lại là các thuộc tính cơ sở.
Sau khi xác định xem các thuộc tính thuộc loại nào, ta tiến hành loại bỏ các thuộc
tính thứ sinh ra khỏi danh sách, chỉ để lại các thuộc tính cơ sở, xem xét loại bỏ những
thuộc tính không có ý nghĩa trong quản lý.
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra
Bước 3: Tiến hành chuẩn hoá theo các dạng chuẩn
* Dạng chuẩn 1 (1NF – First Normal Form): Một quan hệ ở dạng chuẩn 1 nếu các

giá trị của tất cả thuộc tính trong quan hệ là nguyên tử. Trong mỗi danh sách không được
phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp
đó ra thành các danh sách con và gắn thêm cho danh sách con một tên.
* Dạng chuẩn 2 (2NF – Second Normal Form): Một quan hệ ở dạng chuẩn 2 nếu
quan hệ đó ở dạng chuẩn 1 và tất cả các thuộc tính không phải khóa phụ thuộc hàm đầy
đủ vào khóa. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm
vào một bộ phận của khóa thành một danh sách con mới. Lấy bộ phận khóa đó làm khóa
cho danh sách mới.
* Dạng chuẩn 3 (3NF – Third Normal Form): Trong một danh sách không được
phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm vào
thuộc tính Y và Y phụ thuộc hàm vào X thì phải tách chúng vào hai danh sách có quan hệ
Z, Y và danh sách chứa quan hệ Y với X. Xác định khóa và tên cho mỗi danh sách mới.
* Dạng chuẩn BCNF (Boyce Codd Normal Form): Quan hệ R ở dạng chuẩn BCNF
khi tất cả các phụ thuộc hàm X

A trong R đều phải có X là khóa trong R.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
18
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
Bước 4: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và vẽ mô hình quan hệ.
Bước 5: Xây dựng cơ sở dữ liệu ( các bảng cơ sở dữ liệu)
• Thiết kế phần mềm

Đây là một giai đoạn của thiết kế, nhằn đưa ra các quyết định về cài đặt, chứ chưa
phải là cài đặt, chưa phải là lập trình thật sự.
 Đầu vào cho việc thiết kế phần mềm
+ Biểu đồ luồng dữ liệu của từng hệ thống con
+ Các giao diện

+ Các kiểm soát
+ CSDL
 Đầu ra của thiết kế phần mềm
+ Lược đồ chương trình (LCT) của mỗi hệ thống con.
+ Đặc tả nội dung của từng module trong LCT.
+ Phân bổ các module trong LCT thành các chương trình.
+ Thiết kế các mẫu thử.
Lập lược đồ chương trình: Là một biểu diễn dưới dạng đồ thị của một tập hợp các
module cùng với các gaio diện giữa các module đó.
+ Các thuộc tính cơ bản của module.
- Thông tin vào, ra: Thông tin nhận được từ chương trình gọi nó hoặc thông tin trả
lại cho chương trình gọi nó.
- Chức năng hàm biến đổi từ vào thành ra.
- Cơ chế: Phương thức để thực hiện chức năng trên.
- Dữ liệu cụ bộ: Các chỗ nhớ hay cấu trúc dữ liệu dùng riêng cho nó.
Công cụ diễn tả lược đồ chương trình
+ Biểu diễn các module bằng hình chữ nhật có ghi tên nhãn
+ Kết nối các module: Được kết nối bằng các lời gọi, diễn tả bằng mũi tên.
• Thiết kế giao diện

 Giao diện thiết kế phải thỏa mãn các điều kiện sau
+ Dễ sử dụng: Giao diện dễ sử dụng ngay cả với người không có kinh nghiệm
+ Dễ học: các chức năng gần gũi với tư duy của người sử dụng để họ có thể nắm
bắt dễ dàng nhanh chóng.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Thu Thuỷ
SV: Nguyễn Thị Mai Thư
Tên module
19

×