Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

công tác phân bổ ngân sách nhà nước tại tỉnh yên bái thực trang và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



LƢƠNG ĐỨC THIỆN



CÔNG TÁC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH YÊN BÁI - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH XUÂN CƢỜNG






Hà Nội - 2014



2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CTMTQG
Chương trình mục tiêu quốc gia
ĐMPBNS
Định mức phân bổ ngân sách
ĐTPT
Đầu tư phát triển
GDĐT
Giáo dục đào tạo
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND
Hội đồng nhân dân
KHĐT
Kế hoạch và đầu tư
KTXH
Kinh tế - xã hội
NN
Nhà nước
NS
Ngân sách
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NSTW
Ngân sách Trung ương
PBNS
Phân bổ ngân sách

QLHC
Quản lý hành chính
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
VHTT
Văn hóa thông tin


3
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

SỐ HIỆU

NỘI DUNG
TRANG
1
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu về kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái
năm 2012
28
2
Bảng 2.2
Định mức được phân bổ theo tiêu chí biên
chế (bao gồm cả hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP của Chính phủ)
31

3
Bảng 2.3
Định mức phân bổ theo tiêu chí giường bệnh,
biên chế đã tính đủ tiền lương, phụ cấp, các
khoản có tính chất lương (không kể viện phí,
bảo hiểm y tế) năm 2011.
32
4
Bảng 2.4
Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo, dạy
nghề
34
5
Bảng 2.5
Phân bổ NS chi thường xuyên tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2009-2012
35
6
Bảng 2.6
Phân bổ NS chi thường xuyên theo lĩnh vực
giai đoạn 2009-2012
36


4
7
Bảng 2.7
Điểm của tiêu chí dân số
39
8

Bảng 2.8
Điểm của tiêu chí người dân tộc thiểu số
40
9
Bảng 2.9
Điểm của tiêu chí hộ nghèo
40
10
Bảng 2.10
Điểm của tiêu chí thu nội địa
41
11
Bảng 2.11
Điểm của tiêu chí diện tích đất tự nhiên
41
12
Bảng 2.12
Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
42
13
Bảng 2.13
Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
đặc biệt khó khăn
42
14
Bảng 2.14
Điểm các tiêu chí bổ sung
42
15
Bảng 2.15

Phân bổ Ngân sách ĐTPT giai đoạn 2009-2012
43
16
Bảng 2.16
Phân bổ NS trong cân đối cho ĐTPT giai đoạn
2009-2012
44
17
Bảng 2.17
Phân bổ NS ĐTPT cho các lĩnh vực giai đoạn
2009-2012
45
18
Bảng 2.18
Phân bổ vốn CTMT quốc gia giai đoạn 2009-
2012
48
19
Bảng 2.19
Cơ cấu phân bổ NS theo lĩnh vực ĐTPT và chi
thường xuyên
57




5
MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt i

Danh mục các bảng ii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………. 8
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ PHÂN
BỔ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC 16
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 16
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) 16
1.1.2 Chức năng của NSNN 17
1.1.3 Vai trò của NSNN 18
1.1.4. Cơ cấu NSNN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội 19
1.1.5. Hệ thống NSNN 21
1.1.6. Nội dung thi, chi NSNN 21
1.2 PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC (PBNSNN) 24
1.2.1. Khái niệm 24
1.2.2 Nguyên tắc PBNSNN 24
1.2.3 Tiêu chí PBNS 25
1.2.4. Căn cứ phân bổ ngân sách Nhà nƣớc 26
1.2.5. Định mức phân bổ ngân sách Nhà nƣớc. 27
1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác PBNS 28
1.3. QUY TRÌNH LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ DỰ TOÁN NSNN 29
1.3.1. Hƣớng dẫn lập dự toán phân bổ NSNN. 29
1.3.2. Lập, thảo luận và tổng hợp dự toán NSNN. 30
1.3.3 Quyết định phân bổ và giao dự toán NSNN 30
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2009-2012 ……………………… 27
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI 27
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2009-2012 36



6
2.2.1. PBNS lĩnh vực chi thƣờng xuyên 36
2.2.2. Phân bổ ngân sách lĩnh vực đầu tƣ phát triển (ĐTPT) 45
2.2.3. Phân tích cơ cấu PBNS cho lĩnh vực ĐTPT và chi thƣờng xuyên 64
2.2.4. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng công tác phân bổ ngân sách giai đoạn
2009-2012 64
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH YÊN BÁI …………………63
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG VỀ PHÂN BỔ NSNN 63
3.1.1. Quan điểm 70
3.1.2. Định hƣớng PBNS 72
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PBNS NHÀ
NƢỚC TỈNH YÊN BÁI 73
3.2.1 Hoàn thiện các nguyên tắc PBNS 74
3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức PBNS đảm bảo tính khoa học,
phù hợp với thực tiễn địa phƣơng 74
3.2.3. Điều chỉnh cơ cấu PBNS phù hợp cho các lĩnh vực, địa phƣơng và đơn
vị 76
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng lập dự toán và PBNS, có sự gắn kết chặt chẽ với
nhiệm vụ phát triển KTXH trong từng giai đoạn 77
3.2.5. Tăng cƣờng sự kết hợp trong việc phân bổ và sử dụng các nguồn vốn
ngân sách, huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội để đầu tƣ phát triển. 78
3.2.6 Tiếp cận dần phƣơng pháp phân bổ NS theo kết quả đầu ra gắn với tầm
nhìn trung hạn 79
3.2.7. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý và PBNS 79
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 80
3.3.1. Về thời hạn lập và phân bổ dự toán 80
3.3.2. Kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh 80
3.3.3. Đối với cơ quan tham mƣu thực hiện phân bổ NSNN 81

3.3.4. Đối với các đơn vị dự toán 82
KẾT LUẬN …………………………………………………………………79


7







8
LỜI NÓI ĐẦU

1. Về tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là việc gia nhập tổ
chức thƣơng mại thế giới (WTO) đã mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nhiều
lợi ích và cơ hội thuận lợi có thể khai thác phục vụ phát triển kinh tế. Trong
thời gian qua, Việt Nam đã tận dụng và khai thác khá thành công các lợi ích
và cơ hội, nhờ đó Việt Nam đã gặt hái đƣợc nhiều thành tựu quan trọng về
phát triển kinh tế, đặc biệt là đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, thậm chí mặc
dù bị ảnh hƣởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính-kinh tế toàn cầu và
trong khi phần lớn các nền kinh tế trên thế giới rơi vào suy thoái thì nền kinh
tế Việt Nam vẫn giữ đƣợc sự ổn định, duy trì đƣợc mức tăng trƣởng khá.
Những thành tựu đó là kết quả của sự kiên định của Đảng, Nhà nƣớc và nhân
dân ta với con đƣờng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể là công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
kinh tế đƣợc thực hiện tốt, phù hợp với thực trạng, điều kiện phát triển của
nền kinh tế nƣớc ta.

Đối với công tác quản lý nhà nƣớc về kinh tế thì ngân sách Nhà nƣớc là
khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính nhà nƣớc, tập trung nguồn tài chính quan
trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng thời cũng là một trong
những công cụ quan trọng của Nhà nƣớc trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ
mô. Ngân sách Nhà nƣớc tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tƣ, thúc
đẩy nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển. Thông qua việc phân bổ ngân sách
để duy trì hoạt động của Nhà nƣớc và thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế
nhằm phát triển bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Điều đó cho thấy việc phân bổ, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách
quốc gia nói chung và của các địa phƣơng nói riêng có ý nghĩa hết sức quan
trọng, giúp Chính phủ và chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng
trƣởng, phát triển kinh tế - xã hội của mình.


9
Những năm gần đây, công tác phân bổ ngân sách Nhà nƣớc của cả
nƣớc nói chung và của tỉnh Yên Bái nói riêng đã đạt đƣợc những kết quả nhất
định, việc xây dựng và áp dụng định mức phân bổ ngân sách cơ bản đƣợc
thực hiện, mang lại kết quả tích cực, phát huy tính công khai, minh bạch, công
bằng và hợp lý trong quản lý và điều hành ngân sách Nhà nƣớc, khắc phục
đƣợc phần nào việc phân bổ ngân sách theo cảm tính, thếu căn cứ trƣớc đây.
Tuy nhiên, hiệu quả công tác phân bổ ngân sách Nhà nƣớc chƣa cao và
còn bộc lộ nhiều điểm chƣa phù hợp với thực tiễn. Phân bổ ngân sách chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm, đƣợc lập theo từng năm và theo phƣơng pháp tăng thêm
một tỷ lệ phần trăm nhất định so với số ƣớc thực hiện năm hiện hành, hoặc
mô phỏng theo các Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về định mức phân
bổ ngân sách giữa ngân sách Trung ƣơng với ngân sách địa phƣơng. Việc
phân bổ còn phụ thuộc nhiều vào ý chí chủ quan của ngƣời quản lý, chƣa gắn
chặt với việc triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và hiệu quả đầu ra,
hệ thống các tiêu chí, định mức phân bổ còn một số điểm chƣa phù hợp, chƣa

khuyến khích đƣợc các đơn vị thực hiện tiết kiệm ngân sách, kết quả mang lại
chƣa tƣơng xứng với nguồn lực đầu tƣ của xã hội. Xuất phát từ tính cấp thiết
đó, đề tài: “Công tác phân bổ ngân sách Nhà nước tại tỉnh Yên Bái, thực
trạng và giải pháp” đã đƣợc lựa chọn để nghiên cứu. Đề tài sẽ đƣa ra đƣợc
cái nhìn tổng quát nhất về công tác phân bổ ngân sách tại nƣớc ta cũng nhƣ
đối với riêng tỉnh Yên Bái. Đề tài cũng đánh giá và bổ sung những điểm còn
hạn chế của trong công tác phân bổ ngân sách nhƣ công tác lập dự toán, công
tác xây dựng các tiêu chí, định mức PBNS…Trên cơ sở phân tích thực trạng
công tác phân bổ ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Yên Bái (giai đoạn
2009-2012) đề tài đƣa ra những biện pháp giúp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
công tác phân bổ ngân sách trong những năm tới.



10
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Về cơ sở lý luận
Luật Ngân sách Nhà nƣớc năm 2002 trao thêm quyền tự chủ về ngân
sách cho các địa phƣơng. Theo đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền các cấp; xây dựng định mức phân bổ
ngân sách và mức phân bổ ngân sách cho các ngành, các cấp. Các định mức
phân bổ ngân sách cho ngân sách cấp huyện, xã đƣợc xây dựng và áp dụng cho
mỗi giai đoạn ổn định ngân sách (3-5 năm). Việc xây dựng đầy đủ các định
mức phân bổ ngân sách ở tất cả các lĩnh vực là việc làm hoàn toàn mới.
Cho đến nay, đối với công tác phân bổ ngân sách Nhà nƣớc tại tỉnh
Yên Bái, theo tìm hiểu của tác giả cũng đã có một số luận văn, tiểu luận và
báo cáo trong phạm vi ngành, nghề, lĩnh vực nhƣ:
1. Nguyễn Hoàng Quân (2012), Công tác Phân bổ ngân sách Nhà
nước cho phát triển giáo dục tại tỉnh Yên Bái - Luận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Tài chính công - Học viên Tài chính.

Giáo dục và đào tạo là một ngành đặc biệt quan trọng của đất nƣớc, đƣợc
cả xã hội quan tâm. Hàng năm Nhà nƣớc đã đầu tƣ rất nhiều cho ngành giáo
dục từ con ngƣời đến kinh phí, tuy nhiên nền giáo dục cả nƣớc nói chung và tại
tỉnh Yên Bái nói riêng vẫn chƣa có bƣớc phát triển đúng với tiềm năng vốn có.
Đề tài này đã đề cập đến việc phân bổ ngân sách Nhà nƣớc trong một lĩnh vực
cụ thể, nêu lên đƣợc thực trạng của việc phát triển giáo dục tại tỉnh nhà, những
tồn tại và hạn chế trong việc phân bổ ngân sách cho ngành giáo dục từ khâu.
Từ đó đã đƣa ra những kiến nghị, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền trong
việc phân bổ ngân sách cho ngành giáo dục tại tỉnh Yên Bái.
2. Đồng Mạnh Linh (2012), Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển tại
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2010 - Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính
công - Học viên Tài chính.


11
Đề tài này tuy không đề cập đến vấn đề phân bổ ngân sách cho đầu tƣ
phát triển tại tỉnh Yên Bái nhƣng đã đánh giá đƣợc kết quả trong việc sử dụng
nguồn ngân sách đƣợc cấp cho đầu tƣ phát triển. Việc sử dụng nguồn vốn đầu
tƣ phát triển có hiệu quả hay không chính là biểu hiện cụ thể của công tác
phân bổ ngân sách Nhà nƣớc cho lĩnh vực này. Từ đó có thể rút ra những bài
học kinh nghiệm cho việc phân bổ ngân sách nhà nƣớc phải gắn với kết quả
đầu ra.
3. Trần Thị Thủy (2011), Hoàn thiện công tác chi đầu tư phát triển tại
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2010 - Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế Viện đại
học mở Hà Nội.
Luận văn đã đề xuất nhiều giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tƣ
phát triển từ NSNN tỉnh giai đoạn 2006-2010, từ khâu lập và phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch hóa, quản lý nguồn vốn, quyết toán vốn và quyết toán dự án
hoàn thành, đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý, xuyên suốt quá
trình đầu tƣ xây dựng: từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, chuẩn bị thực hiện dự án,

giai đoạn xây dựng đến nghiệm thu hoàn thành đƣa công trình vào khai thác
sử dụng.
Trên cơ sở phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2006-2010, tác giả đã đƣa ra những giải pháp cơ bản và
giải pháp hỗ trợ để góp phần hoàn thiện quản lý chi đầu tƣ phát triển từ ngân
sách Nhà nƣớc tỉnh - một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quy trình
quản lý Ngân sách Nhà nƣớc và đầu tƣ xây dựng cơ bản.
4. UBND tỉnh Yên Bái, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái
các năm 2009, 2010, 2011, 2012.
Hàng năm, UBND tỉnh đều tổng hợp xây dựng báo cáo tình hình kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh đối với tất cả các lĩnh vực nhƣ nông nghiệp, công
nghiệp - xây dựng, vận tải - thƣơng mại, tài chính ngân hàng, văn hóa, giáo


12
dục, y tế, thể dục thể thao v.v…và đƣa ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ cho năm
sau. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh cũng chính là căn cứ
để đánh giá mức độ phù hợp hay chƣa phù hợp của công tác phân bổ ngân
sách cho các lĩnh vực.
Các công trình nghiên cứu trên đều ít nhiều liên quan đến công tác phân
bổ ngân sách Nhà nƣớc tại tỉnh Yên Bái. Qua đó có thể thấy việc phân bổ
NSNN chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cách thức phân bổ của những năm trƣớc
(phân bổ ngân sách tăng dần hàng năm) hoặc mô phỏng theo các Quyết định
của Thủ tƣớng Chính phủ về định mức phân bổ ngân sách chi thƣờng xuyên
giữa ngân sách trung ƣơng với ngân sách địa phƣơng. Thậm chí việc phân bổ
còn phụ thuộc nhiều vào ý chủ quan của ngƣời quản lý, chƣa hình thành căn
cứ, tiêu chí, phƣơng pháp phân bổ một cách khoa học nhằm đảm bảo công
bằng, minh bạch trong quá trình phân bổ NSNN, gắn chặt với việc triển khai
thực hiện kế hoạch KTXH và hiệu quả đầu ra, kết quả
2.2. Về cơ sở thực tiễn:

Tiến hành nghiên cứu, tổng hợp các số liệu tại các Nghị quyết số
34/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008; số 16/2009/NQ-HĐND ngày
16/12/2009; số 10/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010; số 33/2011/NQ-HĐND
ngày 21/12/2011 về dự toán ngân sách địa phƣơng và phân bổ ngân sách cấp
tỉnh năm các năm 2009 đến năm 2012; cùng với việc tham khảo, tổng hợp các
báo cáo năm của Sở Tài chính. Tiến hành so sánh với báo cáo tình hình kinh
tế - xã hội tỉnh Yên Bái qua các năm, đối chiếu với định hƣớng phát triển kinh
tế - xã hội của toàn tỉnh để từ đó đánh giá đƣợc hiệu quả, hạn chế của công tác
phân bổ ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Từ đó đƣa ra đƣợc những giải pháp cụ thể để công tác phân bổ ngân
sách Nhà nƣớc tại tỉnh Yên Bái đạt hiệu quả cao.



13
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về ngân sách
Nhà nƣớc và phân bổ ngân sách Nhà nƣớc; Phân tích thực trạng công tác phân
bổ ngân sách, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và kết quả đạt đƣợc trong
công tác phân bổ ngân sách Nhà nƣớc của tỉnh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định định hƣớng phân bổ NSNN cho các ngành; xây dựng các
căn cứ, tiêu chí, phƣơng pháp phân bổ.
- Thông qua công tác phân bổ NS để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kinh
tế - xã hội, gắn kết kế hoạch với ngân sách nhằm triển khai thực hiện.
- Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các giải pháp nhằm đƣa
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn phân bổ NSNN ở tỉnh Yên Bái. Tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình phân bổ, giám sát, quyết định NSNN của
HĐND, UBND, cơ quan tài chính các cấp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là lý luận về ngân sách và công tác
phân bổ ngân sách Nhà nƣớc tại tỉnh Yên Bái.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác phân bổ ngân sách Nhà nƣớc
giai đoạn 2009-2012 và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân bổ
ngân sách Nhà nƣớc tại tỉnh Yên Bái. Gồm:
- Công tác phân bổ ngân sách chi thƣờng xuyên.
- Công tác phân bổ ngân sách cho đầu tƣ phát triển.
Tuy nhiên do điều kiện nghiên cứu và việc thu thập số liệu còn hạn chế
nên trong phạm vi của đề tài này, tôi xin phép đi sâu hơn vào việc nghiên cứu,
đánh giá công tác phân bổ ngân sách cho đầu tƣ phát triển tại tỉnh Yên Bái
giai đoạn từ 2009-2012.


14
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Về mặt phƣơng pháp luận: sử dụng phƣơng pháp chủ đạo là phƣơng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng xuyên suốt cả quá trình nghiên cứu từ
việc hệ thống hóa lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác phân bổ NSNN.
- Phƣơng pháp phân tích thống kê: sử dụng các phƣơng pháp phân tích
thống kê nhƣ số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình quân; phƣơng pháp chỉ số; đối
chiếu các căn cứ, quy trình lập, phân bổ NSNN theo qui định của Nhà nƣớc so với
qui trình đang thực hiện để mô tả, xác định mối quan hệ giữa các nội dung sử
dụng NSNN; phân tích và xác định xu hƣớng biến động của quá trình phân bổ và
cơ cấu sử dụng NSNN.
Từ số liệu thu thập đƣợc, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, biểu bảng để phân
tích, đánh giá tình hình phân bổ NSNN theo ngành kinh tế quốc dân, theo nội
dung chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên.
- Phƣơng pháp khảo sát tình hình thực tế, phân tích, đánh giá rõ các ƣu

nhƣợc điểm, chỉ rõ các vấn đề bất cập, vƣớng mắc của công tác phân bổ ngân sách
Nhà nƣớc hiện hành và kết quả phân bổ NSNN; phân tích có hệ thống các căn cứ,
mức độ của những nhân tố ảnh hƣởng, tác động đến quá trình phân bổ NSNN
(biên chế, quỹ lƣơng, dân số, số học sinh, trình độ phát triển, yếu tố xã hội, đặc
điểm vùng, đặc thù hoạt động của một ngành, sự thay đổi về chế độ chi tiêu, định
hƣớng thay đổi cơ cấu chi NSNN trong từng thời kỳ,…) để từ đó xây dựng hệ
thống các căn cứ, tiêu chí, phƣơng pháp định lƣợng phân bổ NSNN một cách
khoa học, hợp lý.
- Số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc thu thập từ Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nƣớc tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh, Cục Thống kê, văn kiện Đại hội tỉnh
Đảng bộ Yên Bái lần thứ XIII, số liệu tổng hợp từ kết quả điều tra, đánh giá theo ý
kiến của tác giả


15
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc cấu trúc thành 03 chƣơng
nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nƣớc và phân bổ ngân
sách Nhà nƣớc.
Chương 2: Thực trạng công tác phân bổ ngân sách Nhà nƣớc tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2009 - 2012.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân bổ ngân
sách Nhà nƣớc tỉnh Yên Bái.




16
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

Trên cơ sở Luật ngân sách Nhà nƣớc năm 2002 và các văn bản hƣớng
dẫn thi hành, nội dung chƣơng này tập trung nghiên cứu, phân tích ba khái
niệm cơ bản đó là: Ngân sách Nhà nƣớc, Phân bổ ngân sách Nhà nƣớc và Quy
trình lập dự toán, phân bổ dự toán ngân sách Nhà nƣớc.
Căn cứ vào kết quả phân tích trên để làm rõ đƣợc hệ thống ngân sách
Nhà nƣớc, chức năng, vai trò của ngân sách Nhà nƣớc trong phát triển kinh tế
- xã hội, các nội dung thu, chi ngân sách; xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng
đến công tác phân bổ ngân sách nhà nƣớc (yếu tố khách quan và chủ quan);
xác định đƣợc các căn cứ, tiêu chí, nguyên tắc phân bổ ngân sách Nhà nƣớc;
đƣa ra đƣợc mô hình xây dựng dự toán ngân sách Nhà nƣớc từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng và các đơn vị trực thuộc làm cơ sở để đánh giá thực trạng
công tác phân bổ ngân sách Nhà nƣớc tại địa phƣơng.
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN)
Ngân sách Nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế mà sự hình thành và phát
triển của nó gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nƣớc và của tiền tệ.
Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nƣớc và tiền tệ là một trong những tiền đề cho
sự hình thành và phát triển của NSNN.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thƣờng để chỉ tổng số thu, chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán để thực hiện một kế
hoạch, hoặc một chƣơng trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào
đó, nếu chủ thế đó là Nhà nƣớc thì đƣợc gọi là NSNN.


17
Theo Điều 1 Luật Ngân sách Nhà nƣớc số 01/2002/QH11 ngày
16/12/2002: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã

đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.”
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc với các
chủ thể khác nhƣ doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân… trong và ngoài nƣớc gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
quỹ NS .
Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam gồm Ngân sách Trung ƣơng (NSTW) và
Ngân sách địa phƣơng (NSĐP). Ngân sách địa phƣơng có NS của đơn vị hành
chính các cấp có HĐND và UBND. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền
Nhà nƣớc ta hiện nay, NSĐP bao gồm NS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và NS cấp xã,
phƣờng, thị trấn.
1.1.2 Chức năng của NSNN
NSNN là một bộ phận quan trọng và đóng vai trò chủ đạo trong hệ
thống tài chính quốc gia. Vì vậy NSNN cũng có hai chức năng của tài chính
là chức năng phân phối và chức năng giám đốc.
1.1.2.1 Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của NSNN thể hiện quá trình phân phối tổng sản
phẩm xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất và đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu theo dự toán của Nhà nƣớc. Chức năng phân phối thể hiện đầy đủ
cả quá trình phân phối lần đầu (quá trình thu NSNN) và phân phối lại (quá
trình chi NSNN) mà chủ thể phân phối là Nhà nƣớc, nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của Nhà nƣớc.
Yêu cầu quan trọng trong phân phối là đảm bảo sự công bằng. Công
bằng trong phân phối thể hiện trên hai khía cạnh là công bằng về mặt kinh tế


18
và công bằng về mặt xã hội. Tuy nhiên trong thực tế, việc xử lý mối quan hệ
này gặp rất nhiều khó khăn.

1.1.2.2 Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc (kiểm tra) thể hiện qua việc Nhà nƣớc thực hiện
chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động trong nền kinh tế,
thông qua đó Nhà nƣớc tác động vào quá trình quản lý vĩ mô nền kinh tế, giúp
nâng cao hiệu quả thực hiện NSNN. Chức năng giám đốc của NSNN hình
thành trong quá trình Nhà nƣớc huy động, tập trung, phân phối và sử dụng
nguồn vốn của NSNN. Nhà nƣớc thực hiện giám sát hoạt động của các chủ
thể trong nền kinh tế thông qua các khoản thu, chi NSNN bằng tiền. Đối
tƣợng kiểm tra, giám sát của NSNN là quá trình tạo lập và phân bổ các nguồn
lực tài chính thuộc quyền sở hữu và chi phối của Nhà nƣớc. Nói cách khác đó
là quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ do Nhà nƣớc nắm giữ.
Thông qua chức năng giám đốc, Nhà nƣớc tác động vào quá trình quản
lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội, giúp cho hiệu quả thực hiện NSNN đƣợc tốt
hơn.
1.1.3 Vai trò của NSNN
Vai trò của NSNN đƣợc xác định trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ
thể của NSNN trong từng giai đoạn lịch sử. NSNN trong giai đoạn hiện nay
với vai trò theo chức năng là huy động nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu
cầu chi, tiêu, đảm bảo sự tồn tại của Nhà nƣớc, nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thúc đẩy phát triển KTXH. Đồng thời, NSNN thực hiện cân đối giữa các
khoản thu và khoản (bằng tiền) của Nhà nƣớc.
Mặt khác NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế theo định hƣớng của Nhà nƣớc. Có thể khái quát vai trò của
NSNN trong các lĩnh vực KTXH nhƣ sau:


19
Về mặt kinh tế: NSNN là công cụ đắc lực của Nhà nƣớc trong việc định
hƣớng, điều chỉnh, hình thành cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý, hiệu quả hơn.

NSNN góp phần quan trọng trong việc đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, tạo
môi trƣờng, động lực và điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh,
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, giữ cho nền kinh tế có sự cạnh tranh
lành mạnh, tích cực, chống độc quyền, hỗ trợ cho sự phát triển của các thành
phần kinh tế trong những trƣờng hợp cần thiết.
Về mặt xã hội: NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết tất cả
các vấn đề xã hội, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trƣờng nhƣ điều
tiết thu nhập thông qua quá trình phân phối và phân phối lại, hạn chế tốc độ
phân hóa giàu nghèo, hƣớng dẫn tiêu dùng xã hội, giải quyết các nhu cầu
chính sách về xã hội, tạo môi trƣờng xã hội lành mạnh phát triển.
1.1.4. Cơ cấu NSNN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
NSNN là công cụ của Nhà nƣớc để cùng với thị trƣờng tác động tích
cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát
triển; hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành chính; mở rộng và
tăng cƣờng sử dụng tích cức các công cụ tài chính tiền tệ, sửa đổi, bổ sung các
chính sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trƣờng.
Hiện nay, NSNN không chỉ phân phối lại kết quả sản xuất, kinh doanh
mà còn tham gia phân phối các yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế (đầu tƣ hạ
tầng KTXH, đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trƣờng ).
Nhƣ vậy, NSNN chủ động thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cụ thể:
Thứ nhất: NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tƣ, thúc
đẩy nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển với tƣ cách là chủ đầu tƣ lớn nhất
trong nền kinh tế và giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển KTXH.
Thứ hai: quy mô và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ
cung-cầu trên thị trƣờng và thông qua đó tác động đến nền kinh tế.


20
Thứ ba: thông qua việc sử dụng ngân sách, Nhà nƣớc thực hiện điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững, phù

hợp với quy hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả KTXH.
Nếu việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế nặng vì mục tiêu xã hội, Nhà nƣớc
thực hiện chính sách tài khóa “nới lỏng”, mở rộng đầu tƣ từ nguồn NSNN hỗ
trợ, bao cấp doanh nghiệp hoặc nâng mức động viên để Nhà nƣớc có nguồn
lực thực hiện chính sách xã hội.
Với tƣ cách là công cụ kinh tế quan trọng, Nhà nƣớc hỗ trợ gián tiếp
hoặc trực tiếp đầu tƣ các ngành nghề cần phát triển, tác động vào nền kinh tế
nhằm xác lập cơ cấu kinh tế theo mục tiêu hoạch định. Sự tác động của
NSNN có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng hình thành cơ cấu kinh tế
mới hợp lý nhằm làm tăng hiệu quả KTXH.
Thứ tư: NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của ngƣời tiêu dùng.
Nhà nƣớc sử dụng ngân sách nhƣ một phƣơng tiện vật chất, công cụ tác
động vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hƣớng tranh thủ cơ hội để phát
triển, ban hành hệ thống cơ chế, chính sách để thực hiện, cải cách thủ tục
hành chính, chính sách ƣu đãi đối với đầu tƣ nƣớc ngoài, đồng thời sử dụng
NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất
kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến khích hoạt động xuất nhập
khẩu phát triển.
Thứ năm: NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nƣớc thực hiện việc điều
hành, quản lý và kiểm soát nền kinh tế.
Về nguyên tắc, Nhà nƣớc không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, song hiện nay với tƣ cách là ngƣời chủ sở
hữu hoặc ngƣời nắm giữ cổ phần chi phối trong các doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế. Đồng thời, thông qua việc tạo lập hạ


21
tầng cơ sở và việc kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, Nhà nƣớc
tác động mạnh mẽ vào sự cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp theo định

hƣớng của mình.
Thứ sáu: NSNN trực tiếp đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực, trí lực phục
vụ phát triển KTXH.
1.1.5. Hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách, giữa chúng có mối quan
hệ hữu cơ với nhau, đƣợc xác định bởi sự thống nhất trên cơ sở kinh tế - chính
trị, bởi pháp chế và các nguyên tắc tổ chức của Nhà nƣớc.
Ở nƣớc ta, hệ thống NSNN đƣợc chia thành 2 cấp ngân sách cơ bản là
ngân sách Trung ƣơng (NSTW) và ngân sách địa phƣơng (NSĐP). NSĐP
đƣợc chia thành 3 cấp gồm: Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng quản lý ( gọi là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thành
phố, thị xã thuộc tỉnh quản lý (gọi là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã,
phƣờng, thị trấn thuộc huyện quản lý (gọi là ngân sách cấp xã).
1.1.6. Nội dung thu, chi NSNN
1.1.6.1. Thu ngân sách Nhà nước
Thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng quyền lực để huy động một
bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nƣớc. Căn cứ vào nội dung kinh tế, thu NSNN đƣợc chia
thành 5 nhóm:
- Thu thƣờng xuyên (các khoản thu phát sinh có tính chất thƣờng xuyên).
- Thu về chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất và bán tài sản của Nhà nƣớc.
- Thu viện trợ không hoàn lại bao gồm tất cả các khoản thu viện trợ
đƣợc sử dụng cho chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên và cho vay lại.


22
- Thu nợ gốc, các khoản cho vay và thu bán các cổ phần của Nhà nƣớc.
- Thu vay của Nhà nƣớc bao gồm các khoản thu vay trong nƣớc, thu
vay nƣớc ngoài để sử dụng cho các mục đích đầu tƣ phát triển.
1.1.6.2. Chi ngân sách Nhà nước

Là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm thực hiện các
nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Chi NSNN đƣợc chia thành 4
nhóm đó là:
- Chi thƣờng xuyên.
- Chi đầu tƣ phát triển.
- Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của Chính phủ.
- Chi trả nợ gốc các khoản vay của Nhà nƣớc.
Việc phân loại các khoản chi thành chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát
triển là rất cần thiết trong quản lý NSNN. Nó cho phép đánh giá, so sánh các
khoản chi thƣờng xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý nhà nƣớc làm
cơ sở để xác định đƣợc hiệu quả hoạt động của các đơn vị.
a) Nội dung, phân loại, đặc điểm chi thường xuyên:
- Nội dung: Chi thƣờng xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động
ngắn (thƣờng dƣới 1 năm). Đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức
năng quản lý và điều hành xã hội của Nhà nƣớc trong các lĩnh vực nhƣ quốc
phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp đào tạo, y tế, văn hóa thông
tin
- Phân loại: phân theo nội dung kinh tế (chi cho con ngƣời, chi nghiệp
vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa, chi khác); phân theo từng lĩnh vực.
- Đặc điểm của chi thƣờng xuyên:
Thứ nhất: Các khoản chi thƣờng xuyên mang tính ổn định khá rõ nét
bắt nguồn từ tính ổn định trong hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc.


23
Thứ hai: Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử
dụng cuối cùng thì đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên có hiệu lực tác
động trong thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Thứ ba: Phạm vi, mức độ chi thƣờng xuyên của NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy nhà nƣớc và sự lựa chọn của Nhà nƣớc trong việc

cung ứng các hoàng hóa công cộng.
b) Nội dung, phân loại, đặc điểm chi đầu tư phát triển (ĐTPT):
- Nội dung: Chi ĐTPT của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng
một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH,
phát triển sản xuất và dự trữ vật tƣ hàng hóa của Nhà nƣớc, nhằm thực hiện
mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và tăng trƣởng
xã hội.
Chi ĐTPT là những khoản cho có thời hạn tác động dài, thƣờng trên 1
năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo đƣợc nguồn thu,
trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nƣớc.
- Phân loại: Căn cứ vào mục đích của các khoản chi có: chi đầu tƣ xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng KTXH; chi đầu tƣ và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc; góp
vốn cổ phần liên doanh; chi dự trữ Nhà nƣớc ); Căn cứ vào tính chất của các
hoạt động đầu tƣ phát triển để phân loại các khoản chi ĐTPT (các khoản chi
ĐTPT có tính chất đầu tƣ xây dựng cơ bản )
- Đặc điểm chi ĐTPT của NSNN:
Thứ nhất: Chi ĐTPT là khoản chi lớn của NSNN nhƣng không có tính
ổn định. Chi ĐTPT nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và
vật tƣ hàng hóa dự trữ cần thiết cho nền kinh tế và đó chính là nền tảng đảm
bảo cho sự phát triển của mỗi quốc gia.
Thứ hai: Chi ĐTPT mang tính chất chi cho tích lũy. Chi ĐTPT tạo ra
nền tảng vật chất đảm bảo cho sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội, làm


24
tăng tổng sản phẩm quốc nội thông qua đầu tƣ phát triển cơ sở vật chất kỹ
thuật, tăng năng lực sản xuất từ đó tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba: Phạm vi và mức độ chi ĐTPT luôn gắn liền với việc thực hiện
mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.

1.2 PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC (PBNSNN)
1.2.1. Khái niệm
Về mặt quản lý hành chính, nƣớc ta đƣợc chia thành 64 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng. Mỗi tỉnh lại đƣợc chia thành các huyện, thị xã, thành
phố có những đặc điểm riêng về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, trình độ phát
triển kinh tế, xã hội, văn hóa, truyền thống Trong quản lý nền kinh tế - xã hội,
Nhà nƣớc tiến hành phân chia thành các ngành, các lĩnh vực khác nhau. Để duy
trì hoạt động và tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của các ngành và địa
phƣơng, đòi hỏi phải có sự phân bổ ngân sách Nhà nƣớc sao cho hợp lý.
Thực tiễn hoạt động quản lý, sử dụng NSNN, phân bổ ngân sách Nhà
nƣớc đƣợc hiểu là: Việc thiết lập, vận hành cơ chế phân chia và phân bổ
nguồn tài chính giữa các cấp ngân sách, giữa đơn vị quản lý và sử dụng ngân
sách theo những nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ, định mức và phƣơng pháp tính
toán nhất định nhằm đảm bảo cho mỗi cấp, mỗi đơn vị có đủ nguồn tài chính
để thực hiện nhiệm vụ theo chức năng đƣợc giao, phát triển KTXH, góp phần
giảm thiểu sự bất bình đẳng giữa các địa phƣơng, đơn vị, thực hiện quản lý và
PBNS theo đúng chủ trƣơng, quan điểm, mục tiêu của Đảng từng thời kỳ.
PBNS bao gồm phân bổ từ NSTW cho NSĐP, cho các ngành và việc
PBNS tại các địa phƣơng cho các đơn vị và địa phƣơng trực thuộc.
1.2.2 Nguyên tắc PBNSNN
+ Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nƣớc, các tiêu
chí và định mức phân bổ đƣợc xây dựng cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân
sách là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dƣới trong giai đoạn ổn định ngân sách.


25
+ Đảm bảo tƣơng quan hợp lý giữa việc phát triển các vùng trung tâm,
vùng kinh tế trọng điểm, với việc ƣu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn, góp phần thu hẹp dần

khoảng cách về phát triển kinh tế giữa các vùng miền.
+ Đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc, của các đơn
vị, địa phƣơng; Sử dụng có hiệu quả vồn đầu tƣ từ NSNN, tạo điều kiện để
thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm huy động cao nhất các nguồn vốn cho
ĐTPT.
+ Đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
1.2.3 Tiêu chí PBNS
Tùy theo từng ngành, địa phƣơng để lựa chọn tiêu chí phân bổ NSNN
phù hợp, các tiêu chí thƣờng đƣợc sử dụng gồm:
1.2.3.1. Tiêu chí dân số
Quy mô dân số (là số dân và số ngƣời dân tộc thiểu số sống trong một
khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại một thời điểm nhất
định) là nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng trực tiếp đến mức chi ngân sách của các
địa phƣơng, cũng là chỉ tiêu dễ thống nhất khi thảo luận dự toàn ngân sách.
1.2.3.2. Tiêu chí trình độ phát triển
Tiêu chí về trình độ phát triển bao gồm 03 tiêu chí, đó là: Tỷ lệ hộ
nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất, xổ số kiến thiết và thu
dầu thô) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ƣơng của các tỉnh, thành phố.
1.2.3.3. Tiêu chí đơn vị hành chính
Ngoài những tiêu chí trên, PBNS cho các địa phƣơng còn đƣợc căn cứ
vào số đơn vị hành chính cấp thành phố, huyện, thị xã, xã vùng cao, hải đảo,
miền núi…Từ đó để xác định số ngân sách cần phân bổ cho phù hợp với mục
tiêu, chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phƣơng.

×