Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2009-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977 KB, 55 trang )

Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của nước ta trong những năm gần đây đã phát triển rất nhanh và ổn định
đã tác động đến mọi mặt trong đời sống kinh tế, xã hội, đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các ngành nghề, các doanh nghiệp. Trong đó ngành Bưu điện cũng đang thay đổi về
công nghệ, pháp lý và hoạt động sản xuất kinh doanh để phù hợp với xu thế tồn cầu hóa và
hội nhập. Đó vừa là cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp nói chung và
ngành Bưu điện nói riêng.
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và của ngành Bưu điện nói
riêng là rất khó khăn. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay
doanh nghiệp sẽ suy thoái và diệt vong nếu khơng có những phương án, giải pháp sáng tạo,
hợp lý trong sản xuất kinh doanh, ngược lại doanh nghiệp sẽ đứng vững và phát triển khi có
hướng đi đúng đắn, có sự đổi mới, sáng tạo phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Bưu điện tỉnh Đăk Nông là một thành viên hoạch tốn phụ thuộc Tổng Cơng ty Bưu
chính Việt Nam và là một trong sáu Bưu điện tỉnh đầu tiên chia tách Bưu chính khỏi Viễn
thơng, mặt khác Đăk Nông lại là một tỉnh vừa mới thành lập vì vậy bên cạnh những lợi thế
thì cũng gặp phải khơng ít những khó khăn.
Xuất phát từ u cầu thực tế trên nên việc thực hiện đề tài:
- Nêu đặc điểm , tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Đăk Nông
- Mô tả sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Đăk Nông
- Từ chức năng nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Đăk Nông , hãy trình bày các giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Đăk
Nông giai đoạn 2009-2010.
là hết sức cần thiết đối với một nhân viên của Phòng Kế hoạch – Kinh doanh tại Bưu điện
tỉnh Đăk Nông như tôi.
Để thực các nội dung nói trên, ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo thì nội dung của đề tài gồm 4 chương sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về tỉnh Đăk Nông


- Đăc điểm chung về tỉnh Đăk Nông
- Tình hình xã hội tỉnh Đăk Nơng
- Tình hình kinh tế tỉnh Đăk Nông
Chương 2: Tổng quan về Bưu điện tỉnh Đăk Nông
- Khái quát về ngành bưu điện
- Giới thiệu về Bưu điện tỉnh
- Chức năng nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh
- Cơ cấu tổ chức bộ máy
- Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

1

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

Chương 3: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Đăk Nông
- Các dịch vụ hiện tại chiếm đa số doanh thu
- Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2007 và 2008
- Những kết quả đã đạt được
- Những hạn chế cần khắc phục
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009
- Những khó khăn của Bưu điện tỉnh
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu
điện tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2009-2010
- Định hướng phát triển và mục tiêu của bưu điện tỉnh

- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009 –
2010

Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

2

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH ĐĂK NÔNG
1. Đăc điểm chung về tỉnh Đăk Nông
1.1 Đặc điểm địa lý
Đăk Nông là một tỉnh ở Tây Nguyên được tách ra từ sáu huyện phía nam của tỉnh
Đăk Lăk, phía đơng và phía nam giáp tỉnh Lâm Đồng, Phía tây giáp tỉnh Bình Phước và
Campuchia. Diện tích 6.513 km 2 , số dân 431.457 người, mật độ dân số 66,25 người/km2.
Đăk Nông có 8 đơn vị hành chính: 1 thị xã và 7 huyện.
Bảng 1: Diện tích, dân số các đơn vị trực thuộc
Các đơn vị
Diện tích
Dân số(Người)
Mật độ dân số
(km2)
(Người/km2)
Thị xã Gia Nghĩa
Huyện Cư Jut

Huyện Đăk Glong
Huyện Đăk Mil
Huyện Đăk R’Lấp
Huyện Đăk Song
Huyện Krông Nô
Huyện Tuy Đức

284
720
1.449
682
634
808
813
1.123

37.394
87.205
29.248
83.009
66.110
46.840
56.858
24.793

131,67
121,12
20,18
121,71
104,27

57,97
69,94
22,08

1.2 Đặc điểm về địa hình
Đăk Nơng nằm ở phía tây nam Trung Bộ, đoạn cuối dãy Trường Sơn, Trên một vùng
cao nguyên, độ cao trung bình 500m so với mặt biển.Có ba hệ thống sơng chính: sơng Ba,
sơng Serepơk và một số sơng nhỏ khác, nhiều thác nước cao, thủy năng lớn.
1.3 Đặc điểm về hhí hậu
Khí hậu của tỉnh Đăk Nơng tương đối ơn hịa, nhiệt độ trung bình năm khoảng 24 0
C, tháng nóng nhất và lạnh nhất chỉ chênh lệch trung bình 5 0 C. Là một tỉnh có giới hạn vĩ
độ: 11o40’ - 12o49’ Bắc, Đăk Nơng hồn tồn nằm trong khu vực nội chí tuyến, Đăk Nơng
thuộc đới khí hậu: Khí hậu nhiệt đới mưa nhiều và khí hậu cao nguyên rừng thưa nhiệt đới,
thời tiết và lượng mưa theo mùa. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mua nay thơi
tiết hơi lạnh, khô hạn và nhiều gió.Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa nay lương nước
rất lớn nhiều năm bị ngập lụt.
1.4 Đặc điểm văn hóa
Trên địa bàn tỉnh Đăk Nơng có rất nhiều dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Ê đê,
Nùng, M’Nơng, Tày … Trong đó dân tộc kinh có dân số đơng nhất. Nét đặc sắc của Đăk
Nơng có lẽ vẫn phần nào là rất nhiều của Đăk Lăk do một thời gian dài tỉnh này là một khu
vực của tỉnh Đăk Lăk cũ.
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

3

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc


Bưu điện tỉnh Đăk Nông

Vùng đất này có nền văn hố cổ truyền khá đa dạng của nhiều dân tộc đậm nét truyền
thống và bản sắc riêng. Nơi đây còn lưu giữ nhiều pho sử thi truyền miệng rất độc đáo như
sử thi Đam San dài hàng ngàn câu. Các luật tục cổ, kiến trúc nhà sàn, nhà rơng và tượng nhà
mồ cịn chứa bao điều bí ẩn đầy hấp dẫn.
Các loại nhạc cụ dân tộc từ lâu đời đã trở nên nổi tiếng và là niềm tự hào của cả vùng
Tây Nguyên, của văn hoá dân gian Việt Nam: bộ đàn đá của người M'Nông (huyện Lăk Đăk Lăk), bộ chiêng đá được phát hiện tại Đăk R'lâp có niên đại hàng ngàn năm về trước,
đàn T'rưng, đàn Klông pút, đàn nước, kèn, sáo... và những lễ hội độc đáo còn nguyên chất
dân gian. Trong lễ hội, cả buôn làng cầm tay nhau nhảy múa xung quanh đống lửa theo nhịp
của cồng, chiêng.
2. TÌNH HÌNH XÃ HỘI ĐĂK NƠNG
2.1 Y tế
Hiện nay, ngành y tế của tỉnh có 6 đơn vị tuyến tỉnh, 15 đơn vị tuyến huyện trực
thuộc (gồm 7 bệnh viện đa khoa tuyến huyện và 8 trung tâm y tế dự phòng huyện, thị xã) và
62/71 xã, phường, thị trấn đã có trạm y tế (9 xã chưa xây dựng được trạm y tế do mới chia
tách).
Điều đáng mừng là tất cả các thôn, bon, tổ dân phố của tỉnh đều có nhân viên y tế. Vì
thế đã kịp thời chăm sóc, phịng bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân ngay từ tuyến đầu,
giảm quá tải cho tuyến trên. Đơn cử năm 2007, tổng số lượt bệnh nhân đến khám tại bệnh
viện đa khoa tỉnh là trên 50.000 lượt, tại các bệnh viện tuyến huyện là trên 133.000 lượt thì
tại các trạm y tế tuyến xã, phường, thị trấn con số này đã là hơn 400.000 lượt người.
2.2 Giáo dục – Đào tạo
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ủy đã chỉ đạo ưu tiên đầu tư cũng cố và xây dựng
trường lớp, trang bị cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn đối với giáo viên từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
Về giáo dục, quy mô trường lớp và cơ sở vật chất ở các cấp học từng bước đầu tư, số
lượng học sinh hàng năm tăng lên 6%, bình qn 3,5 người dân có 1 người đi học, chất
lượng giáo dục từng bước được nâng cao, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp đạt 94%, trong
đó tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đạt 89%, đội ngủ giáo viên các cấp học được chuẩn hóa.

Tính đến tháng 6/2008 tồn tỉnh có 287 trường từ bậc mầm non đến THPT (tăng 94 trường
so với năm 2004), tổng số 129.027 học sinh (tăng 16.918 học sinh so với năm 2004; tất cả
các huyện, thị xã đều có từ 1 đến 3 trường THPT, trường lớp được xây dựng kiên cố, khơng
cịn tình trạng học ba ca; 2 trường mầm non, 16 trường tiểu học, 2 trương trung học cơ sở
được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
Về đào tạo nghề, năm 2004 chỉ có 1 trung tâm tư thục dạy nghề và giới thiệu việ làm,
đến nay tồn tỉnh có 6 cơ sở dạy nghề đang hoạt động và 6 cơ sở đang làm thủ tục đăng ký
hoạt động dạy nghề. Mặc dù mạng lưới dạy nghề của tỉnh cịn mỏng, nhưng bình qn mỗi
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

4

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

năm đã đào tạ hàng ngàn lao động nơng thơn, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
của tỉnh từ 9,57% năm 2004 lên 14,5% năm 2007.
2.3 Văn hóa thơng tin
Tồn tỉnh có 71/71 xã phường, thị trấn được phủ sóng truyền thanh truyền hình. Các
tập tục cổ hủ, lạc hậu đang dần dần được xóa bỏ. Tuy vậy, Đăk Nông vẫn là tỉnh nằm trong
những tỉnh nghèo nhất nước ta, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP của tỉnh còn
thấp, đời sống vật chất tinh thần của đại bộ phận dân cư đã được nâng lên một cách đáng kể
trong thời gian gần đây nhưng nhìn chung vẩn cịn thấp, trình độ đân trí đặc biệt là của đồng
bào dân tộc vùng sâu vùng xa cịn thấp.
2.4 Tình hình an ninh trật tự
Hiện nay tình hình an ninh trật tự ở Tây Ngun nói chung và Đăk Nơng nói riêng

vẫn cịn phức tạp. Các thế lực thù địch vẫn tìm cách chống phá Đảng và Nhà nước, gây rối
loạn, hoang mang trong quần chúng nhân. Những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã có
những chính sách, biện pháp nhằm tiêu diệt các thế lực này và giúp người dân hiểu rõ các
âm mưu của kẻ thù nên đa số người dân đã vững tin và đi theo Đảng, Nhà nước ổn định làm
ăn. Tuy nhiên vẫn cịn một số ít người dân ở vùng sâu vùng xa, không am hiểu pháp luật bị
các thế lực thù địch dụ dỗ để làm trái pháp luật. gây bất ổn trong đời sống nhân dân.
Hiện tượng phá rừng cũng là điều đáng nói, lợi dụng mạng lưới bảo vệ ở đây còn
thưa thớt nên bọn lâm tặc vẫn thường xuyên phá lấy gỗ; mặt khác hiện tượng di dân di cư
cũng, đốt rừng làm rẫy cũng làm diện tích rừng giảm nghiêm trọng.
3 TÌNH HÌNH KINH TẾ
3.1 Nhưng khó khăn ban đầu và lợi thế tiềm năng
3.1.1 Khó khăn
Đăk Nơng xuất phát là một tỉnh nghèo kinh tế của tỉnh chủ yếu là nông, lâm nghiệp,
tỷ lệ người dân sống ở nông thôn chiếm đa số. Năm 2007 tỷ lệ người dân sống ở thành thị
chỉ chiếm 15,18 %, cịn ở nơng thơn chiếm đến 84,82 %. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp nơng thơn chậm, hạ tầng cơ sở chưa đáp ứng nhu cầu, chất lượng nguồn nhân
lực thấp. Việc thu hút các nguồn lực đầu tư cịn yếu kém. Tình hình di dân tự do, an ninh
nơng thơn diễn biến phức tạp. Tình trạng chặt phá rừng, khai thác lâm sản trái phép chưa
được xử lý triệt để. Cơng tác cải cách hành chính chưa thật sự quyết liệt. Đời sống nhân dân
cịn khó khăn, tỷ lệ cận nghèo lớn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa, biên giới.
3.1.2 Lợi thế
Số người trong độ tuổi lao động của toàn tỉnh có khoảng 205.000 người, chiếm gần
50% dân số, đây là lực lượng lao động dồi dào.

Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

5

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh



Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

Đăk Nơng có diện tích canh tác màu mỡ, chủ yếu là đất bazan, thuận lợi cho trồng
cây công nghiêp, đặc biệt là trồng cây cao su, hạt tiêu…để cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp sản xuất, chế biến
Đăk Nông là tỉnh có trữ lượng khống sản rất lớn, trong đó đặc biệt là quặng bơ-xít
được phân bố ở thị xã Gia Nghĩa, các huyện Đăk Glong, Đăk R lấp và Đăk Song, với trữ
lượng dự đoán khoảng 5,4 tỉ tấn, trữ lượng thăm dị ước tính khoảng 2,6 tỉ tấn, hàm lượng bơ
xít nhơm đạt từ 35-40%. Ngồi ở khu vực xã Trường Xuân, huyện Đăk Song có nguồn tài
nguyên vàng, đá quý ngọc bích, saphia trắng, trên địa bàn thị xã Gia nghĩa và huyện Cư Jút
có volfram, thiếc, antimony….
Trên địa bàn tỉnh có nhiều thắng cảnh thiên nhiên như các thác nước hùng vĩ nằm
giữa rừng già như: thác Trinh Nữ, thác Dray H’Linh, Dray Sáp, thác Diệu Thanh, Thác Gấu,
thác chuông… hay khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung (25.000 ha), Tà Đùng (28.000 ha).
Đây là điều kiện để hình thành các cụm du lịch, tua du lịch của tỉnh.
3.2 Tình hình kinh tế những năm gần đây
Xuất phát là một tỉnh nghèo, nhưng kinh tế Đăk Nơng đã phát triển rất nhanh chóng,
trong thời gian gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đăk Nông năm sau luôn cao hơn
năm trước và đều đạt mức trên 15% vượt khá xa mức trung bình cả nước. Trong đó, nơng
lâm nghiệp tăng 9,1%; cơng nghiệp xây dựng tăng 43,2%; dịch vụ tăng 16%. Đáng chú ý
nhất là những năm qua do yếu tố sản lượng nông nghiệp tăng khá, giá cà phê tăng mạnh nên
thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể, đến cuối năm 2008, thu nhập bình quân đầu
người đạt khoảng 12,84 triệu đồng/người/năm. Tổng vốn đầu tư xã hội tăng bình quân hàng
năm 54%, riêng năm 2008 tổng mức đầu tư xã hội ước đạt 7.187 tỷ đồng. Nguồn thu ngân
sách tăng bình qn hàng năm 36,22%, trong đó riêng năm 2008 tổng thu ngân sách đạt 500
tỷ đồng (năm 2004 thu ngân sách 70 tỷ đồng).

Tích lũy từ năm 2004 đến năm 2008, tồn tỉnh có 250 dự án đăng ký đầu tư với tổng
số vốn hơn 30.903 tỷ đồng, trong đó có 78 dự án đã đi vào hoạt động với tổng số vốn là
1.042 tỷ đồng, 35 dự án đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản. Riêng trong năm 2008 số dự
án đăng ký là 15 dự án với tổng vốn là 1.074 tỷ đồng, hầu hết các dự án đều đầu tư vào lĩnh
vực công nghiệp và đang trong giai đoạn lập thủ tục đầu tư. Đến cuối năm 2008, trên địa bàn
tỉnh có 7 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng vốn đăng ký gần 27,8 triệu USD.
Riêng khu công nghiệp Tâm Thắng bước đầu đã phát huy hiệu quả, sản xuất được
nhiều sản phẩm cần thiết cho xã hội như phân vi sinh, gỗ tinh chế, nhiên liệu sinh học,
đường, thức ăn gia súc, các loại thực phẩm… giải quyết được hàng nghin lao động cho địa
phương. Đến nay, khu công nghiệp Tâm Thắng đã thu hút được 34 dự án đầu tư, trong đó có
16 dự án đang hoạt động, 7 dự án đang xây dựng cơ bản và 11 dự án đăng ký đầu tư, với
tổng số vốn đăng ký gần 927 tỷ đồng và vốn thực hiện trên 511 tỷ đồng, tỷ lệ lấp đầy (tính
cả các dự án đã đăng ký) là 66,3%.
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

6

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

Hiện UBND tỉnh Đăk Nơng đã có quyết định thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
Thương mại và Du lịch trong thời gian tới làm đầu mối tiếp nhận, giải quyết những khó
khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án, cũng như thực hiện các
chính sách khuyến khích đầu tư. Tiếp tục thực hiện chương trình hợp tác với TP Hồ Chí
Minh nhằm triển khai tiềm năng thế mạnh của hai địa phương, nhất là tăng cường thu hút
các doanh nghiệp TP HCM tham gia đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (Hiện đã thu

hút được 21 dự án).

CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH ĐĂK NƠNG
1. Hình thức pháp lý
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

7

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

Ra đời và trưởng thành cùng với tiến trình phát triển của đất nước và ngành Bưu
chính Viễn thơng Việt Nam, Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã và đang không ngừng phát triển
mạnh mẽ. Bưu điện tỉnh Đăk Nông được thành lập theo mơ hình tổ chức mới của tập đồn
Bưu chính Viễn thơng Việt Nam trên cơ sở chia tách từ Bưu điện tỉnh Đăk Lăk cũ. Bưu điện
tỉnh Đăk Nông được thành lập và đi vào hoạt động theo quyết định số 52/QĐ – BBCVT,
ngày 19/11/2004 của Bộ Bưu chính Viễn thơng Việt Nam. Trong những năm qua, Bưu điện
tỉnh đã mở rộng được mạng lưới phục vụ rộng khắp, đáp ứng được nhu cầu phục vụ sự lãnh
đạo của Đảng, Nhà nước và mọi tầng lớp nhân dân, góp phần tích cực đảm bảo an ninh quốc
phịng, phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Chức năng, nhiệm vụ chính
- Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính cơng cộng trên địa bàn
tỉnh.
- Cung cấp dịch vụ bưu chính cơng ích theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng
công ty và những nhiệm vụ cơng ích khác do Tổng cơng ty giao hay cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu.

- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của Tổng cơng ty và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, chuyển phát, phát hành báo chí, tài chính, ngân
hàng trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh.
- Hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông cung cấp, kinh doanh các dịch vụ viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
bưu chính, chuyển phát.
- Tổ chức kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và được Tổng
công ty cho phép.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Bưu điện tỉnh Đăk Nơng là một đơn vị kinh doanh hoạch tốn phụ thuộc Tổng cơng
ty Bưu chính Việt Nam. Cơ cấu tổ chức trực tuyến, Giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt
động của các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc. Các phòng ban chức năng tham
mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định có liên quan đến hoạt động của đơn.
Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY:

GIÁM ĐỐC
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

8

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nơng

PHĨ GIÁM ĐỐC


KHỐI SẢN XUẤT

KHỐI VĂN PHỊNG

Phịng QL - ĐT

BĐH TT Thị xã

BĐH Cư Jút

Phòng TC - HC

BĐH Đăk Mil

BĐH Đăk Song

Phòng TC - KT

BĐH Đăk RLấp

BĐH Đăk Glong

Phòng QL - NV

BĐH Tuy Đức

BĐH Krơng Nơ

Tổ Dịch Vụ - Bán hàng


Phịng KH - KD

3.1 Giám đốc
Theo điều 14 quyết định số 18/QĐ-TCLĐ ngày 07/12/2007 của Tổng cơng ty Bưu
chính Việt Nam, Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của đơn vị, chịu trách nhiệm
trước Tổng công ty và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong
phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ. Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất
của đơn vị. Giám đốc do Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật sau khi
có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Hội đồng quản trị Tập đoàn.
3.1.1 Nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác theo ủy
quyền của công ty, ban hành các quy định phân cấp quản lý vốn, đất đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác cho các đơn vị trực thuộc, Quyết định điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị
trực thuộc.
- Tổ chức, điều hành toàn đơn vị thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ cơng ích.
- Xây dựng, trình Tổng cơng ty quyết định và tổ chức thực hiện: quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, kế hoạch hàng năm, kế hoạch đổi mới công nghệ và trang thiết bị, dự án đầu tư phát
triển mới, đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư của đơn vị.
- Quyết định chương trình hoạt động, biện pháp thực hiện kế hoạch, các hợp đồng
kinh tế, phương án phối hợp kinh doanh vơi các đơn vị khác và giữa các đơn vị trực thuộc,
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

9

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc


Bưu điện tỉnh Đăk Nông

phương án tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề
cho cán bộ công nhân viên.
- Làm chủ đầu tư các cơng trình theo ủy quyền của Tổng công ty, quyết định đầu tư,
duyệt quyết tốn cho các cơng trình theo phân cấp của Tổng công ty, sử dụng nguồn vốn đầu
tư được phân cấp tại đơn vị.
- Ký hợp đồng kinh tế với các đối tác theo phân cấp hoặc ủy quyền của Tổng công ty.
- Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến khích mở rộng
kinh doanh trong phạm vi thẩm quyền của mình.
- Đề nghị Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Phó giám đốc, Kế tốn trưởng của Bưu điện tỉnh.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển trưởng, phó và kế tốn trưởng các
đơn vị trực thuộc, trưởng phó các phịng, ban quản lý và các chức danh tương đương; thực
hiện khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theo pháp luật của nhà nước và quy
định phân cấp của Tổng công ty.
- Trình Tổng cơng ty quyết định cử người tham gia các tổ chức bưu chính quốc tế, đi
cơng tác, học tập ở nước ngồi.
- Căn cứ vào mơ hình mẫu do Tổng công ty ban hành:
a) Lập phương án đề nghị Tổng công ty xem xét, quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị sản xuất và quản lý trực thuộc có con dấu riêng.
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vịquản lý và sản xuất ngoài các
đơn vị quy định tại điểm a trên đây theo hướng dẩn của Tổng công ty.
- Xây dựng, sửa đổi và đề nghị Tổng công ty phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động
của Bưu điện tỉnh.
- Giám đốc Bưu điện tỉnh là người sử dụng lao động ở Bưu điện tỉnh, chịu trách
nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật về việc ký kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng
lao động với người lao động ở Bưu điện tỉnh theo kế hoạch lao động được Tổng công ty phê
duyệt.

- Chọn, ký kết, sử dụng và chấm dứt hợp đồng lao động với lao động thuê khoán,
Quyết định mức thù lao cho lao động th khốn trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả kinh
doanh của đơn vị và quy định của Tổng công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy lao động của bưu điện tỉnh, tổ chức xây
dựng ký và thực hiện thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động.
- Quyết định các biện pháp tổ chức lao động khoa học trong sản xuất kinh doanh để
đạt hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị.
- Quyết định việc lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng. quyết định bậc lương cho
người lao động trên cơ sở hướng dẫn của Tổng công ty, trừ việc xếp bậc lương có mức

Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

10

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

lương tương đương chuyên viên chính từ bậc 4/6 trở lên và cán bộ thuộc diện Tổng công ty
quản lý.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phục vụ theo quy định của Tổng công ty và
các yêu cầu bất thường khác.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trích lập các quỹ đơn vị theo quy định của nhà
nước, Tổng công ty và địa phương.
- Tổ chức tự kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị, chịu sự kiểm tra, kiểm sốt của Tổng
cơng ty và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc quản ký và điều hành
của mình.

- Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong các trường
hợp khẩn cấp (thiên tai, hỏa hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quết định đó, đồng
thời báo cáo Tổng công ty.
3.1.2 Nghĩa vụ, trách nhiệm của Giám đốc
- Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các nhiệm vụ và quyền hạn được giao vì lợi
ích của đơn vị, của Tổng công ty và Nhà nước.
- Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng vốn, tài sản của Bưu điện tỉnh để
thu lợi riêng cho bản thân và cho người khác; khơng tiết lộ bí mật của đơn vị trong thời gian
đang thực hiện chức năng là Giám đốc và trong thời gian tối thiểu là ba năm sau khi thơi làm
Giám đốc.
3.2 Phó giám đốc
Phó giám đốc của Bưu điện tỉnh do Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo nghị quyết của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
Phó giám đốc là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của đơn vị theo phân công và ủy quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân cơng hoặc ủy quyền.
Mức lương của Phó giám đốc do Tổng giám đốc Tổng công ty quyết định theo đề
nghị của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
3.3 Các phịng ban chức năng
3.3.1 Phịng Kế tốn – Tài chính
- Quản lý vốn và nguồn vốn của Bưu điện tỉnh.
- Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát mọi hoạt
động tài chính kế tốn, thống kê trong phạm vị tồn Bưu điện theo đúng pháp lệnh kế toán
của nhà nước và quy chế tài chính của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam và Bưu
điện tỉnh.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc
được giao.
3.3.2 Phịng Tổ chức – Hành chính
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh


11

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

- Tổng hợp phân tích các hoạt động cũng như quản lý và hướng dẫn công tác thi đua
khen thưởng trong toàn Bưu điện.
- Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động về công tác tổ
chức cán bộ, lao động, đào tạo, tiền lương và các chế độ chính sách liên quan đến người lao
động.
- Tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra các hoạt động về cơng tác bảo vệ, cơng tác an
ninh tồn mạng lưới và cơng tác phịng chống cháy nổ.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung cơng việc
được giao.
3.3.3 Phịng Kế hoạch – Kinh doanh
- Là bộ phận chuyên môn – nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Bưu
điện tỉnh.
- Lập kế hoạch (ngắn, trung, dài hạn) phát triển sản xuất, kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch chi phí thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh.
- Quản lý điều hành trong công tác chăm sóc khách hàng, kinh doanh tiếp thị các dịch
vụ bưu chính, viễn thơng, cơng nghệ thơng tin và các sản phẩm khác được Tổng công ty cho
phép kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung cơng việc
được giao.
3.3.4 Phịng Quản lý – Đầu tư
Là bộ phận chun mơn có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực:

- Lập kế hoạch đầu tư, phân cấp vốn tập trung trong ngắn hạn và dài hạn.
- Lập hoặc thuê các dự án và thiết kế kỹ thuật các cơng trình đầu tư, sửa chữa,
XDCB. Thẩm định các dự án và thiết kế, lên danh sách nhà thầu, giao thầu, đấu thầu, giám
sát, nghiệm thu…
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc
được giao.
3.3.5 Phòng Quản lý nghiệp vụ
- Tham mưu giúp việc tổ chức, quản lý thực hiện các hoạt động tiếp thị, khuyến mại
chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng và điều chỉnh giá cước Bưu chính Viễn thơng do Tập đồn phân cấp cho
Bưu điện tỉnh Đăk Nông.
- Thực hiện quản lý, sửa chữa mạng lưới Viễn thông tin học trong toàn Bưu điện tỉnh.
- Tham mưu cho Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành, giám sát, kiểm tra các hoạt
động khai thác nghiệp vụ, dịch vụ Bưu chính, phát hành báo chí, tiết kiệm Bưu điện.
- Quản lý cước và theo dõi hoạt động của các điểm BĐ VHX, các đại lý Bưu điện.

Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

12

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc
được giao.
3.4 Các đơn vị kinh tế trực thuộc dưới sự điều hành của ban Giám đốc

3.4.1 Tổ Dịch vụ - Bán hàng
- Cung cấp, sữa chữa các dịch vụ, thiết bị viễn thông tin học.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc
được giao.
3.4.2 Các đơn vị trực thuộc
Bưu điện tỉnh có 8 đơn vị trực thuộc bao gồm: Bưu điện trung tâm thị xã Gia Nghĩa,
Bưu điện huyện Đăk Mil, Bưu điện huyện Cư Jút, Bưu điện huyện Đăk Song, Bưu điện
huyện Krông Nô, Bưu điện huyện Đăk Glong, Bưu điện huyện Đăk Rlấp, Bưu điện huyện
Tuy Đức.
- Là đơn vị sự nghiệp hoạt động theo phân cấp của Bưu điện tỉnh, có con dấu theo tên
gọi, được giám đốc Bưu điện tỉnh giao nhiệm vụ và cấp kinh phí hoạt động trên lĩnh vực
chuyên môn cụ thể.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc
được giao.
4. Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh
Theo quyết định số 18/QĐ-TCLĐ ngày 07/12/2007 của Tổng cơng ty Bưu chính Việt
Nam V/v “Ban hành tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh Đăk Nông” những lĩnh vực
hoạt động và ngành nghề kinh doanh là:
-Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính cơng cộng, cung cấp các
dịch vụ bưu chính cơng ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Tổng công ty giao.
- Cung cấp dịch vụ bưu chính cơng ích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc Tổng công ty giao.
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và của Tổng cơng ty giao.
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và ngồi
nước.
- Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác
trong khuôn khổ các điều ước quốc tế trong lĩnh vực bưu chính mà Việt Nam ký kết, gia
nhập khi được nhà nước và Tổng công ty cho phép
- Hợp tác với doanh nghiệp Viễn thông để cung cấp, kinh doanh dịch vụ viễn thông

và cong nghệ thông tin
- Tư vấn nghiên cứu đào tạo, dạy nghề và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực bưu chính.
- Kinh doanh các dịch vụ trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

13

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

- Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm, tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh các dịch vụ Logistics.
- Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
- Xuất khẩu và nhập khẩu vật tư thiết bị bưu chính viễn thơng, cơng nghệ thơng tin,
thiết bị văn phịng và các loại hàng hóa, dịch vụ khác.
- Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật.
- In, sao bản ghi các loại, xuất bản, kinh danh xuất bản phẩm.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
- Kinh doanh nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch quảng cáo.
-Tư vấn nghiên cứu thị trường, xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu theo quy
định của pháp luật.
- Thiết kế, xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thơng.

- Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật và của Tổng công ty
5. Những khó khăn thuận lợi của Bưu điện tỉnh Đăk Nơng
5.1 Những khó khăn của Bưu điện tỉnh
- Đăk Nơng là tỉnh mới thành lập, kinh tế khó khăn, mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ
tầng còn yếu kém nên việc hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành nghề nói chung và
Bưu chính nói riêng gặp nhiều khó khăn.
- Do mới được thành lập năm 2005 nên cơ sở vật chất của Bưu điện tỉnh còn thiếu
thốn, chưa được trang bị đầy đủ và đồng bộ.
- Mạng lưới rộng dẫn đến khó khăn trong việc quản lý, điều hành; chi phí cho các
hoạt động lớn.
- Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay ngày càng xuất hiện đối thủ cạnh tranh
thì dịch vụ Bưu chính đang gặp khơng ít khó khăn, để giữ những khách hàng truyền thống ở
lại với Bưu điện thì cần có một chính sách về giá cước đồng bộ hơn. Bên cạnh đó các dịch
vụ khác như chuyển phát bưu phẩm, tiết kiệm Bưu điện, bảo hiểm bưu chính… cũng gặp
khơng ít những trở ngại do trên thị trường xuất hiện nhiều các ngân hàng, doanh nghiệp cung
cấp các dịch vụ này.
- Đa số dân cư sống ở vùng nông thôn nên một số bộ phận chưa có thói quen sử dụng
dịch vụ hay việc tiếp xúc dịch vụ tới những người này gặp nhiều khó khăn.
5.2 Những thuận lợi
- Là một đơn vị đi tiên phong trong việc chia tách Bưu chính khỏi Viễn thơng, vì thế
mà Bưu điện tỉnh Đăk Nơng có nhiều điều kiện để đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng phục
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

14

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc


Bưu điện tỉnh Đăk Nông

vụ hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài. Mặt khác Đăk Nông là một tỉnh đang trong giai
đoạn phát triển, được nhà nước quan tâm đầu tư về nhiều mặt chính vì vậy mà các doanh
nghiệp mọc lên ngày càng nhiều. Điều này dẫn đến đối tượng khách hàng mà Bưu điện tỉnh
phục vụ được mở rộng cả về số lượng và chất lượng.
- Được tách ra từ Bưu điện Đăk Lăk nên Bưu điện tỉnh Đăk Nơng có quan hệ chặt
chẽ với Bưu điện Đăk Lăk và Viễn thông Đăk Lăk – Đăk Nông trong việc tương trợ về kỹ
thuật cũng như các hoạt động hợp tác kinh doanh. Đây là một trong những lợi thế để Bưu
điện Đăk Nông thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị mình.
- Được sự quan tâm về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo trong tỉnh và được sự ủng hộ
của đông đảo khách hàng trên địa bàn tỉnh cũng là một lợi thế để Bưu điện tỉnh khẳng định
vai trị là người đi tiên phong của mình.
- Các Bưu điện huyện trực thuộc tạo lập ở những vị trí thuận lợi cho các hoạt động
giao dịch, chăm sóc khách hàng cũng như các hoạt động bán hàng hoá sản phẩm.
- Do là một thành viện trực thuộc Tổng cơng ty Bưu chính Việt Nam nên Bưu điện
tỉnh Đăk Nông được sở hữu một thương hiệu lớn mang tầm cỡ quốc gia. Giá trị thương hiệu
chính là điều cốt lõi làm nên thành công cho tất cả các doanh nghiệp.
6. Đánh giá tình hình biến động doanh thu sản phẩm các dịch vụ bưu chính
2005-2009
Bảng 2: Doanh thu các dịch vụ từ năm 2005 đến 2008
(Không bao gồm thu nợ phí Bưu điện phí)
Năm 2008
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Bưu chính

2,564,917


3,481,527

4,304,395

5,479,722

707,498

878,515

970,968

1,245,311

VT khơng bao gồm bán thẻ

7,634,928

6,748,158

5,233,624

2,021,600

Bán thẻ trả trước

4,548,575

4,158,918


4,135,212

5,333,136

79,375

199,241

2,046,675

2,634,462

201,532

117,508

61,614

417,402

15,836,825

15,583,867

16,751,488

17,131,633

PHBC


Doanh thu khác ( DT BH)
Doanh thu các hoạt động khác
Tổng

Hình 2: So sánh doanh thu các dịch vụ qua các năm

Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

15

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

Đơn vị: Nghìn đồng
Tổng doanh thu các dịch vụ của Bưu điện tỉnh (khơng bao gồm thu nợ bưu điện phí)
năm 2006 so với năm 2005 bằng 98,4% nhưng sang năm 2007 và 2008 doanh thu đã tăng trở
lại: năm 2007 tăng 7,5% so với năm 2006, năm 2008 tăng 2,3% so với năm 2007; trong đó:
Dịch vụ Bưu chính qua các năm đều tăng với một tốc độ ổn định, cụ thể năm 2006
so với năm 2005 tăng 35.74%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 23. 64%, năm 2008 so với
năm 2007 tăng 27,3%.
- Nguyên nhân của sự tăng tỷ lệ doanh thu qua các năm là Bưu điện đã làm tốt các
công tác nghiên cứu thị trường, khảo sát tốt thực trạng nền kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh,
để từ đó xây dựng cũng như hồn thiện các chính sách cước, làm tốt cơng tác cải cách thể lệ,
thủ tục, quy trình, phong cách phục vụ…Góp phần nâng cao chất lượng của dịch vụ, tranh
thủ được sự quan tâm và ủng hộ của đông đảo khách hàng.

- Một nguyên nhân khác nữa là uy tín của thương hiệu VNPT đã gắn liền với niềm tin
của khách hàng. Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã biết phát huy vai trị của thương hiệu trong việc
xây dựng hình ảnh của mình trong lịng khách hàng, bên cạnh đó mạng lưới phục vụ rộng
khắp, sự đa dạng hoá sản phẩm.

Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

16

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

Tốc độ tăng doanh thu của dịch vụ PHBC của Bưu điện tỉnh qua các năm là: 24,17%
(năm 2006 so với năm 2005); 10,52% (năm 2007 so với 2006); 28,25% (năm 2008 so với
năm 2007). Mặc dù tốc độ tăng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 không cao bằng tốc độ
tăng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 nhưng doanh thu năm sau luôn cao hơn năm
trước.
- Nguyên nhân chủ yếu là do đơn vị đã từng bước thực hiện cải cách, nâng cao chất
lượng đội ngũ công nhân tổ khai thác PHBC, xây dựng lịch làm việc hợp lý và kế hoạch
phân công công việc khoa học hơn.
- Công tác tổ chức, sản xuất PHBC của đơn vị đã thể hiện được bước tiến đáng ghi
nhận trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ cạnh tranh. Một nguyên nhân
khách quan dẫn đến doanh thu thường xuyên tăng qua các năm đó là nhu cầu muốn tìm hiểu
tri thức của các cá nhân, cơ quan xí nghiêp đã tăng lên, đi đơi với việc này đó là đời sống vật
chất tinh thần của con người đã được cải thiện rất nhiều.
Dịch vụ Viễn thông không bao gồm bán thẻ. Là một trong 6 Bưu điện tỉnh đầu tiên

viễn thơng tách khỏi bưu chính nhưng doanh thu của dịch vụ này luôn chiếm một tỷ lệ lớn
trong tổng doanh thu phát sinh. Tuy tốc độ tăng doanh thu qua các năm luôn giảm, cụ thể
năm 2006 giảm 11,6% so với năm 2005, năm 2007 giảm 22,4% so với năm 2006, năm 2008
giảm 61,4% so với 2007 nhưng đây vẫn là dịch vụ mang lại doanh thu lớn cho Bưu điện
tỉnh.
- Nguyên nhân của việc doanh thu liên tục giảm là trên địa bàn tỉnh Đăk Nông xuất
hiện nhiều doanh nghiệp đơn vị cung cấp loại hình dịch vụ này. Mặt khác thị trường đã đi
vào bão hoà. Muốn tăng doanh thu đơn vị cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường,
đẩy mạnh quảng cáo cũng như các hoạt động phụ trợ kèm theo.
Dịch vụ bán thẻ trả trước luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng doanh thu phát sinh của
Bưu điện, tuy nhiên qua các năm thì tỷ lệ doanh thu của dịch vụ này đã giảm xuống, cụ thể
năm 2006 giảm 8,6% so với năm 2005, năm 2007 giảm 0,57% so với năm 2006 nhưng sang
năm 2008 dịch vụ này đã tăng 29% (do Tổng công ty giao thêm chỉ tiêu).
- Nguyên nhân của việc giảm doanh thu qua các năm chủ yếu là do trên địa bàn tỉnh
xuất hiện nhiều các đại lý của các Công ty viễn thông, dẫn đến khách hàng có nhiều lựa

Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

17

Phịng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

chọn trong việc mua sim, thẻ hơn. Song song với đó là phong cách phục vụ khách hàng thiếu
tính chuyên nghiệp, chưa qua đào tạo bài bản…dẫn đến khách hàng chưa tìm đến nhiều với
dịch vụ này của Bưu điện. Cần phải thay đổi tác phong làm việc, lấy khách hàng làm trung

tâm để thu hút ngày càng đông khách hàng tìm đến và sử dụng dịch vụ của Bưu điện.
Doanh thu khác (chủ yếu là bán hàng hố) có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, năm
2006 tăng 151% so với năm 2005, năm 2007 tăng 927% so với năm 2006, năm 2008 tăng
28,7% so với năm 2007. Tuy là một dịch vụ mới của Bưu điện nhưng doanh thu qua các
năm đã tăng với một tốc độ khá cao, lúc đầu doanh thu chỉ đạt 79.375 nghìn đồng năm 2005
nhưng năm 2008 thì con số này đã lên tới 2.634.462 nghìn đồng.
- Nguyên nhân tăng doanh thu của dịch vụ là do được quan tâm đầu tư đúng mức,
hơn thế nữa đời sống kinh tế xã hội của tỉnh đã phát triển hơn trước một bước, giá cước và
giá điện thoại di động giảm mạnh, nhu cầu trao đổi thông tin trở nên cần thiết hơn. Bên cạnh
đó số lượng dân từ nơi khác vào nhập cư tại Đăk Nông tăng nhanh dẫn đến nhu cầu tăng lên.
7. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh trong kết cấu doanh thu
Hình 3: Tỷ trọng các dịch vụ trong tổng doanh thu phát sinh năm 2005

Hình 4:

Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

18

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nơng

Hình 5:

Hình 6:


Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

19

Phịng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

Dịch vụ Viễn thông không bao gồm bán thẻ chiếm tỷ trọng trong tổng doanh thu qua
các năm 2005, 2006, 2007 và 2008 lần lượt là 49%, 43%, 31% và 12%. Doanh thu của dịch
vụ này luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng doanh thu phát sinh của toàn đơn vị. Qua các
năm, tỷ lệ của dịch vụ này có giảm xuống đáng kể (năm 2006 giảm 6%, năm 2007 giảm
12%, năm 2008 giảm 19%). Nguyên nhân của việc giảm tỷ lệ doanh thu qua các năm chủ
yếu là do thị trường dịch vụ Viễn thông không bao gồm bán thẻ trên địa bàn tỉnh đã tạm bão
hoà, xuất hiện ngày nhiều các cơ sở, doanh nghiệp cung cấp loại dịch vụ này. Tuy nhiên đây
vẫn là dịch vụ mang lại doanh thu lớn cho Bưu điện. Sở dĩ có điều này khách hàng đã quá
quen thuộc với thương hiệu VNPT, mặt khác ở những năm đầu mới thành lập, trên địa bàn
tỉnh cịn ít các đại lý, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thơng. Đây chính là một lợi
thế để Bưu điện tỉnh tăng doanh thu của mình. Cần nghiên cứu các biện pháp quảng cáo, bán
hàng cũng như thay đổi cách thức tiếp cận khách hàng để lôi kéo ngày càng nhiều khách
hàng đến với Bưu điện.
Dịch vụ bán thẻ trả trước chiếm tỷ trọng doanh thu qua các năm 2005, 2006, 2007 và
2008 lần lượt là 29%, 27%, 25% và 31%. Đây là dịch vụ chiếm tỷ trọng khác cao trong tổng
doanh thu phát sinh của Bưu điện tỉnh. Ngày nay, khi xã hội phát triển thì số người sử dụng
điện thoại di động ngày càng nhiều, đồng nghĩa với việc này thì cũng xuất hiện một số lượng
lớn các cơ sở, đại lý cung cấp thẻ điện thoại trả trước. Chính vì điều này đã làm cho doanh
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh


20

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

thu của dịch vụ khơng những khơng tăng mà cịn có xu hướng giảm xuống. Để khách hàng
ngày càng đến với Bưu điện hơn thì cần có các biện pháp kích thích nhu cầu, gợi mở nhu
cầu. Có thể sử dụng hình thức bán hàng cá nhân trong việc bán sim, thẻ cào.
Dịch vụ bán hàng hóa sản phẩm (doanh thu khác) chiếm tỷ trọng qua các năm 2005,
2006, 2007 và năm 2008 lần lượt là 1%, 1%, 12% và 15%. Tỷ trọng của dịch vụ này qua các
năm đã tăng đáng kể. Cụ thể là năm 2008 doanh thu của dịch vụ này đạt 15% tổng doanh thu
phát sinh, điều này chứng tỏ đã có sự quan tâm thích đáng đến công tác đào đạo đội ngũ
nhân viên bán hàng. Thị trường hàng hố ln biến động, nhu cầu của khách hàng thay đổi
liên tục theo tháng, quý, năm. Nắm bắt điều này để xây dựng một chương trình bán hàng
hợp lý hiệu quả, lôi kéo thêm nhiều khách hàng mới đến với Bưu điện. Đồng thời có các
chính sách cụ thể để giữ khách hàng truyền thống, tìm kiếm khách hàng tiềm năng như tổ
chức hội nghị khách hàng, tổ chức tháng bán hàng tri ân cùng khách hàng…
Dịch vụ Bưu chính. Đây là một trong những dịch vụ chủ lực cũng như truyền thống
của Bưu điện. Tỷ trọng doanh thu qua các năm luôn tăng với một tốc độ nhất định . Cụ thể
tỷ trọng qua các năm 2005, 2006, 2007 và 2008 lần lượt là 16%, 22%, 26% và 33%. Đây là
một dấu hiệu tốt thể hiện sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý, tổ
chức sản xuất cũng như bán hàng. Nhận biết đây là một trong những dịch vụ thế mạnh của
Bưu điện, cần phát huy hết tiềm lực của đơn vị để đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ tới đông
đảo khách hàng. Không ngừng mở rộng mạng lưới phục vụ cũng như việc xây dựng và hoàn
thiện chính sách giá cước, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.

Dịch vụ PHBC chiếm tỷ trọng doanh thu qua các năm 2005, 2006, 2007 và 2008 lần
lượt là 4.47%, 5.64%, 5.80% và 7%. Tốc độ tăng doanh thu qua các năm của dịch vụ không
cao, năm 2006 tăng 1.17%, năm 2007 tăng 0.16% và năm 2008 tăng 1,2%. Tỉnh Đăk Nông
với đại bộ phận là người các dân tộc thiểu số, vì vậy trình độ dân trí cịn thấp nên như cầu về
Báo chí đang cịn thấp so với các tỉnh khác, doanh thu chủ yếu là PHBC kinh doanh. Cần
đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo…để thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu.
8. Doanh thu thực hiện năm 2007 và 2008 của các đơn vị
Năm 2008 được đánh giá là năm hết sức khó khăn đối với tất cả các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thơng nói riêng, khi mà
vào các tháng cuối năm 2008 chỉ số giá tiêu dùng các dịch vụ bưu chính viễn thơng liên tục
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

21

Phịng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

giảm mạnh. Với sự nỗ lực cố gắng của các đơn vị mà trong đó hạt nhân nịng cốt là các cán
bộ cơng nhân viên của tồn Bưu điện tỉnh, tổng doanh thu phát sinh thực hiện năm 2008 đạt
18,873%, tăng 1,08% so với thực hiện 2007. Trong đó phải kể đến Văn phòng BĐT, doanh
thu thực hiện năm 2008 đạt 154,17% so với thực hiện năm 2007; BĐH Tuy đức, doanh thu
thực hiện năm 2008 đạt 209% so với thực hiện 2007; BĐH Cư Jút, doanh thu thực hiện 2008
đạt 104,19% so với thực hiện 2007.
Bảng 3: Doanh thu của các đơn vị

STT


Đơn vị

1
2
3
4
5
6
7
8
9

VP BĐT
BĐTT TX Gia Nghĩa
BĐH Đắk Rlấp
BĐH Tuy Đức
BĐH Đắk Mil
BĐH Đắk Song
BĐH Krông Nô
BĐH Cư Jút
BĐH Đắk Glong
TỔNG CỘNG

TH 2007

TH 2008

1
2,459,147,000

4,670,154,000
1,950,102,000
307,502,000
3,501,457,000
1,540,262,000
1,242,154,000
2,266,522,000
827,654,000
18,764,954,000

2
3,791,296,611
4,192,950,591
1,832,912,980
645,543,203
2,860,978,054
1,437,036,875
1,051,806,356
2,361,439,035
799,264,412
18,973,228,11
7

Số tăng giảm
tuyệt đối
3=2-1
1,332,149,611
-477,203,409
-117,189,020
338,041,203

-640,478,946
-103,225,125
-190,347,644
94,917,035
-28,389,588

Tỷ lệ
(%)
4=2/1
154.17
89.78
93.99
209.93
81.71
93.30
84.68
104.19
96.57

208,274,117 101.11

Các đơn vị đã biết chủ động trong việc nghiên cứu, tìm tịi các sản phẩm dịch vụ mới
nhằm tăng doanh thu cho các đơn vị trong khi các dịch vụ truyền thống đang dần bị mất thị
phần do sự chia sẻ thị trường cho các đối thủ cạnh tranh trong việc cung cấp cùng một loại
sản phẩm dịch vụ. Bưu điện tỉnh khuyến khích các đơn vị kinh doanh các sản phẩm dịch vụ
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

22

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh



Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

mới phù hợp với điều kiện, năng lực sản có của đơn vị. Bên cạnh đó Bưu điện tỉnh cũng yêu
cầu các đơn vị cần tranh thủ các lợi thế về vị trí địa lý, thương hiệu, mạng lưới phục vụ để
thúc đẩy kinh doanh các loại sản phẩm dịch vụ mới
9. Chi phí thực hiện năm 2007 và 2008
Tổng chi phí thực hiện năm 2008 chỉ đạt 96,5% so với thực hiện năm 2007, giảm
3,5% nhưng các khoản chi C2 lại vượt 11,25% so với thực hiện năm 2007.
Bảng 4: Chi phí thực hiện năm 2007 và 2008
Tỷ lệ
STT
Chỉ tiêu
TH 2007
TH 2008
(%)
1
2
3=2/1
TỔNG CHI PHÍ KINH DOANH
28,783,000 27,775,523
96.5
25,333,11
I
26,864,000
94.3
Chi cơng ích và kinh doanh bưu chính

4
1
Khấu hao tài sản cố định
2,804,000 2,603,894
92.9
2
Sửa chữa tài sản cố định
766,000
757,542
98.9
Tiền lương và các khoản phụ cấp có tính
3
7,662,000 6,778,001
88.5
chất lương
4
Chi giá vốn kinh doanh dịch vụ
3,615,000 4,124,031 114.1
5
Hoa hồng bán thẻ viễn thơng
677,565
578,226
85.3
6
Chi phí phải trả VT tại GD
2,602,000
997,765
38.3
Chi quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, tiếp tân,
7

1,089,000
990,046
90.9
khánh tiết, hội nghị, đối ngoại…
8
Tổng chi C2 còn lại
7,648,435 8,503,609 111.2
II
Chi phí dịch vụ khác
1,919,000 2,442,409 127.3
Trong đó chi giá vốn hàng bán
1,919,000 2,442,409 127.3
Nguyên nhân của việc tổng chi phí thực hiện năm 2008 giảm so với thực hiện 2007 là
do đơn vị đã biết tiết kiệm trong một số các khoản mục chí phí. Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cần phải cân đối giữa doanh thu và chi phí, tỷ lệ DT/CP càng lớn hơn 1 càng tốt
thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị có doanh thu bù đắp chi phí. Đơn vị cần
có biện pháp giảm chi phí nhất là chi phí C2, tiếp tân khánh tiết… để hoạt động kinh doanh
có hiệu quả hơn. Việc kiểm sốt chi phí có ý nghĩa rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chính việc tăng chi phí là một trong những yếu tố hàng đầu làm giảm lợi nhuận của đơn vị.
Vấn đề đặt ra cho đơn vị là cần phân tích rõ mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và chi
phí để từ đó tìm ra các biện pháp tăng doanh thu và làm giảm chi phí tới mức tối thiểu. Thực
hiện phân tích biến động chi phí để xác định xem có sự bất thường hay khơng nhằm đưa ra
các giải pháp thích hợp.
10. Phân tích mơi trường kinh doanh
10.1 Mơi trường kinh doanh bên ngồi
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

23

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh



Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

10.1.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Trong các năm từ 2000 đến 2007 Việt Nam ln có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định,
tốc độ tăng trưởng năm 2006 là 8,2% và năm 2007 đạt 8,5%, đồng nghĩa với thu nhập của
người dân được nâng cao nhưng do bước sang năm 2008 nền kinh tế của thế giới rơi vào
cuộc khủng hoảng tài chính nên ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam, tốc độ tăng
trưởng năm 2008 đã giảm xuống cịn 6,2% và dự tính năm 2009 sẽ tiếp tục giảm. Vì vậy
năm 2009 tình hình kinh doanh của các ngành nói chung và ngành Bưu chính nói riêng sẽ
gặp nhiều khó khăn.
Đăk nơng là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm
sau luôn cao hơn năm trước và đều đạt mức trên 15% vượt khá xa mức trung bình cả nước.
Trong đó, nơng lâm nghiệp tăng 9,1%; cơng nghiệp xây dựng tăng 43,2%; dịch vụ tăng 16%.
Về cơ sở hạ tầng tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng đến nay nhìn chung cơ sở hạ
tầng của tỉnh đang cịn rất kém, hầu hết các cơng trình đang trong giai đoạn đầu thi công và
chỉ tập trung ở thị xã và các thị trấn. Ở các xã, thôn, bn, bản thì cơ sở hạ tầng cịn rất kém,
đường xá đi lại gặp nhiều khó khăn.
Mơi trường cơng nghệ
Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật tiến bộ vượt bậc nên việc áp dụng các công nghệ
cao vào trong sản xuất kinh doanh là xu hướng tất yếu đối với các doanh nghiệp nói chung
và ngành Bưu chính nói riêng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà ngành Bưu chính
chia tách với Viễn thơng, cần có một quy trình sản xuất độc lập, năng động và Bưu chính
Việt nam đang hướng tới việc ứng dụng Bưu chính điện tử đây là vấn đề mà Bưu điện tỉnh
cần quan tâm để có thể sớm đưa vào thực tế.
Hiện đã có nhiều Bưu điện áp dụng các cơng nghệ tiên tiến trong các công tác giao

dịch, chuyển tiền nhanh, truy tìm thư bưu kiện… như Bưu điện TP Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Đà Nẵng…
Mơi trường văn hóa xã hội
Trên địa bàn tỉnh Đăk Nơng có rất nhiều dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Ê đê,
Nùng, M’Nông, Tày … Trong đó dân tộc kinh có dân số đơng nhất. Nét đặc sắc của Đăk
Nơng có lẽ vẫn phần nào là rất nhiều của Đăk Lăk do một thời gian dài tỉnh này là một khu
vực của tỉnh Đăk Lăk cũ.
Vùng đất này có nền văn hố cổ truyền khá đa dạng của nhiều dân tộc đậm nét truyền
thống và bản sắc riêng. Nơi đây còn lưu giữ nhiều pho sử thi truyền miệng rất độc đáo như
sử thi Đam San dài hàng ngàn câu. Các luật tục cổ, kiến trúc nhà sàn, nhà rơng và tượng nhà
mồ cịn chứa bao điều bí ẩn đầy hấp dẫn.
Mơi trường chính trị - pháp luật

Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

24

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


Báo cáo đề tài thử việc

Bưu điện tỉnh Đăk Nông

Trong thời gian qua, để tạo điều kiện cho ngành bưu chính Việt Nam đổi mới và phát
triển, chính phủ Việt Nam đã có những chính sách mở cửa thị trường, tạo môi trường cạnh
tranh cho các doanh nghiệp cùng tham gia cung ứng dịch vụ, phân tách minh bạch nghĩa vụ
cung ứng dịch vụ cơng ích với hoạt động kinh doanh... Tuy nhiên, đây mới chỉ là sự khởi
đầu. Ngành bưu chính Việt Nam cần tiếp tục có những định hướng, chính sách phù hợp để
một mặt đảm đương được sứ mệnh cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã hội theo yêu cầu

của nhà nước, mặt khác nhanh chóng trở thành một ngành kinh tế phát triển hiệu quả.
10.1.2 Môi trường vi mô
Nhà cung cấp
Do đặc thù của ngành là tính vơ hình của sản phẩm, sản xuất gắn liền với tiêu dùng
nên Bưu điện chính là nhà cung cấp cho chính mình. Nhưng hiện nay khi mà Bưu điện tỉnh
đang hướng tới kinh doanh đa dịch vụ thì nhà cung cấp cũng đa dạng hơn. Các nhà cung cấp
của Bưu điện hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp có thương hiệu lớn như: Các Trung tâm
Viễn thông, Viettel, Mobiphone, VinaPhone, các trung tâm điện tử tin học…
Khách hàng
Có thể nói Bưu chính là ngành có số lượng khách hàng lớn và đa dạng nhất hiện nay,
các khách hàng thuộc mọi tầng lớp xã hội đó là các cá, nhân tổ chức, doanh nghiệp. Các
nhóm khách hàng mang lại doanh thu lớn cho Bưu điện tỉnh hiện nay là các cơ quan, công
ty, doanh nghiệp như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư,
các Ủy ban nhân dân tỉnh huyện, xã…
Đối thủ cạnh tranh
Những dịch vụ bưu chính truyền thống của Bưu điện như bưu phẩm, bưu kiện... từng
là dịch vụ chiếm thị phần chủ yếu trên thị trường nhưng những năm gần đây, sản lượng
những dịch vụ này bắt đầu suy giảm do xuất hiện một số doanh nghiệp mới tham gia thị
trường như Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viễn thơng Sài Gịn (Saigon Postel), Bưu chính
Qn đội (Viettel).
Sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khi thị trường xuất hiện các doanh nghiệp
vận tải, doanh nghiệp tư nhân cùng tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát như công ty
TNT, DHL. Lợi thế cạnh tranh của những doanh nghiệp mới này có thể thấy rõ như thủ tục
giao nhận đơn giản, thời gian chuyển phát nhanh... Trong khi quy trình nghiệp vụ cung cấp
dịch vụ của Bưu điện lại quá phức tạp, làm khách hàng mất nhiều thời gian khi sử dụng dịch
vụ.
Đối với dịch vụ tiết kiệm Bưu điện, bảo hiểm thì có rất nhiều đối thủ canh tranh lớn
như: Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư, Bảo Minh, Bảo Việt, PJICO.... Khách
hàng tìm đến các doanh nghiệp này vì dịch vụ của họ có lợi thế hơn rất nhiều so với Bưu
điện như: có thể rút tiền tự động tại các máy ATM, lãi xuất linh động và cao, có thể liên kết

với nhiều đối tác cùng cung cấp dịch vụ.
Đối thủ tiềm ẩn
Trong tương lai sẽ có rất nhiều doanh nghiệp sẽ tham gia cung cấp dịch vụ Bưu chính
để mở rộng thị trường tăng thế mạnh cạnh tranh nên đối thủ tiềm ẩn của Bưu điện là rất
Người thực hiện: Nguyễn Dương Ninh

25

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh


×