Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGÀNH BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.54 KB, 56 trang )

Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGÀNH BƯU ĐIỆN
I. Khái quát chung về ngành Bưu điện trên thế giới
Trong những năm qua, mạng lưới bưu chính thế giới đã phát triển một cách mạnh
mẽ. Thông qua việc sử dụng có hiệu quả các công nghệ mới, mạng lưới bưu chính thế giới
đã đẩy lùi ranh giới vật lý, số và tài chính. Hơn bao giờ hết, các hoạt động của ngành bưu
chính đang giúp cho việc xây dựng nền kinh tế quốc gia, giảm đói nghèo trên toàn thế giới.
Một ví dụ cụ thể của điều này là hiện tượng nhập cư quốc tế và việc chuyển tiền. Theo Liên
hợp quốc, lao động nhập cư chiếm khoảng 3% dân số trên thế giới. Những lao động này
thường phải rời bỏ quê hương mình để đi kiếm sống, điều này giúp cho gia đình của họ ở
quê hương có được một cuộc sống tốt hơn. Theo các số liệu của Ngân hàng Thế giới, lao
động nhập cư đã chuyển tổng cộng 110 tỷ USD trong năm 2004, tăng 52% so với năm
2001. Và với mỗi giao dịch chuyển tiền trung bình 200 USD, các khách hàng không chỉ đòi
hỏi dịch vụ có chất lượng tin cậy mà còn phải có khả năng đáp ứng được mọi yêu cầu về
chuyển tiền. Hơn nữa, số lượng tiền được chuyển qua bưu chính là nguồn tài chính lớn thứ
2 cho việc đầu tư phát triển đất nước, chỉ đứng sau đầu tư trực tiếp. Nhờ có mạng lưới tài
chính bưu chính toàn cầu dựa trên công nghệ tiên tiến nhất do Liên minh Bưu chính Thế
giới lập ra, các lao động di trú và hàng triệu người thân của họ đang bắt đầu được hưởng
lợi từ sự đa dạng hóa các loại hình dịch vụ bưu chính và làm cho hoạt động dịch vụ chuyển
tiền được thực hiện đảm bảo về thời gian với giá cước rất hợp lý.
II. Khái quát về ngành Bưu điện Việt Nam
Sự ra đời và phát triển của Bưu điện Việt Nam luôn gắn liền với sự ra đời và tiến
trình phát triển của Đảng và Nhà nước ta. Trong hai ngày 14, 15/08/1945, tại Tân Trào,
Tuyên Quang, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương đã ra nghị quyết “…
lập Ban Giao thông chuyên môn và giúp đỡ cho họ làm tròn nhiệm vụ”..từ đó trở đi, được
sự đồng ý của Đảng và Nhà nước, ngày 15/08 được lấy làm ngày thành lập Ngành Bưu
điện.
1. Vai trò, vị trí của ngành Bưu điện.
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
1


Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
a. Ngành Bưu điện là ngành phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và
các cấp chính quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, văn
hoá, giáo dục và ngoại giao…
Ngành Bưu điện có vai trò hết sức to lớn trong việc truyền tải thông tin văn hoá xã
hội, các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đến với mọi tầng lớp nhân dân trên
khắp mọi miền đất nước cũng như ở nước ngoài. Đồng thời ngành Bưu điện còn là ngành
trực tiếp tạo ra tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, tăng thu cho ngân sách nhà
nước.
b. Ngành Bưu điện thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân
Kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều loại hình kinh tế khác
nhau, trong đó có ngành Bưu điện. Các ngành kinh tế có nhiệm vụ tạo ra các điều kiện cần
thiết chung nhất cho các lĩnh vực sản xuất xã hội. Nếu thiếu một trong các điều kiện chung
đó thì hoạt động sản xuất xã hội sẽ không hoàn chỉnh. Những ngành thuộc kết cấu hạ tầng
của nền kinh tế quốc dân như: Giao thông vận tải, xây dựng, kiến trúc, Bưu điện…Sự hoạt
động của các ngành này tạo ra mối liên hệ chặt chẽ, tạo động lực cho xã hội phát triển, làm
tăng năng suất lao động là điều kiện để tăng thu nhập quốc dân. Mặt khác ngành Bưu điện
phát triển sẽ tạo điều kiện thu hút các ngành xích lại gần nhau hơn tạo nên một tổng thể các
ngành trong nền kinh tế quốc dân.
c. Ngành Bưu điện còn là cầu nối tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân.
Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu muốn được học hỏi, giao lưu tình cảm lẫn
nhau giữa con người với con người ngày càng tăng lên. Và Bưu điện trở thành một cầu nối
không thể thiếu để gắn kết các nền văn hoá lại với nhau.
Nhờ có Bưu điện mà con người có thể tiết kiệm thời gian cũng như chi phí khi
muốn làm một công việc nào đó mà bị giới hạn về mặt không gian và thời gian. Cũng nhờ
có Bưu điện mà con người bảo vệ được tính mạng cũng như tài sản của mình, tránh được
những rủi ro bất thường có thể xảy ra như cháy nổ, hoả hoạn, thiên tai…
2. Nhiệm vụ của ngành Bưu điện
Trong thời kì hội nhập như hiện nay, tuy bên cạnh còn có nhiều khó khăn cũng như
những thách thức đặt ra nhưng Ngành Bưu điện đã và đang trở thành một trong những

Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
2
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
ngành chủ lực của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy để đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới
ngành Bưu điện có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phục vụ đắc lực cho nhu cầu thông tin của Đảng, Nhà nước và các cấp chính
quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, quản lý xã hội, văn hoá,
giáo dục, ngoại giao…
- Phục vụ nhu cầu thông tin kinh tế, thông tin trong nội bộ cơ quan xí nghiệp…đến
các bộ ngành có liên quan. Đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin của một bộ phận người
Việt Nam sống ở nước ngoài, góp phần bảo tồn và gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc…
- Phục vụ đời sống văn hóa, tình cảm cho mọi tầng lớp nhân dân, là cầu nối giao lưu
tình cảm giữa các vùng miền với nhau…
3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Không giống với bất cứ một ngành kinh tế nào, Ngành Bưu điện là một ngành dịch
vụ với những tính chất đặc thù riêng biệt. Vì vậy vấn đề và yêu cầu đặt ra cho các nhà quản
lý tổ chức sản xuất là cần nghiên cứu và hoàn thiện triệt để các quan điểm của ngành như:
hoàn thiện cơ chế quản lý trong sản xuất kinh doanh, trong việc xây dựng và hoàn thiện giá
cước, trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới…Có làm được điều này mới đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh Bưu chính - Viễn thông được tiến hành một cách liên
tục thường xuyên đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Ngành Bưu điện có những đặc điểm kinh doanh chủ yếu sau:
+ Tính vô hình của sản phẩm
+ Quá trình sản xuất mang tính dây chuyền.
+ Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm
+ Tải trọng Bưu điện không đồng đều theo không gian và thời gian.
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
3
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
PHẦN II

TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH ĐĂK NÔNG
I. Tổng quan về tỉnh Đăk Nông
1. Vị trí đại lý
Đăk Nông là một tỉnh mới được thành lập ngày 01/01/2004 thuộc khu vực Nam Tây
Nguyên trên cơ sở tách ra từ tỉnh Đăk Lăk. Toàn tỉnh bao gồm 01 thị xã, 07 huyện và 61 xã.
Diện tích khoảng 6514,5 km
2
, là một tỉnh tương đối lớn nhưng dân cư thưa thớt, phân bố
không đồng đều, tập trung chủ yếu ở thị xã và thị trấn, với dân số năm 2008 khoảng
450.045 người.
Đắk Nông là một trong năm tỉnh Tây Nguyên, phía bắc tỉnh Đăk Nông giáp Đăk
Lăk, phía đông và đông nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía tây giáp tỉnh Bình Phước và
Campuchia.
Khí hậu vùng này tương đối ôn hoà, nhiệt độ trung bình năm 24°C, tháng nóng nhất
và lạnh nhất chỉ chênh lệch trung bình 5°C. Thời tiết và lượng mưa phụ thuộc theo mùa.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiều gió và hơi lạnh, thời tiết khô hạn, nhiều
khe suối khô cạn. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 trong năm, lượng nước rất lớn, nhiều
năm bị ngập lụt ảnh hưởng đến giao thông.
2. Tình hình kinh tế, xã hội
Đắk Nông, tuy mới thành lập được 5 năm, nhưng trong thời gian qua, Đảng bộ và
nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu hoàn thành các mục tiêu,
nhiệm vụ do Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I đề ra. Tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn luôn ổn định và được giữ vững; nền kinh tế của
tỉnh Đắk Nông tiếp tục duy trì với tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2007 tốc độ tăng
trưởng đạt 15,75%; thu nhập bình quân đầu người đạt 9,9 triệu đồng; tổng sản lượng lương
thực ước đạt 220 ngàn tấn; giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 893 tỷ đồng; giá trị xuất
khẩu ước đạt 165 triệu USD; tổng mức hàng hoá bán lẻ trên địa bàn đạt 2.100 tỷ đồng; thu
ngân sách Nhà nước đạt 311 tỷ đồng; số hộ nghèo toàn tỉnh giảm xuống còn 14% dân. Đời
sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân trong tỉnh không ngừng được cải thiện
nâng lên; công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, y tế, giáo dục. Kinh tế, xã hội

Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
4
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
phát triển góp phần xây dựng và tăng cường tiềm lực quốc phòng- an ninh trên địa bàn
thêm vững chắc.
II. Tổng quan về Bưu điện tỉnh Đăk Nông
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ra đời và trưởng thành cùng với tiến trình phát triển của đất nước và ngành Bưu
chính Viễn thông Việt Nam, Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã và đang không ngừng phát triển
mạnh mẽ. Bưu điện tỉnh Đăk Nông được thành lập theo mô hình tổ chức mới của tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở chia tách từ Bưu điện tỉnh Đăk Lăk cũ. Bưu
điện tỉnh Đăk Nông được thành lập và đi vào hoạt động theo quyết định số 52/QĐ –
BBCVT, ngày 19/11/2004 của Bộ Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Những ngày đầu mới
thành lập cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ cán bộ công nhân viên ít ỏi, trình độ kinh
nghiệm quản lý còn hạn chế nhưng Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã phát huy truyền thống tốt
đẹp của Ngành, đã đoàn kết vượt qua những khó khăn bước đầu để từng ngày phát triển.
Tổng số lao động theo kế hoạch năm 2008 của Bưu điện tỉnh là 275, trong đó trình độ đại
học và trên đại học có 31 lao động, trình độ cao đẳng 09 lao động, trình độ trung cấp 44 lao
động và lao động sơ cấp hoặc qua đào tạo là 119 lao động, lao động chưa qua đào tạo là 72
lao động. Trong những năm qua, Bưu điện tỉnh đã mở rộng được mạng lưới phục vụ rộng
khắp, đáp ứng được nhu cầu phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và mọi tầng lớp
nhân dân, góp phần tích cực đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Năm 2008 toàn Bưu điện tỉnh có 170 đại lý Bưu điện, 41 điểm Bưu điện VHX, 5
Bưu cục cấp 3, 07 bưu cục cấp 2 và 01 bưu cục cấp 1.
TT Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Bưu cục cấp 1 1 1 1
2 Bưu cục cấp 2 6 7 7
3 Bưu cục cấp 3 2 3 5
4 Điểm Bưu điện VHX 43 42 41
5 Đại lý Bưu điện 138 158 170

Tổng 190 211 224
Bưu điện tỉnh Đăk Nông tính đến tháng 9 năm 2008, có 9 đơn vị trực thuộc bao
gồm: Bưu điện huyện Đăk Mil, Bưu điện huyện Đăk Song, Bưu điện huyện Cư Jút, Bưu
điện huyện Krông Nô, Bưu điện huyện Đăk Rlấp, Bưu Điện huyện Tuy Đức, Bưu điện
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
5
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
huyện Đăk Glong, Bưu điện trung tâm Thị xã Gia Nghĩa và Tổ Dịch vụ - Bán hàng. Trong
giai đoạn hội nhập như hiện nay, tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhưng
cán bộ công nhân viên Bưu điện tỉnh đã nỗ lực cố gắng vượt qua, điều đó được thể hiện ở
việc kiện toàn bộ máy tổ chức từ cơ sở đến Bưu điện tỉnh, đời sống CBCNV được nâng
cao, hiệu quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước, luôn hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu mà Tổng công ty giao.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Đăk Nông
a. Chức năng
Là một đơn vị kinh doanh hoạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam,
nên chức năng cơ bản và chủ yếu của Bưu điện tỉnh Đăk Nông là sản xuất kinh doanh
những ngành nghề đã đăng kí tại sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Đắk Nông, Giấy chứng nhận
Đăng ký hoạt động chi nhánh số 6316000018 (đăng ký thay đổi lần 3, ngày 08/1/2008).
b. Nhiệm vụ.
Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Bưu chính - viễn thông nên
nhiệm vụ cơ bản và đầu tiên của Bưu điện tỉnh Đăk Nông là đảm bảo thông suốt thông tin
liên lạc từ trung ương đến địa phương, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng an ninh, đảm bảo thông suốt thông tin, liên lạc trên
địa bàn tỉnh.
Trực tiếp tham gia quản lý mạng lưới và tổ chức sản xuất kinh doanh các dịch vụ
Bưu chính - Viễn thông mà đơn vị được Tổng công ty giao. Chịu trách nhiệm trước Tổng
công ty về hiệu quả hoạt động của đơn vị thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi
nhuận.
Xây dựng quy hoạch phát triển dựa trên chiến lược, quy hoạch của Tổng công ty và

tình hình thực tế của địa phương mà đơn vị đang hoạt động. Đồng thời xây dựng các kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dựa trên hướng dẫn cụ thể của Tổng công ty…
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Bưu điện tỉnh Đăk Nông là một đơn vị kinh doanh hoạch toán phụ thuộc Tổng công
ty Bưu chính Việt Nam. Cơ cấu tổ chức trực tuyến, Giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt
động của các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc. Các phòng ban chức năng
tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định có liên quan đến hoạt động của đơn
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
6
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
vị. Cơ cấu gồm 01 Bưu điện trung tâm thị xã và 07 Bưu điện huyện + 01 Tổ Dịch vụ - Bán
hàng cùng các phòng ban chức năng khác.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY:
 Giám đốc là người đứng đầu Bưu điện, điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn đơn vị hoặc thông qua Phó Giám đốc hay các trưởng phòng ban,
chuyên viên khác.
 Phó giám đốc là người tham mưu cho giám đốc trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, có thể thay Giám đốc quyết định một số công việc khi Giám đốc đi vắng.
 Phòng Kế toán - Thống kê – Tài chính.
Tham mưu cho Giám đốc đưa ra các quyết định về lĩnh vực tài chính, theo dõi cung
ứng vật tư kịp thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tổ chức ghi chép, lập chứng từ,
hoá đơn, hạch toán, luân chuyển và lưu trữ chứng từ theo quy định của đơn vị và của cơ
quan nhà nước.
 Phòng KH – ĐT có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực:
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
7
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC







KHỐI VĂN PHÒNG
KHỐI SẢN XUẤT
Phòng KH - ĐT
Phòng TC - HC
Phòng KTTKTC
Phòng VT - TH
Phòng KD - BC
BĐ TT Thị xã BĐ Cư Jút
BĐ Đăk Song
BĐ Đăk Mil
Tổ Dịch Vụ - Bán hàng
BĐ ĐăkRLấp
BĐ Đăk Glong
BĐ Tuy Đức BĐ Krông Nô
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
- Lập kế hoạch chi phí, kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
của các đơn vị trực thuộc và toàn Bưu điện tỉnh trên cơ sở định hướng phát triển chung của
Bưu điện tỉnh và của Ngành.
- Lập kế hoạch đầu tư, phân cấp vốn tập trung trong ngắn hạn và dài hạn.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và chi phí cũng như sản lượng
các sản phẩm, dịch vụ theo tháng, quý, năm của các đơn vị trực thuộc và toàn Bưu điện
tỉnh. Thực hiện báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất với các cấp lãnh đạo.
- Tổng hợp và phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trên từng loại sản
phẩm, dịch vụ.
- Lập hoặc thuê các dự án và thiết kế kỹ thuật các công trình đầu tư, sửa chữa,
XDCB. Thẩm định các dự án và thiết kế, lên danh sách nhà thầu, giao thầu, đấu thầu, giám

sát, nghiệm thu…
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, xây dựng kế hoạch Marketting, nghiên
cứu và mở rộng thị trường.
 Phòng Kinh doanh Viễn thông – Tin học.
Tham mưu giúp việc tổ chức, quản lý thực hiện các hoạtt động tiếp thị, khuyến mại
chăm sóc khách hàng. Xây dựng và điều chỉnh giá cước Bưu chính Viễn thông do Tập đoàn
phân cấp cho Bưu điện tỉnh Đăk Nông. Thực hiện quản lý, sửa chữa mạng lưới Viễn thông
tin học trong toàn Bưu điện tỉnh.
 Phòng Kinh doanh Bưu chính.
Tham mưu cho Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành, giám sát, kiểm tra các hoạt
động khai thác nghiệp vụ, dịch vụ Bưu chính, phát hành báo chí, tiết kiệm Bưu điện. Quản
lý cước và theo dõi hoạt động của các điểm BĐ VHX, các đại lý Bưu điện.
 Phòng Tổ chức – Hành chính.
- Tổng hợp phân tích các hoạt động cũng như quản lý và hướng dẫn công tác thi đua
khen thưởng trong toàn Bưu điện.
- Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động về công tác
tổ chức cán bộ, lao động, đào tạo, tiền lương và các chế độ chính sách liên quan đến người
lao động.
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
8
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
- Tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra các hoạt động về công tác bảo vệ, công tác
an ninh toàn mạng lưới và công tác phòng chống cháy nổ.
4. Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động chi nhánh số 6316000018 (đăng ký thay
đổi lần 3, ngày 08/1/2008) của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đăk Nông, Ngành nghề mà Bưu
điện tỉnh Đăk Nông được phép kinh doanh là:
- Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp các
dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Tổng công ty giao.
- Cung cấp dịch vụ bưu chính công ích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền hoặc Tổng công ty giao.
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và của Tổng công ty giao.
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và ngoài
nước.
- Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác
trong khuôn khổ các điều ước quốc tế trong lĩnh vực bưu chính mà Việt Nam ký kết, gia
nhập khi được nhà nước và Tổng công ty cho phép
- Hợp tác với doanh nghiệp Viễn thông để cung cấp, kinh doanh dịch vụ viễn thông
và cong nghệ thông tin
- Tư vấn nghiên cứu đào tạo, dạy nghề và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực bưu chính.
- Kinh doanh các dịch vụ trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm, tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
- Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh các dịch vụ Logistics.
- Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
- Xuất khẩu và nhập khẩu vật tư thiết bị bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,
thiết bị văn phòng và các loại hàng hóa, dịch vụ khác.
- Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật.
- In, sao bản ghi các loại, xuất bản, kinh danh xuất bản phẩm.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
- Kinh doanh nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch quảng cáo.
-Tư vấn nghiên cứu thị trường, xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu theo quy
định của pháp luật.
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
9
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông

- Thiết kế, xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông.
- Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật và của Tổng công ty
5. Một số dịch vụ chủ yếu tại Bưu điện tỉnh Đăk Nông
a. Dịch vụ chuyển phát Bưu phẩm – Bưu kiện trong nước và quốc tế
b. Dịch vụ chuyển phát Bưu chính uỷ thác (trong nước).
c. Dịch vụ chuyển phát bưu gửi chuyển phát nhanh ( EMS) trong nước và quốc tế.
d. Dịch vụ chuyển tiền.
+ Thư chuyển tiền (TCT)
+ Điện hoa (ĐH)
+ Chuyển tiền nhanh (CTN), Thư chuyển tiền quốc tế đến
e. Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện
f. Dịch vụ phát hành báo chí
g. Đại lý dịch vụ viễn thông
h. Dịch vụ bán hàng hoá sản phẩm
PHẦN III
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH ĐĂK NÔNG
I. Các ngành nghề hiện nay Bưu điện tỉnh được phép kinh doanh
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
10
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
Theo Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động chi nhánh số 6316000018 (đăng ký thay
đổi lần 3, ngày 08/1/2008) của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đăk Nông, Ngành nghề mà Bưu
điện tỉnh Đăk Nông được phép kinh doanh là:
♦ Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng Bưu chính công cộng, cung cấp
các dịch vụ Bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt
♦ Cung cấp các dịch vụ công ích khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
♦ Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.

♦ Kinh doanh các loại Bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và ngoài
nước.
♦ Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ Bưu chính quốc tế và các dịch vụ
khác trong khuôn khổ các điều ước quốc tế trong lĩnh vực Bưu chính mà Việt Nam đã ký
kết, gia nhập khi được Nhà nước cho phép.
♦ Hợp tác với các doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ viễn thông và công
nghệ thông tin.
♦ Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề và ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ trong lĩnh vực Bưu chính.
♦ Kinh doanh các dịch vụ khác trên môi trường mạng theo quy định của pháp
luật.
♦ Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm, tài chính ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
♦ Kinh doanh các dịch vụ Logistics.
♦ Mua bán, sửa chữa xe và vật tư, thiết bị xe, máy.
♦ Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và các dịch vụ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
♦ Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư thiết bị bưu chính viễn thông, công nghệ thông
tin, thiết bị văn phòng và các loại hàng hóa dịch vụ khác.
♦ Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật.
♦ In, sao bản ghi các loại; xuất bản, kinh doanh xuất bản phẩm.
♦ Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
♦ Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch, quảng cáo.
♦ Sản xuất giấy và các sản phẩm về giấy theo quy định của pháp luật.
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
11
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
♦ Tư vấn, nghiên cứu thị trường, xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu
theo quy định của pháp luật.
♦ Thiết kế, xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực Bưu chính -

Viễn thông.
II. Các dịch vụ hiện nay Bưu điện tỉnh Đăk Nông đang thực hiện kinh doanh
1. Dịch vụ chuyển phát Bưu phẩm – Bưu kiện trong nước và quốc tế.
Bưu chính - Viễn thông là ngành kinh tế quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế quốc dân, là công cụ thông tin liên lạc của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Dịch vụ
chuyển phát Bưu phẩm – Bưu kiện trong nước và quốc tế nằm trong hệ thống nghiệp vụ
Bưu chính và là dịch vụ chủ yếu của Ngành.
Thông tin Bưu chính có chức năng truyền đưa tin tức, thư từ, tài liệu, vật phẩm,
hàng hoá dưới hình thức Bưu phẩm, Bưu kiện bằng các phương tiện khác nhau, phục vụ
thông tin liên lạc của Đảng, Nhà nước và mọi tầng lớp nhân dân kể cả người nước ngoài
thuộc các tầng lớp kinh tế khác nhau.
2. Dịch vụ chuyển phát Bưu chính uỷ thác (trong nước).
Dịch vụ Bưu chính uỷ thác (Consignment Service) là dịch vụ khách hàng thoả thuận
và uỷ quyền cho Bưu điện thực hiện một phần hay toàn bộ việc chấp nhận , điều phối và
chuyển phát vật phẩm hàng hoá của họ với các yêu cầu về địa điểm, phương tiện vận
chuyển, thời gian giao nhận và các yêu cầu đặc biệt khác. Tổng Công ty Bưu chính - Viễn
thông Việt Nam thống nhất quản lý dịch vụ Bưu chính uỷ thác (BCUT) trong phạm vi cả
nước.
3. Dịch vụ chuyển phát bưu gửi chuyển phát nhanh ( EMS) trong nước và quốc tế.
Là dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại thư từ, tài liệu, tài liệu ấn phẩm,
hàng hoá theo quy định (gọi tắt là bưu gửi) theo chỉ tiêu thời gian được Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam quy định theo thời gian toàn trình.
Bưu gửi EMS được chia thành 2 loại:
+ Loại bưu gửi là thư, tài liệu ký hịệu là D
+ Loại bưu gửi là tài liệu (hàng hoá, mẫu hàng, quà biếu, quà tặng, ...) ký hiệu là M.
4. Dịch vụ chuyển tiền.
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
12
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
Đây là một dịch vụ truyền thống của ngành, chiếm một vị trí quan trọng trong nền

kinh tế quốc dân, tham gia giúp các cá nhân và tổ chức giải quyết các vấn đề về tài chính.
Góp phần cùng với ngân hàng điều tiết tiền tệ giữa các vùng, các địa phương trong nước.
Dịch vụ chuyển tiền bao gồm:
+ Thư chuyển tiền (TCT): Là loại ngân phiếu do Bưu điện phát hành để chuyển tiền
từ Bưu điện này đến các Bưu điện khác bằng đường thư.
+ Điện hoa (ĐH): Đây là một dịch vụ mới của ngành Bưu điện, là dịch vụ sử dụng
nghiệp vụ đặc biệt “chúc mừng” hay “chia buồn” kèm theo vật phẩm được sử dụng nghiệp
vụ điện báo và nghiệp vụ chuyển tiền để chuyển phát đến người nhận theo yêu cầu của
người gửi.
Điện hoa được chia làm 2 loại:
* Điện hoa loại I: Trị giá hoa và vật phẩm nhỏ hơn hoặc bằng 100.000đ
* Điện hoa loại II: Trị giá hoa và vật phẩm lớn hơn 100.000đ
Nếu khách hàng gửi kèm theo vật phẩm có tri giá lớn hơn năm triệu đồng thì khách
hàng phải chịu thêm một khoản cước chuyển tiền cho số tiền nói trên.
+ Chuyển tiền nhanh (CTN): Dịch vụ chuyển tiền nhanh là một dịch vụ chuyển tiền
được tổ chức nhận gửi, chuyển, phát đến người nhận bằng phương tiện nhanh nhất đảm bảo
chỉ tiêu toàn trình công bố.
+ Thư chuyển tiền quốc tế đến: Chỉ tham gia trả TCT quốc tế đối với các nước:
Pháp, Mỹ, Nhật, Bỉ, Latvia, Trung Quốc, Maylaysia và một số quốc gia trong khu vực
khác.
5. Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện.
Là dịch vụ nhằm thu hút khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư để bổ sung nguồn vốn đầu
tư phát triển theo chủ trương của chính phủ và theo luật khuyến khích đầu tư. Đối với một
quốc gia nhu cầu về vốn để đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển kinh tế là rất lớn. Dịch vụ
tiết kiệm Bưu điện tăng thêm doanh thu cho Ngành, đồng thời tăng thu nhập cho người lao
động, ổn định đời sống cho CBCNCV…Khi tham gia sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ được
đảm bảo về mặt tài chính cũng như sự tin cậy, mức lãi suất hấp dẫn, đa dạng. Dịch vụ tiết
kiệm Bưu điện nhận giao dịch bằng tiền Việt Nam đồng
6. Dịch vụ phát hành báo chí.
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư

13
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
Phát hành báo chí là dịch vụ phục vụ công tác chính trị, công tác cách mạng, cung
cấp thông tin đến với tất cả mọi người. Báo chí phục vụ nhu cầu đời sống tinh thần, thể
hiện tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân.
7. Đại lý dịch vụ viễn thông
Bưu điện tỉnh cung cấp dịch vụ VT – CNTT tại điểm công cộng, Dịch vụ bán SIM,
thẻ VT – CNTT.
8. Dịch vụ bán hàng hoá sản phẩm.
Ngoài các dịch vụ truyền thống Bưu điện tỉnh còn bán các loại sản phẩm như điện
thoại di động, máy tính, loa đài,….
9. Dịch vụ thu cước điện thoại
Bưu điện tỉnh là đại lý thu cước thu bao trả sau cho VNPT Đăk Lăk – Đăk Nông,
hoa hồng được hưởng tính trên tổng số tiền thu được.
III. Phân tích sự biến động doanh thu của từng dịch vụ qua các năm 2005, 2006,
2007.
BIỂU ĐỒ 1: SỰ BIẾN ĐỘNG DOANH THU CỦA TỪNG DỊCH QUA CÁC NĂM 2005,
2006 VÀ NĂM 2007
Doanh thu từng DV
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ lệ Tỷ lệ
A
1 2 3 4=2/1 5=3/2
Bưu chính
2,564,917 3,481,527 4,304,395 135.74 123.64
PHBC
707,498 878,515 970,968 124.17 110.52
VT không bao gồm bán thẻ
6,931,753 6,521,283 4,935,176 94.08 75.68
Bán thẻ trả trước
4,548,575 4,158,918 4,135,212 89.47 99.43

HM dịch chuyển thuê bao
703,175 226,875 298,448 32.26 131.11
Doanh thu khác ( DT BH)
79,375 199,241 2,046,675 252.01 1,027.24
Doanh thu các hoạt động khác
201,532 117,508 61,614 58.31 52.43
Tổng
15,836,825 15,583,867 16,751,488 98.04 107.49
(tổng doanh thu phát sinh các năm không bao gồm thu nợ Bưu điện phí)
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
14
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
Qua Biểu đồ và bảng phân tích sự biến động doanh thu của các dịch vụ qua các năm
2005, 2006, 2007 ta nhận thấy:
Tổng doanh thu các dịch vụ của Bưu điện tỉnh năm 2006 so với năm 2005 giảm
1.96%, nhưng sang năm 2007 doanh thu đã tăng trở lại, với mức 7.49% so với năm 2006,
cụ thể ở các dịch vụ:
♦ Dịch vụ Bưu chính qua các năm đều tăng với một tốc độ ổn định, cụ thể năm 2006
so với năm 2005 tăng 35.74%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 23. 64%.
- Nguyên nhân của sự tăng tỷ lệ doanh thu qua các năm là Bưu điện đã làm tốt các
công tác nghiên cứu thị trường, khảo sát tốt thực trạng nền kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh,
để từ đó xây dựng cũng như hoàn thiện các chính sách cước, làm tốt công tác cải cách thể
lệ, thủ tục, quy trình, phong cách phục vụ…Góp phần nâng cao chất lượng của dịch vụ,
tranh thủ được sự quan tâm và ủng hộ của đông đảo khách hàng.
- Một nguyên nhân khác nữa là uy tín của thương hiệu VNPT đã gắn liền với niềm
tin của khách hàng. Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã biết phát huy vai trò của thương hiệu trong
việc xây dựng hình ảnh của mình trong lòng khách hàng, bên cạnh đó mạng lưới phục vụ
rộng khắp, sự đa dạng hoá sản phẩm, đội ngũ CBCN nhiệt tình hăng say trong công việc,
có trình độ…cũng là một lợi thế của Bưu điện tỉnh so với các đối thủ cạnh tranh.
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư

15
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
♦ Tốc độ tăng doanh thu của dịch vụ PHBC của Bưu điện tỉnh qua các năm là
24.17% (năm 2006 so với năm 2005), 10.52% (năm 2007 so với 2006). Mặc dù tốc độ tăng
doanh thu năm 2007 so với năm 2006 không cao bằng tốc độ tăng doanh thu năm 2006 so
với năm 2005 nhưng doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước.
- Nguyên nhân chủ yếu là do đơn vị đã từng bước thực hiện cải cách, nâng cao chất
lượng đội ngũ công nhân tổ khai thác PHBC, xây dựng lịch làm việc hợp lý và kế hoạch
phân công công việc khoa học hơn.
- Công tác tổ chức, sản xuất PHBC của đơn vị đã thể hiện được bước tiến đáng ghi
nhận trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ cạnh tranh. Một nguyên nhân
khách quan dẫn đến doanh thu thường xuyên tăng qua các năm đó là nhu cầu muốn tìm
hiểu tri thức của các cá nhân, cơ quan xí nghiêp đã tăng lên, đi đôi với việc này đó là đời
sống vật chất tinh thần của con người đã được cải thiện rất nhiều.
♦ Dịch vụ Viễn thông không bao gồm bán thẻ. Là một trong 6 Bưu điện tỉnh đầu
tiên viễn thông tách khỏi bưu chính nhưng doanh thu của dịch vụ này luôn chiếm một tỷ lệ
lớn trong tổng doanh thu phát sinh. Tuy tốc độ tăng doanh thu qua các năm luôn giảm, cụ
thể năm 2006 giảm 5.92% so với năm 2005, năm 2007 giảm 24.32% so với năm 2006
nhưng đây vẫn là dịch vụ mang lại doanh thu lớn cho Bưu điện tỉnh.
- Nguyên nhân của việc doanh thu liên tục giảm là trên địa bàn tỉnh Đăk Nông xuất
hiện nhiều doanh nghiệp đơn vị cung cấp loại hình dịch vụ này. Mặt khác thị trường đã đi
vào bão hoà. Muốn tăng doanh thu đơn vị cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường,
đẩy mạnh quảng cáo cũng như các hoạt động phụ trợ kèm theo.
♦ Dịch vụ bán thẻ trả trước luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng doanh thu phát sinh
của Bưu điện, tuy nhiên qua các năm thì tỷ lệ doanh thu của dịch vụ này đã giảm xuống, cụ
thể năm 2006 giảm 10.53% so với năm 2005, năm 2007 giảm 0.57% so với năm 2006.
- Nguyên nhân của việc giảm doanh thu qua các năm chủ yếu là do trên địa bàn tỉnh
xuất hiện nhiều các đại lý của các Công ty viễn thông, dẫn đến khách hàng có nhiều lựa
chọn trong việc mua sim, thẻ hơn. Song song với đó là phong cách phục vụ khách hàng
thiếu tính chuyên nghiệp, chưa qua đào tạo bài bản…dẫn đến khách hàng chưa tìm đến

nhiều với dịch vụ này của Bưu điện. Cần phải thay đổi tác phong làm việc, lấy khách hàng
làm trung tâm để ngày càng đông khách hàng tìm đến và sử dụng dịch vụ của Bưu điện.
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
16
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
♦ Dịch vụ HM dịch chuyển thuê bao: Tốc độ tăng doanh thu của dịch vụ này qua
các năm thay đổi liên tục. Cụ thể năm 2006 so với năm 2005 giảm 67.74% nhưng sang năm
2007 thì doanh thu của dịch này này đã bắt đầu tăng trở lại, cụ thể là so với năm 2006, năm
2007 tăng 31.11%. Đây là một dấu hiệu đáng mừng của Bưu điện tỉnh trong việc nỗ lực
tăng doanh thu.
- Nguyên nhân của việc tăng doanh thu trở lại chủ yếu là do các trang thiết bị tại cơ
sở ngày càng được trang bị tốt hơn, công tác quảng cáo, tiếp thị được quan tâm và tiến hành
có cơ sở khoa học hơn. Các cấp lãnh đạo Bưu điện đã chủ động bám sát tình hình thực tế
của đơn vị để đưa ra các phương án xử lý kịp thời.
♦ Doanh thu khác (chủ yếu là bán hàng hoá) có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, năm
2006 tăng 152.01% so với năm 2005, năm 2007 tăng 927,24% so với năm 2006. Tuy là một
dịch vụ mới của Bưu điện nhưng doanh thu qua các năm đã tăng với một tốc độ khá cao,
lúc đầu doanh thu chỉ đạt 79,375 nghìn đồng năm 2005 nhưng năm 2007 thì con số này đã
lên tới 2,046,675 nghìn đồng.
- Nguyên nhân tăng doanh thu của dịch vụ là do được quan tâm đầu tư đúng mức,
hơn thế là đời sống kinh tế xã hội của tỉnh đã phát triển hơn trước một bước, giá cước và
giá điện thoại di động giảm mạnh, nhu cầu trao đổi thông tin trở nên cần thiết hơn. Bên
cạnh đó số lượng dân từ nơi khác vào nhập cư tại Đăk Nông tăng nhanh dẫn đến nhu cầu
tăng lên.
♦ Doanh thu các hoạt động khác. Bao gồm các dịch vụ như hoạt động tài chính, thu
bất thường khác…Năm 2006 giảm 41.69% so với năm 2005, năm 2007 giảm 47.57% so
với năm 2006.
IV. Phân tích tỷ trọng doanh thu của từng loại dịch vụ trong tổng doanh thu phát
sinh qua các năm 2005, 2006, 2007.
BIỂU ĐỒ 2: KẾT CẤU DOANH THU PHÁT SINH NĂM 2005

Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
17
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
BIỂU ĐỒ 3: KẾT CẤU DOANH THU PHÁT SINH NĂM 2006
BIỂU ĐỒ 4: KẾT CẤU DOANH THU PHÁT SINH NĂM 2007
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
18
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
Nhận xét:
♦ Dịch vụ Viễn thông không bao gồm bán thẻ chiếm tỷ trọng trong tổng doanh thu
qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 43.77%, 41,84%, 29,46%. Doanh thu của dịch vụ
này luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng doanh thu phát sinh của toàn đơn vị. Qua các
năm, tỷ lệ của dịch vụ này có giảm xuống đáng kể (năm 2006 giảm 1.93%, năm 2007 giảm
12.38%, trung bình giảm 7.15%). Nguyên nhân của việc giảm tỷ lệ doanh thu qua các năm
chủ yếu là do thị trường dịch vụ Viễn thông không bao gồm bán thẻ trên địa bàn tỉnh đã
tạm bão hoà, xuất hiện ngày nhiều các cơ sở, doanh nghiệp cung cấp loại dịch vụ này. Tuy
nhiên đây vẫn là dịch vụ mang lại doanh thu lớn cho Bưu điện. Sở dĩ có điều này khách
hàng đã quá quen thuộc với thương hiệu VNPT, mặt khác ở những năm đầu mới thành lập,
trên địa bàn tỉnh còn ít các đại lý, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông. Đây chính
là một lợi thế để Bưu điện tỉnh tăng doanh thu của mình. Cần nghiên cứu các biện pháp
quảng cáo, bán hàng cũng như thay đổi cách thức tiếp cận khách hàng để lôi kéo ngày càng
nhiều khách hàng đến với Bưu điện.
♦ Dịch vụ bán thẻ trả trước chiếm tỷ trọng doanh thu qua các năm 2005, 2006, 2007
lần lượt là 29.35%, 26.68%, 24.69%. Đây là dịch vụ chiếm tỷ trọng khác cao trong tổng
doanh thu phát sinh của Bưu điện tỉnh. Qua các năm tỷ lệ của dịch vụ này trong tổng doanh
thu giảm lần lượt là 2.67% và 1.99%, trung bình giảm 2.33%. Tuy tỷ lệ của dịch vụ này có
giảm nhẹ qua các năm nhưng vẫn là một dịch vụ mang lại doanh thu cao cho Bưu điện.
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
19
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông

Ngày nay, khi xã hội phát triển thì số người sử dụng điện thoại di động ngày càng nhiều,
đồng nghĩa với việc này thì cũng xuất hiện một số lượng lớn các cơ sở, đại lý cung cấp thẻ
điện thoại trả trước. Chính vì điều này đã làm cho doanh thu của dịch vụ không những
không tăng mà còn có xu hướng giảm xuống. Để khách hàng ngày càng đến với Bưu điện
hơn thì cần có các biện pháp kích thích nhu cầu, gợi mở nhu cầu. Có thể sử dụng hình thức
bán hàng cá nhân trong việc bán sim, thẻ cào.
♦ Dịch vụ HM dịch chuyển thuê bao chiếm tỷ trọng doanh thu qua các các năm
2005, 2006, 2007 lần lượt là 4.44%, 1.48%, 1.78%. Tuy không phải là dịch vụ mang lại
doanh thu cao nhưng HM dịch chuyển thuê bao là một trong những dịch vụ quan trọng của
Bưu điện. Tỷ lệ doanh thu qua các năm của dịch vụ này đã giảm đáng kể, cụ thể là năm
2006 giảm 2.96%, nhưng sang năm 2007 đã tăng từ 1.48% lên 1.78%. Đây là dấu hiệu đáng
mừng trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị. Có hiện tượng giảm mạnh
trong năm 2006 là vì loại dịch vụ này chỉ cung cấp vào một thời gian nhất định mà thôi, khi
thị trường đã bão hoà thì nhu cầu gần như bằng không. Do tỉnh Đăk Nông mới được thành
lập, mặt khác dân cư thưa thớt, đời sống còn gặp nhiều khó khăn nên nhu cầu về loại dịch
vụ này còn thấp. Bưu điện cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, điều tra tình
hình kinh tế xã hội trên toàn địa bàn tỉnh để từ đó xây dựng chương trình bán hàng, quảng
cáo cho phù hợp.
♦ Dịch vụ bán hàng hóa sản phẩm (doanh thu khác) chiếm tỷ trọng qua các năm
2005, 2006, 2007 lần lượt là 0.50%, 1.28%, 12.22%. Tỷ trọng của dịch vụ này qua các năm
đã tăng đáng kể. Cụ thể là năm 2007 tăng từ 1.28% lên 12.22%, điều này chứng tỏ đã có sự
quan tâm thích đáng đến công tác đào đạo đội ngũ nhân viên bán hàng. Thị trường hàng
hoá luôn biến động, nhu cầu của khách hàng thay đổi liên tục theo tháng, quý, năm. Nắm
bắt điều này để xây dựng một chương trình bán hàng hợp lý hiệu quả, lôi kéo thêm nhiều
khách hàng mới đến với Bưu điện. Đồng thời có các chính sách cụ thể để giữ khách hàng
truyền thống, tìm kiếm khách hàng tiềm năng như tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức
tháng bán hàng tri ân cùng khách hàng…
♦ Doanh thu các hoạt động khác chiếm tỷ trọng qua các năm 2005, 2006, 2007 lần
lượt là 1.27%, 0.75%, 0.37%. Tỷ lệ này qua các năm đã có xu hướng giảm xuống đáng kể.
Cụ thể năm 2006 giảm 0.50%, năm 2007 giảm 0.25%, trung bình giảm 0.375% /năm.

Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
20
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
♦ Dịch vụ Bưu chính. Đây là một trong những dịch vụ chủ lực cũng như truyền
thống của Bưu điện. Tỷ trọng doanh thu qua các năm luôn tăng với một tốc độ nhất định .
Cụ thể tỷ trọng qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 16.20%, 22.34%, 25.70%, trung
bình hằng năm tăng 4.75%, đây là một dấu hiệu tốt thể hiện sự nỗ lực của cán bộ công nhân
viên trong công tác quản lý, tổ chức sản xuất cũng như bán hàng. Nhận biết đây là một
trong những dịch vụ thế mạnh của Bưu điện, cần phát huy hết tiềm lực của đơn vị để đẩy
mạnh việc cung cấp dịch vụ tới đông đảo khách hàng. Không ngừng mở rộng mạng lưới
phục vụ cũng như việc xây dựng và hoàn thiện chính sách giá cước, nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới.
♦ Dịch vụ PHBC chiếm tỷ trọng doanh thu qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là
4.47%, 5.64%, 5.80%. Tốc độ tăng doanh thu qua các năm của dịch vụ không cao, năm
2006 tăng 1.17%, năm 2007 tăng 0.16%, trung bình hằng năm tăng 0.66%. Tỉnh Đăk Nông
với đại bộ phận là người các dân tộc thiểu số, vì vậy trình độ dân trí còn thấp nên như cầu
về Báo chí đang còn thấp so với các tỉnh khác, doanh thu chủ yếu là PHBC kinh doanh.
Cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo…để thúc đẩy nhu cầu, gợi mở
nhu cầu.
V. Phân tích tình thực hiện kế hoạch doanh thu, chi phí tại các đơn vị trực thuộc
Bưu điện tỉnh các các năm 2005, 2006, 2007.
1. Phân tích kế hoạch doanh thu.
BIỂU ĐỒ 5: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DOANH THU 2005
TT Đơn vị KH 2005 TH 2005 Tỷ lệ
A B
1 2 3=2/1
1 Phòng KD VT TH (VP BĐT)
0 2,157,218
2 BĐ TT TX Gia Nghĩa
5,312,000 4,697,304 88.43

3 BĐH Đăk Rlấp
4 BĐH Tuy Đức
5 BĐH Đăk Mil
3,100,000 2,480,340 80.01
6 BĐH Đăk Song
1,900,000 1,770,021 93.16
7 BĐH Krông Nô
1,064,000 920,306
86.49
8 BĐH Cư Jút
1,550,000 1,583,746 102.18
9 BĐH Đăk Glong
0 0 0
Tổng
15,931,000 15,836,825 99.41
(tổng doanh thu phát sinh các năm không bao gồm thu nợ Bưu điện phí)
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
21
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
Nhận xét:
Nhìn vào bảng phân tích và biểu đồ ta nhận thấy tình hình thực hiện tổng doanh thu
thực hiện của các đơn vị trong năm 2005 không đạt kế hoạch. Doanh thu thực hiện chỉ đạt
99.41% so với kế hoạch. Nguyên nhân là vì các đơn vị đều không đạt kế hoạch chỉ tiêu
doanh thu đề ra, riêng BĐH Cư Jút đạt 102.18% kế hoạch. Là một tỉnh mới thành lập, nên
Bưu điện tỉnh Đăk Nông còn thiếu thốn về nhiều mặt, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý,
trang thiết bị phục vụ sản xuất, mạng lưới phục vụ còn hạn chế…Do vậy khi xây dựng kế
hoạch doanh thu cho từng đơn vị cần căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị để làm sao tạo
động lực cho đơn vị được giao hoàn thành kế hoạch.
BIỂU ĐỒ 6: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DOANH THU 2006.
A B

1 2 3=2/1
1 Phòng KD VT TH (VP BĐT)
124,100 559,809 451.1
2 BĐ TT TX Gia Nghĩa
4,730,000 4,634,058 97.97
3 BĐH Đăk Rlấp
4 BĐH Tuy Đức
5 BĐH Đăk Mil
2,889,500 2,899,920 100.36
6 BĐH Đăk Song
1,904,500 1,909,523 100.26
7 BĐH Krông Nô
1,109,000 1,144,935 103.24
8 BĐH Cư Jút
1,809,000 1,858,242 102.72
9 BĐH Đăk Glong
408,400 416,957 102.1
Tổng
15,125,500 15,583,867 103.03
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
22
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
Nhận xét:
Sau một năm thành lập và đi vào hoạt động, tổng doanh thu thực hiện của các đơn vị
tại Bưu điện tỉnh Đăk Nông đạt 103.03% kế hoạch, đây là sự cố gắng và nỗ lực của tập thể
cán bộ công nhân viên Bưu điện tỉnh nói chung và của CBCNV Bưu điện huyện nói riêng.
Trong các đơn vị chỉ có BĐ TT TX Gia Nghĩa là không hoàn thành kế hoạch được giao.
Tiêu biểu cho sự cố gắng hoàn thành kế hoạch là VP BĐT, đạt 451.1% kế hoạch và Bưu
điện Đăk Glong tuy mới đi vào hoạt động nhưng cũng đã đạt 102.1%. Ngoài ra cũng phải
kể đến các Bưu điện huyện khác đạt chỉ tiêu kế hoạch doanh thu đề ra đó là Bưu điện

huyện Đăk Mil đạt 100.36%, Bưu điện huyện Đăk Song đạt 100.26%, Bưu điện huyện
K.Rông Nô đạt 103.24% và Bưu điện huyện Cư Jút đạt 102.72%. Điều này thể hiện sự
quan tâm về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo Bưu điện tỉnh tới công tác quản lý, tổ chức sản
xuất ở các đơn vị trực thuộc. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh ngày càng được đổi mới
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, thể hiện tầm nhìn chiến lược và lâu dài của các cấp lãnh đạo
Bưu điện tỉnh.
BIỂU ĐỒ 7: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DOANH THU 2007
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
23
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
TT Đơn vị KH 2007 TH 2007 Tỷ lệ
A B
1 2 3=2/1
1 Phòng KD VT TH (VP BĐT)
1,750,000 2,294,386 131.11
2 BĐ TT TX Gia Nghĩa
4,474,000 4,275,507 95.56
3 BĐH Đăk Rlấp
1,793,000 1,659,673 92.56
4 BĐH Tuy Đức
215,000 307,502 143.02
5 BĐH Đăk Mil
2,985,000 3,019,006 101.14
6 BĐH Đăk Song
1,376,000 1,406,138 102.19
7 BĐH Krông Nô
1,100,000 1,120,716 101.88
8 BĐH Cư Jút
1,907,000 1,917,370 100.54
9 BĐH Đăk Glong

740,500 751,189 101.44
Tổng
16,340,500 16,751,487 102.52
Nhận xét:
Bước sang năm 2007, doanh thu của các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh tăng với
một tốc độ ổn định. Tổng doanh thu thực hiện của các đơn vị đạt 102.52% kế hoạch được
giao. Trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ cạnh tranh trong việc cung cấp
các dịch vụ Bưu chính Viễn thông, Bưu điện tỉnh Đăk Nông đã và đang có bước chuyển
mình đáng kể. Thực hiện thắng lợi của năm 2006 và phát huy tinh thần đoàn kết, ý chí
vươn lên của CBCNV, toàn Bưu điện tỉnh đã hoàn thành kế hoạch được giao, vượt chỉ tiêu
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
24
Báo cáo đề tài thử việc Bưu điện tỉnh Đăk Nông
2.52%, trong đó phải kể đến BĐH Tuy Đức, tuy mới được thành lập nhưng đã đạt 143.02%
kế hoạch được giao.
2. Phân tích kế hoạch chi phí.
BIỂU ĐỒ 8: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ 2005.
TT Đơn vị KH 2005 TH 2005 Tỷ lệ
A B
1 2 3=2/1
1 BĐ TT TX Gia Nghĩa
1,142,000 1,053,618 92.26
2 BĐH Đăk Mil
574,000 685,831 119.48
3 BĐH Đăk Rlấp
4 BĐH Tuy Đức
5 BĐH Đăk Song
468,000 628,131 134.22
6 BĐH Krông Nô
361,000 364,272 100.91

7 BĐH Cư Jút
413,000 480,856 116.43
8 BĐH Đăk Glong
0 0 0
Tổng
3,511,000 3,761,572 107.14
Nhận xét:
Tổng chi phí thực hiện của các đơn vị năm 2005 đạt 107.14% so với kế hoạch, trong
đó các đơn vị có chi phí thực hiện vượt kế hoạch là BĐH Đăk Mil, BĐH Đăk song, BĐH
Người thực hiện: Lê Hồng Huy Phòng Kế hoạch - Đầu tư
25

×