Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

hất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh Giảng Võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 123 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐÀO DUY HƯNG



CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH GIẢNG VÕ






LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






Hà Nội – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐÀO DUY HƯNG



CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH GIẢNG VÕ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20



LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS QUÁCH MẠNH HÀO




Hà Nội – 2012
LI C

Với hiểu biết có hạn, lại chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài viết
có những vấn đề còn nhiều thiếu sót trong việc đưa ra và làm rõ các nguyên
nhân tồn tại và tìm ra các giải pháp khắc phục tồn tại. Em mong rằng những
giải pháp này sẽ có giá trị tham khảo đối với Ngân hàng, phần nào đưa ra
hướng để nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra đối với

việc cải tiến tình hình cho vay hiện nay tại Ngân hàng.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy    đã
hướng dẫn em hoàn thành Luận văn này.

MC LC
Danh mục các chữ viết tắt
i
Danh mục các Bảng
ii
Danh mục Sơ đồ, Biểu đồ
iii
Li m u
1
Mt s v n chng
ci
5
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
5
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
6
1.1.3. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
11
1.1.3.1. Tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn
cho sản xuất

12
1.1.3.2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất,
mở rộng góp phần đầu tư phát triển kinh tế


13
1.1.3.3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hòa,
lưu thông tiền tệ
14
1.1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế
kém phát triển, là công cụ tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn
15
1.1.3.5. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
15
1.1.3.6. Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị- xã hội
16
1.1.4. Các bước trong quy trình tín dụng
16
1.2. Chất lượng tín dụng
21
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
21
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
23
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
27
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
28
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
31

Chng hong t
- 


35
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam
- Chi nhánh Giảng Võ
35
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Giảng

35
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua
39
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn từ khách hàng
39
2.1.2.2. Tình hình cho vay
45
2.1.2.3. Các hoạt động khác
50
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Nam -
Chi nhánh Giảng Võ
55
2.2.1. Tình hình cho vay tại NHTMCP Phương Nam - Chi nhánh Giảng

55
2.2.1.1. Tổng dư nợ
55
2.2.1.2. Hệ số sử dụng vốn vay
59
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam
- Chi nhánh Giảng Võ
61
2.2.2.1. Tình hình nợ quá hạn
61

2.2.2.2. Tình hình nợ xấu
64
2.2.2.3. Tình hình xử lý nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro
65
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Nam -
Chi nhánh Giảng Võ
67
2.3.1. Những mặt tích cực
69
2.3.1.1. Chất lượng hoạt động tín dụng
69
2.3.1.2. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và triển khai các biện pháp
nhằm hạn chế rủi ro
70
2.3.1.3. Chế độ báo cáo thống kê
71
2.3.1.4. Công tác điều hành.
71
2.3.1.5. Công tác tổ chức học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và các công việc khác.
71
2.3.2. Những mặt hạn chế
72
2.3.3. Cơ hội
76
2.3.3.1. Môi trường pháp lý
76
2.3.3.2. Quản trị điều hành
77
2.3.3.3. Mạng lưới, mô hình tổ chức các NHTM

77
2.3.3.4. Quản trị rủi ro
77
2.3.3.5. Công nghệ và nhân sự
78
2.3.3.6. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng được nâng cao
78
2.3.4. Thách thức
79
t s ging ti
- Gi
81
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Phương Nam - Chi nhánh Giảng Võ trong thời gian tới
81
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng TMCP Phương Nam
81
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Phương Nam- Chi nhánh Giảng Võ
84
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Phương Nam - Chi nhánh Giảng Võ
86
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
88
3.2.2. Tăng cường kiểm tra tín dụng và giám sát khách hàng
90
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn
92
3.2.4. Đào tạo, cải tiến thường xuyên trình độ nhân viên

94
3.2.5. Xây dựng chiến lược khách hàng
95
3.2.6. Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng
98
3.2.6.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn
98
3.2.6.2. Xây dựng quy chế xác định mức lãi suất cho vay phù hợp
98
3.2.6.3. Cải tiến, đa dạng hóa cơ cấu, loại hình cho vay
100
3.2.6.4. Coi trọng điều kiện đảm bảo
100
3.2.6.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing
102
3.2.6.6. Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng
104
3.2.6.7. Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ
105
3.2.7. Các biện pháp khác
105
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan chức năng
106
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, bộ ngành liên quan
106
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Phương Nam
108
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
108
Kết luận

111
Tài liệu tham khảo
112


i

DANH M VIT TT
STT
u

1
2
3
4
5
6
7
8
9
NHNN
NHTM
NHTMCP
Southern
Bank
TCTD
TMCP
USD
VND
WTO

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng TMCP Phương Nam
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
Tổ chức thương mại thế giới


ii

DANH MNG

STT
S hiu
ng
Trang
1
Bảng 1.1
Quy trình tín dụng tổng quát
17
2
Bảng 2.1
Tình hình huy động vốn qua các năm
40
3
Bảng 2.2
Tình hình huy động vốn ở một số ngân hàng

44
4
Bảng 2.3
Dư nợ qua các năm
46
5
Bảng 2.4
Bảng cho vay của một số ngân hàng
47
6
Bảng 2.5
Tình hình thu nhập- chi phí giai đoạn 2007-2011
53
7
Bảng 2.6
Dư nợ theo kỳ hạn, thành phần kinh tế và theo
tiền tệ
57
8
Bảng 2.7
Hiệu quả sử dụng vốn vay
59
9
Bảng 2.8
Tình hình nợ quá hạn từ 2007-2011
62
10
Bảng 2.9
Tỷ lệ nợ xấu qua các năm
65

11
Bảng 2.10
Tình hình thu hồi nợ và trích lập dự phòng rủi ro
66
12
Bảng 2.11
Đánh giá chất lượng tín dụng theo mô hình Swot
68
13
Bảng 3
Các yếu tố cần kiểm tra với từng loại tài sản bảo
đảm
101

iii
DANH M, BI
STT
S hiu
ng
Trang
1
Sơ đồ 1
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Phương
Nam – Chi nhánh Giảng Võ
37
2
Biểu đồ 2.1
Huy động từ dân cư
41
3

Biểu đồ 2.2
Cơ cấu huy động
45
4
Biểu đồ 2.3
Mức độ hoàn thành kế hoạch do Hội sở giao
54
5
Biểu đồ 2.4
Xu hướng tổng dư nợ từ năm 2007-2011
56
6
Biểu đồ 2.5
Dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn từ 2007-2011
58
7
Biểu đồ 2.6
Diễn biến hiệu suất sử dụng vốn qua các năm
(2007- 2011)
60
8
Biểu đồ 2.7
Tỷ lệ nợ quá hạn
63

1
LI M U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam thời gian qua, đất nước
chúng ta đã thu được những kết quả bước đầu khả quan, tạo được niềm tin trong

nhân dân cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cùng với những thành
tựu đổi mới của đất nước, hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước tiến
đáng kể trong hoạt động của mình, góp phần tích cực vào việc kìm chế lạm phát,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và ổn định nền kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, hoạt động
của ngành ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập cả về cơ chế chính sách và tổ chức
hoạt động. Bên cạnh những mặt được, ngành ngân hàng Việt Nam còn có những
tồn tại. Một trong những tồn tại chủ yếu là số nợ quá hạn, nợ khó đòi còn lớn,
làm suy giảm năng lực của hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng tới sự ổn định của hệ
thống ngân hàng cũng như cả nền kinh tế.
Trước thực tế đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại không ngừng nâng cao
chất lượng tín dụng. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở
rộng và phát triển nền kinh tế một cách hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng
và chất lượng tín dụng là vấn đề không chỉ có giới hạn trong phạm vi một ngân
hàng mà nó còn gắn liền với nhiều nhân tố khác như các vấn đề pháp lý, môi
trường hoạt động của ngành, môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Để nâng cao chất
lượng tín dụng, không chỉ đòi hỏi nỗ lực bản thân ngân hàng mà còn đòi hỏi phải
có sự phối hợp và hỗ trợ của các cơ quan hữu quan.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Nam- chi nhánh Giảng Võ là một
chi nhánh mới được thành lập năm 2005 của Ngân hàng Thương mại cổ phần
(TMCP) Phương Nam. Chi nhánh Giảng Võ là một chi nhánh mới, lại hoạt động
trên địa bàn thủ đô – là trung tâm kinh tế chính trị lớn của cả nước, tập trung
nhiều Ngân hàng thương mại lớn và có sự cạnh tranh khốc liệt. Mặc dù vẫn đứng
2
vững trên thị trường nhưng hoạt động của Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi
nhánh Giảng Võ vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất còn thiếu so với yêu
cầu đòi hỏi của hoạt động ngân hàng, mạng lưới tổ chức còn đơn giản, thị phần
còn thấp, chưa có nhiều phòng giao dịch trực thuộc (hiện tại Chi nhánh mới mở
được 02 Phòng giao dịch và 01 Quỹ tiết kiệm), hoạt động kinh doanh chủ yếu

dựa vào hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, do phải cạnh tranh với các Ngân hàng
thương mại lớn trong tình hình nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay thì hoạt
động tín dụng tuy có phát triển song tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đã đề tài: “Chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam - chi nhánh Giảng Võ” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn cuối khoá của mình. Với hy vọng việc nghiên cứu đề tài
này sẽ hoàn thiện, củng cố và nâng cao kiến thức cho bản thân, đồng thời mong
muốn có thêm những ý kiến mới mẻ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của
Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Giảng Võ.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều giải pháp tín dụng cũng như những công trình
nghiên cứu về giải pháp tín dụng, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng thương mại nhưng đứng trước tình hình biến động kinh tế như
thực tế vừa qua từ năm 2007- 2011 thì những giải pháp tín dụng dường như chưa
đem lại những hiệu quả thực sự. Do vậy, tác giả xin lựa chọn đề tài và xin đóng
góp một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Thông qua nghiên cứu hoạt động của Ngân hàng TMCP Phương
Nam Chi nhánh Giảng Võ, rút ra những kết luận quan trọng làm căn cứ cho việc
nêu lên định hướng và tìm giải pháp phù hợp, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng
tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới.


3
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ vai trò tín dụng trong sự nghiệp phát triển ngân hàng.
+ Phân tích rõ thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
Phương Nam - Chi nhánh Giảng Võ hiện nay.
+ Nêu lên định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
của Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Giảng Võ trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương
Nam- Chi nhánh Giảng Võ trong những năm gần đây.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP
Phương Nam - Chi nhánh Giảng Võ trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2011; định
hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương
Nam - Chi nhánh Giảng Võ đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phân tích, so sánh - đối chiếu, phân tích - tổng hợp, thống kê mô tả,
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn sẽ đưa ra một vài giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Giảng Võ như: Nâng cao công tác
kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay; Nâng cao hiệu quả quản lý
thời gian, khả năng tư vấn bán hàng của các cán bộ tín dụng; Nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng…




4
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương:
1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng tín dụng của các
ngân hàng thương mại.
2: Chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương
Nam - Chi nhánh Giảng Võ.
3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Phương Nam - Chi nhánh Giảng Võ.





5
1
MT S V N N CHNG
NG CI.
1.1. Hong ci
1.1.1. 
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy, tùy theo góc độ
nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng xuất phát từ tiếng La tinh là Credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong
thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay trong cả quan
hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh sử dụng mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung
riêng. Trong quan hệ tài chính tín dụng được hiểu theo các nghĩa khác nhau. Mục
đích của chương này là xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân
hàng, vì vậy, trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín
dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nhân và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, thường xuyên nhất của ngân hàng
chiếm tới 2/3 tài sản Có của ngân hàng, đây là hoạt động đem lại phần lớn lợi
nhuận cho ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là
Ngân hàng và một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế như các cá nhân, hộ
gia đình, doanh nghiệp… Điều đó cho thấy mức độ phủ rộng của tín dụng ngân
hàng đối với mọi đối tượng trong xã hội.

Trong quan hệ tín dụng này, các ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là
người cho vay. Ngân hàng thương mại thực hiện thu hút tiền gửi tạm thời nhãn
6
rỗi của các khách hàng bằng cách đưa ra các phương thức như lãi suất hấp dẫn,
cung cấp các hình thức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện… Người gửi tiền sẽ
nhận được một khoản tiền dưới danh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi tại ngân
hàng với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao. Số tiền huy động được
luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu vay vốn cả các doanh nghiệp và cá nhân nhằm
mở rộng sản xuất và mục đích sinh hoạt cá nhân. Cho vay là chức năng quan
trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Khoản chệnh lệch giữa tiền lãi thu
được từ hoạt động cho vay và lãi tiền gửi phải trả tạo thành thu nhập của ngân
hàng. Như vậy tín dụng ngân hàng được thực hiện theo ba nguyên tắc sau:
+ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn đã ký
trong hợp đồng tín dụng.
+Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
+Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản có giá trị tương đương.

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền
đề để thiết lập quy trình cho vay và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau đây :
Theo m
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan tới việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và thương mại.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất.
7
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm: cấp tín dụng cho các ngân hàng,

công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng và
các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu mua sắm tiêu dùng các
vật dụng đắt tiền, các khoản cho vay để trang trải chi phí thông thường của đời
sống.
- Cho thuê tài sản (thuê mua): chủ yếu là máy móc thiết bị.
Theo thi hn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn 1-5 năm. Được sử dụng
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ. Bên
cạnh việc đầu tư cho tài sản cố định, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành
vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp.
- Tín dụng dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm, và có thời
hạn tối đa có thể lên tới 20- 30 năm, một số trường hợp có thể lên tới 40 năm. Tín
dung dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
M i v
- Tín dụng không đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng.
- Tín dụng có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.

8

- Tín dụng có thời hạn là loại cho vay có sự thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn bao gồm các loại sau: cho vay chỉ có một

thời hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ và cho vay hoàn trả nợ nhiều lần
nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể.
- Tín dụng không có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu câu hoặc người
đi vay tự nguyện trả nợ bất kỳ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp
lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.
Xut x ng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp phải hoàn trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau:
+ Chiết khấu thương phiếu;
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp;
+ Nghiệp vụ thanh tín hay còn gọi là mua các khoản phải thu là một hình
thức tài trợ vốn ngắn hạn. Nghiệp vụ này thường do các công ty mua nợ thực
hiện;
  cng:
- Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng được cung cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: đây là hình thức cho vay rất phổ biến và đa dạng, điển
hình là tài trợ thuê mua.



9
 m bo cho vay:
- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: bao gồm hình thức cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay…
- Tín dụng không đảm bảo bằng tài sản: Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn
khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản; tổ chức tín dụng nhà

nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ; Tổ chức tín
dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức
đoàn thể chính trị- xã hội.
(Nghị định 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các Tổ
chức tín dụng và nghị định 85/2002/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 178)
 c cng:
- Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Theo quyết định
số 1627/QĐ-NHNN quy chế cho vay các tổ chức tín dụng). Bao gồm các phương
thức cho vay cơ bản sau:
+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn Khách hàng và Ngân hàng tiến hành
thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay
từng lần là hình thức cho vay theo món, khi có nhu cầu, khách hàng xin vay một
khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể như thanh toán cho việc mua
hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp dụng đối với
khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất không ổn định,
kinh doanh theo thời vụ; khách hàng có nhu cầu vay và đề nghị vay từng lần hoặc
ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra,
quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay mà Ngân hàng
và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một
10
khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ cho vay tối đa được
duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với những Khách
hàng có nhu vầu vay vốn- trả nợ thường xuyên, có đặc điểm tình hình kinh
doanh ổn định, vòng quay nhanh và có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân
hàng.

- Cho thuê tài chính: đây là hoạt động tín dụng trung – dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bao gồm các hình
thức sau:
+ Cho thuê tài chính có sự tham gia của 3 bên (còn gọi là cho thuê thuần).
Đa số các giao dịch cho thuê tài chính là thoả thuận giữa 3 bên: Người đi thuê,
người cho thuê và nhà cung cấp. Hình thức thoả thuận thuê tài chính này thường
được thực hiện dưới dạng hợp đồng thuê trả hết.
+ Cho thuê tài chính có sự tham gia của 2 bên: đây là hình thức mà bên cho
thuê sử dụng máy móc, thiết bị của họ tài trợ cho người đi thuê. Bên cho thuê
thường là nhà sản xuất hoặc các tổ chức tài chính. Vốn tài trợ hoàn toàn do bên
cho thuê đảm nhiệm.
- Bảo lãnh: đây là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận
nợ và hoàn trả nợ cho ngân hàng số tiền đã được trả thay.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói
chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng.
Tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân được thực hiện dưới hình
thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
11
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản và quan trọng trong quản trị tín dụng.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Trong quan hệ tín dụng
ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện khi đến
hạn thanh toán.
Tại Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định "Hoạt

động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng", cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách
hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng ngân hàng có được những hình thức
tín dụng khác về khối lượng thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng
bằng tiền, vốn, tín dụng ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh
vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì vậy tín dụng ngân hàng ngày
càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng
hiện có.
Đối với Ngân hàng từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp: hạch toán
kinh tế và kinh doanh độc lập, các Ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trường với mục
tiêu an toàn vốn và lợi nhuận để mở rộng tín dụng. Nhà nước và ngành Ngân hàng đã
có nhiều văn bản, tạo hành lang pháp lý cho các Ngân hàng hoạt động như Luật
Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 và Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 và rất nhiều các quyết định, thông tư, văn bản chế độ, thể lệ của
Nhà nước cũng như của Ngân hàng cấp trên.
1.1.3. n kinh t th ng
Trong nền kinh tế hàng hóa các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất
kinh doanh dịch vụ nếu không có vốn. Ở nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng
12
xảy ra thường xuyên đối với các đơn vị kinh tế, vì vậy vốn tín dụng ngân hàng
đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành động lực trong qúa trình phát triển
của nền kinh tế nước nhà.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh, bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học
kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực cạnh tranh.
Ngày nay tín dụng ngân hàng được thực sự sử dụng như một đòn bẩy kinh
tế, giúp cho nền kinh tế phát triển, tín dụng ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta. Trong phần dưới đây

chúng ta sẽ đề cập đến những vai trò cụ thể của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường đặc biệt là đối với nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
1.1.3.1. Tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn
cho sản xuất
Hoạt động tín dụng đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân đóng
vai trò đầu mối giữa cung và cầu về vốn, hoạt động tín dụng đóng vai trò điều tiết
vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Một điều kiện không thể phủ nhận là còn tồn
tại quan hệ hàng hóa tiền tệ thì tín dụng ngân hàng sẽ không mất đi mà ngày càng
phát triển.
Với tư cách là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích
lợi nhuận, các ngân hàng cố gắng tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi nhuận thu
được từ quá trình kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam chủ yếu
là từ hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên để có được vốn cho vay các Ngân hàng phải huy động vốn từ các
tổ chức kinh tế và dân cư. Người cho Ngân hàng vay vốn được hưởng một mức
lãi suất gọi là lãi suất tiền gửi, còn các cá nhân và đơn vị vay vốn Ngân hàng phải
chịu một mức lãi suất gọi là lãi suất cho vay.
Sự tồn tại khách quan của phạm trù tín dụng là tiền đề quan trọng cho sự
vận động liên tục vốn của nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng đã động
13
viên, tập trung các nguồn vốn đó về một mối thông qua hoạt động tín dụng trên
cơ sở đó các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi sẽ được ngân hàng khai thác và sử
dụng triệt để nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, tránh được tình trạng “vốn
chết”, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tín dụng ngân hàng đã đáp ứng
được nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất được liên tục, tập trung vốn cho quá
trình tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Cùng với chính sách tiền tệ, hoạt động của thị trường vốn, thị trường tiền tệ,
tín dụng ngân hàng đã góp phần tích cực vào quá trình vận động của nguồn vốn
tránh hiện tượng thiếu vốn giả tạo của nền kinh tế. Thêm vào đó, hoạt động tín
dụng ngân hàng góp phần đẩy lùi lạm phát, đặc biệt là góp phần vào tăng trưởng

của nền kinh tế quốc dân. Như vậy tín dụng ngân hàng được sử dụng như một
công cụ quản lý tích cực, có tác động to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân.
1.1.3.2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, mở
rộng góp phần đầu tư phát triển kinh tế
Để hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường các doanh nghiệp cần phải
có một số vốn nhất định, trong trường hợp mở rộng sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp cần phải có một số vốn lớn hơn. Vấn đề thiếu vốn tạm thời thường
xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp. Không phải bất cứ một doanh nghiệp nào và
không phải bất cứ lúc nào họ cũng đáp ứng được nhu cầu về vốn. Trong trường
hợp thiếu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng họ cần phải đi vay
vốn các ngân hàng, tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ
nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp rất cần có
vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu
phát triển của xã hội. Do vậy để thành công trong công cuộc đổi mới, ngành ngân
hàng cần cố gắng hơn nữa thì mới có thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp. Muốn như vậy các ngân hàng phải làm tốt công tác huy động vốn tạm
thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư cũng như của các tổ chức kinh tế xã hội.
14
Trong tình hình hiện nay cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng trở nên
quyết liệt hơn bao giờ hết. Ngoài 6 Ngân hàng thương mại nhà nước (Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, ngân hàng phát triển Nhà Đồng
bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam), còn có rất nhiều
Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), Ngân hàng liên doanh với nước
ngoài, các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính phi ngân hàng,
cho nên vấn đề đặt ra cho mỗi Ngân hàng là phải xây dựng cho mình một chiến
lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế

với cơ cấu công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước. Có như vậy công tác tín
dụng ngân hàng mới đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp - đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng đưa nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.1.3.3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hòa,
lưu thông tiền tệ
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các ngân hàng đã
huy động và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi đồng thời đã rút ra khỏi lưu thông
một bộ phận tiền tệ không cần thiết (việc Ngân hàng Nhà nước phát hành tiền tệ
để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển sẽ làm tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông
gây mất cân đối trong quan hệ tiền - hàng dẫn đến lạm phát cho nền kinh tế), mặt
khác dựa vào quy luật lưu thông tiền tệ trong quá trình cân đối nguồn vốn tín
dụng với nhu cầu vay, Ngân hàng Nhà nước trung ương thực hiện pháp lệnh đưa
tiền vào lưu thông, do đó sự vận động của vốn tín dụng là trên nguyên tắc đảm
bảo hiệu quả kinh tế để tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ.
Hơn thế nữa quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với việc thanh
toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trôi nổi
trên thị trường mà không có sự quản lý của Nhà nước.
15
1.1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế kém
phát triển, là công cụ tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn
Hoạt động tín dụng ngân hàng là huy động tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử
dụng của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong xã hội từ nguồn vốn
huy động được các Ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu vốn vay cho các tổ
chức kinh tế, cá nhân hay dân cư có nhu cầu vay vốn. Nhưng quá trình đầu tư
không phải trải đều cho các chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thực hiện
một cách chủ yếu vào các đơn vị có triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh.
Quá trình đầu tư này là tất yếu bởi vì vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc
đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khi mà đất nước ta đang trong giai đoạn ra
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), một số ngành kinh tế phải thực sự được

đầu tư mặc dù ngành đó chưa có hiệu quả cao. Đây là các ngành kinh tế mũi nhọn,
là xương sống của nền kinh tế bởi chính chúng mới tạo ra được sự phát triển cho các
ngành khác giúp cho nền kinh tế phát triển vững mạnh.
1.1.3.5. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
Ngày nay các quốc gia trên thế giới đều có xu hướng đối đầu sang đối
thoại thì việc phát triển kinh tế của mỗi nước không chỉ bó hẹp trong phạm vi
nước mình mà sự phát triển kinh tế của mỗi nước luôn luôn gắn liền với thị
trường thế giới. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một phương tiện nối liền nền
kinh tế giữa các nước với nhau bằng các hoạt động thanh toán quốc tế như hình
thức tín dụng giữa các quốc gia với nhau, giữa các tổ chức cá nhân với Chính
Phủ, giữa các cá nhân với nhau và các hoạt động xuất nhập khẩu giữa các nước
với nhau. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển nói chung, Việt Nam nói
riêng, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá và
đầu tư công nghệ, bởi vì các hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn
(đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ). Chính vì vậy mà tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn
vốn tài trợ cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ. Một

×