ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
VŨ THỊ BÍCH NGỌC
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đà Lạt – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
VŨ THỊ BÍCH NGỌC
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KIM SƠN
Đà Lạt – 2012
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU
i
ii
1
Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín
dụng
5
1.1 Khái niệm về tín dụng 5
1.2 Vai trò tín dụng 6
1.3 Các loại tín dụng ngân hàng 7
1.4 Chất lượng tín dụng 12
1.4.1 Tiêu chuẩn chất lượng tín dụng 12
1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
14
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 12
1.4.3.1 Về phía tổ chức tín dụng 23
1.4.3.2 Về phía khách hàng 26
1.4.3.3 Các nhân tố khác 28
Chương 2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển
Lâm Đồng
31
2.1 Khái quát về Quỹ Đầu phát triển Lâm Đồng 31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Đầu phát triển Lâm Đồng 32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ Đầu phát triển
Lâm Đồng
35
2.1.4 Tình hình quản lý và sử dụng vốn 36
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu phát triển Lâm
Đồng
37
2.3 Sơ lược về hoạt động kinh doanh 37
2.3.1 Hoạt động huy động vốn 38
2.3.2 Hoạt động cho vay đầu tư 39
2.3.3 Hoạt động đầu tư trực tiếp 41
2.3.4 Về hỗ trợ lãi suất 41
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua 42
2.5 Đánh giá và phân loại nợ 48
2.6 Đánh giá chất lượng tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm
Đồng
51
2.6.1 Những kết quả đạt được 51
2.6.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 52
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ Đầu tư
phát triển Lâm Đồng
59
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm
Đồng trong thời gian tới
59
3.2 Một số giải pháp đưa ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
đơn vị
60
3.2.1 Giải pháp từ phía Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng 60
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 60
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay 63
3.2.1.3 Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả 66
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và quản lý
rủi ro
66
3.2.1.5 Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro 67
3.2.2 Giải pháp từ phía Nhà nước 68
3.2.2.1 Mở rộng đối tượng cho vay tại Quỹ ĐTPT Lâm Đồng 68
3.2.2.2 Cấp vốn theo kế hoạch nhằm tạo điều kiện cho Quỹ ĐTPT
Lâm Đồng hoạt động
69
3.2.2.3 Ban hành khung lãi suất cho vay nhằm tạo sự linh động cho
Quỹ hoạt động
70
3.2.2.4 Hạn chế tối đa các hình thức bảo lãnh 70
3.2.3 Giải pháp từ phía Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên
quan
71
3.2.3.1 Đối với Chính phủ 71
3.2.3.2 Đối với Bộ Tài chính 72
3.2.3.3 Đối với ngân hàng Nhà nước 73
3.3 Kiến nghị đối với Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng 75
3.4 Kiến nghị đối với doanh nghiệp 77
KẾT LUẬN
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
79
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 QĐTPT Quỹ đầu tư phát triển
2 QĐTPTĐP
Quỹ đầu tư phát triển địa phương
3 QĐTPTLĐ
Quỹ đầu tư phát triển Lâm Đồng
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 NHNN Ngân hàng Nhà nước
6 TCTD Tổ chức tín dụng
7 CBVC Cán bộ viên chức
2
DANH MỤC BẢNG
Stt Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009
43
2 Bảng 2.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010
44
3 Bảng 2.3 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011
45
4 Bảng 2.4
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 9 tháng
đầu năm 2012
46
5 Bảng 2.5 Bảng phân loại nợ và đánh giá rủi ro 50
3
MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên 150 của
tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đây là cơ hội vàng nhưng cũng đầy khó
khăn đối với nền kinh tế thị trường non nớt của Việt Nam nói chung và với
ngành ngân hàng nói riêng. Vào WTO đồng nghĩa với việc gia nhập nền kinh
tế thế giới năng động, là cơ hội để làm việc trong một môi trường chuyên
nghiệp, là cơ hội để hòa nhập với thế giới, hòa vào xu thế tất yếu của toàn cầu
hóa trong thời đại hiện nay. Bên cạnh những cơ hội là những thách thức
không nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam: phải đổi mới toàn diện nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh, nhạy bén để đáp ứng nhu cầu của khách hàng quốc
tế. Ngân hàng, từ lâu đã được coi là trung gian tài chính, là nơi cung cấp vốn
chủ yếu cho nền kinh tế, cũng không nằm ngoài vòng xoáy này. Thậm chí,
trong ngành này, nhu cầu đổi mới còn cấp thiết hơn vì nó liên quan tới vốn -
một vấn đề nhạy cảm của nền kinh tế. Đổi mới mình là cơ hội để khẳng định
bản thân trên thị trường quốc tế và tiếp cận với khách hàng trên toàn thế giới.
Không tự đổi mới hay thay đổi mình theo hướng cạnh tranh quốc tế thì ngân
hàng khó có thể tồn tại, số lượng khách hàng trong nước sẽ mất dần đi vì bị
thu hút bởi chất lượng dịch vụ, giá cả của các ngân hàng nước ngoài. Nâng
cao dần chất lượng hoạt động, đặc biệt chất lượng tín dụng theo tiêu chuẩn
quốc tế trở thành yêu cầu cấp thiết, mục tiêu hàng đầu của tất cả các ngân
hàng thương mại trong cả nước.
Tín dụng hiện nay là một trong những đòn bẩy quan trọng của nền kinh
tế, và chất lượng tín dụng chính là cơ sở để quyết định một cách chính xác, an
toàn khi ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Việc huy động vốn
4
trung, dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đầu tư trực tiếp
vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp, ủy thác cho
vay đầu tư, thu hồi nợ; cấp phát vốn đầu tư, phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo uỷ quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh là các hoạt động của các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
Tuy nhiên, công tác cho vay vốn tín dụng chính là hoạt động chủ yếu của các
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương trong giai đoạn hiện nay. Do đó, để có thể
giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu của mình trong hiện tại
cũng như tương lai và đưa ra những quyết định phù hợp trong việc thẩm định
dự án cho vay là một trong những khâu quan trọng khi quyết định cho vay.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc nâng cao chất
lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng; cụ thể như: Luận án “Giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh ” của tác giả Phạm Quốc Long (2007), trong đó tác giả đã
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác tín dụng tại các
Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Luận án
“Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước ở nước ta
hiện nay”, của tác giả Lê Đức Thọ (2005) đã đề cập đến thực trạng hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước và những tác động tới quá
trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới
hoạt động tín dụng của hệ thống các ngân hàng thương mại nhà nước Việt
Nam.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1 MỤC ĐÍCH
5
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm
Đồng, từ đó có cơ sở để đánh giá tình hình tín dụng và đưa ra các giải pháp
thiết thực nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của đơn vị trong tương lai.
3.2 NHIỆM VỤ
Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng, phân tích chất lượng tín
dụng, chỉ ra những ưu điểm, tồn tại đối với chất lượng tín dụng và phân tích
các nguyên nhân tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển
Lâm Đồng.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách tín dụng áp
dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng, thực trạng về tín dụng, nợ quá hạn
trong thời gian gần đây và các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu
tư phát triển Lâm Đồng trên cơ sở dữ liệu từ năm 2009 đến năm 2011.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình cho vay trong những năm qua, từ
đó sử dụng phương pháp so sánh để có nhận xét, đánh giá về thực trạng tín
dụng, chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển
Lâm Đồng thông qua các chỉ số thanh khoản, kỳ thu tiền bình quân, tỷ số nợ
trên tổng tài sản của khách hàng trong báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị
vay vốn và một số tài liệu, chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước có
liên quan đến chất lượng tín dụng để có những giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu tư phát
triển Lâm Đồng.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
6
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng (những mặt mạnh, mặt hạn
chế) của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
Đề xuất giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế được rủi ro tín dụng gặp
phải trong quá trình hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn gồm 3
chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín
dụng
Chương 2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển
Lâm Đồng
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát
triển Lâm Đồng
7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng (credit) bắt nguồn từ tiếng la tinh có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Trên thực tế, tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Tùy theo
từng hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng lại mang một nội dung khác
nhau.
Tín dụng là việc các ngân hàng, các tổ chức tín dụng cung cấp cho đối
tượng có nhu cầu về một khoản tiền nhất định, đối tượng này sẽ đưa khoản
tiền đó vào đầu tư, sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra doanh thu. Doanh thu
này phải đủ để trả nợ cho các tổ chức tín dụng (bao gồm cả nợ gốc và lãi khi
đến hạn), trang trải các chi phí khác và đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Như
vậy, thông qua quá trình chu chuyển vốn T-H-T, các tổ chức tín dụng có thể
thu hồi vốn gốc và lãi, còn khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng
thể, các tổ chức tín dụng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả
xã hội.
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khỏan tiền để sử dụng vào một mục đích
và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hòan trả cả gốc và lãi.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng tới khách hàng theo những điều kiện ràng buộc nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
8
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn cụ thể.
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Hiện nay, bên cạnh các các ngân hàng chính là một kênh cung cấp vốn
cho nền kinh tế thì Quỹ Đầu tư phát triển địa phương cũng là kênh cung cấp
vốn cho nền kinh tế. Do đó, hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương đóng vai trò hết sức quan trọng và chính là mảng kinh doanh chính
của các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
1.2 Vai trò của tín dụng
- Vai trò của tín dụng được thể hiện ở các nội dung sau:
+ Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên liên tục: Trong một thời điểm trong nền kinh tế luân tồn tại hai
nhóm doanh nghiệp: Một nhóm “tạm thời thừa vốn” và muốn sử dụng số vốn
nhàn rỗi này để kiếm lời trong một thời gian nhất định. Một nhóm “tạm thời
thiếu vốn” và muốn tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi khác để đáp ứng nhu cầu
hiện tại. Nhờ hoạt động tín dụng mà cả hai nhóm doanh nghiệp đều được thoả
mãn về vốn và dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thương
xuyên, liên tục, nguồn vốn được sử dụng một cách tối đa.
+ Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế: Bất
kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một nguồn
vốn đầu tư lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành
sản phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh. Nhưng để có lượng vốn đầu lớn như
vậy thì chỉ có quan hệ tín dụng với đáp ứng được điều đó bởi quan hệ tín dụng
sẽ tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đáp ứng
nhu cầu đó.
9
+ Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định
trật tự xã hội: Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, sản xuất hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều làm thỏa mãn nhu cầu đời
sống của người lao động, mặt khác do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả
năng trong khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên
nhiên, về lao động, đất, rừng… Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động
của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn
định đời sống xã hội, tạo công ăn việc làm ổn định cũng chính là góp phần ổn
định trật tự xã hội.
+ Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước: Như ta đã biết cơ cấu kinh
tế được quyết định bởi cơ cấu đầu tư mà tín dụng lại quyết định đến cơ cấu
đầu tư. Nhà nước thông qua hoạt động của các Ngân hàng thương mại, chủ
yếu là hoạt động tín dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
+ Tín dụng mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và
mở rộng giao lưu quốc tế: Sự phát triển của tín dụng không những trong
phạm vi một nước mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc đẩy, mở
rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm giúp đỡ và giải quyết
các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho
các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển.
1.3 Các loại tín dụng ngân hàng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm riêng
biệt, dựa trên một số tiêu chí nhất định. Việc phân loại khoản vay là tiền đề để
thiết lập qui trình cho vay hợp lý, nâng cao hiệu quả quản trị tín dụng.
1.3.1 Dựa vào mục đích tín dụng
Theo tiêu chí này, các khoản cho vay được phân chia thành các loại dưới
đây:
10
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Là hình thức cho vay ngắn hạn
nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: Là khoản vay được cung cấp cho các hộ nông
dân và các doanh nghiệp kinh doanh, nghiên cứu nông nghiệp.
+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay cá nhân: Đây thường là các khoản cho vay với mục đích tiêu
dùng, mua sắm tài sản đáp ứng nhu cầu của mỗi cá nhân và các thành viên
trong gia đình họ hoặc để chi trả cho các khoản chi phí thông thường trong
cuộc sống thông qua hình thức phát hành thẻ tín dụng. Loại hình này rất phổ
biến ở nước ngoài và mới được triển khai ở Việt Nam trong vài năm trở lại
đây.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: là khoản vay ưu tiên dành cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
1.3.2 Dựa vào thời hạn tín dụng
Việc phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với
Ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín
dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng
được phân thành:
Tín dụng ngắn hạn: Bao gồm các khoản cho vay có thời hạn dưới 12
tháng, chủ yếu được sử dụng nhằm bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời gian từ 12 tháng đến 60 tháng;
Các khoản vay trung hạn được dùng để mua sắm tài sản cố định hay đầu tư
đổi mới công nghệ thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
11
có quy mô nhỏ và thời gian hoàn vốn nhanh Bên cạnh đó tín dụng trung hạn
còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng (5
năm) trở lên, thời gian tối đa có thể đến 30 năm và cá biệt có những trường
hợp thời gian cho vay lên đến 40 năm. Khoản cho vay này thường dùng để
xây dựng các công trình lớn, đầu tư máy móc, thiết bị nhà máy có quy mô lớn
hay xây dựng mới các xí nghiệp.
Hiện nay các ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức tín
dụng trong nước cũng đang tập trung vào việc nâng cao tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng.
1.3.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm
Hoạt động tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là hoạt động
mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời đây cũng là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi
ro nhất của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương. Do thị trường luôn biến động,
sự thay đổi chính sách, chủ trương của địa phương, điều kiện tự nhiên, thiên
nhiên và nhất là ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu, vì vậy có rất nhiều yếu
tố không thể dự đoán trước được khiến khả năng trả nợ của khách hàng gặp
khó khăn và có thể dẫn đến mất khả năng trả nợ, từ đó Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương rơi vào tình trạng có thể mất khoản tín dụng đã cấp cho khách
hàng.
Bảo đảm tiền vay được sử dụng như một cách nhằm gia tăng khả năng
thu hồi nợ, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Bảo đảm tín dụng hay bảo đảm tiền vay
là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản tín dụng đã cấp.
Bất kỳ một tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể dùng để
bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, để đảm bảo tiền vay thực sự có hiệu quả, cần
12
phải tôn trọng nguyên tắc: Giá trị tài sản lớn hơn giá trị đảm bảo, tài sản dùng
để bảo đảm khoản vay phải có giá trị, có thị trường tiêu thụ và có đầy đủ cơ
sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm tài sản bảo đảm
tiền vay. Thông thường người ta chia bảo đảm tiền vay thành bốn hình thức
sau:
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp:
Là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho Quỹ Đầu tư phát
triển địa phương để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay. Thuật ngữ thế chấp tài
sản liên quan tới việc bên vay dùng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất, tài sản hình thành trong tương lai thuộc sở hữu của
mình làm vật đảm bảo tín dụng, đảm bảo sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với
bên cho vay.
Có hai loại thế chấp là thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Bất động
sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các
tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với
đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định (Theo Bộ Luật Dân sự năm
2005). Tất cả các bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân hay tổ
chức đều có thể thế chấp để vay vốn. Trong khi đó, theo luật pháp Việt Nam,
đất đai thuộc sở hữu toàn dân nên các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế chỉ
có quyền sử dụng đất. Vì vậy, khách hàng chỉ có thể thế chấp quyền sử dụng
đất làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Động sản là những tài sản không phải
là bất động sản.
- Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng
vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ
vay cho chính khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng.
13
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương cho vay trung, dài hạn với các dự án:
Cấp nước và xử lý nước; quản lý chất thải rắn; thoát nước và xử lý nước thải,
khí thải, các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường khác; đường, cầu đường bộ;
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng với mục đích an sinh xã hội thông qua việc
tài trợ 70% tổng mức đầu tư của dự án nằm trong danh mục được vay vốn tại
đơn vị. Việc tài trợ vốn cho dự án phải đảm bảo nguyên tắc chủ đầu tư có tối
thiểu 30% tổng mức đầu tư của dự án, dự án phải khả thi nhằm đảm bảo khả
năng trả nợ cho dự án.
- Bảo đảm tiền vay bằng hình thức bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi
đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ.
1.3.4 Dựa vào phương thức cho vay
+ Cho vay từng lần: mỗi lần muốn vay, khách hàng phải làm đầy đủ các
yêu cầu thủ tục xin cấp tín dụng, thường áp dụng với khách hàng nhỏ, uy tín
chưa cao, các khoản vay ít và không thường xuyên.
+ Cho vay theo hạn mức: khách hàng được vay trong hạn mức quy
định, được tiến hành giải ngân nhiều lần, thường áp dụng với các khách hàng
lớn, uy tín cao, giá trị các khoản vay lớn.
+
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng.
1.3.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm:
+ Cho vay trả một lần khi đến kỳ hạn thanh toán.
14
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể.
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể,
việc trả nợ phục thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng đi vay.
- Cho vay không có thời hạn: Đối với loại cho vay không có thời hạn
thì tổ chức tín dụng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ
lúc nào, nhưng phải báo trước một khoảng thời gain hợp lý, thời gian trả nợ
cũng có thể đưa vào hợp đồng nhằm đảm bảo sự chắc chắn cho các tổ chức
tín dụng.
Ngoài ra còn có cách phân chia theo ngành kinh tế (tín dụng được cấp
cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), phân chia theo thành phần
kinh tế (tín dụng cấp cho thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc
doanh).
1.4 Chất lượng tín dụng
1.4.1 Tiêu chuẩn chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng,
phú hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
ngân hàng.
Trong các hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương hiện nay,
mặc dù rất chú trọng đến công tác đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh
nghiệp, đầu tư trực tiếp, nhận ủy thác…nhưng hoạt động tín dụng vẫn là một
mảng hoạt động truyền thống, đem lại doanh thu rất lớn cho các Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương. Cùng với mức sinh lời mà các giao dịch tín dụng đem
lại thì cũng có rất nhiều rủi ro đi kèm với nó. Theo đánh giá của Ủy ban
Basel, ngay cả những khoản vay có tài sản đảm bảo thì mức rủi ro vẫn lên tới
50%. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng không phải là đề tài mới mẻ nhưng nó
luôn nhận được sự quan tâm của hầu hết các ngân hàng cũng như các tổ chức
tín dụng. Vì vậy, khi cho vay, các tổ chức tín dụng phải tính toán cân nhắc
15
vừa đảm bảo không vi phạm Luật các tổ chức tín dụng vừa thực hiện mục
đích cho vay của mình. Điều này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải nghiên
cứu, thẩm định khách hàng thật kỹ trước khi cho vay, nắm bắt được thông tin
của khách hàng, hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính
của chủ đầu tư và khả năng hoàn trả vốn vay của họ. Vốn vay phải được giải
ngân đúng chỗ, đúng lúc, đúng mục đích và thực sự thúc đẩy doanh nghiệp
làm ăn có lãi, tuân thủ đúng chính sách của Nhà nước và phù hợp pháp Luật
hiện hành. Từ đó bảo đảm nguyên tắc tiền gốc và lãi được hoàn trả đúng thời
gian, không vi phạm hợp đồng. Đó chính là cơ sở đảm bảo chất lượng tín
dụng. Từ khái niệm trên cho thấy, chất lượng tín dụng cần được xem xét trên
ba góc độ: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
+ Chất lượng tín dụng xét từ góc độ Ngân hàng thương mại: Xét trên
góc độ ngân hàng thì hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu quan tâm đến
việc an toàn khi cấp tín dụng và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động
tín dụng mang lại. Chất lượng tín dụng thể hiện qua các khía cạnh sau: Phạm
vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực tín dụng của ngân
hàng; đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh các quan
hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Chất lượng tín dụng tại
một ngân hàng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và ngày một gia tăng,
tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo đúng quy định và đảm
bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với khả năng theo hướng tích cực của ngân hàng và phải đảm bảo sự cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường, đồng thời phải đảm bảo cả nguyên tắc
hoàn trả đúng nợ gốc và lãi vay theo thỏa thuận.
+ Chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng: Để tạo nên một khoản
tín dụng có chất lượng không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn
16
phụ thuộc vào cả khách hàng vay vốn. Khách hàng là một trong những chủ
thể quan trọng tạo nên khoản tín dụng có chất lượng hay không có chất lượng.
Điều này biểu hiện qua việc cấp tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng
cầnn thiết của khách hàng; cấp vốn kịp thời và thủa tục đơn giản, thuận tiện;
lãi suất cho vay phù hợp với ngành nghề kinh doanh của đơn vị và việc phần
kỳ trả nợ phù hợp với tình hình sán xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Chất lượng tín dụng xét từ góc độ là nền kinh tế nói chung: Xét từ
góc độ này, chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và
sự lưu thông của hàng hóa, phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm sản phẩm cho
xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền
kinh tế. Có thể thấy, chất lượng tín dụng tác động trước tiên đến bản thân tổ
chức tín dụng sau đó là đến khách hàng và từ đó tác động đến nền kinh tế nói
chung, sự tác động này phải làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao sức
tăng trưởng kinh tế và kéo theo sự tăng trưởng tín dụng.
Tóm lại, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa trừu tượng, vừa cụ
thể. Trườu tượng thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền
kinh tế còn khái niệm cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính, kết quả
kinh doanh, nó chính là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của tổ
chức tín dụng và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của tổ chức tín dụng trong quá trình cạnh tranh, để tổ chức tín dụng tồn tại và
phát triển, chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều nhân tố như: Thu hút
khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an
toàn của vốn tín dụng…
1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
* Nhóm chỉ tiêu định lượng:
a. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
17
Chỉ tiêu này xác định bằng doanh số cho vay trên dư nợ bình quân của một
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương trong thời gian nhất định, thường là một năm.
Hệ số vòng quay vốn =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của tổ chức tín dụng được sử dụng
cho vay bao nhiêu lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì điều
này chứng tỏ nguồn vốn của tổ chức tín dụng đã luân chuyển nhanh, tham gia
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và cũng phản ánh công tác quản lý vốn vay
tốt, chất lượng cho vay cao. Muốn đạt được chỉ tiêu này cao thì đòi hỏi các tổ
chức tín dụng phải xây dựng quy trình tín dụng hoàn chính, đặc biệt là bước
thẩm định tín dụng phải được xây dựng phù hợp, chặt chẽ và thực hiện thận
trọng. Chỉ tiêu này thường được các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương tính
toán hàng năm để đánh giá khả năng quản lý tín dụng và chất lượng cho vay
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý lợi ích của 03
bên: Nhà nước, tổ chức tín dụng và khách hàng.
Tuy nhiên đối với một số dự án trung, dài hạn theo kế hoạch Nhà nước
thì chỉ tiêu này đôi khi tỏ ra không đầy đủ để phản ánh chất lượng tín dụng
trung, dài hạn. Vì mục tiêu kinh tế xã hội hay chiến lược phát triển các ngành
công nghiệp mũi nhọn, những ngành công nghiệp non trẻ thì đôi khi mục tiêu
lợi nhuận phải là hàng đầu. Lúc này lợi nhuận không phản ánh thực chất của
khoản tín dụng.
Tuy nhiên chỉ tiêu trên cũng chỉ phản ánh một cách tương đối chất lượng
quản lý tín dụng hay hiệu quả kinh doanh của một một Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương vì nếu một Quỹ Đầu tư phát triển địa phương cho vay các doanh
18
nghiệp sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn dư nợ, thì chỉ tiêu này sẽ không cao
bằng các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương khác cho vay các doanh nghiệp
thương mại bởi các khoản vay sản xuất bao giờ cũng đòi hỏi thời gian hoàn
vốn lâu hơn so với các khoản vay thương mại do đặc tính của quá trình sản
xuất là lâu dài, thời gian thu hồi vốn lâu. Vì thế mà không thể cho rằng chất
lượng cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương này lại kém hơn Quỹ
Đầu tư phát triển địa phương khác. Ngoài ra, vì mục tiêu kinh tế xã hội hay
chiến lược phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, những ngành công
nghiệp non trẻ thì đôi khi mục tiêu lợi nhuận phải là hàng đầu. Lúc này lợi
nhuận không phản ánh thực chất của khoản tín dụng.
Từ thực tế trên, để có nhận xét chính xác về chất lượng cho vay, các tiêu
thức tính toán cần phải đồng nhất, hệ số vòng quay vốn cho vay phải tính toán
cho từng loại mục đích vay, thời hạn cho vay với từng đối tượng cho vay cụ
thể (chẳng hạn cho vay trung dài hạn, cho vay ngắn hạn phân theo ngành nghề
như cho vay phục vụ sản xuất, cho vay thương mại ). Muốn có kết luận
chính xác, cần áp dụng các phần mềm phân loại, quản lý nhằm giảm bớt áp
lực của tính toán, đồng thời tăng mức độ chính xác.
b. Chỉ tiêu lợi nhuận
Hệ số lợi nhuận =
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng
Lợi nhuận, mà đặc biệt là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là yếu tố được
quan tâm hàng đầu đối với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào. Chỉ tiêu lợi nhuận
từ hoạt động tín dụng cao thể hiện kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng đó
tốt, nó phản ánh mức độ sinh lời từ hoạt động tín dụng, thể hiện rằng chi phí
bỏ ra để thu được một đồng lợi nhuận của tổ chức tín dụng đó thấp. Mục đích
của hoạt động tín dụng đối với một Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là cung
19
cấp những khoản tín dụng, giải quyết nhu cầu vốn của các đối tượng thiếu vốn
nhưng trên hết, hoạt động đó phải tạo ra lợi nhuận. Một khoản cho vay tốt
phải là một khoản cho vay đem lại lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng (nợ gốc
và lãi vay đều đúng hạn). Hệ số lợi nhuận tăng hàng năm cũng được xem là
một chỉ tiêu phản ánh sự tiến bộ trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín
dụng.
Cùng với hệ số lợi nhuận, khối lượng lãi các khoản vay chưa thu được
cũng là một vấn đề cần bàn khi đánh giá chất lượng khoản vay. Một Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương, nếu có khoản lãi cho vay lớn chưa thu được, thì có
thể nói chất lượng tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương này là có
vấn đề, và ngược lại. Những khách hàng hoạt động có hiệu quả, có uy tín,
thường thanh toán sòng phẳng cả gốc và lãi vay đúng hạn quy định theo hợp
đồng đã ký kết. Điều này sẽ gắn liền với các khoản vay có chất lượng tốt. Còn
đối với các khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, tài chính
doanh nghiệp gặp khó khăn, không có uy tín với tổ chức tín dụng, thì việc trả
nợ gốc và lãi vay thường không đúng hạn, điều này sẽ dẫn đến việc phát sinh
nợ quá hạn. Tuy nhiên đối với một số dự án trung, dài hạn theo kế hoạch nhà
nước thì chỉ tiêu này đôi khi tỏ ra không đầy đủ để phản ánh chất lượng tín
dụng trung, dài hạn. Vì mục tiêu kinh tế xã hội hay chiến lược phát triển các
ngành công nghiệp mũi nhọn, những ngành công nghiệp non trẻ thì đôi khi
mục tiêu lợi nhuận phải là hàng đầu. Lúc này lợi nhuận không phản ánh thực
chất của khoản tín dụng.
c. Chỉ tiêu Tổng dư nợ: Tổng dư nợ là một tiêu chí phản ánh khối lượng
tiền ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Con số này càng
cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ
với khách hàng cáng có uy tín.