Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Chính sách thuế đối với các chủ thể trên thị trường chứng khoán Việt Namtt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.23 KB, 17 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ








VŨ TRỌNG HIẾU










CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CHỦ THỂ TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM








LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG














Hà Nội – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






VŨ TRỌNG HIẾU







CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CHỦ THỂ TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM



Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số : 60 34 20





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN SƠN









Hà Nội - 2012




iii

MỤC LỤC


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 3
1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán 3
1.1.1. Khái quát chung 3
1.1.2. Các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán 6
1.1.3. Các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán 10
1.2. Chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán 12
1.2.1. Chính sách thuế chung 12
1.2.2. Chính sách thuế đối với các đối tượng trên thị trường chứng
khoán 24
1.3. Kinh nghiệm áp dụng chính sách thuế của một số nước 29
1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 29
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 35

1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản: 40
1.3.4. Một số kinh nghiệm của một số quốc gia khác: 42
1.3.5. Những vấn đề rút ra từ nghiên cứu chính sách thuế đối với thị
trường chứng khoán các nước: 45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 49
2.1. Khái quát sự ra đời và phát triển của TTCK Việt Nam 49
2.2. Khung pháp lý hiện hành thuế đối với TTCK Việt Nam 52
2.2.1. Về thuế Giá trị gia tăng: 53
2.2.2. Về thuế Thu nhập doanh nghiệp: 54
2.2.3. Về thuế Thu nhập cá nhân: 59




iv

2.2.4. Về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: 62
2.3. Thực trạng triển khai chính sách thuế đối với TTCK Việt Nam . 62
2.3.1. Thuế đối với nhà đầu tư tham gia thị trường 62
2.3.2. Thuế đối với Quỹ đầu tư chứng khoán 69
2.3.3. Thuế đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán 71
2.3.4. Thuế đối với tổ chức phát hành, niêm yết chứng khoán 74
2.4.Đánh giá chính sách thuế đối với TTCK Việt Nam thời gian qua 76
2.4.1. Thành công 76
2.4.2. Hạn chế 77
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 80
3.1. Một số định hướng hoàn thiện hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 80
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế đối với TTCK 84

3.2.1. Thuế giá trị gia tăng 85
3.2.2. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán 86
3.2.3. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn 92
3.2.4. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn 93
3.2.5. Các chính sách thuế đối với một số đối tượng tham gia TTCK 96
3.2.6. Một số kiến nghị thực hiện hoàn thiện chính sách thuế đối với
TTCK 105
KẾT LUẬN 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111





1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua hành trình gần 12 năm phát triển với vai trò quan
trọng là công cụ thu hút vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế.
Trong quan điểm phát triển thị trường được nêu tại Quyết định 252/QĐ-TTg ngày 1 tháng 3 năm 2012 về
việc Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã nêu rõ:
“Nhà nước thực hiện quản lý bằng công cụ pháp luật, có các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để thị trường
chứng khoán phát triển ổn định, vững chắc; phát huy vai trò của các tổ chức tự quản, hiệp hội nhằm bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp và khuyến khích các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán’’
Qua gần 12 năm hình thành và phát triển, các chính sách về thuế áp dụng cho các chủ thể tham gia
TTCK bước đầu đã đáp ứng là công cụ điều chỉnh đối với thị trường, góp phần đảm bảo thị trường vận hành
trơn trôi chảy. Sau một thời gian vận hành, thị trường chứng khoán đã có nhưng bước phát triển nhất định và
các đối tượng tham gia thị trường đã ít nhiều có những kinh nghiệm, kiến thức về chứng khoán và thị trường
chứng khoán. Các quy định đã được ban hành trước đây chỉ đáp ứng được yêu cầu trước mắt và cần thiết

phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với thông lệ quốc tế và hỗ trợ (ưu đãi) với thị trường.
Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Chính sách thuế đối với các chủ thể trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” nhằm phân tích các mặt tồn tại của chính sách thuế đối với chứng khoán và đưa ra biện pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế thúc đẩy sự phát triển ổn định của thị trường chứng khoán Việt
Nam.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Chính sách thuế nói chung và chính sách thuế đối với TTCK nói riêng đang được Quốc hội và Chính
phủ từng bước hoàn thiện để sớm đưa vào thực tế. Hiện có một số công trình nghiên cứu về thuế đối với
TTCK, tuy nhiên các đề xuất chưa bao quát và toàn diện, do đó đề tài sẽ bổ sung thêm các luận điểm nhằm
hoàn thiện hơn chính sách thuế chứng khoán.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các chính sách về thuế đối với TTCK ; phân tích những tồn
tại của chính sách thuế đối với chứng khoán trong thời gian qua áp dụng ở Việt Nam và đồng thời đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế đối với chứng khoán.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng chính của đề tài là chính sách thuế áp dụng đối với các chủ thể tham gia trên thị trường
chứng khoán;
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập chung phân tích tác động của thuế đối với chứng khoán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp :
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp chuyên gia



2

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

Luận văn dự kiến sẽ đóng góp các luận điểm khoa học về chính sách thuế hiện hành đối với thị
trường chứng khoán Việt Nam. Những đóng góp này tổng hợp các vấn đề đã được nêu trên báo chí thời gian
qua để đưa ra quan điểm độc lập về chính sách thuế. Trên cơ sở đó luận văn có hy vọng sẽ đóng góp ý kiến
để hoàn thiện chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Nội dung của đề tài gồm 3 chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán và chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán
Chương 2: Thực trạng chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.



3

CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ TTCK VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI TTCK
1.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán
1.1.1. Khái quát chung
1.1.1.1. Khái niệm: Thị trường chứng khoán được định nghĩa theo từ điển tiếng Anh Longman
Dictionary Business English, như sau: một thị trường có tổ chức là nơi các chứng khoán được mua bán tuân
theo những quy tắc đã được ấn định. Tại điều 6 Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 thì thị
trường chứng khoán được định nghĩa là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán
và giao dịch chứng khoán.
1.1.1.2. Phân loại thị trường chứng khoán
Phân loại theo hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán
Thị trường trái phiếu: là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi, mua bán tại đó là các trái
phiếu.
Thị trường cổ phiếu là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi, mua bán tại đó là các cổ
phiếu.
Thị trường các công cụ phái sinh.
Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn

Thị trường sơ cấp: Thị trường sơ cấp là thị trường nơi các chứng khoán được phát hành và bán cho
những người mua đầu tiên (vì vậy còn được gọi là thị trường phát hành).
Thị trường thứ cấp: Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán
đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội.
Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trƣờng
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK): SGDCK là thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện
tại một địa điểm tập trung.
Thị trường chứng khoán phi tập trung: Thị trường chứng khoán phi tập trung là thị trường không có
trung tâm giao dịch tập trung, đó là một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với
nhau và với các nhà đầu tư, các hoạt động giao dịch của TTCK phi tập trung được diễn ra tại các quầy (sàn
giao dịch) của các ngân hàng và công ty chứng khoán thông qua điện thoại hay máy vi tính diện rộng.
Thị trường tự do: Thị trường tự do là thị trường giao dịch tất cả các loại cổ phiếu được phát hành
thông qua việc thương lượng và thoả thuận trực tiếp giữa bên mua và bên bán tại bất cứ nơi đâu, vào bất kỳ
lúc nào.
1.1.2. Các chủ thể tham gia vào thị trƣờng chứng khoán
Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của TTCK. Các chủ thể phát hành
bao gồm:
Chính phủ: Chính phủ là chủ thể phát hành các chứng khoán: trái phiếu Kho bạc, trái phiếu công
trình, tín phiếu Kho bạc nhằm mục đích tìm vốn tài trợ cho những công trình lớn thuộc cơ sở hạ tầng, phát
triển sự nghiệp văn hoá giáo dục, y tế, hoặc bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nước.
Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể phát hành các cổ phiếu hoặc trái phiếu doanh nghiệp để tìm
vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư là những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, được hình thành bằng vốn góp của
các nhà đầu tư để tiến hành đầu tư vào chứng khoán và các loại hình đầu tư khác.
Nhà đầu tƣ



4


Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng khoán trên TTCK để tìm
kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
Các tổ chức kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán
Công ty chứng khoán
Các ngân hàng thương mại (NHTM)
Cơ quan quản lý và giám sát các hoạt động thị trƣờng chứng khoán
Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK do Chính phủ của các nước thành lập với mục đích bảo vệ lợi
ích của người đầu tư và bảo đảm cho TTCK hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững.
Các tổ chức có liên quan: Sở giao dịch chứng khoán; Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán;
Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán; các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm.
1.1.3. Các loại hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán
1.1.3.1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác
nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty
cổ phần.
Cổ phiếu gồm 2 loại chính: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
1.1.3.2. Trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả
cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng
thời gian cụ thể, và phải hoàn trả cho khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Nếu căn cứ vào tính chất có thể chia trái phiếu ra làm bốn loại: Trái phiếu vô danh, Trái phiếu ghi
danh, Trái phiếu chính phủ, Trái phiếu công ty
1.1.3.3. Chứng chỉ quỹ đầu tƣ:
Chứng chỉ quỹ đầu tư là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần
vốn góp trong quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng bao gồm hai loại là quỹ đóng và quỹ mở
1.1.3.4. Chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tùy theo lựa
chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác.
1.1.3.5. Các chứng khoán phái sinh: Quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng

tương lai, quyền lựa chọn
1.2. Chính sách thuế đối với thị trƣờng chứng khoán
1.2.1. Chính sách thuế chung
1.2.1.1. Tổng quan thuế
a. Khái niệm
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện
theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và
dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
b. Phân loại
 Căn cứ vào phương thức đánh thuế: thuế được phân ra làm hai loại chung đó là thuế trực thu
và thuế gián thu .
Thuế trực thu: Là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân;
người chịu thuế đồng thời là người nộp thuế cho nhà nước.



5

Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của người nộp thuế mà
đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Người chịu thuế là những người tham gia tiêu
dùng những dịch vụ, hàng hoá đó.
 Căn cứ vào đối tượng đánh thuế.
1.2.1.2. Vai trò của chính sách thuế và các nhân tố tác động tới chính sách thuế
a. Vai trò của chính sách thuế
- Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải
vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
- Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
- Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công
bằng xã hội.
b. Các nhân tố tác động đến chính sách thuế

- Tác động từ phía Nhà nước
- Tác động của nền kinh tế
- Tác động của các yếu tố bên ngoài khác
1.2.1.3. Mục tiêu xây dựng một chính sách thuế
- Tính hiệu quả kinh tế
- Tính linh hoạt
- Tính minh bạch
- Tính công bằng
1.2.2. Chính sách thuế đối với chủ thể tham gia TTCK
a. Chủ thể phát hành hay chủ thể đi vay .
Là những người huy động vốn bằng cách phát hành và bán các chứng khoán trên thị trường sơ cấp.
Thuộc loại này có: Chính phủ, các cơ quan Chính phủ, các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và các công
ty cổ phần. Trong số đó chủ yếu là Chính phủ và các công ty cổ phần.
Chính sách thuế đối với pháp nhân kinh doanh là thuế TNDN và thuế GTGT ngoài ra chủ thể này
còn có nghĩa vụ thu thuế khấu trừ tại nguồn đối với lãi tiền vay hoặc lợi tức cổ phần.
Chủ thể là pháp nhân không kinh doanh như Nhà nước phát hành trái phiếu, công trái thì không phải
thực hiện các nghĩa vụ thuế. Đơn vị khi chi trả lãi cho tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ thuế khấu trừ tại
nguồn.
b. Chủ thể đầu tƣ hay chủ thể cho vay
Chủ thể đầu tư thành hai loại: Nhà đầu tư cá nhân và Các tổ chức đầu tư: các quỹ hưu bổng, quỹ
tương hỗ, các công ty bảo hiểm, các Ngân hàng thương mại, các công ty đầu tư đa quốc gia, các quỹ tài
chính công, các quỹ bảo hiểm xã hội, các quỹ cứu trợ …
Chính sách điều tiết đối với các chủ thể đầu tư là TNDN đối với các tổ chức đầu tư và thuế TNCN
đối với nhà đầu tư cá nhân cụ thể:
Chính sách thuế đối với cổ phiếu và trái phiếu
Cổ tức là khoản thu nhập được chia từ thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. Cổ tức do bị
đánh thuế ở cấp công ty nếu chia lại cho cổ đông lại đánh thuế thì mức độ điều tiết đối với khoản thu nhập
này quá nặng, các cá nhân sẽ cân nhắc lựa chọn hình thức đầu tư dưới dạng góp vốn cổ phần hay cho vay
vốn.




6

Lãi từ trái phiếu được coi là khoản tiền trả cho việc sử dụng vốn vay dưới bất kỳ hình thức nào. Tổ
chức cá nhân kinh doanh khi chi trả lãi tiền đi vay được hạch toán là khoản chi phí kinh doanh vì vậy khoản
thu nhập này đối với bên cho vay chưa bị đánh thuế ở cấp độ công ty. Bên cho vay có thu nhập nên phải chịu
thuế thu nhập.
Đối với thuế GTGT nhiều nước không áp dụng vì đây là hình thức đầu tư gián tiếp không xác định
chủ thể kinh doanh, mặt khác khó xác định giá trị tăng thêm để làm căn cứ tính thuế.
Chủ thể trung gian
Các nhà trung gian chứng khoán có thu nhập từ hoạt động môi giới, bảo lãnh chịu thuế TNDN hoặc
thuế TNCN.
Ngƣời quản lý, giám sát và điều chỉnh hoạt động của thị trƣờng chứng khoán: Thông thường
các hoạt động quản lý nhà nước sẽ không bị điều chỉnh về yếu tố thuế (chỉ có một số loại phí dịch vụ), còn
đối với hoạt động của các SGDCK thì tùy theo mô hình cấu trúc tổ chức để có nghĩa vụ thuế cụ thể.
1.3. Kinh nghiệm áp dụng chính sách thuế của một số nƣớc
1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản:
1.3.4. Một số kinh nghiệm của một số quốc gia khác:
1.3.5. Những vấn đề rút ra từ nghiên cứu chính sách thuế đối với thị trƣờng chứng khoán các
nƣớc:
Trên cơ sở nghiên cứu chính sách thuế đối với TTCK các nước có thể rút ra những vấn đề chính sau:
Về thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế gián thu đánh vào việc tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ, doanh
nghiệp là người nộp thuế còn người tiêu dùng là người chịu thuế. Rất nhiều quốc gia hiện nay đều miễn thuế
GTGT trong lĩnh vực chứng khoán. Tùy vào điều kiện kinh tế, tình hình phát triển của TTCK cũng như thị
trường tài chính, sự tương quan giữa các lĩnh vực kinh doanh mà mỗi quốc gia lại có quy định riêng về vấn
đề này.

Thuế đối với lãi tiền vay và lợi tức cổ phần:
Các khoản thu nhập từ kinh doanh chứng khoán như lãi tiền cho vay và lợi tức cổ phần đều là khoản
thu nhập chịu thuế. Thông thường các nước đều áp dụng phương pháp thu thuế khấu trừ tại nguồn đối với lãi
từ tiền cho vay và lợi tức cổ phần. Khoản thuế này có thể là khoản thuế tạm thời (tức là người nhận thu nhập
sẽ phải kê khai và tính thuế lại trong tổng thu nhập của mình) hoặc là khoản thuế cuối cùng (tức là chỉ chịu
thuế khấu trừ tại nguồn, thu nhập còn lại không phải kê khai nữa).
Hầu hết các nước đều miễn thuế đối với lãi tiền vay có bản chất là lãi tiền gửi tiết kiệm ngân hàng,
lãi từ trái phiếu chính phủ, lãi từ giao dịch các chứng khoán được thừa kế, biếu tặng. Tuỳ theo từng nước mà
có các mức miễn giảm thuế khác nhau.
Thuế đánh vào lãi vốn từ giao dịch chứng khoán:
Đối với thuế lãi vốn liên quan đến chứng khoán, quy định của Hàn Quốc là không đánh thuế đối với
đối tượng là cổ đông nhỏ giao dịch cổ phiếu niêm yết, nhưng lại đánh thuế đối với cổ đông nhỏ giao dịch
chứng khoán chưa niêm yết. Chính sách này thể hiện sự ưu đãi rất lớn của Hàn Quốc nhằm khuyến khích và
thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư nhỏ lẻ, nhưng lại thể hiện sự nghiêm ngặt và hạn chế trong việc phát
triển tự do. Đây là một nét thể hiện được vai trò của thuế là một công cụ nhằm khuyến khích hay hạn chế



7

phát triển thị trường và là một trong những biện pháp mà trong chính sách thuế của Việt Nam nên xem xét áp
dụng.
Thuế chuyển nhượng chứng khoán:
Thuế chuyển nhượng cổ phiếu: Tại Hàn Quốc thuế suất đánh vào lãi thu được từ giao dịch các cổ
phiếu trên sàn thường thấp hơn so với các cổ phiếu giao dịch ngoài sàn. Thuế chuyển nhượng các hợp đồng
tương lai được áp dụng tại Trung Quốc cũng mở ra một hướng mới cho Việt Nam khi TTCK dự kiến sẽ giao
dịch các sản phẩm mới này, khi đó việc đánh thuế là cần thiết.
Thuế chuyển nhượng đối với chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc quy định thấp
hơn trên thị trường Kosdaq và đặt biệt thấp hơn nhiều so với thị trường tự do. Đồng thời, nhà nước cũng tính
áp dụng mức thuế suất là 0,5% trên giá trị giao dịch đối với chứng khoán niêm yết mà được giao dịch trên thị

trường tự do nhằm hạn chế việc giao dịch trên thị trường này.
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập liên quan đến chứng khoán được đánh theo đối tượng là người cư trú và người không
cư trú tại nhưng việc đánh thuế không có sự phân biệt đáng kể giữa hai đối tượng này
Về thuế thu nhập doanh nghiệp, tuỳ theo mỗi nước có những mức thuế suất khác nhau và có một số
doanh nghiệp thuộc dạng được ưu đãi thuế, điển hình là các công ty đã niêm yết. Không chỉ công ty niêm yết
được ưu đãi thuế mà cổ đông của công ty đó cũng nhận được những ưu đãi về thuế. Đối với doanh nghiệp
nước ngoài cũng được xem xét miễn giảm trong một số trường hợp và thông thường các nước thường ký
hiệp định tránh đánh thuế hai lần với nhau để tránh đánh thuế hai lần với doanh nghiệp nước ngoài.



8

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
2.1. Khái quát sự ra đời và phát triển của TTCK Việt Nam
TTCK Việt Nam được ra đời trên cơ sở Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 10/07/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết định 127/1998/QĐ-TTg ngày
11/07/1998 thành lập hai (02) Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên
giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với hai loại cổ phiếu giao dịch REE và SAM.
2.2. Khung pháp lý hiện hành thuế đối với TTCK Việt Nam
2.2.1. Về thuế Giá trị gia tăng:
Hiện tại, Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
GTGT quy định các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán thuộc dịch vụ tài chính thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT
2.2.2. Về thuế Thu nhập doanh nghiệp:
 Đối với công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ trong giai đoạn đâu hoạt động của thị trường được

hưởng các ưu đãi miễn giảm thuế và thuế suất thuế TNDN. Kể từ ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN đối với điều kiện ngành nghề ưu đãi đầu tư và đối
xử như các doanh nghiệp bình thường khác
 Đối với các tổ chức đầu tư chứng khoán
Trước đây, các tổ chức đầu tư chứng khoán thực hiện chính sách thuế theo quy định tại Thông tư
100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 hướng dẫn về thuế GTGT và thuế TNDN đối với lĩnh vực chứng khoán
và Thông tư 72/2006/TT-BTC ngày 10/08/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư 100/2004/TT-BTC. Từ ngày
1/1/2009, Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 có hiệu lực, các tổ chức đầu tư chứng khoán thực hiện chính
sách thuế TNDN theo quy định của Luật thuế này và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
 Đối với các Quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán không thuộc đối tượng nộp thuế TNDN. Khi Quỹ đầu tư chứng khoán chia
lợi tức cho các nhà đầu tư thì phần lợi tức được chia của tổ chức đầu tư (không phân biệt tổ chức đầu tư
trong nước hay tổ chức đầu tư nước ngoài) phải chịu thuế TNDN theo thuế suất thuế TNDN.
 Đối với tổ chức niêm yết trên SGDCK:
Trước năm 2007, các tổ chức phát hành có chứng khoán được niêm yết lần đầu tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện niêm yết. Từ
2007 trở đi, doanh nghiệp niêm yết lần đầu không còn được hưởng ưu đãi thuế TNDN
 Đối với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán
Khi các đơn vị này chính thức chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì việc
nộp thuế TNDN sẽ áp dụng như đối với các doanh nghiệp khác, với mức thuế suất hiện hành là 25%.
 Đối với các tổ chức khác bao gồm các tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam; quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài được thành lập theo pháp luật nước
ngoài, không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam nhưng có mở tài khoản đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
Các đơn vị này nộp thuế chuyển nhượng chứng khoán, trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế) sẽ áp
dụng mức thuế suất 0,1% trên doanh thu bán chứng khoán, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm
chuyển nhượng. Đối với thu nhập từ cổ tức thì không phải chịu thuế;



9


2.2.3. Về thuế Thu nhập cá nhân:
Bắt đầu từ ngày 1/1/2009 khi Luật thuế Thu nhập cá nhân có hiệu lực thì nhà đầu tư cá nhân trong
nước và nước ngoài sẽ bị đánh thuế thu nhập đối với cổ tức, trái tức, thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán, thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán. Cụ thể như sau:
Đối với cá nhân cư trú
Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán sẽ là 20% thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán; hoặc 0,1% trên giá trị chuyển nhượng (giá trị bán)
Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là 5%
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1%.
2.2.4. Về thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài:
Từ 1/1/2004, thu nhập của các nhà đầu tư nước ngoài khi chuyển ra nước ngoài không phải nộp thuế.
2.3. Thực trạng triển khai chính sách thuế đối với TTCK Việt Nam
2.3.1. Thuế đối với nhà đầu tƣ tham gia thị trƣờng
Về chính sách thuế thu nhập cá nhân:
Mức thu 20% đối với thu nhập chuyển nhượng chứng khoán hiện tại là mức thuế cao, mang tính tận
thu, không khuyến khích người dân tham gia đầu tư chứng khoán, chưa thích hợp với thời điểm TTCK Việt
Nam vẫn còn non trẻ như hiện nay.
Mức thuế suất 0,1% giá trị giao dịch không phải nhỏ và mang tính cào bằng, bởi khoản đầu tư lỗ hay
lời đều phải nộp thuế. Cứ giao dịch chứng khoán là phải nộp 0,1% bất kể anh có lợi nhuận hay thua lỗ.
Theo quy định của Luật thì mức thuế suất 5% đối với cổ tức và lãi trái phiếu hiện vẫn đang còn rất
nhiều băn khoăn. Đối với cổ tức do đã bị đánh thuế ở cấp công ty nếu chia cho cổ đông lại đánh thuế thì mức
độ điều tiết đối với khoản thu nhập này tức là bị đánh hai lần thuế thu nhập, các cá nhân sẽ cân nhắc lựa chọn
hình thức đầu tư dưới dạng góp vốn cổ phần hay cho vay vốn.
Đối với lãi từ trái phiếu, bên cho vay có thu nhập nên phải chịu thuế thu nhập.
Về chính sách thuế đối với nhà đầu tư tổ chức:
Nhà đầu tư tổ chức trong nước có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán thì
khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế

thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 25%.
Đối với nhà đầu tư tổ chức nước ngoài, trước đây chuyển nhượng chứng khoán (cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đầu tư, trái phiếu, trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), số thuế phải nộp được xác định bằng 0,1% tổng
giá trị chứng khoán bán ra tại thời điểm chuyển nhượng. Tuy nhiên đến công văn số 12501/BTC-CST của Bộ
Tài chính ngày 20/9/2010 hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong các
công ty cổ phần lại quy định nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào công ty đại chúng phải chịu thuế chuyển
nhượng là 0,1% trên giá trị bán chứng khoán, nhưng khi đầu tư vào công ty không đại chúng thì chịu mức
thuế khoán là 25% trên chênh lệch giữa giá trị mua và giá trị bán.
Về chính sách thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Hiện tại, thu nhập của nhà đầu tư nước ngoài khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài không phải nộp
thuế. Đây là chính sách đúng đắn, cần duy trì nhằm thu hút luồng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
2.3.2. Thuế đối với Quỹ đầu tƣ chứng khoán



10

Các Quỹ tại Việt Nam thời gian qua không phát triển được do chính sách thuế cho Quỹ đầu tư quá
cao, cao hơn rất nhiều so với các hình thức đầu tư chứng khoán trực tiếp không thông qua Quỹ. Nhà đầu tư
nước ngoài và nhà đầu tư cá nhân (những nhà đầu tư góp vốn nhiều nhất) phải chịu nghĩa vụ thuế cao hơn rất
nhiều so với việc họ trực tiếp đầu tư và như vậy công ty quản lý quỹ đầu tư sẽ không có điều kiện huy động
được vốn.
2.3.3. Thuế đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán
Trong 4 năm qua, thị trường chứng khoán đã suy giảm mạnh ở tất cả các chỉ số. Hầu hết các công ty
chứng khoán thua lỗ nặng và có nguy cơ phá sản, thâu tóm, sát nhập
Một vấn đề khó khăn đối với việc tính và thu thuế đối với công ty chứng khoán là xác định chính xác
thu nhập của hoạt động môi giới chứng khoán chưa niêm yết. Việc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán chưa niêm yết cũng chưa có hướng dẫn cụ thể để có thể thực hiện đúng theo các văn bản pháp luật.
Thuế đối với tổ chức phát hành, niêm yết chứng khoán
Trước đây các tổ chức có chứng khoán niêm yết lần đầu, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán lần

đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2
năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết.
Hiện tại, các tổ chức phát hành và thực hiện niêm yết chứng khoán lần đầu trên thị trường chứng
khoán sẽ không được hưởng ưu đãi gì về thuế nữa và chịu sự điều chỉnh của Luật thuế TNDN với thuế suất
25% như các doanh nghiệp khác
2.4. Đánh giá chính sách thuế đối với TTCK Việt Nam thời gian qua
2.4.1. Thành công
- Chính sách thuế đối với TTCK có các văn bản hướng dẫn riêng giúp các chủ thể tham gia thị
trường dễ dàng nắm bắt và thực hiện đúng các quy định của pháp luật thuế về chứng khoán.
- Chính sách thuế đã có những ưu đãi thuế với TTCK trong thời gian đầu đi vào hoạt động có sự
điều chỉnh theo sát các diễn biến của TTCK nhằm giúp đỡ các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán.
2.4.2. Hạn chế
- Các văn bản hướng dẫn về thuế đối với lĩnh vực chứng khoán hiện nằm rải rác trong nhiều văn
bản khác nhau, chưa có tính thống nhất gây khó khăn cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế
với cơ quan thuế cũng nhưng thực hiện chiến lược đầu tư tại Việt Nam
- Chính sách thuế hiện tại chưa bao quát hết được hoạt động của thị trường cũng như các sản
phẩm thị trường. Tại những thời điểm nhất định, chính sách thuế đã gây khó khăn người nộp thuế khi áp
dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Chính sách thuế đối với TTCK hiện tại chưa đề cập đến sản phẩm mới (các dịch vụ giá trị gia
tăng được cung cấp bởi các công ty chứng khoán) và các đối tượng sắp tham gia thị trường (Quỹ đầu tư bất
động sản, quỹ ETF, quỹ hưu trí ).
- Chính sách thuế hiện tại chưa tạo cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào các Quỹ.




11

CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

3.1. Một số định hƣớng hoàn thiện hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020
Thị trường chứng khoán Việt Nam được xây dựng nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn
cho đầu tư phát triển nền kinh tế, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam, từng bước nâng cao khả
năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Trên cơ sở Chiến lược cải cách hệ thống
thuế đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 đã đặt ra mục tiêu xây dựng hệ
thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một
trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước.
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế đối với TTCK
3.2.1. Thuế giá trị gia tăng
Luật thuế GTGT cần bổ sung thêm các nghiệp vụ của công ty chứng khoán được Bộ Tài chính cho
phép thực hiện. Đó là các nghiệp vụ phổ biến tại các tổ chức cung cấp dịch vụ và được pháp luật cho phép
thực hiện vì vậy việc bổ sung thêm là cần thiết để người nộp thuế có cơ sở để kê khai thuế.
Trong thời gian tới, Luật cần thu hẹp diện đối tượng không chịu thuế nhằm tạo điều kiện cho việc
tính thuế, khấu trừ thuế được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh; Đồng thời áp
dụng một mức thuế suất chung để đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và đơn giản hơn trong việc tính thuế.
3.2.2. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng khoán
Luật không nên quy định thời hạn đăng ký phương pháp kê khai thuế mà để nhà đầu tư chủ động căn
cứ vào tình hình kinh doanh cuối năm để lựa chọn hình thức khai thuế hợp lý nhất cho mình.
Đối với phương pháp tính thuế, theo kinh nghiệm của các nước như Hàn Quốc, Trung Quốc,
Singapore thì thông thường có loại thuế riêng áp dụng đối với thu nhập có được từ chuyển nhượng chứng
khoán và thường tính theo một tỷ lệ thuế suất nhân với doanh số bán.
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện tại, Chính phủ chưa nên đánh thuế với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán.
3.2.3. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn nên áp dụng cho thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại doanh
nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty liên doanh. Đối với nhà đầu tư cá nhân thu nhập từ chuyển nhượng
vốn cũng cần phải để cho nhà đầu tư được lựa chọn một trong hai mức thuế suất 0,1% trên giá thực chuyển
nhượng hoặc mức thuế suất 20% trên chênh lệch giữa giá thực tế chuyển nhượng với giá mua và các chi phí

liên quan đến chuyển nhượng như chuyển nhượng chứng khoán mà không bị ràng buộc về điều kiện cư trú.
3.2.4. Thuế đối với thu nhập từ đầu tƣ vốn
Cần phân biệt thu nhập của chứng khoán do các công ty hay Chính phủ phát hành, thời gian nắm giữ
chứng khoán lâu thì điều tiết thuế thấp hơn so với chứng khoán có thời gian chuyển nhượng ngắn nhằm
hướng nhà đầu tư theo hướng dài hạn, góp phần làm TTCK phát triển ổn định bền vững.
Riêng đối với chính sách thuế khoán đối với lãi trái phiếu, hiện tại đang đánh thuế trên cả phần lãi
nhận được và mệnh giá trái phiếu với thuế suất là 0,1%. Điều này chưa thực sự phù hợp, vì vậy đối với thu
nhập từ lãi trái phiếu phải sửa đổi lại theo hướng thuế chỉ đánh trên phần lãi trái phiếu, không bao gồm mệnh
giá.
3.2.5. Các chính sách thuế đối với một số chủ thể tham gia TTCK



12

Thuế đối với tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán:
Việc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đặc biệt là các đối với cổ phiếu OTC của các
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ cần được quy định rõ áp dụng theo Thông tư số 228/2009/TT-
BTC ngày 07/12/2009 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp
tại doanh nghiệp.
Thuế TNDN đối với tổ chức phát hành, niêm yết chứng khoán:
Các công ty cổ phần có chứng khoán được niêm yết không cần thiết phải bổ sung ưu đãi về thuế
TNDN. Các công ty này khi niêm yết có phát sinh thêm chi phí thì được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
Luật thuế TNDN cần cung cấp các hướng dẫn cụ thể liên quan đến chi phí chia cổ tức, chi phí phát
hành cổ phiếu và quản lý các công ty đại chúng trên sàn giao dịch chứng khoán ….


Chính sách thuế đối với Quỹ đầu tư chứng khoán:
- Áp dụng phương pháp thuế khoán cho Quỹ đầu tư trong nước

 Thuế chuyển nhượng 0,1% tính cho từng giao dịch chuyển nhượng chứng khoán cho dù
hoạt động đầu tư thua lỗ ;
 Thuế lợi tức trái phiếu, lợi tức tiền gửi : 5%
- Phương pháp tính thuế này thể hiện sự bình đẳng tương đối về nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu
tư cá nhân trong nước và nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Quỹ (đầu tư ủy thác) so với hình
thức họ trực tiếp đầu tư chứng khoán ;
Chính sách thuế đối với SGDCK, Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Trong thời gian tới, các đơn vị này phải hoàn tất việc chuyển mô hình hoạt động. Thuế giá trị gia
tăng với những hoạt động mang tính chất phục vụ thị trường nên được ưu đãi không thu thuế. Đối với thu
nhập là từ các khoản thu phí từ việc cung cấp các dịch vụ TTCK. Các khoản thu này chịu thuế TNDN như
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nước khác.
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Chính sách thuế nên tiếp tục được duy trì để thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam
3.2.6. Một số kiến nghị thực hiện hoàn thiện chính sách thuế đối với TTCK
Về chính sách thuế đối với thị trường
Về quản lý thuế



13

KẾT LUẬN
Mục tiêu đưa thị trường chứng khoán phát triển bền vững thường đề cập đến ba khía cạnh: kinh tế đạt
tốc độ tăng trưởng cao, môi trường đầu tư được bảo vệ, công bằng xã hội được đảm bảo. Cả ba yếu tố này có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành nền tảng của phát triển bền vững. Do đó cần phải khẳng định việc xây
dựng và hoàn thiện chính sách thuế là việc làm cần thiết, quan trọng trong chiến lược phát triển thị trường
chứng khoán bền vững, đảm bảo cho tính công bằng đối với các đối tượng tham gia vào thị trường chứng
khoán. Việc nghiên cứu đề tài: “Chính sách đối với các chủ thể trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
hướng tới mục tiêu hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động trên thị trường
chứng khoán Việt Nam đồng thời mong muốn tạo ra sự công bằng trong nghĩa vụ thuế của các đối tượng

tham gia thị trường chứng khoán. Luận văn trong chừng mực nhất định sẽ góp phần bổ sung về lý luận và
thực tiễn xây dựng, hoàn thiện chính sách thuế trên thị trường chứng khoán, làm cơ sở cho các mục tiêu tham
khảo nghiên cứu của các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, đề tài chắc chắn vẫn
còn một số hạn chế nhất định. Do vậy, tôi hi vọng sẽ nhận được sự đóng góp của tất cả các thành viên trong
hội đồng để kết quả nghiên cứu của đề tài được hoàn thiện hơn, có thể đóng góp vào quá trình xây dựng và
hoàn thiện chính sách thuế đối với các đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán ./.

×