Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thông tin cần quan tâm đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.19 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Thị trường chứng khoán ra đời là tất yếu khách quan trong xu hướng nền kinh tế
thế giới ngày càng phát triển đồng thời cũng tạo cơ hội mới tìm kiếm lợi nhuận cho
các nhà đầu tư trên thế giới. Đầu tư với rủi ro thấp nhất nhưng lợi nhuận cao nhất,
đòi hỏi các nhà đầu tư chứng khoán không phải là những kẻ luôn chạy theo đám
đông mà phải là người biết tìm kiếm, thu thập thông tin từ các đối tác, đối thủ canh
tranh, ngân hàng cho vay, khách hàng…của công ty mục tiêu đồng thời biết phân
tích nguồn thông tin đó va tìm ra cho mình những quyết định đầu tư hiệu quả nhất.
Thông tin và nguồn thông tin trên thị trường chứng khoán là rất nhiều. Điều này
đòi hỏi các nhà đầu tư phải là người hiểu và biết được các luồng thông tin đó. Qúa
trình thu thập thông tin là bước đầu quan trọng cho một quá trình xử lí thông tin và
quá trình đưa ra quuyết định. Quá trình đó không chỉ cần thiết đối với các nhà đầu
tư chứng khoán nói chung mà còn hết sức cần thiết đối với các nhà đầu tư chứng
khoán tại Việt Nam. Nhất là trong giai đoạn thi trường chứng khoán Việt Nam 15
năm tuổi và các nhà đầu tư đang phải đối mặt với nhiều thách thức, rủi ro.
Với yêu cầu cấp thiết trên, nhóm thị trường chứng khoán chúng tôi xin được hệ
thống các nguồn thông tin và các luồng thông tin trên thị trường chứng khoán. Với
mong muốn các nhà đầu tư có thể tham gia và thành công trong đầu tư chứng
khoán.
I.Tổng quan về hệ thống thông tin trên thị trường chứng khoán
1. Khái niệm
Hệ thống thông tin của TTCK là hệ thống chỉ tiêu, tư liệu liên quan đến chứng
khoán và TTCK, là những chỉ tiêu phản ánh bức tranh của TTCK và tình hình kinh
tế, chính trị tại những thời điểm hoặc thời kỳ khác nhau của từng quốc gia, từng
ngành, nhóm ngành... theo phạm vi bao quát của mỗi loại thông tin.
2.Phân tổ thông tin trên TTCK
2.1 Theo loại chứng khoán
- Thông tin về cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
- Thông tin về trái phiếu
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thông tin về các chứng khoán phái sinh
2.2 Theo phạm vi bao quát
- Thông tin đơn lẻ của từng nhóm chứng khoán
- Thông tin ngành
- Thông tin nhóm ngành
- Thông tin nhóm cổ phiếu đại diện và tổng thể thị trường
- Thông tin của SGDCK hay cả quốc gia
2.3 Theo thời gian
- Thông tin quá khứ, thông tin hiện tại và thông tin dự báo cho tương lai
- Thông tin theo thời gian
- Thông tin tổng hợp theo thời gian
2.4 Theo nguồn thông tin
- Thông tin trong nước và quốc tế
- Thông tin của các tổ chức tham gia thị trường
- Thông tin tư vấn của các tổ chức tư vấn đầu tư và tổ chức xếp hạng tín nhiệm
- Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng
3.Vai trò của hệ thống thông tin đối với nhà đầu tư
Sự phát triển quá nhanh của TTCK Việt Nam trong thời gian qua đã thu hút được sự
quan tâm của các nhà đầu tư và TTCK được đánh giá là kênh đầu tư hấp dẫn.
Vai trò của nguồn thông tin trên TTCK được thể hiện như sau:
-Nguồn thông tin trên TTCK là cơ sở cho nhà đầu tư ra quyết định đầu tư chứng
khoán.Trước khi ra quyết định đầu tư chứng khoán,nhà đầu tư sẽ phải tìm hiểu về
mã chứng khoán mà mình định giao dịch thông qua hệ thống các thông tin tài chính
và các thông tin hỗ trợ khác như quy mô,ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp;trình độ Ban giám đốc;chiến lược kinh doanh trung và dài hạn của doanh
nghiệp…
-Nguồn thông tin trên TTCK là cơ sở cho nhà đầu tư điều chỉnh danh mục đầu tư
chứng khoán,lựa chọn những mã chứng khoán có khả năng sinh lời cao.
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Nguồn thông tin trên TTCK là cơ sở tạo nên hệ thống dữ liệu thị trường,giúp cho
nhà đầu tư có được cái nhìn tổng thể về thị trường và là cơ sở cho những dự báo thị
trường ở trung và dài hạn.
-Nguồn thông tin sẽ góp phần hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt
động đầu tư chứng khoán.
4.Nguồn thông tin trên thị trương chứng khoán
Hệ thống thông tin trên TTCK là những chỉ tiêu,tư liệu phản ánh bức tranh của
TTCK và tình hình kinh tế,chính trị,xã hội liên quan tại những thời điểm hoặc thời
kỳ khác nhau.Hệ thống thông tin của TTCK rất đa dạng,phong phú và có nhiều cách
thức khác nhau để phân loại nguồn thông tin.Mỗi loại thông tin do các chủ thể công
bố có những ưu,nhược điểm nhất định.
4.1 Thông tin từ tổ chức niêm yết
Đây là nguồn thông tin cơ bản,quan trọng nhất đối với TTCK.Tổ chức niêm yết là
các tổ chức có chứng khoán đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán
(SGDCK).Các tổ chức này phải thực hiện việc công bố thông tin theo quy định của
pháp luật.Các thông tin của tổ chức niêm yết phải do đại diện có thẩm quyền công
bố.
- Thông tin định kỳ
Thông tin định kỳ là những thông tin do tổ chức niêm yết công bố vào những thời
điểm theo quy định của cơ quan quản lý liên quan đến các báo cáo tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh,...
-Thông tin bất thường
Thông tin bất thường là những thông tin được tổ chức niêm yết công bố ngay sau
khi xảy ra các sự kiện quan trọng làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc lợi ích
của nhà đầu tư.
-Thông tin theo yêu cầu
Thông tin theo yêu cầu là việc công bố thông tin khi UBCK hoặc SGDCK yêu cầu
cần phải công bố thông tin do có những dấu hiệu bất thường hoặc tin đồn trên thị
trường có tác động đến giá chứng khoán.

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.1.1 Ưu điểm của thông tin do tổ chức niêm yết cung cấp
-Những thông tin này phản ánh chính xác diễn biến tình hình hoạt động của tổ chức
niêm yết,nhất là các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của tổ chức này.Dựa
vào đó,nhà đầu tư cũng như cơ quan quản lý đưa ra quyết định quản lý hay đầu tư.
-Thông tin của tổ chức niêm yết rõ ràng,chi tiết và có độ tin cậy cao.Báo cáo tài
chính của tổ chức niêm yết đã được tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán.Khi chuẩn
bị niêm yết chứng khoán,tổ chức niêm yết công bố thông tin một cách hệ thống về
quá trình hình thành ,phát triển và thực trạng hoạt động trong bản cáo bạch của
mình.
-Thông tin được cập nhật nhanh,kịp thời.Để kiểm soát tình trạng lạm quyền của
người quản trị,pháp luật yêu cầu tổ chức niêm yết phải công bố thông tin một cách
kịp thời,nhất là các thông tin bất thường,hay liên quan đến các giao dịch của cổ
đông lớn.Khi các thông tin được tổ chức niêm yết công bố các nguồn thông tin khác
mới có điều kiện tiếp cận và phân tích.
4.1.2. Nhược điểm của thông tin do tổ chức niêm yết cung cấp
-Nhà đầu tư khó tiếp cận được ngay thông tin
-Dễ làm lộ bí mật kinh doanh của tổ chức niêm yết
-Nhà quản trị thường lạm dụng quyền của mình để cản trở việc công bố thông tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
-Thông tin trên bản cáo bạch
Bản cáo bạch là bản thông cáo của tổ chức phát hành khi thực hiện phát hành
chứng khoán ra công chúng, nhằm giúp cho nhà đầu tư hiểu rõ về tình hình hoạt
động kinh doanh tài chính...và các thông tin khác về mục tiêu phát hành chứng
khoán của tổ chức phát hành.
4.2 Thông tin từ SGDCK
Bao gồm các thông tin về loại chứng khoán,giao dịch chứng khoán,thông tin về
quản lý giao dịch và quy chế,nguyên tắc giao dịch chứng khoán.Các thông tin này
theo sát diễn biến hoạt động của thị trường nên SGDCK có thể đưa ra những

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khuyến cáo cho nhà đầu tư về những diễn biến bất lợi,hoặc cảnh báo nhà đầu tư cần
lưu ý những gì liên quan đến các thông tin được công bố.
-Các công bố niêm yết trước khi được niêm yết trên SGDCK phải đáp ứng các điều
kiện về minh bạch thông tin và như vậy,SGDCK có thể phát hiện,ngăn chặn các
hành vi vi phạm chế độ công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán.
Việc công bố thông tin của SGDCK phải tuân theo một quy trình chặt chẽ,từ việc
tiếp nhận,xử lý,công bố thông tin nên thường chậm,các thông tin chủ yếu phục vụ
cho hoạt động quản lý thị trường hơn là các thông tin phục vụ cho các hoạt động
đầu tư chứng khoán.
4.3 Thông tin từ các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
Theo quy định của pháp luật hiện hành,các tổ chức kinh doanh chứng khoán bao
gồm các công ty chứng khoán bao gồm các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư
chứng khoán phải công bố các thông tin có liên quan đến hoạt động của mình như
số tài khoản;các giao dịch lô lớn,tình hình mua-bán;ký quỹ chứng khoán.
4.3.1 Ưu điểm của thông tin do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp
-Giúp cho những người có liên quan thấy được diễn biến trên TTCK qua các giai
đoạn,phục vụ tốt cho việc quản lý,phân tích,đánh giá và đầu tư chứng khoán.
-Thông tin do các tổ chức này cung cấp có tính chất hệ thống,logic và có thể tiếp
cận theo từng nội dung mà mình quan tâm,trong những trường hợp cần thiết có thể
được cung cấp dịch vụ tư vấn theo yêu cầu.
4.3.2 Nhược điểm của thông tin do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp
-Việc cung cấp thông tin bị chi phối bởi yếu tố lợi ích là rất lớn.Nếu cung cấp thông
tin đầy đủ có nguy cơ xâm phạm đến lợi ích của nhà đầu tư và của khách hàng.
-Yêu cầu giữ bí mật về các thông tin liên quan đến nhà đầu tư(trừ các thông tin phải
công bố theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) nên các tổ chức
này thường rất thận trọng trong việc công bố thông tin,nhất là các thông tin về khối
lượng giao dịch của khách hàng.

4.4.Thông tin từ cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thường là các thông tin liên quan đến cơ chế,chính sách,pháp luật trong từng giai
đoạn phát triển phù hợp với yêu cầu của thị trường.Đây là các thông tin chính xác
có tác động rất lớn đến việc điều chỉnh diễn biến thị trường và hoạt động đầu tư của
các chủ thể.
-Các thông tin về quản lý còn giúp cho nhà đầu tư tìm hiểu về tình hình hoạt động
của các tổ chức kinh doanh chứng khoán,nhất là về tình hình vi phạm pháp luật trên
TTCK.Đây là các thông tin quan trọng đối với sự phát triển của TTCK ở hiện tại và
trong tương lai.Hoạt động công bố thông tin của cơ quan quản lý Nhà nước chủ yếu
là các thông tin mang tính dự báo,điều chỉnh chính sách là chủ yếu.
II.Thông tin cần quan tâm đối với nhà đầu tư
1. Chỉ số giá chứng khoán
Chỉ số thị trường chứng khoán là một giá trị thống kê phản ánh tình hình của thị
trường cổ phiếu.
Nó được tổng hợp từ danh mục các cổ phiếu theo phương pháp tính nhất định.
Thông thường danh mục sẽ bao gồm các cổ phiếu có những điểm chung như cùng
niêm yết tại một sở giao dịch chứng khoán, cùng ngành hay cùng mức vốn hoá thị
trường.
1.1 Chỉ số giá cổ phiếu
- Là thông tin thể hiện giá chứng khoán bình quân hiện tại so với giá bình quân thời
kỳ gốc đã chọn.
- Chỉ số giá cổ phiếu được xem là phong vũ biểu thể hiện tình hình hoạt động của
TTCK. Đây là những thông tin rất quan trọng đối với hoạt động của thị trường của
nhà đầu tư và các nhà phân tích kinh tế.
- Tất cả các TTCK đều xây dựng hệ thống chỉ số giá cổ phiếu cho riêng mình.
1.2 Chỉ số giá trái phiếu
Là chỉ số so sánh mức giá trái phiếu tại thời điểm so sánh với mức giá tại thời điểm
gốc đã chọn. Chỉ số giá trái phiếu phản ánh biến động của mức lãi suất (nếu là một

loại trái phiếu) và mức lãi suất bình quân (nếu là một danh mục các loại trái phiếu).
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3 Một số chỉ số giá chứng khoán quốc tế
Chỉ số Nikkei Average 225
Nikkei 225 là một chỉ số thị trường chứng khoán của Sở Giao dịch Tokyo (Tokyo
Stock Exchange). Chỉ số này được tính bởi báo Nihon Keizai Shimbun (Nikkei) từ
năm 1950.
Hiện tại, Nikkei được coi là kim chỉ nam của nền kinh tế Nhật Bản, tương tự như
chỉ số công nghiệp Dow Jones. Chỉ số Nikkei bắt đầu được tính từ ngày 7/9/1950.
Một chỉ số chính khác của Sở giao dịch Chứng khoán Tokyo là Topix.
Chỉ số Hang Seng (Hang Seng Index)
Chỉ số Hang Seng là chỉ số chứng khoán được xây dựng dựa trên giá trị vốn hóa thị
trường của các công ty lớn nhất ở Hồng Kông.
Nó được sử dụng để ghi lại và theo dõi những thay đổi hàng ngày của những công
ty lớn nhất trên thị trường chứng khoán Hồng Kông và là chỉ số biểu chính biểu
hiện tình hình hoạt động của toàn bộ thị trường Hồng Kông. 40 công ty được tính
đại diện cho khoảng 65% giá trị vốn hóa trên thị trường chứng khoán Hồng Kông.
Chỉ số S&P/ASX 200 (S&P/ASX 200)
Là chỉ số mức vốn hóa được sử dụng nhiều nhất của Úc, được bắt đầu từ tháng 4
năm 2000. Nó đã thay thế chỉ số giá trị vốn hóa thị trường (All Ordinaries Index)
trên sàn giao dịch chứng khoán Úc (Asx) để trở thành công cụ quan trọng nhất đánh
giá hoạt động trên sàn giao dịch.
Chỉ số Dow Jone (Dow Jone Average)
Chỉ số Dow Jone là chỉ số giá chứng khoán, phản ánh sự biến động bình quân của
giá chứng khoán thuộc thị trường chứng khoán New York, một thị trường chứng
khoán lớn nhất thế giới.
Chỉ số Dow Jone hiện nay là chỉ số giá chứng khoán của 65 chứng khoán đại diện,
thuộc nhóm hàng đầu (Blue chip) trong các chứng khoán được niêm yết tại Sở giao
dich chứng khoán New York. Nó bao hàm 3 chỉ số thuộc 3 nhóm ngành: Công

nghiệp DJIA (DowJone Industrial Average), Vận tải DJTA (Dow Jone
Transportation Average) và Dịch vụ DJUA (DowJone Utilities Average).
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ số Kospi
Chỉ số KOSPI phổ biến nhất là chỉ số KOSPI 200, bao gồm 200 công ty đại chúng
được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch chứng khoán Hàn Quốc. Chỉ số này
được xem như phong vũ biểu cho các thay đổi trên thị trường chứng khoán Hàn
Quốc, và được sử dụng để so sánh hoạt động của các nhà đầu tư và các quỹ đầu tư
trên thị trường Hàn Quốc.
1.4.Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam
1.Khái niệm:
Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam – VNindex là chỉ số phản ánh mức giá
trên thị trường chứng khoán trong một ngày cụ thể so sánh với mức giá cả tại thời
điểm gốc.Chỉ số được cấu thành bởi 2 yếu tố là loại chứng khoán trọng số và giá
của từng chứng khoán cấu thành.
2.Công thức tính:
P1i x Q1i
VN.Index = ------------------------- x 100
Poi x Qoi
P1i x Q1i : tổng giá trị thị trường tại thời điểm tính toán.
Poi x Qoi : tổng giá trị thị trường tại thời điểm gốc.
P1i : giá cả giao dịch thực tế của cổ phiếu công ty tại thời điểm tính toán i.
Poi : giá cả giao dịch thực tế của cổ phiếu công ty tại thời điểm gốc.
Q1i,Qoi : số lượng cổ phần của công ty tại thời điểm tính toán và thời điểm gốc.
Khi trên thị trường xảy ra trường hợp niêm yết mới hay tổ chức niêm yết tiến hành
tăng vốn (hoặc khi hủy niêm yết hay tổ chức niêm yết tiến hành giảm vốn) thì hệ số
chia được điều chỉnh :

Tổng giá trị thị trường các CP sau khi thay đổ

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số chia mới (d) = ---------------------------------------------------------- xSố chia cũ
Tổng giá trị thị trường các CP trước khi thay đổi
Lúc đó :

Tổng giá trị thị trường các CP sau khi thay đổi
VN.Index = ---------------------------------------------------------- x 100
Hệ số chia mới
2.Một số thông tin khác
2.1.Thông tin nền kinh tế
- Hệ thống chính sách : có tác động rất lớn đến bản thân TTCK và hoạt động của
các doanh nghiệp. Mỗi thay đổi chính sách có thể kéo theo các tác động tốt
hoặc xấu tới TTCK .
- Môi trường chính trị – xã hội : Đây là những yếu tố phi kinh tế nhưng cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến giá cổ phiếu trên thị trường. Nếu những yếu tố này có khả
năng ảnh hưởng tích cực tới tình hình kinh doanh của DN thì giá cổ phiếu của DN
sẽ tăng lên luôn có những tác động nhất định đến hoạt động của TTCK. Yếu tố
chính trị bao gồm những thay đổi về chính phủ và các hoạt động chính trị, sửa đổi
chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến TTCK.
- Môi trường pháp luật là yếu tố quan trọng tác động tới TTCK. Dựa vào MTPL
có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh Nghiệp và TTCK . Ví dụ : việc ban
hành và thực hiện luật chống độc quyền sẽ tạo ra MT kinh doanh bình đẳng cho các
DN à làm TTCK sổi nổi hơn àTTCK phát triển hơn.
Do vậy môi trường pháp lý cần đuợc xem xét trên các góc độ:
+ Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật
+ Tính khả thi của hệ thống pháp luật
+ Tính hiệu quả của hệ thống pháp luật (có đủ để bảo vệ quyền lợi chính đáng
của nhà đầu tư hay không , có khuyến khích các hoạt động kinh doanh chứng khoán
hay không , …)

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tính quốc tế của hệ thống pháp luật
+ Tính ổn định của hệ thống pháp luật
- Chính sách thuế của Nhà nước đối với thu nhập từ chứng khoán: Nếu khoản thuế
đánh vào thu nhập từ chứng khoán cao (hoặc tăng lên) sẽ làm cho số người đầu tư
giảm xuống, từ đó làm cho giá chứng khoán giảm.
- Chu kì kinh tế và các cú sốc kinh tế : TT có chu kì hoạt động của nó : Tăng
trưởng , ổn định , suy thoái , hồi phục . Vì vậy nhà đầu tư có thể xem xét tình hình
thị trường để ra quyết định đầu tư đúng đắn để kiếm lợi nhuận .Ví dụ : trong giai
đoạn TT thì kinh tế phát triển mạnh mẽ tốc độ tăng GDP tăng cao à khuyến khích
các nhà đầu tư bỏ vốn vào TTCK .
- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái có tác động đến TTCK trên cả 2 giác độ là môi
trường tài chính và chính bản thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc biệt là những doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở
nước ngoài.Khi nhà đầu tư nhận định có thể mất giá trong thời gian tới thì họ sẽ
không đầu tư vào TTCK mà tìm cách thay thế Chứng Khoán bằng tải sản khác như :
Vàng, Ngoại tệ ,…
- Lạm phát: là sự mất giá của đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và
tiết kiệm của dân cư và doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát không hợp lý sẽ gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ngăn cản sự tăng trưởng và đổi mới
doanh nghiệp.
- Lãi suất: Lãi suất Trái phiếu Chính phủ được coi là lãi suất chuẩn, những thay
đổi trong lãi suất trái phiếu Chính phủ sẽ làm ảnh hưởng tới giá chứng khoán,
khi lãi suất chuẩn tăng làm cho giá cả của các loại chứng khoán khác giảm
xuống, ngược lại lãi suất chuẩn giảm lại làm cho giá của chứng khoán tăng
lên.
Khi nền kinh tế phát triển tốt thì TTCK có xu hướng đi lên và ngược lại khi kinh
tế
giảm sút thì TTCK đi xuống. Như vậy, nếu dự đoán được xu hướng phát triển của

nền kinh tế, thì có thể dự báo được xu thế phát triển chung của TTCK. Vì vậy, các
10

×