Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Chính sách thuế đối với các chủ thể trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.5 KB, 15 trang )

Chính sách thuế đối với các chủ thể trên thị
trường chứng khoán Việt Nam

Vũ Trọng Hiếu

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Tài chính ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS Nguyễn Sơn
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Nghiên cứu các chính sách về thuế đối với thị trường chứng khoán. Phân tích
những tồn tại của chính sách thuế đối với chứng khoán trong thời gian qua áp dụng ở Việt
Nam. Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế đối với chứng khoán.

Keywords: Tài chính ngân hàng; Chính sách thuế; Thị trường chứng khoán

Content
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua hành trình gần 12 năm phát triển với vai
trò quan trọng là công cụ thu hút vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể
trong nền kinh tế. Trong quan điểm phát triển thị trường được nêu tại Quyết định 252/QĐ-TTg
ngày 1 tháng 3 năm 2012 về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã nêu rõ: “Nhà nước thực hiện quản lý bằng công cụ pháp luật, có
các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để thị trường chứng khoán phát triển ổn định, vững chắc;
phát huy vai trò của các tổ chức tự quản, hiệp hội nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và
khuyến khích các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán’’
Qua gần 12 năm hình thành và phát triển, các chính sách về thuế áp dụng cho các chủ thể
tham gia TTCK bước đầu đã đáp ứng là công cụ điều chỉnh đối với thị trường, góp phần đảm bảo
thị trường vận hành trơn trôi chảy. Sau một thời gian vận hành, thị trường chứng khoán đã có


nhưng bước phát triển nhất định và các đối tượng tham gia thị trường đã ít nhiều có những kinh
nghiệm, kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Các quy định đã được ban hành
trước đây chỉ đáp ứng được yêu cầu trước mắt và cần thiết phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với
thông lệ quốc tế và hỗ trợ (ưu đãi) với thị trường.
Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Chính sách thuế đối với các chủ thể trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” nhằm phân tích các mặt tồn tại của chính sách thuế đối với chứng khoán
và đưa ra biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế thúc đẩy sự phát triển ổn định của
thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Chính sách thuế nói chung và chính sách thuế đối với TTCK nói riêng đang được Quốc
hội và Chính phủ từng bước hoàn thiện để sớm đưa vào thực tế. Hiện có một số công trình
nghiên cứu về thuế đối với TTCK, tuy nhiên các đề xuất chưa bao quát và toàn diện, do đó đề tài
sẽ bổ sung thêm các luận điểm nhằm hoàn thiện hơn chính sách thuế chứng khoán.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các chính sách về thuế đối với TTCK ; phân tích
những tồn tại của chính sách thuế đối với chứng khoán trong thời gian qua áp dụng ở Việt Nam
và đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế đối với chứng khoán.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng chính của đề tài là chính sách thuế áp dụng đối với các chủ thể tham gia trên
thị trường chứng khoán;
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập chung phân tích tác động của thuế đối với chứng khoán
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp :
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp chuyên gia
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn dự kiến sẽ đóng góp các luận điểm khoa học về chính sách thuế hiện hành đối
với thị trường chứng khoán Việt Nam. Những đóng góp này tổng hợp các vấn đề đã được nêu

trên báo chí thời gian qua để đưa ra quan điểm độc lập về chính sách thuế. Trên cơ sở đó luận
văn có hy vọng sẽ đóng góp ý kiến để hoàn thiện chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán
Việt Nam trong thời gian tới.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Nội dung của đề tài gồm 3 chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán và chính sách thuế đối với thị trường
chứng khoán
Chương 2: Thực trạng chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện chính sách thuế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.

CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ TTCK VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI TTCK
1.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán
1.1.1. Khái quát chung
1.1.1.1. Khái niệm: Thị trường chứng khoán được định nghĩa theo từ điển tiếng Anh
Longman Dictionary Business English, như sau: một thị trường có tổ chức là nơi các chứng
khoán được mua bán tuân theo những quy tắc đã được ấn định. Tại điều 6 Luật chứng khoán số
70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 thì thị trường chứng khoán được định nghĩa là địa điểm hoặc
hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán.
1.1.1.2. Phân loại thị trường chứng khoán
Phân loại theo hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán
Thị trường trái phiếu: là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi, mua bán tại đó
là các trái phiếu.
Thị trường cổ phiếu là thị trường mà hàng hoá được giao dịch trao đổi, mua bán tại đó là
các cổ phiếu.
Thị trường các công cụ phái sinh.
Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn
Thị trường sơ cấp: Thị trường sơ cấp là thị trường nơi các chứng khoán được phát hành
và bán cho những người mua đầu tiên (vì vậy còn được gọi là thị trường phát hành).
Thị trường thứ cấp: Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những
chứng khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài

sản xã hội.
Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trƣờng
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK): SGDCK là thị trường giao dịch chứng khoán được
thực hiện tại một địa điểm tập trung.
Thị trường chứng khoán phi tập trung: Thị trường chứng khoán phi tập trung là thị
trường không có trung tâm giao dịch tập trung, đó là một mạng lưới các nhà môi giới và tự
doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư, các hoạt động giao dịch của TTCK
phi tập trung được diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng và công ty chứng
khoán thông qua điện thoại hay máy vi tính diện rộng.
Thị trường tự do: Thị trường tự do là thị trường giao dịch tất cả các loại cổ phiếu được
phát hành thông qua việc thương lượng và thoả thuận trực tiếp giữa bên mua và bên bán tại bất
cứ nơi đâu, vào bất kỳ lúc nào.
1.1.2. Các chủ thể tham gia vào thị trƣờng chứng khoán
Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của TTCK. Các chủ thể
phát hành bao gồm:
Chính phủ: Chính phủ là chủ thể phát hành các chứng khoán: trái phiếu Kho bạc, trái
phiếu công trình, tín phiếu Kho bạc nhằm mục đích tìm vốn tài trợ cho những công trình lớn
thuộc cơ sở hạ tầng, phát triển sự nghiệp văn hoá giáo dục, y tế, hoặc bù đắp thiếu hụt Ngân sách
Nhà nước.
Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể phát hành các cổ phiếu hoặc trái phiếu doanh
nghiệp để tìm vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư là những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, được hình thành bằng
vốn góp của các nhà đầu tư để tiến hành đầu tư vào chứng khoán và các loại hình đầu tư khác.
Nhà đầu tƣ
Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng khoán trên
TTCK để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu
tư có tổ chức.
Các tổ chức kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán
Công ty chứng khoán

Các ngân hàng thương mại (NHTM)
Cơ quan quản lý và giám sát các hoạt động thị trƣờng chứng khoán
Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK do Chính phủ của các nước thành lập với mục đích
bảo vệ lợi ích của người đầu tư và bảo đảm cho TTCK hoạt động lành mạnh, an toàn và phát
triển bền vững.
Các tổ chức có liên quan: Sở giao dịch chứng khoán; Hiệp hội các nhà kinh doanh
chứng khoán; Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán; các công ty đánh giá hệ số tín
nhiệm.
1.1.3. Các loại hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán
1.1.3.1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi
sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc
vốn của một công ty cổ phần.
Cổ phiếu gồm 2 loại chính: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
1.1.3.2. Trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay
tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường
là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả cho khoản cho vay ban đầu khi nó đáo
hạn.
Nếu căn cứ vào tính chất có thể chia trái phiếu ra làm bốn loại: Trái phiếu vô danh, Trái
phiếu ghi danh, Trái phiếu chính phủ, Trái phiếu công ty
1.1.3.3. Chứng chỉ quỹ đầu tƣ:
Chứng chỉ quỹ đầu tư là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với
một phần vốn góp trong quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng bao gồm hai loại là quỹ đóng và quỹ mở
1.1.3.4. Chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tùy
theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác.
1.1.3.5. Các chứng khoán phái sinh: Quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng tương lai, quyền lựa chọn
1.2. Chính sách thuế đối với thị trƣờng chứng khoán

1.2.1. Chính sách thuế chung
1.2.1.1. Tổng quan thuế
a. Khái niệm
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc
phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực
tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
b. Phân loại
 Căn cứ vào phương thức đánh thuế: thuế được phân ra làm hai loại chung đó là
thuế trực thu và thuế gián thu .
Thuế trực thu: Là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập của các tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân; người chịu thuế đồng thời là người nộp thuế cho nhà nước.
Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của người nộp
thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Người chịu thuế là những
người tham gia tiêu dùng những dịch vụ, hàng hoá đó.
 Căn cứ vào đối tượng đánh thuế.
1.2.1.2. Vai trò của chính sách thuế và các nhân tố tác động tới chính sách thuế
a. Vai trò của chính sách thuế
- Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần
của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
- Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời
sống xã hội.
- Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế và công bằng xã hội.
b. Các nhân tố tác động đến chính sách thuế
- Tác động từ phía Nhà nước
- Tác động của nền kinh tế
- Tác động của các yếu tố bên ngoài khác
1.2.1.3. Mục tiêu xây dựng một chính sách thuế
- Tính hiệu quả kinh tế
- Tính linh hoạt

- Tính minh bạch
- Tính công bằng
1.2.2. Chính sách thuế đối với chủ thể tham gia TTCK
a. Chủ thể phát hành hay chủ thể đi vay .
Là những người huy động vốn bằng cách phát hành và bán các chứng khoán trên thị
trường sơ cấp. Thuộc loại này có: Chính phủ, các cơ quan Chính phủ, các tổ chức tài chính, các
doanh nghiệp và các công ty cổ phần. Trong số đó chủ yếu là Chính phủ và các công ty cổ phần.
Chính sách thuế đối với pháp nhân kinh doanh là thuế TNDN và thuế GTGT ngoài ra chủ
thể này còn có nghĩa vụ thu thuế khấu trừ tại nguồn đối với lãi tiền vay hoặc lợi tức cổ phần.
Chủ thể là pháp nhân không kinh doanh như Nhà nước phát hành trái phiếu, công trái thì
không phải thực hiện các nghĩa vụ thuế. Đơn vị khi chi trả lãi cho tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa
vụ thuế khấu trừ tại nguồn.
b. Chủ thể đầu tƣ hay chủ thể cho vay
Chủ thể đầu tư thành hai loại: Nhà đầu tư cá nhân và Các tổ chức đầu tư: các quỹ hưu
bổng, quỹ tương hỗ, các công ty bảo hiểm, các Ngân hàng thương mại, các công ty đầu tư đa
quốc gia, các quỹ tài chính công, các quỹ bảo hiểm xã hội, các quỹ cứu trợ …
Chính sách điều tiết đối với các chủ thể đầu tư là TNDN đối với các tổ chức đầu tư và
thuế TNCN đối với nhà đầu tư cá nhân cụ thể:
Chính sách thuế đối với cổ phiếu và trái phiếu
Cổ tức là khoản thu nhập được chia từ thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. Cổ
tức do bị đánh thuế ở cấp công ty nếu chia lại cho cổ đông lại đánh thuế thì mức độ điều tiết đối
với khoản thu nhập này quá nặng, các cá nhân sẽ cân nhắc lựa chọn hình thức đầu tư dưới dạng
góp vốn cổ phần hay cho vay vốn.
Lãi từ trái phiếu được coi là khoản tiền trả cho việc sử dụng vốn vay dưới bất kỳ hình
thức nào. Tổ chức cá nhân kinh doanh khi chi trả lãi tiền đi vay được hạch toán là khoản chi phí
kinh doanh vì vậy khoản thu nhập này đối với bên cho vay chưa bị đánh thuế ở cấp độ công ty.
Bên cho vay có thu nhập nên phải chịu thuế thu nhập.
Đối với thuế GTGT nhiều nước không áp dụng vì đây là hình thức đầu tư gián tiếp không
xác định chủ thể kinh doanh, mặt khác khó xác định giá trị tăng thêm để làm căn cứ tính thuế.
Chủ thể trung gian

Các nhà trung gian chứng khoán có thu nhập từ hoạt động môi giới, bảo lãnh chịu thuế
TNDN hoặc thuế TNCN.
Ngƣời quản lý, giám sát và điều chỉnh hoạt động của thị trƣờng chứng khoán:
Thông thường các hoạt động quản lý nhà nước sẽ không bị điều chỉnh về yếu tố thuế (chỉ có một
số loại phí dịch vụ), còn đối với hoạt động của các SGDCK thì tùy theo mô hình cấu trúc tổ chức
để có nghĩa vụ thuế cụ thể.
1.3.Kinh nghiệm áp dụng chính sách thuế của một số nƣớc
1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản:
1.3.4. Một số kinh nghiệm của một số quốc gia khác:
1.3.5. Những vấn đề rút ra từ nghiên cứu chính sách thuế đối với thị trƣờng chứng
khoán các nƣớc:
Trên cơ sở nghiên cứu chính sách thuế đối với TTCK các nước có thể rút ra những vấn đề
chính sau:
Về thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế gián thu đánh vào việc tiêu dùng hàng hoá và dịch
vụ, doanh nghiệp là người nộp thuế còn người tiêu dùng là người chịu thuế. Rất nhiều quốc gia
hiện nay đều miễn thuế GTGT trong lĩnh vực chứng khoán. Tùy vào điều kiện kinh tế, tình hình
phát triển của TTCK cũng như thị trường tài chính, sự tương quan giữa các lĩnh vực kinh doanh
mà mỗi quốc gia lại có quy định riêng về vấn đề này.
Thuế đối với lãi tiền vay và lợi tức cổ phần:
Các khoản thu nhập từ kinh doanh chứng khoán như lãi tiền cho vay và lợi tức cổ phần
đều là khoản thu nhập chịu thuế. Thông thường các nước đều áp dụng phương pháp thu thuế
khấu trừ tại nguồn đối với lãi từ tiền cho vay và lợi tức cổ phần. Khoản thuế này có thể là khoản
thuế tạm thời (tức là người nhận thu nhập sẽ phải kê khai và tính thuế lại trong tổng thu nhập của
mình) hoặc là khoản thuế cuối cùng (tức là chỉ chịu thuế khấu trừ tại nguồn, thu nhập còn lại
không phải kê khai nữa).
Hầu hết các nước đều miễn thuế đối với lãi tiền vay có bản chất là lãi tiền gửi tiết kiệm
ngân hàng, lãi từ trái phiếu chính phủ, lãi từ giao dịch các chứng khoán được thừa kế, biếu tặng.

Tuỳ theo từng nước mà có các mức miễn giảm thuế khác nhau.
Thuế đánh vào lãi vốn từ giao dịch chứng khoán:
Đối với thuế lãi vốn liên quan đến chứng khoán, quy định của Hàn Quốc là không đánh
thuế đối với đối tượng là cổ đông nhỏ giao dịch cổ phiếu niêm yết, nhưng lại đánh thuế đối với
cổ đông nhỏ giao dịch chứng khoán chưa niêm yết. Chính sách này thể hiện sự ưu đãi rất lớn của
Hàn Quốc nhằm khuyến khích và thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư nhỏ lẻ, nhưng lại thể
hiện sự nghiêm ngặt và hạn chế trong việc phát triển tự do. Đây là một nét thể hiện được vai trò
của thuế là một công cụ nhằm khuyến khích hay hạn chế phát triển thị trường và là một trong
những biện pháp mà trong chính sách thuế của Việt Nam nên xem xét áp dụng.
Thuế chuyển nhượng chứng khoán:
Thuế chuyển nhượng cổ phiếu: Tại Hàn Quốc thuế suất đánh vào lãi thu được từ giao
dịch các cổ phiếu trên sàn thường thấp hơn so với các cổ phiếu giao dịch ngoài sàn. Thuế chuyển
nhượng các hợp đồng tương lai được áp dụng tại Trung Quốc cũng mở ra một hướng mới cho
Việt Nam khi TTCK dự kiến sẽ giao dịch các sản phẩm mới này, khi đó việc đánh thuế là cần
thiết.
Thuế chuyển nhượng đối với chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc quy
định thấp hơn trên thị trường Kosdaq và đặt biệt thấp hơn nhiều so với thị trường tự do. Đồng
thời, nhà nước cũng tính áp dụng mức thuế suất là 0,5% trên giá trị giao dịch đối với chứng
khoán niêm yết mà được giao dịch trên thị trường tự do nhằm hạn chế việc giao dịch trên thị
trường này.
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập liên quan đến chứng khoán được đánh theo đối tượng là người cư trú và
người không cư trú tại nhưng việc đánh thuế không có sự phân biệt đáng kể giữa hai đối tượng
này
Về thuế thu nhập doanh nghiệp, tuỳ theo mỗi nước có những mức thuế suất khác nhau và
có một số doanh nghiệp thuộc dạng được ưu đãi thuế, điển hình là các công ty đã niêm yết.
Không chỉ công ty niêm yết được ưu đãi thuế mà cổ đông của công ty đó cũng nhận được những
ưu đãi về thuế. Đối với doanh nghiệp nước ngoài cũng được xem xét miễn giảm trong một số
trường hợp và thông thường các nước thường ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với nhau để
tránh đánh thuế hai lần với doanh nghiệp nước ngoài.


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Khái quát sự ra đời và phát triển của TTCK Việt Nam
TTCK Việt Nam được ra đời trên cơ sở Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 10/07/1998 của
Thủ tướng Chính phủ về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết định
127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 thành lập hai (02) Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
(TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM đã chính
thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với
hai loại cổ phiếu giao dịch REE và SAM.
2.2. Khung pháp lý hiện hành thuế đối với TTCK Việt Nam
2.2.1. Về thuế Giá trị gia tăng:
Hiện tại, Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế GTGT quy định các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán thuộc dịch vụ tài
chính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
2.2.2. Về thuế Thu nhập doanh nghiệp:
 Đối với công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ trong giai đoạn đâu hoạt động của thị
trường được hưởng các ưu đãi miễn giảm thuế và thuế suất thuế TNDN. Kể từ ngày Nghị định số
108/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN đối với điều
kiện ngành nghề ưu đãi đầu tư và đối xử như các doanh nghiệp bình thường khác
 Đối với các tổ chức đầu tư chứng khoán
Trước đây, các tổ chức đầu tư chứng khoán thực hiện chính sách thuế theo quy định tại
Thông tư 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 hướng dẫn về thuế GTGT và thuế TNDN đối với
lĩnh vực chứng khoán và Thông tư 72/2006/TT-BTC ngày 10/08/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư
100/2004/TT-BTC. Từ ngày 1/1/2009, Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 có hiệu lực, các tổ
chức đầu tư chứng khoán thực hiện chính sách thuế TNDN theo quy định của Luật thuế này và
các văn bản hướng dẫn thực hiện.
 Đối với các Quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán không thuộc đối tượng nộp thuế TNDN. Khi Quỹ đầu tư chứng

khoán chia lợi tức cho các nhà đầu tư thì phần lợi tức được chia của tổ chức đầu tư (không phân
biệt tổ chức đầu tư trong nước hay tổ chức đầu tư nước ngoài) phải chịu thuế TNDN theo thuế
suất thuế TNDN.
 Đối với tổ chức niêm yết trên SGDCK:
Trước năm 2007, các tổ chức phát hành có chứng khoán được niêm yết lần đầu tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực
hiện niêm yết. Từ 2007 trở đi, doanh nghiệp niêm yết lần đầu không còn được hưởng ưu đãi thuế
TNDN
 Đối với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán
Khi các đơn vị này chính thức chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thì việc nộp thuế TNDN sẽ áp dụng như đối với các doanh nghiệp khác, với mức thuế suất
hiện hành là 25%.
 Đối với các tổ chức khác bao gồm các tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc
có thu nhập phát sinh tại Việt Nam; quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài được thành lập
theo pháp luật nước ngoài, không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam nhưng có mở tài khoản đầu
tư chứng khoán tại Việt Nam. Các đơn vị này nộp thuế chuyển nhượng chứng khoán, trái phiếu
(trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế) sẽ áp dụng mức thuế suất 0,1% trên doanh thu bán chứng
khoán, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng. Đối với thu nhập từ cổ tức thì
không phải chịu thuế;
2.2.3. Về thuế Thu nhập cá nhân:
Bắt đầu từ ngày 1/1/2009 khi Luật thuế Thu nhập cá nhân có hiệu lực thì nhà đầu tư cá
nhân trong nước và nước ngoài sẽ bị đánh thuế thu nhập đối với cổ tức, trái tức, thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, thu nhập từ nhận quà
tặng là chứng khoán. Cụ thể như sau:
Đối với cá nhân cư trú
Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất
là 5%
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán sẽ là 20% thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán; hoặc 0,1% trên giá trị chuyển nhượng (giá trị bán)
Đối với cá nhân không cư trú:

Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là 5%
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1%.
2.2.4. Về thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài:
Từ 1/1/2004, thu nhập của các nhà đầu tư nước ngoài khi chuyển ra nước ngoài không
phải nộp thuế.
2.3. Thực trạng triển khai chính sách thuế đối với TTCK Việt Nam
2.3.1. Thuế đối với nhà đầu tƣ tham gia thị trƣờng
Về chính sách thuế thu nhập cá nhân:
Mức thu 20% đối với thu nhập chuyển nhượng chứng khoán hiện tại là mức thuế cao,
mang tính tận thu, không khuyến khích người dân tham gia đầu tư chứng khoán, chưa thích hợp
với thời điểm TTCK Việt Nam vẫn còn non trẻ như hiện nay.
Mức thuế suất 0,1% giá trị giao dịch không phải nhỏ và mang tính cào bằng, bởi khoản
đầu tư lỗ hay lời đều phải nộp thuế. Cứ giao dịch chứng khoán là phải nộp 0,1% bất kể anh có lợi
nhuận hay thua lỗ.
Theo quy định của Luật thì mức thuế suất 5% đối với cổ tức và lãi trái phiếu hiện vẫn
đang còn rất nhiều băn khoăn. Đối với cổ tức do đã bị đánh thuế ở cấp công ty nếu chia cho cổ
đông lại đánh thuế thì mức độ điều tiết đối với khoản thu nhập này tức là bị đánh hai lần thuế thu
nhập, các cá nhân sẽ cân nhắc lựa chọn hình thức đầu tư dưới dạng góp vốn cổ phần hay cho vay
vốn.
Đối với lãi từ trái phiếu, bên cho vay có thu nhập nên phải chịu thuế thu nhập.
Về chính sách thuế đối với nhà đầu tư tổ chức:
Nhà đầu tư tổ chức trong nước có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng
khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập
chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 25%.
Đối với nhà đầu tư tổ chức nước ngoài, trước đây chuyển nhượng chứng khoán (cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu, trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), số thuế phải nộp được xác
định bằng 0,1% tổng giá trị chứng khoán bán ra tại thời điểm chuyển nhượng. Tuy nhiên đến
công văn số 12501/BTC-CST của Bộ Tài chính ngày 20/9/2010 hướng dẫn về chính sách thuế
đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong các công ty cổ phần lại quy định nhà đầu tư
nước ngoài khi đầu tư vào công ty đại chúng phải chịu thuế chuyển nhượng là 0,1% trên giá trị

bán chứng khoán, nhưng khi đầu tư vào công ty không đại chúng thì chịu mức thuế khoán là
25% trên chênh lệch giữa giá trị mua và giá trị bán.
Về chính sách thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Hiện tại, thu nhập của nhà đầu tư nước ngoài khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài không
phải nộp thuế. Đây là chính sách đúng đắn, cần duy trì nhằm thu hút luồng vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam.
2.3.2. Thuế đối với Quỹ đầu tƣ chứng khoán
Các Quỹ tại Việt Nam thời gian qua không phát triển được do chính sách thuế cho Quỹ
đầu tư quá cao, cao hơn rất nhiều so với các hình thức đầu tư chứng khoán trực tiếp không thông
qua Quỹ. Nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư cá nhân (những nhà đầu tư góp vốn nhiều nhất)
phải chịu nghĩa vụ thuế cao hơn rất nhiều so với việc họ trực tiếp đầu tư và như vậy công ty quản
lý quỹ đầu tư sẽ không có điều kiện huy động được vốn.
2.3.3. Thuế đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán
Trong 4 năm qua, thị trường chứng khoán đã suy giảm mạnh ở tất cả các chỉ số. Hầu hết
các công ty chứng khoán thua lỗ nặng và có nguy cơ phá sản, thâu tóm, sát nhập
Một vấn đề khó khăn đối với việc tính và thu thuế đối với công ty chứng khoán là xác
định chính xác thu nhập của hoạt động môi giới chứng khoán chưa niêm yết. Việc trích lập dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán chưa niêm yết cũng chưa có hướng dẫn cụ thể để có thể thực
hiện đúng theo các văn bản pháp luật.
Thuế đối với tổ chức phát hành, niêm yết chứng khoán
Trước đây các tổ chức có chứng khoán niêm yết lần đầu, tổ chức đăng ký giao dịch
chứng khoán lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được giảm 50% số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm kể từ khi thực hiện việc niêm yết.
Hiện tại, các tổ chức phát hành và thực hiện niêm yết chứng khoán lần đầu trên thị trường
chứng khoán sẽ không được hưởng ưu đãi gì về thuế nữa và chịu sự điều chỉnh của Luật thuế
TNDN với thuế suất 25% như các doanh nghiệp khác
2.4. Đánh giá chính sách thuế đối với TTCK Việt Nam thời gian qua
2.4.1. Thành công
- Chính sách thuế đối với TTCK có các văn bản hướng dẫn riêng giúp các chủ thể
tham gia thị trường dễ dàng nắm bắt và thực hiện đúng các quy định của pháp luật thuế về chứng

khoán.
- Chính sách thuế đã có những ưu đãi thuế với TTCK trong thời gian đầu đi vào hoạt
động có sự điều chỉnh theo sát các diễn biến của TTCK nhằm giúp đỡ các chủ thể tham gia vào
thị trường chứng khoán.
2.4.2. Hạn chế
- Các văn bản hướng dẫn về thuế đối với lĩnh vực chứng khoán hiện nằm rải rác
trong nhiều văn bản khác nhau, chưa có tính thống nhất gây khó khăn cho người nộp thuế trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế cũng nhưng thực hiện chiến lược đầu tư tại Việt
Nam
- Chính sách thuế hiện tại chưa bao quát hết được hoạt động của thị trường cũng như
các sản phẩm thị trường. Tại những thời điểm nhất định, chính sách thuế đã gây khó khăn người
nộp thuế khi áp dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Chính sách thuế đối với TTCK hiện tại chưa đề cập đến sản phẩm mới (các dịch vụ
giá trị gia tăng được cung cấp bởi các công ty chứng khoán) và các đối tượng sắp tham gia thị
trường (Quỹ đầu tư bất động sản, quỹ ETF, quỹ hưu trí ).
- Chính sách thuế hiện tại chưa tạo cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào
các Quỹ.

CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. Một số định hƣớng hoàn thiện hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020
Thị trường chứng khoán Việt Nam được xây dựng nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung
và dài hạn cho đầu tư phát triển nền kinh tế, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam,
từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Trên
cơ sở Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định
732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 đã đặt ra mục tiêu xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ,
thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong
những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước.

3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế đối với TTCK
3.2.1. Thuế giá trị gia tăng
Luật thuế GTGT cần bổ sung thêm các nghiệp vụ của công ty chứng khoán được Bộ Tài
chính cho phép thực hiện. Đó là các nghiệp vụ phổ biến tại các tổ chức cung cấp dịch vụ và được
pháp luật cho phép thực hiện vì vậy việc bổ sung thêm là cần thiết để người nộp thuế có cơ sở để
kê khai thuế.
Trong thời gian tới, Luật cần thu hẹp diện đối tượng không chịu thuế nhằm tạo điều kiện
cho việc tính thuế, khấu trừ thuế được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh; Đồng thời áp dụng một mức thuế suất chung để đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và
đơn giản hơn trong việc tính thuế.
3.2.2. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng khoán
Luật không nên quy định thời hạn đăng ký phương pháp kê khai thuế mà để nhà đầu tư
chủ động căn cứ vào tình hình kinh doanh cuối năm để lựa chọn hình thức khai thuế hợp lý nhất
cho mình.
Đối với phương pháp tính thuế, theo kinh nghiệm của các nước như Hàn Quốc, Trung
Quốc, Singapore thì thông thường có loại thuế riêng áp dụng đối với thu nhập có được từ
chuyển nhượng chứng khoán và thường tính theo một tỷ lệ thuế suất nhân với doanh số bán.
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện tại, Chính phủ chưa nên đánh thuế với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
3.2.3. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn nên áp dụng cho thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty liên doanh. Đối với nhà đầu tư cá nhân thu nhập
từ chuyển nhượng vốn cũng cần phải để cho nhà đầu tư được lựa chọn một trong hai mức thuế
suất 0,1% trên giá thực chuyển nhượng hoặc mức thuế suất 20% trên chênh lệch giữa giá thực tế
chuyển nhượng với giá mua và các chi phí liên quan đến chuyển nhượng như chuyển nhượng
chứng khoán mà không bị ràng buộc về điều kiện cư trú.
3.2.4. Thuế đối với thu nhập từ đầu tƣ vốn
Cần phân biệt thu nhập của chứng khoán do các công ty hay Chính phủ phát hành, thời
gian nắm giữ chứng khoán lâu thì điều tiết thuế thấp hơn so với chứng khoán có thời gian chuyển
nhượng ngắn nhằm hướng nhà đầu tư theo hướng dài hạn, góp phần làm TTCK phát triển ổn

định bền vững.
Riêng đối với chính sách thuế khoán đối với lãi trái phiếu, hiện tại đang đánh thuế trên cả
phần lãi nhận được và mệnh giá trái phiếu với thuế suất là 0,1%. Điều này chưa thực sự phù hợp,
vì vậy đối với thu nhập từ lãi trái phiếu phải sửa đổi lại theo hướng thuế chỉ đánh trên phần lãi
trái phiếu, không bao gồm mệnh giá.
3.2.5. Các chính sách thuế đối với một số chủ thể tham gia TTCK
Thuế đối với tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán:
Việc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đặc biệt là các đối với cổ phiếu
OTC của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ cần được quy định rõ áp dụng theo
Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi
và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
Thuế TNDN đối với tổ chức phát hành, niêm yết chứng khoán:
Các công ty cổ phần có chứng khoán được niêm yết không cần thiết phải bổ sung ưu đãi
về thuế TNDN. Các công ty này khi niêm yết có phát sinh thêm chi phí thì được hạch toán vào
chi phí kinh doanh.
Luật thuế TNDN cần cung cấp các hướng dẫn cụ thể liên quan đến chi phí chia cổ tức,
chi phí phát hành cổ phiếu và quản lý các công ty đại chúng trên sàn giao dịch chứng khoán ….


Chính sách thuế đối với Quỹ đầu tư chứng khoán:
- Áp dụng phương pháp thuế khoán cho Quỹ đầu tư trong nước
 Thuế chuyển nhượng 0,1% tính cho từng giao dịch chuyển nhượng chứng
khoán cho dù hoạt động đầu tư thua lỗ ;
 Thuế lợi tức trái phiếu, lợi tức tiền gửi : 5%
- Phương pháp tính thuế này thể hiện sự bình đẳng tương đối về nghĩa vụ nộp thuế
của nhà đầu tư cá nhân trong nước và nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Quỹ
(đầu tư ủy thác) so với hình thức họ trực tiếp đầu tư chứng khoán ;
Chính sách thuế đối với SGDCK, Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Trong thời gian tới, các đơn vị này phải hoàn tất việc chuyển mô hình hoạt động. Thuế

giá trị gia tăng với những hoạt động mang tính chất phục vụ thị trường nên được ưu đãi không
thu thuế. Đối với thu nhập là từ các khoản thu phí từ việc cung cấp các dịch vụ TTCK. Các
khoản thu này chịu thuế TNDN như đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nước khác.
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Chính sách thuế nên tiếp tục được duy trì để thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam
3.2.6. Một số kiến nghị thực hiện hoàn thiện chính sách thuế đối với TTCK
Về chính sách thuế đối với thị trường
Về quản lý thuế

KẾT LUẬN
Mục tiêu đưa thị trường chứng khoán phát triển bền vững thường đề cập đến ba khía cạnh:
kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, môi trường đầu tư được bảo vệ, công bằng xã hội được đảm
bảo. Cả ba yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành nền tảng của phát triển bền vững.
Do đó cần phải khẳng định việc xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế là việc làm cần thiết,
quan trọng trong chiến lược phát triển thị trường chứng khoán bền vững, đảm bảo cho tính công
bằng đối với các đối tượng tham gia vào thị trường chứng khoán. Việc nghiên cứu đề tài: “Chính
sách đối với các chủ thể trên thị trường chứng khoán Việt Nam” hướng tới mục tiêu hoàn thiện
và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam
đồng thời mong muốn tạo ra sự công bằng trong nghĩa vụ thuế của các đối tượng tham gia thị
trường chứng khoán. Luận văn trong chừng mực nhất định sẽ góp phần bổ sung về lý luận và
thực tiễn xây dựng, hoàn thiện chính sách thuế trên thị trường chứng khoán, làm cơ sở cho các
mục tiêu tham khảo nghiên cứu của các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu. Tuy
nhiên, đề tài chắc chắn vẫn còn một số hạn chế nhất định. Do vậy, tôi hi vọng sẽ nhận được sự
đóng góp của tất cả các thành viên trong hội đồng để kết quả nghiên cứu của đề tài được hoàn
thiện hơn, có thể đóng góp vào quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế đối với các đối
tượng tham gia trên thị trường chứng khoán ./.

References
1. Nguyễn Ngọc Hùng (2008), Giáo trình Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước, Nxb Thống kê, Hà
Nội

2. Đào Lê Minh (2002), Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng
khoán, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
3. Quốc hội (2008), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật thuế giá trị
gia tăng số 13/2008/QH12, Hà Nội
4. Quốc hội (2007), Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, Hà Nội
5. Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (2009-2012), Bản tin chứng khoán, Hà
Nội
6. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (2009-2012), Bản tin chứng khoán, Hà Nội
7. Thủ tướng (2011), Quyết định Số 732/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội
8. Thủ tướng (2012), Quyết định Số 252/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội
9. Tổng cục thuế (2011), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức mới, Kiến thức về hệ
thống chính sách thuế hiện hành, Nxb Tài chính, Hà Nội
10. Tổng cục thuế (2011), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức mới, Kiến thức khái
quát về thuế, ngành thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội
11. Bùi Kim Yến (2006), Giáo trình Thị trường chứng khoán, Nxb Lao Động, Hà Nội
Website:
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.


×