Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 95 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRẦN ĐỨC LONG







GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH THĂNG LONG







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG















Hà Nội, 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRẦN ĐỨC LONG







GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH THĂNG LONG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG ĐÌNH PHI







Hà Nội, 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ iii
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ
VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DNNVV 4
1.1. Khái niệm và vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế 4
1.1.1. Khái niệm DNNVV 4
1.1.2. Vai trò của DNNVV 7
1.2. Khái niệm hoạt động cho vay và chất lượng tín dụng 10
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay 10
1.2.2. Chất lượng tín dụng 10
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV trong hoạt
động kinh doanh của NHTM 13
1.3.1. NHTM và hoạt động cho vay của NHTM 13
1.3.2. Chất lượng tín dụng đố i vớ i DNNVV 17
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng DNNVV 18
1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với
DNNVV 19
1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại
theo quy định chung của pháp luật 19
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá của BIDV 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
NH ĐT & PT THĂNG LONG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV 31
2.1 Sự hình thành và phát triển của Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long 31
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 31
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT
Thăng Long 32
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long. 35
2.2.1. Bối cảnh nền kinh tế năm 2011. 35
2.2.2 Một số kết quả hoạt động chính của Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long.
37

2.3 Phân tích chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh Thăng Long 46




2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long 58
2.4.1 Những kết quả đã đạt được 58
2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân 59
2.4.2.2. Nguyên nhân của tồn tại 62
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV CỦA CHI NHÁNH
NHĐT&PT THĂNG LONG TRONG GIAI ĐOẠN 2012 - 2017. 64
3.1. Định hướng phát triển 64
3.1.1.Định hướng phát triển chung của BIDV 64
3.1.2. Định hướng phát triển chung của NHĐT&PT Thăng Long 64
3.1.3. Định hướng cho vay DNNVV của Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long. 66
3.2 Mộ t số giả i phá p 68
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng 68
3.2.2. Hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho DNNVV 69
3.2.3. Tăng cường công tác Maketing, kênh tiếp cận với DNNVV 70
3.2.4. Hoàn thiện chính sách quản lí rủi ro, hệ thống xếp hạng tín dụng 71
3.2.5. Giảm chi phí giao dịch 72
3.2.6. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống công nghệ thông tin của chi
nhánh 73
3.2.7. Nâng cao chất lượng cán bộ 73
3.2.8. Nâng cao khả năng phòng ngừa và kiểm soát các rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long 75
3.3. Một số kiến nghị 77
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước, chính phủ, và các ban ngành có liên quan 77
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước và hiệp hội ngân hàng. 83

3.3.3. Kiến nghị với BIDV 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU DỰ KIẾN THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2
BIDV Thăng Long
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long
3
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
4
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
5
NHĐT&PT
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
6
NHTM
Ngân hàng thương mại
7
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
8

NHTMQD
Ngân hàng thương mại quốc doanh
9
NHTMNN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
10
TCKT
Tổ chức kinh tế
11
TCTD
Tổ chức tín dụng
12
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
13
TSĐB
Tài sản đảm bảo
14
QHKH
Quan hệ khách hàng






ii

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của BIDV Thăng Long 37
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay của BIDV Thăng Long 41
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của chi nhánh Thăng Long 45
Bảng 2.4: Dư nợ khách hàng DNNVV trong tổng dư nợ 48
Bảng 2.5: Dư nợ DNNVV theo kì hạn 50
Bảng 2.6: Dư nợ DNNVV theo thành phần kinh tế 52
Bảng 2.7: Hoạt động cho vay thu nợ đối với DNNVV 54
Bảng 2.8: Nợ quá hạn cho vay DNNVV theo thời hạn vay 57
Bảng 2.9: Lợi nhuận thu được từ tín dụng DNNVV 58
Bảng 2.10: Thời gian xử lý hợp đồng tín dụng tại chi nhánh 60
Bảng 2.11: Thời gian xử lý đối với khách hàng có hồ sơ thuộc thẩm quyền của
giám đốc, phó giám đốc 61




iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BIDV Thăng Long 35
Biểu đồ 2.2: Hoạt động tín dụng của BIDV Thăng Long 42
Biểu đồ 2.3: Dư nợ khách hàng DNNVV trong tổng dư nợ 49
Biểu đồ 2.4: Dư nợ DNNVV theo kì hạn 51
Biểu đồ 2.5: Dư nợ DNNVV theo thành phần kinh tế 53
Biểu đồ 2.6: Nợ quá hạn cho vay DNNVV 56


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng thể
hiện vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khi
thực hiện chức năng huy động và cung ứng nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Một trong các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là hoạt động cho vay.
Hoạt động này không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn tạo ra nguồn
lực tài chính cần thiết cho các đơn vị, tổ chức vay vốn mà trong đó, các Doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những khách hàng đầy tiềm năng.
Theo các số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, hiện nay nước ta có
khoảng 540.000 DNNVV, chiếm gần 97% tổng số doanh nghiệp trong cả nước và
đang đóng góp khoảng 40% cho tăng trưởng GDP. Các doanh nghiệp này với ưu
thế của mình, đã đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế, giải quyết một
lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo cho
các địa phương.
Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long là một trong các đơn vị kinh doanh thuộc
NHĐT&PT Việt Nam hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội và cũng có nhiều
đối tượng khách hàng là DNNVV. Tuy nhiên, thời gian vừa qua chi nhánh chủ yếu
phục vụ các đối tượng khách hàng lớn và khách hàng cá nhân bằng việc cung cấp
các sản phẩm mang tính truyền thống mà chưa thực sự chú trọng tới khối DNNVV.
Bởi tầm quan trọng cũng như tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp này, trong
thời gian tới, chi nhánh đang định hướng mở rộng hoạt động cho vay hướng tới đối
tượng khách hàng là các DNNVV, đi đôi với việc chú trọng nâng cao chất lượng tín
dụng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế và qua thời gian làm công tác tín dụng tại Chi
nhánh NHĐT&PT Thăng Long, tác giả quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng đầu tư
và phát triển - Chi nhánh Thăng Long” nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa tổng
kết lý luận, sử dụng cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long.


2

2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay cũng có một số cuốn sách và đề tài đề cập tới thực trạng hoạt động
của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cuốn sách "Chính sách tài chính với phát triển xuất
khẩu của doanh nghiệp nhỏ và vừa" năm 2009 của PGS.TS. Đinh Văn Sơn đề cập
tới vai trò về chính sách tài chính đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa từ đó đưa ra các quan điểm, giải pháp đối với chính sách tài
chính. Cuốn sách "Cẩm nang điều hành doanh nghiệp nhỏ và vừa" của TS. Nguyễn
Diệp Anh năm 2011 đề cập nhiều vấn đề như chiến lược kinh doanh, quản lý nhấn
sự, quản lý kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng, giúp nâng cao công tác
quản trị, điều hành doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đề tài khoa học cấp Bộ "Thực trạng
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ" của PGS.TS Nguyễn Thế Tràm năm 2008 đã
khái quát được thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như nhu cầu cần
vốn, các chương trình tín dụng trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn
hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và việc nâng cao
chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với các DNNVV.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với các DNNVV tại
Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long trong giai đoạn 2009 - 2011.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
của Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long đối với các DNNVV trong giai đoạn 2012 -
2017.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chủ yếu tập trung nghiên cứu các yếu tố
tác động đến chất lượng tín dụng - cho vay của Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long
đối với các DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện tại Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long
trong giai đoạn 2009 - 2011.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

3

Đề tài vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế chủ yếu,
từ phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cho đến phương pháp tổng hợp
phân tích, so sánh, phương pháp toán học. Đề tài cũng sử dụng các bảng biểu và biểu đồ
minh hoạ, qua đó rút ra kết luận tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
- Áp dụng khung lý thuyết vào phân tích thực tế chất lượng tín dụng của chi
nhánh NHĐT&PT Thăng Long giai đoạn 2009-2011.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long.
7. Bố cục của đề tài
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và việc nâng cao chất
lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với các DNNVV.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay của Chi nhánh NHĐT&PT Thăng
Long đối với các DNNVV.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của
Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long đối với các DNNVV trong giai đoạn 2012 - 2017.

4

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ
VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DNNVV

1.1. Khái nim và vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm DNNVV

1.1.1.1. Khái niệm DNNVV
Tiêu chí phân loại một Doanh nghiệp là DNNVV hay không luôn luôn là
một vấn đề gây nhiều tranh luận trong nhiều năm qua. Bởi lẽ, tuỳ theo từng nơi mà
người ta dựa trên số lượng nhân công, vốn đăng ký kinh doanh, doanh thu hoạt
động… mà người ta có sự sắp xếp phân loại cho hợp lý. Mặc dù các chỉ tiêu mang
tính định tính (như mức độ chuyên môn hoá, trình độ quản lý…) phản ánh chính
xác hơn bản chất các Doanh nghiệp nhưng lại khó xác định; chính vì thế người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu mang tính định lượng (như doanh thu, vốn đăng ký
kinh doanh, lao động bình quân). Tất nhiên, để đưa ra các tiêu chí đó, con người đã
chú ý tới trình độ phát triển của nền kinh tế đó, đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
vùng lãnh thổ và cả lịch sử hình thành lên doanh nghiệp đó.
Việt Nam là một nền kinh tế nhiều thành phần, do đó, tồn tại nhiều doanh
nghiệp vừa và cả doanh nghiệp nhỏ, lớn. Điều này đòi hỏi phải có tiêu chí phân loại
cụ thể.
Trước đây, theo công văn số 681/CP-KTN ngày 20 tháng 06 năm 1998 quy
định: DNNVV là những Doanh nghiệp có dưới 200 nhân công, vốn đăng ký kinh
doanh dưới 5 tỷ đồng. Tuy nhiên công văn đó đã giúp ích không nhiều cho việc
phân loại DNNVV tại Việt Nam. Sau đó, Nghị định số 90/NĐ- CP/2001 ngày 23
tháng 11 năm 2001 quy định: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất kinh
doanh, được thành lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người. Đồng thời, Nghị định cũng quy định đối tượng áp dụng là

5

Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã, các loại hình Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần. Tuy nhiên Nghị định đó cũng còn nhiều hạn
chế trong việc phân loại chính xác DNNVV. Và nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 cơ bản đã khắc phục được những hạn chế này. Nghị định quy định:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo

quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên)
Cụ thể như sau:
Quy mô


Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200
người
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên
200
người
đến 300
người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200
người
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên
200
người

đến 300
người
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người
đến 100

(Nguồn: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.) [4]
1.1.1.2 Đặc điểm của DNNVV
+ Cần vốn:

6

Vốn là cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò vô cùng quan trọng trong sự
phát triển của cả đất nước nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Thực tế cho
thấy, để tạo ra một việc làm ở Việt Nam trung bình phải mất 5-15 triệu đồng tiền
vốn. Vốn có vai trò quyết định trong việc đầu tư công nghệ, trang thiết bị, cải tiến

công nghệ, đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, trình độ quản lý
của doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên các doanh
nghiệp hiện nay lại đang trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng, trong khi nguồn vốn
tiềm ẩn trong dân cư còn chưa khai thác được. Trong khi đó, các DNNVV chỉ cần
một số vốn không nhiều với một mặt bằng nhỏ hẹp đã có thể khởi sự. Mặt khác,
vòng quay sản phẩm của các doanh nghiệp này khá nhanh nên có thể sử dụng vốn
tự có hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng.
+ Linh hoạt, dễ điều chỉnh sản xuất:
Khả năng linh hoạt của các DNNVV rất cao, dễ thích ứng với nhu cầu của
thị trường. Mặt khác các DNNVV cần ít diện tích sản xuất tập trung, có khả năng
sản xuất phân tán. Điều này không những giúp doanh nghiệp giảm được chi phí đầu
tư mà còn góp phần tạo nên tính linh hoạt trong tổ chức sản xuất.
+ Tận dụng các nguồn lực sẵn có:
Hiện nay, còn rất nhiều tiềm lực xã hội chưa được khai thác: tiềm lực về trí
tuệ, tay nghề tinh xảo, bí quyết nghề, lao động, tài nguyên thiên nhiên, …các tiềm
năng này, nguồn lực này ít được doanh nghiệp lớn quan tâm do chúng phân tán, chi
phí lớn để khai thác trên diện rộng, không đáp ứng được yêu cầu và số lượng ít,
không đảm bảo cho sản xuất lớn.
+ Hạn chế về vốn:
Thiếu vốn đang là một trong những vấn đề khó khăn nhất của DNNVV.
Nguyên nhân của tình trạng này vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan,
một phần là do vốn tự có của doanh nghiệp là rất hạn chế, tài sản không đủ để thoả
mãn nhu cầu của ngân hàng khi có nhu cầu vay thêm vốn, còn các doanh nghiệp
huy động từ các nguồn phi chính thức khác thì chi phí rất cao và không ổn định.
Việc thiếu vốn đã khiến các doanh nghiệp này bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh tốt,
muốn phát triển sản xuất lại càng khó khăn hơn.
+ Hạn chế về công nghệ:

7


Một thách thức có tính nội tại nhưng không phải là nhỏ là phần lớn các công
nghệ mà các DNNVV đang sử dụng đã lạc hậu hàng chục năm, có khi vài chục
năm. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra không thể đáp ứng được mẫu
mã, chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nâng cao năng suất, hạ giá thành
sản phẩm. Vốn thấp, khả năng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thấp, không có
khả năng thực hiện các công nghệ hiện đại đang là bài toán khó đối với doanh
nghiệp loại này.
+ Hạn chế về quản lý :
Phần lớn các DNNVV được thành lập dựa trên mối quan hệ gia đình, phương
pháp điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm chưa bài bản, còn mang nặng tính chất gia đình. Một tỷ lệ không nhỏ các
chủ doanh nghiệp chưa qua một trường lớp đào tạo nào, thiếu trầm trọng những
kiến thức cơ bản về kinh doanh, luật pháp, … Các DNNVV cũng không có khả
năng thu hút nhân lực quản lý trình độ cao do những hạn chế về lương bổng và các
chính sách đãi ngộ.
1.1.2 Vai trò của DNNVV
Cả về mặt lý luận và thực tiễn đều cho thấy, DNNVV có vị trí và vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển
cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho doanh
nghiệp lớn phát triển nhanh hơn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Vị trí, vai trò
của DNNVV đã được khẳng định, thể hiện qua các đặc điểm chủ yếu như sau:
Thứ nhất, DNNVV góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm và thu nhập
cho người lao động.
Do có lợi thế là chỉ cần một lượng vốn nhỏ cũng có thể thành lập công ty,
nhà xưởng, văn phòng… với chi phí thấp. Nhờ tính năng động và linh hoạt cao, có
khả năng thích ứng với những nhu cầu thường xuyên thay đổi của thị trường nên ở
các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam số lượng DNNVV rất lớn chiếm
khoảng hơn 90% tổng số các doanh nghiệp.


8

Thêm vào đó phần lớn các doanh nghiệp này hoạt động trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông sản, xây dựng và giao
thông vận tải…, lại thường sử dụng công nghệ lạc hậu, nửa cơ giới nửa thủ công, do
vậy khả năng thu hút lao động của các doanh nghiệp này là rất lớn. Ở Việt Nam các
doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa đóng góp hơn 20% GDP, 26% việc làm thường
xuyên và tạo ra 1,2 triệu việc làm mới mỗi năm. Trong khi đó các doanh nghiệp lớn
có kĩ thuật sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến, nhất là đối với các xí nghiệp tự
động hoá sản xuất đã làm cho số người thất nghiệp ngày càng tăng phát sinh nhiều
tiêu cực cho xã hội.
Ở Việt Nam các DNNVV đã đóng góp một vai trò quan trọng trong việc thu
hút các lao động nông nghiệp ở nông thôn trong các làng nghề truyền thống. Các
doanh nghiệp này đã giúp cho người nông dân có thêm thu nhập với các nghề
truyền thống từ bao đời bằng việc xuất khẩu các mặt hàng thủ công mĩ nghệ. Nhờ
đó giảm được lượng lao động ồ ạt đổ lên thành phố trong lúc nông nhàn, hơn thế
nữa lại giữ gìn và phát triển các làng nghề truyền thông mang đậm bản sắc văn hoá
dân tộc từ bao đời nay của Việt Nam.
Thứ hai, DNNVV có khả năng thu hút vốn tối đa, tận dụng các nguồn lực
xã hội.
Tiềm lực tài chính trong dân là rất lớn, tuy nhiên lại nằm rải rác, không tập
trung thành những khoản lớn đủ để đáp ứng cho những nhu cầu vốn với quy mô
lớn. Để thành lập các DNNVV thì yêu cầu về vốn là không lớn do đó các doanh
nghiệp này được thành lập một cách dễ dàng, nằm phân tán trong dân, đi vào tận
các làng xóm. Vì thế các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn
vốn từ dân, tận dụng những nguồn vốn nhỏ bé này cho sản xuất kinh doanh không
để chúng nhàn rỗi. Mặc dù, số vốn của doanh nghiệp loại này nhỏ nhưng do số
lượng doanh nghiệp là rất lớn nên tổng lượng vốn thu hút được khá lớn.
Thứ ba, DNNVV đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

Do quy mô vừa và nhỏ nên các doanh nghiệp này có thể đặt văn phòng làm
việc, nhà xưởng ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ ở cả những nơi co sở hạ tầng chưa
phát triển nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, phát triển kinh tế địa

9

phương. Quy mô hoạt cũng như trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này rất
thích hợp với những ngành cần nhiều lao động thủ công như ngành chế biền thuỷ
hải sản, may mặc, giầy da, mà đây lại là những ngành đem lại nhiều kim ngạch xuất
khẩu cho cả nước. Đặc biệt với những ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống ngành
mà việc sử dụng các công nghệ hiện đại và sản xuất hàng loạt là rất khó khăn, thêm
vào đó là việc phân bổ rải rác ở khắp các vùng nông thôn, thì DNNVV đóng vai trò
vô cùng quan trọng trong việc tập trung, tiêu thụ sản phẩm với thị trường trong
nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài.
Bên cạnh đó, do lợi thế của mình mà các DNNVV rất thích hợp với khu vực
kinh doanh thương mại dịch vụ bán lẻ. Trong khi đó các doanh nghiệp lớn khó có
thể tổ chức một mạng lưới bán lẻ để tiêu thụ hàng hoá của mình mà phải thông qua
mạng lưới bán lẻ của DNNVV. Chính vì vậy, DNNVV đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng kể cả ở những nơi xa xôi, cơ sở hạ tầng thấp kém một cách nhanh
chóng thuận tiện, do đó mà rút ngắn khoảng cách về kinh tế giữa các vùng, góp
phần làm cho kinh tế phát triển đồng đều trên toàn lãnh thổ.
Thu hút được một lượng lớn vốn nhàn rồi trong dân, khai thác tận dụng được
các tiềm năng thế mạnh của từng vùng, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn,
DNNVV đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế. Theo số liệu của UNDP thì DNNVV đã đóng góp 26% GDP. Sự phát triển
của DNNVV đã đóng góp phần đáng kể trong việc huy động vốn đầu tư toàn xã hội,
giải quyết công ăn việc làm, tăng thu cho ngân sách nhà nước, đóng góp phần lớn
trong giá trị GDP mà nền kinh tế tạo ra hàng năm.
Thứ tư, DNNVV tạo sự linh hoạt cho nền kinh tế
Trên thực tế, tỷ trọng số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước luôn

chiếm trên 90%, với nhu cầu về vốn không lớn và linh hoạt trong hoạt dộng sản
xuất kinh doanh, do đó số lượng các DNNVV gia tăng không ngừng. Điều này góp
phần quan trọng trong việc thu hút vốn nhàn rỗi từ dân, như vậy sự phát triển
DNNVV đã làm tăng hiệu quả cho việc sử dụng các nguồn tài chính. Đây là một
yếu tố vô cùng quan trọng đối với công việc phát triển kinh tế đặc biệt là ở Việt
Nam - một nước đang phát triển và đang trong lộ trình hội nhập kinh tế thế giới.
Bên cạnh đó, sự phát triển không ngừng của các DNNVV đã thu hút một
lượng lớn lao động nông nghiệp đang tham gia ở các vùng nông nghiệp sang làm

10

việc ở lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, nâng cao đời sống cho nhiều bộ phận dân cư
nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Có thể nói, sự phát triển các DNNVV đã
góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Việc phát triển không ngừng của các DNNVV tạo ra sự cạnh tranh không
nhỏ giữa các doanh nghiệp kể cả với các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế. Trong
một thị trường cạnh tranh, các sản phẩm được sản suất ra phải không ngừng nâng
cao chất lượng nếu không muốn bị đào thải mà DNNVV lại nhạy cảm với biến
động của thị trường, có tính linh hoạt trong sản xuất, các sản phẩm sản xuất ra luôn
bám sát với yêu cầu của thị trường với chi phí thấp. Đây là thách thức đối với doanh
nghiệp lớn, khiến cho các doanh nghiệp này khó có thể lũng đoạn thị trường. Do đó,
các DNNVV làm cho nền kinh tế trở nên năng động, linh hoạt hơn, lộ trình hội
nhập với kinh tế thế giới cũng vì thế được rút ngắn hơn.
1.2 Khái nim hoạt động cho vay và chất lƣợng tín dụng
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu chính cho các NHTM,
tuy nhiên theo những số liệu thống kê đây là lĩnh vực ẩn chứa nhiều rủi ro nhất
trong hoạt động cho của các NHTM. Vậy để đánh giá được hoạt động cho vay của
một ngân hàng có hiệu quả hay không chúng ta phải tìm hiểu thế nào là hiệu quả

cho vay. Hiệu quả cho vay được hiểu theo đúng nghĩa: Đồng vốn của ngân hàng
cho các doanh nghiệp vay phù hợp với khả năng của ngân hàng, phù hợp với chính
sách phát triển kinh tế của địa phương, quan trọng là với đồng vốn đó doanh nghiệp
sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận và hoàn trả vốn
vay cho ngân hàng cả gốc, lãi đúng thời hạn đã kí kết.
1.2.2 Chất lượng tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, tín dụng là nghiệp
vụ mang lại phần lớn doanh thu cho ngân hàng, nhưng cũng là nghiệp vụ chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Hiệu quả hoạt động tín dụng được thể hiện bởi chất lượng tín
dụng. Theo nghĩa rộng chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng.

11

Từ khái niệm trên cho thấy chất lượng tín dụng cần được xem xét trên ba góc
độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Chất lượng tín dụng xét từ góc độ Ngân hàng thương mại:
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với khả năng theo hướng tích cực của ngân hàng và phải đảm bảo sự cạnh tranh
của ngân hàng trên thị trường, đồng thời phải đảm bảo cả nguyên tắc hoàn trả đúng
hạn cả gốc và lãi. Chất lượng tín dụng tại một ngân hàng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi
nhuận hợp lý và ngày một gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn
đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu vốn giữa ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng,
nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Cho nên để hạn chế những rủi ro đó, ngân hàng
luôn quan tâm đến chất lượng của các khoản tín dụng bằng cách xem xét đánh giá
mỗi khách hàng vay một cách kỹ lưỡng, để từng khoản cho vay của ngân hàng có
thể đảm bảo an toàn trảnh rủi ro xảy ra. Cụ thể: để xem xét một khoản tín dụng nào

đó có đạt hiệu quả hay không ngân hàng thường đặt khách hàng vào môi trường
kinh doanh hiện tại của chính các doanh nghiệp, để đánh giá xem họ đang kinh
doanh trong thị trường nào, những mặt hàng của doanh nghiệp sau khi sản xuất có
khả năng tiêu thụ hay không…
Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng
nắm bắt được đồng vốn mà ngân hàng cho vay đã được sử dụng có đúng mục đích
và hiệu quả hay không. Đây là điều kiện bắt buộc đối với ngân hàng khi cho vay để
tránh những trường hợp khách hàng vay nhưng không sử dụng vốn vay như trong
hợp đồng tín dụng. Sử dụng vốn vay vào mục đích khác và nếu sử dụng vào những
mục đích buôn bán trái pháp luật thì ngân hàng có thể sẽ bị liên đới theo.
Chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng:
Để tạo nên một khoản tín dụng có chất lượng không chỉ phụ thuộc vào bản
thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào cả khách hàng. Khách hàng là một trong
những chủ thể quan trọng tạo nên khoản tín dụng có hay không có chất lượng. Chất
lượng tín dụng được tạo nên từ nhiều phía, các ngân hàng và doanh nghiệp đều có

12

vai trò quan trọng để tạo nên chất lượng của khoản tín dụng. Ngân hàng có thiện chí
cho vay để giúp các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất được dễ dàng và trôi
chảy hơn, nhưng nếu doanh nghiệp cố tình làm trái kế hoạch so với trong hợp đồng
tín dụng, sử dụng vốn vay không đúng mục đích điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thu hồi vốn của ngân hàng cũng như ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng sau này.
Ngoài ra, thông qua quan hệ tín dụng lâu dài với khách hàng, sự am hiểu về
khách hàng sẽ làm cho ngân hàng hiều rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng, đảm
bảo thoả mãn nhu cầu hợp lý về vốn cho họ. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt
hiện nay, chất lượng yêu cầu hàng đầu trong cạnh tranh. Do vậy, chất lượng tín
dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng như lãi suất hợp lý, thủ tục đơn
giản không phiền hà, điều này không những thu hút khách mà vẫn đảm bảo đúng
nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm

bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, góp phần làm lành mạnh tổ chức của
doanh nghiệp.
Tóm lại, chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng chính là sự thoả mãn
kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng, giúp khách hàng mau chóng và kịp thời sử
dụng vốn vào mục đích kinh doanh của mình, ngoài ra chất lượng tín dụng có được
đảm bảo hay không là còn phụ thuộc vào sự hợp tác của khách hàng là sử dụng vốn
vay đúng mục đích và hiệu quả.
Chất lượng tín dụng xét từ góc độ là nền kinh tế nói chung:
Xét từ góc độ này, chất lượng tín dụng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm sản
phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn trong
nền kinh tế. Có thể thấy chất lượng tín dụng tác động trước tiên đến bản thân ngân
hàng sau đó là đến khách hàng và từ đó tác động đến nền kinh tế nói chung. Sự tác
động này phải làm thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tựu chung lại, chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của ngân hàng thương mại và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó
thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh, để Ngân hàng tồn tại
và phát triển. Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: thu hút được
những khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an
toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về sản xuất, chi phí nghiệp vụ…

13

1.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV trong hoạt
động kinh doanh của NHTM
1.3.1 NHTM và hoạt động cho vay của NHTM
1.3.1.1 NHTM và các hoạt động chủ yếu của NHTM
Khái niệm NHTM
Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước Việt
Nam xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động

chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng, với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Do nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng không ngừng
tăng cường mở rộng các danh mục các sản phẩm ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và thu lợi nhuận
cao. Tuy nhiên, về cơ bản chúng ta có thể sắp xếp các hoạt động đó vào một trong
ba nhóm sau:
- Hoạt động huy động tiền gửi.
- Hoạt động tín dụng.
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ.
* Huy động tiền gửi:
Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu tư cho vay, các ngân
hàng thương mại có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ các công ty khác,
các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính.
Trong quá trình thu hút nguồn vốn ngân hàng phải bỏ ra những chi phí giao
dịch, chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi ngân hàng vay và các khoản chi phí khác có liên
quan. Những khoản chi này đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng những đồng vốn huy
động được có hiệu quả để có thể bù đắp các khoản chi phí và đem lại lợi nhuận cho
Ngân hàng.
* Hoạt động tín dụng

14

- Cho vay:
+ Cho vay thương mại: Ngay thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu

thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các
khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó bước chuyển tiếp từ chiết
khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua),
giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng không tích cực cho
vay đối với cá nhân và hộ gia đình do tính rủi ro cao. Sự gia tăng thu nhập của người
tiêu dùng và sự cạnh tranh đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng
như một khách hàng tiềm năng. Sau thế chiến thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành
loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất tại các nước có nền kinh tế phát triển.
+ Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các ngân hàng cũng ngày càng quan tâm vào việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới
đặc biệt là tài trợ trong các ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để
đầu tư vào bất động sản. Tất nhiên, loại hình tín dụng này rủi ro tương đối cao.
Chính vì thế, giai đoạn xem xét trước khi cho vay, xem xét người vay tiền và việc
sử dụng tiền vay mà người ta gọi là thẩm định tín dụng luôn chiếm vị trí quyết định.
- Đầu tư:
Hoạt động đầu tư chủ yếu của Ngân hàng trên thị trường tài chính thông qua
việc mua bán các chứng khoán: công trái và tín phiếu. Thu nhập của ngân hàng từ
hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra ngân hàng còn
hùn vốn liên doanh với các doanh nghiệp, trong quá trình đó Ngân hàng sẽ được
chia lợi nhuận từ hoạt động này.
* Hoạt động cung cấp các dịch vụ:
Tận dụng vị trí uy tín, chuyên môn của mình là một trung gian tài chính có
nhiều quan hệ với khách hàng, có khả năng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, các
ngân hàng ngày nay cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác nhau từ dịch vụ thanh toán,
bảo lãnh, làm đại lý cho đến việc lập két giữ tiền, của cải phục vụ cho khách hàng.
Các dịch vụ này có thể hoàn toàn độc lập hoặc có thể liên quan hỗ trợ cho các hoạt
động huy động vốn, hoạt động tín dụng (đặc biệt là hoạt động thanh toán) nhưng
chúng đều đem lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí dịch vụ. Đối với hầu hết


15

các ngân hàng, thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu nhập.
1.3.1.2 Những quy định pháp lí trong hoạt động cho vay của NHTM
* Phân loại cho vay của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức khác nhau (có nhiều loại tín dụng khác nhau). Việc
áp dụng từng loại cho vay phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng
vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận
động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng
Để quản lý và sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, cần thiết phải có sự phân
loại cho vay.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay từng nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ làm tiền đề
để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị tín dụng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay như:
- Phân loại theo thời hạn cho vay có: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Phân loại theo đối tượng cho vay: Cho vay cá nhân, tổ chức tín dụng
- Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
- Phân loại theo xuất xứ tín dụng
- Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay
- Phân loại theo phương thức hoàn trả ….
Phân loại cho vay DNNVV sẽ theo tiêu chí của Nghị định số 56/2009/NĐ-
CP ngày 30/06/2009.
* Quy định pháp lí trong cho vay DNNVV
Quy định pháp lí về cho vay DNNVV là các quy định của pháp luật điều
chỉnh các quy định phát sinh giữa các chủ thể (ngân hàng và khách hàng DNNVV)
khi tham gia hoạt động cho vay của ngân hàng. Các quy định này có ảnh hưởng rất
lớn tới hoạt động cho vay (về danh mục và lĩnh vực đầu tư) bởi vì nó quy định

nguyên tắc, phạm vi, quy mô giao dịch trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Các quy định pháp lí trong hoạt động cho vay DNNVV tập trung vào các vấn
đề sau:

16

+ Nguyên tắc cho vay:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây
là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng vốn vay dúng mục đích thì khách hàng mới có
thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến và do
vậy mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng “đi vay để cho
vay” và thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi.
+ Điều kiện vay vốn
- Có đủ năng lực pháp lí (năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự, có đủ tư cách chịu trách nhiệm hành vi trước pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Khách hàng phải có khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ vay trong thời
hạn cam kết.
- Khách hàng phải có dự án đầu tư phương án sản suất kinh doanh, dịch vụ
khả thi, có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay
+ Các quy định về đảm bảo tiền vay
Theo NĐ 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 và Thông tư
07/2003/TT-NHNN ngày 19 tháng 05 năm 2003: Đảm bảo tiền vay là việc tổ chức
tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở pháp lí để thu hồi
khoản đã vay.
Các biện pháp đảm bảo tiền vay:
 Đảm bảo bằng tài sản

- Cầm cố thế chấp bằng tài sản của khách hàng
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
- Bảo đảm bằng tài sản của bên thư 3
 Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
- Tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (tín
chấp)

17

- TCTD nhà nước cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo chỉ thị
của chính phủ
Ngân hàng chịu trách nhiệm đánh giá khả năng trả nợ
Tổn thất do khách quan được chính phủ xử lý
- Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cho các
cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.
Nguồn: [2], [8]
1.3.2 Chất lượng tín dụng đố i vớ i DNNVV
DNNVV là một loại hình doanh nghiệp, ngoài những đặc điểm riêng biệt
thuộc về DNNVV thì các doanh nghiệp này vẫn mang đầy đủ các đặc điểm của một
doanh nghiệp nói chung. Vì vậy, chất lượng tín dụng đối với DNNVV cũng phải
tuân thủ những nguyên tắc chung để đánh giá. Tuy nhiên, các DNNVV do có những
đặc trưng riêng cho nên khi áp dụng một khoản tín dụng đối DNNVV thì tuỳ theo
loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp mà xây dựng nên một hệ thống các chỉ
tiêu tổng hợp. Các DNNVV kinh doanh các mặt hàng khác nhau sẽ có những điểm
mạnh hay yếu khác nhau trên thị trường. Muốn các khoản tín dụng đó có chất lượng
thì đối với một doanh nghiệp hay từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh riêng lẻ
nên có những chỉ tiêu riêng biệt để phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Vì
vậy, ngân hàng cần xem xét đánh giá từng loại mặt hàng mà doanh nghiệp đang
kinh doanh có nằm trong mặt hàng đang được Nhà nước khôi phục lại hay là những
mặt hàng có khả năng tiêu thụ nhanh để đưa ra chính sách tín dụng hợp lý đối với

các doanh nghiệp để giúp họ nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, số vốn các doanh
nghiệp cần để đầu tư vào máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất là rất lớn, cho nên
khó khăn chủ yếu đối với các doanh nghiệp này là thiếu vốn đầu tư dài hạn. Để giúp
cải thiện khó khăn của các doanh nghiệp này, ngân hàng cần điều tra thực tế, đánh
giá môi trường hiện nay mà các doanh nghiệp đang hoạt động. Nếu các DNNVV
hiện đang kinh doanh sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu cần thiết cho xã hội
và thị trường sẵn sàng đón nhận các sản phẩm của họ. Điều này có thể ảnh hưởng
đến quyết định cho vay với thời hạn cho vay sẽ dài hơn từ đó doanh nghiệp có thể
yên tâm sản xuất.

18

Như vậy có thể nói chất lượng tín dụng đối với các DNNVV cũng tương tự
như đối với các đối tượng khác. Tuy nhiên, đối với loại hình DNNVV, ngân hàng
dùng một số biện pháp áp dụng sao cho phù hợp với loại hình DNNVV để vừa đảm
bảo an toàn và chất lượng cho ngân hàng, đồng thời vẫn đảm bảo sự thoả mãn cũng
như đáp ứng nhu cầu kịp thời của các doanh nghiệp này.
1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng DNNVV
- Nâng cao chất lượng tín dụng DNNVV đảm bảo đáp ứng đầy đủ kịp thời
nhu cầu vốn cho DNVVN.
Sự phát triển của một DNNVV phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, bao gồm cả
các yếu tố nội tại của doanh nghiệp và các yếu tố từ bên ngoài, từ môi trường kinh
doanh mà doanh nghiệp đó đang hoạt động. Trong đó, nhân tố quan trọng nhất là
khả năng tiếp cận với nguồn tài chính cần thiết cho hoạt động hàng ngày của doanh
nghiệp. Có thể nói, không doanh nghiệp nào có thể đạt mức tăng trưởng đúng với
thực lực của mình nếu không có một nguồn lực đầu vào cần thiết. Trong điều kiện
của nước ta hiện nay, năng suất và hiệu quả sản suất kinh doanh chưa cao, vốn tự có
của các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV còn rất hạn chế. Do đó vay vốn ngân
hàng đã và đang là nguồn vốn quan trọng để tăng cường đầu tư các doanh nghiệp.

Đây thực sự là một đòn bẩy kinh tế tài chính quan trọng giúp DNNVV nâng cao
hiệu quả sản suất kinh doanh, mở rộng quy mô.
- Đáp ứng được đầy đủ vốn cho doanh nghiệp cùng với lãi suất vay và kì hạn
hợp lí sẽ thu hút được nhiều khách hàng DNNVV đến với NHTM.
Việc thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng mang lại nhiều lợi ích:
Thứ nhất, phân tán được rủi ro: Do số lượng khách hàng DNNVV lớn, quy
mô từng khoản vay nhỏ, trải rộng trên hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực nên việc
cho vay với đối tượng này sẽ phân tán được rủi ro.
Thứ hai, tạo điều kiện để tăng thu dịch vụ của ngân hàng: Do tổng số lượng
giao dịch lớn, các DNNVV lại thường có xu hướng trọn gói dịch vụ tại một ngân
hàng do đó tạo cơ hội để ngân hàng nâng cao và thay đổi dần cơ cấu thu nhập.

×