ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM VĂN SÁNG
HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THANH XUÂN
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN THỊ THƯ
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ Ở NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI (NHTM) 5
1.1 Mộ t số vấ n đề cơ bả n về ho ạt động bán lẻ và khách hàng sử dụng dịch vụ
bán lẻ 5
1.1.1 Khi nim v đc điể m củ a hoạt động bán lẻ 5
1.1.2 Khch hng v đc đim của khch hng sử dụng dịch vụ bn lẻ 24
1.2 Nộ i dung phá t triể n hoạt động bán lẻ 26
1.2.1 Sự cầ n thiế t phả i phá t triể n hoạt động bán lẻ tại ngân hà ng 26
1.2.2 Nộ i dung phá t triể n hoạt động bán lẻ 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN
.35
2.1 Giớ i thiệ u chung về ngân hng Đầu tư và Phát trin Vit Nam - Chi nhánh
Thanh Xuân 35
2.1.1 Lịch sử hnh thnh v pht trin của ngân hng Đầu tư và Phát trin Vit
Nam - Chi nhánh Thanh Xuân 35
2.1.2 Tnh hnh hoạt động kinh doanh của ngân hng Đầu tư và Phát trin Vit
Nam - Chi nhánh Thanh Xuân 37
2.2 Tnh hnh hoạt động bán lẻ tại ngân hng Đầu tư và Phát trin Vit Nam -
Chi nhánh Thanh Xuân 41
2.2.1 Cc hoạt động pht trin khch hng bn l ẻ của ngân hng Đầu tư và
Phát trin Vit Nam - Chi nhánh Thanh Xuân 41
2.2.2 Kế t quả hoạ t độ ng bn l ẻ tại ngân hng Đầu tư và Phát trin Vit Nam -
Chi nhánh Thanh Xuân 44
2.3 Đnh gi thực trạng hoạt động bán lẻ của ngân hng Đầu tư và Phát trin
Vit Nam - Chi nhánh Thanh Xuân 70
2.3.1 Nguyên nhân chủ quan 70
2.3.2 Nguyên nhân khách quan 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THANH XUÂN 85
3.1 Định hướ ng phá t triể n hoạt động bán lẻ tại ngân hng Đầu tư và Phát trin
Vit Nam - Chi nhánh Thanh Xuân 85
3.1.1 Định hướ ng phá t triể n chung củ a chi nhá nh Thanh Xuân trong giai đo ạn
2011 - 2015 85
3.1.2 Đị nh hướ ng phá t triể n ho ạt động bán lẻ của ngân hng Đầu tư và Phát
trin Vit Nam - Chi nhánh Thanh Xuân 89
3.2 Gii php đẩy mạnh hoạt động bán lẻ 90
3.2.1 Quán trit tư tưởng nhận thức 90
3.2.2 Xây dựng định hướng, chiến lược phát trin v điều hành hoạt động bán
lẻ 91
3.2.3 Đa dạ ng hó a cá c loạ i hì nh hoạt động bán lẻ 92
3.2.4 Phát trin các kênh phân phối 102
3.2.5 Nâng cao chấ t lượ ng cung cấ p sn phẩm, dịch vụ 104
3.2.6 Chính sch marketing theo định hướng ngân hà ng bn lẻ 105
3.2.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 106
3.3 Mộ t số kiế n nghị nhằm nâng cao hoạt động bán lẻ tại ngân hng Đầu tư và
Phát trin Vit Nam - Chi nhánh Thanh Xuân 108
3.3.1 Kiến nghị với Nh nước 108
3.3.2 Kiến nghị với BIDV 109
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
i
1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BIDV
Ngân hng Đầu tư v Pht trin Vit Nam
2
NHBL
Ngân hàng bán lẻ
3
NHNN
Ngân hng Nh nước
4
NHTM
Ngân hng thương mại
5
STT
Số thứ tự
6
VND
Vit Nam đồng
ii
2 DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bng 2.1
Kết qu hoạt động của BIDV - Chi nhánh
Thanh Xuân giai đoạn năm 2009 - 2011
38
2
Bng 2.2
Kết qu hoạt động huy động vốn năm
2009 – 2011
39
3
Bng 2.3
Kết qu phân đoạn khách hàng cá nhân
năm 2009 - 2011
44
4
Bng 2.4
Kết qu hoạt động tín dụng bán lẻ năm
2009 - 2011
47
5
Bng 2.5
Kết qu hoạt động huy động vốn dân cư
năm 2009 - 2011
50
6
Bng 2.6
Cơ cấu huy động - sử dụng vốn dân cư
53
7
Bng 2.7
Cân đối nguồn vốn ngắn hạn và cho vay
ngắn hạn
54
8
Bng 2.8
Cân đối nguồn vốn dài hạn và cho vay dài
hạn
54
9
Bng 2.9
Kết qu thu dịch vụ ròng bán lẻ
55
10
Bng 2.10
Kết qu một số chỉ tiêu bán lẻ khác
57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Vit Nam đã có sự tăng trưởng liên tục và với tốc độ cao
trong suốt 20 năm qua. Xuất pht đim với những điều kin không thuận lợi,
Vit Nam đã thnh công trong vic chuyn đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa
sang nền kinh tế thị trường mở cửa. Từ đó, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân đã được ci thin một cch đng k. Nhu cầu tiêu dùng của người
dân dần cao hơn v có xu hướng sử dụng các hàng hóa có giá trị lớn hơn kh
năng chi tr ở hin tại. Đây chính l cơ hội cho vic phát trin dịch vụ ngân
hng bán lẻ ở các ngân hà ng.
Trong lịch sử, hầu hết các ngân hà ng Vit Nam hin nay chưa tích cực
đẩy mạnh các hoạt động bán lẻ vì họ tin rằng các dịch vụ ngân hà ng bán lẻ
nói chung có quy mô nhỏ với rủi ro tương đối cao v do đó lm cho chúng có
mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ này, các ngân hà ng bắt đầu dựa nhiều hơn vo
các doanh nghip, tổ chức, cc định chế đ thúc đẩy phát trin các dịch vụ
ngân hà ng bán buôn nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Và rồi sự cạnh tranh khốc lit
trong vic giành giật tiền gửi v cho vay đã buộc các ngân hà ng phi hướng
tới người tiêu dùng như l một khách hàng trung thành tiềm năng, đồng thời
tập trung phát trin các hoạt động bán lẻ.
Bên cạnh đó, cùng với quá trình mở cửa và hội nhập, cuộc chiến cạnh
tranh giữa các ngân hà ng với nhau cũng như với các tổ chức tài chính ngày
càng trở nên quyết lit. Áp lực cạnh tranh đã lm cho tỷ suất lợi nhuận trong
các lĩnh vực hoạt động trước đây của ngân hà ng gim sút. Đ tồn tại và phát
trin, các ngân hà ng buộc phi tìm ra những hướng đi mới, những sn phẩm
mới phục vụ tốt hơn khch hng của mình, phát trin dịch vụ ngân hà ng bán
lẻ là một trong số những hướng đi hiu qu.
2
Thời gian qua, ngân hng Đầu tư và Phát trin Vit Nam - Chi nhánh
Thanh Xuân (BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân) đã nhn thấy được vấn đề cấp
thiết ny v đã từng bước chuyn hướng sang tập trung nghiên cứu, đầu tư v
phát trin hoạt động bán lẻ. Tuy nhiên hiu qu đạt được lại chưa cao v nhiều
lý do khách quan lẫn chủ quan. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ còn đơn điu, chưa
thực sự hấp dẫn, chất lượng các dịch vụ ngân hàng chưa cao. Do vậy đã lm
hạn chế kh năng cạnh tranh, thu hút khách hàng và nh hưởng đến kết qu
kinh doanh của ngân hàng.
Vì vậy trong tương lai cần có những gii pháp hữu hiu đ thúc đẩy phát
trin hơn nữa hoạt động bán lẻ, nhằm hướng BIDV - Chi nhánh Thanh Xuân
từng bước trở thành ngân hàng hin đại đúng nghĩa, từ đó tạo dựng cơ sở đ
phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, đồng thời nâng cao kh năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính tiền t hin nay.
Từ những vấn đề trên, cùng với những kiến thức đã học, tác gi đã chọn
đề ti “Hoạt động bán lẻ tại ngân hng Đầu tư và Phát trin Vit Nam - Chi
nhánh Thanh Xuân” lm luận văn tốt nghip của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động ngân hàng bán lẻ đã được một số tác gi nghiên cứu với một
số đề ti như: “Nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ tại ngân hng Đầu tư và
Phát trin Vit Nam đp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn
Mạnh Hùng; “Cho vay tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ngân hng Đầu tư và
Phát trin Quang Trung - Thực trạng và gii php” của Trần Mạnh Hà; “Pht
trin dịch vụ thẻ ngân hàng tại ngân hàng Công thương Vit Nam” của Vũ
Thị Vân Anh; “Gii php đẩy mạnh huy động vốn dân cư tại ngân hng Đầu
tư và Phát trin Vit Nam - Chi nhánh H Thnh” của Nguyễn Thị Liên
Hương, Các nghiên cứu trên đều chỉ ra được sự khác bit cơ bn của giá/chi
phí, kênh phân phối, kỹ năng bn hng, giữa hoạt động bán lẻ và bán buôn
3
của ngân hàng, đóng góp thúc đẩy hoạt động bán lẻ tại ngân hàng. Tuy nhiên,
cc đề tài chỉ đi vo một phần nhỏ trong hoạt động bán lẻ tại ngân hàng như
tín dụng bán lẻ, huy động vốn dân cư, dịch vụ m chưa tổng quan được toàn
bộ hoạt động bán lẻ tại ngân hàng, mối quan h giữa các loại hình bán lẻ với
nhau.
Bên cạnh đó, hin tại ngân hng Đầu tư và Phát trin Vit Nam - Chi
nhánh Thanh Xuân chưa có nghiên cứu tổng th chính thức nào về hoạt động
bán lẻ và gii php đ đẩy mạnh hoạt động bán lẻ. Do đó, tác gi tiến hành
nghiên cứu một cách khoa học nhằm tìm ra thực trạng các vấn đề trong hoạt
động bán lẻ của ngân hàng đ từ đó có những gii pháp đẩy mạnh hoạt động
bán lẻ tại ngân hàng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu h thống lý luận về hoạt động bán lẻ.
Phân tích thực trạng hoạt động bán lẻ tại BIDV - Chi nhánh Thanh
Xuân.
Nghiên cứu gii pháp đẩy mạnh hoạt động bán lẻ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là hoạt động hoạt động bán lẻ tại của các
NHTM.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động bán lẻ tại BIDV - Chi nhánh Thanh
Xuân.
Số liu nghiên cứu từ năm 2008 đến tháng 06/2011.
Khách hàng bán lẻ là các cá nhân và hộ gia đnh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của ngân hng Đầu tư và Phát trin Vit
Nam, những vấn đề lý luận về hoạt động bán lẻ, luận văn sử dụng phương
4
pháp luận duy vật lịch sử, phương php điều tra, thống kê, thu thập số liu sẵn
có, tổng hợp, so sánh và phân tích trong quá trình nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận văn
Về mt khoa học, luận văn có th góp phần h thống hóa cơ sở lý luận về
hoạt động bán lẻ của ngân hàng v lm cơ sở đ phát trin các công trình
nghiên cứu có liên quan.
Không chỉ vậy, về mt thực tiễn, luận văn đưa ra cc gii pháp có th áp
dụng trong vic phát trin, gii quyết những khó khăn trong hoạt động bán lẻ
ở các ngân hàng. Bên cạnh đó, luận văn còn l ti liu tham kho, phục vụ
công tác học tập và nghiên cứu, hoạch định chính sách.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liu tham kho, luận văn kết cấu gồm
3 chương:
Chƣơng 1: L lun chung v ho ạt động bá n lẻ ở ngân hà ng thương mạ i
(NHTM).
Chƣơng 2: Thự c trạ ng ho ạt động bá n lẻ tạ i ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
Chƣơng 3: Các giả i phá p phá t triể n hoạt động bán lẻ tại ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
5
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ Ở
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI (NHTM)
1.1 Mộ t số vấ n đề cơ bả n về hoạt động bán lẻ và khách hàng sử dụng dịch
vụ bán lẻ
1.1.1 Khái niệm và đc điểm ca hoạt động bán lẻ
1.1.1.1 Khi nim hoạt động bán lẻ tại ngân hà ng
Các dịch vụ ngân hàng trên thế giới đã thực sự bùng nổ trong vòng 15
năm trở lại đây v lm thay đổi cách tiếp cận về các hoạt động cơ bn của một
NHTM. Các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới đã pht trin hoạt động
kinh doanh hướng theo đối tượng khch hng, đây l một xu thế tất yếu vì nó
đm bo qun lý rủi ro hữu hiu hơn, cc dịch vụ được cung ứng một cách tốt
nhất cho từng đối tượng khách hàng, công tác kinh doanh, thị trường, sn
phẩm mục tiêu có định hướng rõ ràng giúp ngân hàng đạt được hiu qu kinh
doanh tối ưu.
Nế u như trướ c đây , đố i tượ ng khá ch hà ng chủ yế u củ a ngân hà ng là cá c
doanh nghiệ p lớ n , cc tổ chức ti chính th hin nay phạm vi đối tượng đã
đượ c mở rộ ng hơn rấ t nhiề u . Không nhữ ng thế , ngân hà ng đã phi chủ động
tm kiếm v phân loại khch hng , tạo ra những sn phẩm dịch vụ v đưa nó
đến đại bộ phận dân cư trong xã hội . Từ đó , thuậ t ngữ “ngân hà ng bá n buôn -
phục vụ khách hàng tổ chức” và “ngân hà ng bá n lẻ - hoạt động bán lẻ phục vụ
đối tượng khách hàng cá nhân” đượ c sử dụ ng thườ ng xuyên hơn.
Thuật ngữ “ngân hàng bán lẻ” xuất phát bởi từ gốc tiếng anh “Retail
banking” được đưa vo sử dụng tại Vit Nam trong những năm đầu thập kỷ
90. Mc dù vậy, khái nim này không hàm ý về một lĩnh vực hoạt động mới
của ngân hàng mà là những hoạt động của ngân hàng nhằm phục vụ cho đối
tượng khách hàng cá nhân.
6
Tuy nhiên do đặ c thù riêng củ a hoạ t độ ng ngân hà ng nên thuậ t ngữ bá n
lẻ có th hiu khc đi một chút . Theo cá c chuyên gia củ a họ c việ n công nghệ
Châu Á - AIT, Ngân hàng bán lẻ (NHBL) l cung ứng sn phẩm dịch vụ tới
từ ng khá ch hà ng cá nhân riêng lẻ , cc doanh nghip vừa v nhỏ thông qua
mạng lưới chi nhnh . Khch hng có th tiế p cậ n trự c tiế p vớ i sả n phẩ m và
dịch vụ ngân hng thông qua cc phương tin đin tử viễn thông v công ngh
thông tin. Hoc theo một quan đim khc “Hoạt động NHBL là những dịch
vụ tài chính gồm cho vay tr dần, vay thế chấp, tín dụng chứng khoán, nhận
tiền gửi và các tài khon cc nhân”. Hay theo các chuyên gia của một số
NHTM Vit Nam “Hoạt động NHBL là những hoạt động giao dịch của ngân
hàng phục vụ khách hàng các nhân và hộ gia đình”.
Hiệ n nay nướ c ta vẫ n chưa có khá i niệ m v ề NHBL , trong luậ t cá c tổ
chứ c tín dụ ng , lĩnh vực dịch vụ ngân hng được quy định nhưng không có
định nghĩa và giả i thích rõ rà ng . Tại khon 1 v khon 7 điề u 20 Luậ t cá c Tổ
chứ c tín dụ ng có ghi : “Hoạt động kinh doanh ti ền t v dịch vụ ngân hng
đượ c bao hà m cả 3 nộ i dung: nhậ n tiề n gử i, cấ p tí n dụ ng và cung ứ ng dịch vụ
thanh toá n”.
Vì vậy, đ thống nhất khái nim về hoạt động bán lẻ tại ngân hàng thì
theo quan đim của tác gi: Hoạt động bán lẻ tại NHTM là hoạt động cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân
và hộ gia đình thông qua cc kênh phân phối khác nhau nhằm thỏa mãn các
nhu cầu liên quan đến quá trình sử dụng nguồn tài chính của các cá nhân và
hộ gia đình trong xã hội.
1.1.1.2 Sự khác bit giữa hoạt động bán lẻ và hoạt động bán buôn
Thứ nhất, về đối tượng v đc trưng khch hng: đối tượng khách hàng
của hoạt động bán lẻ là các cá nhân, hộ kinh doanh; nhu cầu của khách hàng
về các dịch vụ ngân hàng là không đồng nhất và có nhiều biến động; sự hiể u
7
biế t về dịch vụ ngân hà ng c ủa đối tượng khách hàng cá nhân còn hạn chế v
vậ y mà cá ch tiế p cậ n và giớ i thiệ u sả n phẩ m trở nên khó khăn hơn cả . Còn đối
tượng khách hàng của hoạt động bán buôn là các doanh nghip, tổ chức và
đu phi sử dụng ít nhấ t mộ t dị ch vụ nà o đó củ a ngân hà ng; sự hiu biết của
họ về ngân hng cũng có những nhn nhận đúng đắn hơn , dễ tiế p cậ n hơn .
Hnh thức tiếp cận chủ yếu với nhóm ny t hông qua bá n hà ng trự c tiế p, ti trợ
vố n,…
Thứ hai, cách tiếp cận tới đối tượng khách hàng của từng mô hình: mô
hình NHBL dành nhiều không gian v tăng cường sự tiếp xúc trực tiếp với
khch hng hơn mô hnh ngân hng bn buôn. Môi trường chi nhánh/phòng
giao dịch truyền thống thường được chia làm 3 khu vực: quầy giao dịch, khu
vực nội bộ và khu vực công cộng. Một đc trưng của vic bố trí của các chi
nhánh/phòng giao dịch truyền thống là tỷ l không gian dành cho khách hàng
nhỏ hơn so với không gian dnh cho nhân viên. Do đó, vo những giờ cao
đim, khch hng thường phi đợi chờ chung trong một không gian khiêm tốn
và thiếu một nơi trao đổi mang tính chất cá nhân. Mt khác, không gian chi
nhánh truyền thống được thiết kế theo các hoạt động v đôi khi theo ý chí của
cấp qun lý tại chỗ nên các thiết kế ny thường bị nh hưởng bởi sở thích
riêng và sự thuận tin cho các nhà qun trị chức năng hơn l bố trí không gian
lấy quan đim khách hàng làm trọng tâm.
Thứ ba, về sn phẩm cung ứng và giá trị, quy mô giao dịch: trong hoạt
động bán lẻ thì sn phẩm tín dụng c nhân hướng tới tiêu dùng hay tích lũy
chiếm chủ yếu. Khch hng c nhân thườ ng có nhu cầ u về vố n ít hơn là nhó m
doanh nghiệ p, vớ i nhó m nà y nhu cầ u gử i tiế t kiệ m và sử dụ ng mộ t số dị ch vụ
ti chính như chuyn tiền, chuyể n khoả n, l chủ yếu. Các giao dịch trong hoạt
động bán lẻ thường nhỏ, số lượng giao dịch tăng qua cc năm. Trong khi đó,
sn phẩm tín dụng doanh nghip trong hoạt động bn buôn th hướng tới phục
8
vụ hoạt động sn xuất kinh doanh là chủ yếu và giá trị giao dịch thường lớn.
Bên cạnh đó, quy mô khch hng của hoạt động bán lẻ thường lớn và nhu cầu
sn phẩm, dịch vụ ngân hng phong phú đa dạng. Còn quy mô khách hàng
của hoạt động bán buôn nhỏ hơn v nhu cầu sn phẩm, dịch vụ ngân hng đơn
điu.
Thứ tư, đnh gi về mức độ rủi ro: trong hoạt động ngân hàng bán buôn,
phần lớn doanh thu được tập trung vào một vài khách hàng lớn, do đó, khi có
khủng hong hay khách hàng gp khó khăn sẽ giá trị mức độ rủi ro trong hoạt
động của ngân hàng lớn. Còn trong hoạt động bán lẻ, các NHTM sẽ có thị
trường lớn hơn, tiềm năng pht trin cao hơn nên có kh năng phân tn rủi ro
cao nhưng tần suất rủi ro cao hơn bn buôn v gi trị của rủi ro xy ra trong
bán lẻ thường thấp hơn bn buôn. Do vậy, phát trin NHBL l con đường phát
trin bền vững và giúp cho ngân hàng có th gim bớt được rủi ro trong hoạt
động của mình.
Thứ năm, về vai trò và tầm quan trọng: vai trò của hoạt động bán lẻ
trong nền kinh tế được th hin qua quá trình chu chuyn tiền t được tăng
cường và có hiu qu, tận dụng và khai thác các tiềm năng về vốn đ góp
phần thúc đẩy, sn xuất và tiêu dùng, góp phần nâng cao đời sống của người
dân; đối với hoạt động ngân hng th đa dạng hóa sn phẩm đem lại nguồn thu
ổn định cho ngân hàng, nâng cao kh năng cạnh tranh trên thị trường tài chính
tiền t. Còn hoạt động ngân hàng bán buôn thì bổ sung nguồn vốn trung và
dài hạn; thời hạn vay dài (khong 20 năm. Như vậy, hoạt động ngân hàng bán
buôn có th củng cố năng lực tài chính của h thống ngân hng thương mại
nói chung.
1.1.1.3 Phân loạ i các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ
a. Sn phẩm huy động vốn từ dân cư
9
Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại thu nhập trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó l cơ sở đ ngân hàng tiến hành hoạt động cho vay thu lời. Có
nhiều nguồn đ huy động vốn như huy động từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế
và từ thị trường liên ngân hàng. Nhưng nguồn vốn huy động từ dân cư thường
ổn định, bền vững v được các ngân hàng tập trung đẩy mạnh huy động. Có
thế nói, dân cư chính l nguồn huy động vốn phục vụ cho vay quan trọng nhất
của ngân hàng.
Hoạt động nhận tiền gửi bao gồm gửi tiết kim và tiền gửi thanh toán,
đây l cc hoạt động bán lẻ phổ biến của cc NHTM. Huy động vốn từ dân cư
là hoạt động có tính truyền thống nhất trong hoạt động bán lẻ của NHTM.
Tiền gửi tiết kim bao gồm những khon tiền nhàn rỗi, nhỏ lẻ đ dành cho
những mục đích nhất định của khch hng trong tương lai v không được sử
dụng đ thanh toán cá nhân sử dụng séc, thẻ thanh toán,…
Do đó, khch hng c nhân căn cứ vào nhu cầu chi tiêu của mnh đ lựa
chọn các kỳ hạn đa dạng như không kỳ hạn, ngắn hạn (một tuần, hai tuần, một
tháng,…) hay di hạn (ba năm, bốn năm hay năm năm,…).
+ Sn phẩm Tiết kim không kỳ hạn: khách hàng có th rút tiền ra hay
gửi vào theo yêu cầu nhưng không được sử dụng vào mục đích thanh ton.
Sn phẩm này thích hợp với những người có khon tiền nhàn rỗi nhưng
không xc đinh được thời gian cần sử dụng. Đối với ngân hàng th đây l một
khon vốn huy động với giá rẻ nhưng bị động vì khách hàng có th rút ra bất
kỳ khi nào không cần bo trước.
+ Sn phẩm Tiết kim có kỳ hạn: thích hợp với mọi đối tượng khách
hàng có tiền nhàn rỗi chưa sử dụng trong một thời hạn xc định. Tiền gửi tiết
kim có kỳ hạn được gửi với thời gian tối thiu theo thỏa thuận giữa ngân
hàng v người gửi. Thông thường với loại tiền gửi có kỳ hạn, kỳ hạn gửi càng
10
dài thì lãi suất cang cao, khch hng không được rút trước hạn hoc được rút
nhưng phi bo trước hoc phi chịu một khon phí, lãi phạt.
Tiền gửi tiết kim có kỳ hạn là nguồn vốn có tính ổn định cao, kỳ hạn
thường dài và có kh năng tích lũy, gia hạn thêm. Vì vậy, các ngân hàng luôn
đẩy mạnh thu hút nguồn tiền ny v đã thiết kế các sn phẩm huy động rất đa
dạng đp ứng các nhu cầu tài chính khác nhau của mọi đối tượng khách hàng
như tiết kim tích lũy, tiết kim đầu tư, tiết kim nhận lãi định kỳ,… Cc hnh
thức tr lãi và kỳ hạn đa dạng đ thuận tin cho người gửi, các kỳ hạn từ một
tuần đến một tháng, nhiều tháng, nhiều năm,… và lãi có th được tr trước,
tr sau hoc tr nhiều kỳ, cách thức gửi và rút tiền cũng thuận tin.
+ Phát hành giấy tờ có giá là một dạng tiết kim có kỳ hạn của ngân
hàng được thực hin trong từng thời kỳ, có th sử dụng làm công cụ chuyn
nhượng trực tiếp hoc thông qua thị trường chứng khoán. Do đó, một trong
những đc đim khác bit của giấy tờ có giá so với tiết kim thông thường là
có th mua bán trên thị trường chứng khon, không được rút ra trước hạn và
cũng không được gia hạn.
Chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy biên nhận về số tiền có ghi lãi suất
hoc phương thức xc định lãi suất. Chứng chỉ tiền gửi có th được tr lãi suất
theo thị trường hoc lãi suất cố định tùy theo phương thức tr lãi của ngân
hàng. Chứng chỉ tiền gửi có th dưới dạng chứng chỉ dài hạn hay ngắn hạn,
được ngân hàng thường xuyên sử dụng và thích hợp với khách hàng có thu
nhập cao vì khi phát hành chứng chỉ tiền gửi thường ghi mnh giá. Vì vậy
khách hàng phi có một số tiền tối thiu mới mua được, khi đến hạn khách
hàng phi đến ngân hàng làm thủ tục rút ra đúng ngy v nếu khách hàng
không đến nhận đúng hạn thì khon tiền gửi thường không được tính thêm lãi
hoc hưởng lãi không kỳ hạn k từ ngày đo hạn.
11
Kỳ phiếu là chứng chỉ vay nợ ngắn hạn (<12 thng), được phát hành
từng đợt theo nhu cầu vốn ngắn hạn của ngân hàng với mức lãi suất thường
cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kim. Mnh giá kỳ phiếu được ghi trên kỳ phiếu
lúc phát hành. Mnh giá kỳ phiếu khác với giá bán kỳ phiếu, giá bán kỳ phiếu
khi phát hành có th thấp hơn hoc bằng mnh gi tùy theo phương thức tr
lãi kỳ phiếu. Kỳ phiếu có th là kỳ phiếu đích danh ghi tên người sở hữu hoc
vô danh, không ghi tên người sở hữu trên kỳ phiếu. Kỳ phiếu được thanh toán
một lần khi đến hạn và lãi có th được tr trước hoc tr sau một lần hoc tr
định kỳ.
Trái phiếu ngân hàng là chứng chỉ vay nợ dùng đ huy động vốn trên
12 thng, được phát hành từng đợt nhằm mục đích gọi vốn trung, dài hạn cho
các dự n đầu tư trên đó quy định rõ thời hạn, mnh giá và lãi suất. Mnh giá
trái phiếu được in sẵn trên trái phiếu lúc phát hành. Giống như kỳ phiếu, trái
phiếu có th là trái phiếu vô danh hay đích danh. Lãi suất trái phiếu có th
được tr trước, tr sau một lần hoc tr trước, tr sau theo định kỳ hng năm
tùy theo quy định của ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán của ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn giá rẻ và
hơn nữa phục vụ nhu cầu thanh toán, chi tr của dân cư. Khi mở tài khon
tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, khách hàng có th nộp tiền vào và rút ra bất
kỳ lúc nào, sử dụng số tiền có trong tài khon đ chi tr thường xuyên hoc
định kỳ các nhu cầu thanh toán, vì vậy còn được gọi là tiền gửi theo nhu cầu.
Với hoạt động nhận tiền gửi thanh toán ngân hàng còn bán kèm các sn phẩm
dịch vụ khc như cho vay thấu chi tài khon, phát hành thẻ, các dịch vụ ngân
hàng đin tử,… v vậy đối với các ngân hàng nguồn vốn này rất quan trọng.
Tài khon tiền gửi thanh toán cho phép chủ tài khon có th sử dụng vào
nhiều mục đích khc nhau: nhận tiền lương, thu nhập khác, nhận tiền kiều hối
từ nước ngoài về, chi tr tiền hàng hóa, dịch vụ, thanh toán sao kê thẻ, tr lãi
12
vay,… Chủ tài khon có th rút tiền mt, phát hành séc, thẻ, chuyn khon
thanh toán, phát hành lnh chi tự động hoc thực hin các giao dịch ngân
hàng đin tử từ tài khon này. Số dư trung bnh trên các tài khon tiền gửi
thường không cao nhưng ngược lại số lượng khách hàng rất lớn nên về tổng
th các ngân hàng vẫn có th huy động được nguồn vốn khá lớn.
b. Sn phẩm tín dụng bán lẻ
Cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đnh l cc khon cho vay
nhỏ lẻ nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu, mua sắm hoc phục vụ sn xuất kinh
doanh với quy mô nhỏ của cá nhân và hộ gia đnh.
Cho vay cầm cố là hình thức m qua đó người nhận tài trợ của ngân
hàng phi chuyn quyền kim soát tài sn đm bo sang cho ngân hàng trong
thời gian cam kết, thường là thời gian nhận tài trợ. Đim cơ bn là cầm cố
thích hợp với những tài sn ngân hàng có th kim soát, bo qun tương đối
chắc chắn và vic ngân hàng nắm giữ không nh hưởng đến quá trình hoạt
động của bên nhận tài trợ. Khi tài trợ dựa trên đm bo bằng cầm cố, ngân
hàng kim tra tính hợp pháp, hợp l, an toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu
của khách hàng, kh năng chi tr của người cam kết đối với vật cầm cố, giá trị
thị trường khi phát mại. Ngân hàng cùng với khch hng định giá vật cầm cố,
ký kết hợp đồng cầm cố, quy định quyền và nghĩa vụ đối với cc đm bo
cầm cố như chuyn giao vật cầm cố, nghĩa vụ của ngân hàng trong vic qun
lý, giữ gìn vật cầm cố, quyền của ngân hàng phát mại tài sn vật cầm cố khi
khách hàng vi phạm các cam kết trong hợp đồng tài trợ.
Cho vay thế chấp là hình thức m qua đó người nhận tài trợ phi
chuyn giao các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoc sử dụng) các tài sn đm
bo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Đim khác bit của
cho vay thế chấp so với cho vay cầm cố là nhiều tài sn của khách hàng trở
thnh đm bo cho các khon tài trợ của ngân hàng song vẫn phi tham gia
13
vào quá trình hoạt động sn xuất kinh doanh. Đối với những tài sn này ngân
hàng không th cầm cố. Các tài sn ny thường cồng kềnh, phân tán và vic
bán, chuyn nhượng cũng không đơn gin. Khi tài trợ dựa trên đm bo bằng
thế chấp, ngân hàng phi xem xét kỹ vật thế chấp, trong hợp đồng thế chấp
phi có phần mô t vật thế chấp v được các nhà chuyên môn đủ kh năng
thẩm định, xc định giá trị tài sn đm bo.
Cho vay thẻ tín dụng là hình thức ngân hàng chấp thuận cho cá nhân
được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng được th hin ở hạn
mức thẻ đ thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mt tại máy rút
tự động hoc đim ứng tiền mt. Đây l một loại tín dụng tuần hoàn cấp cho
chủ thẻ tín dụng, mỗi chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng nhất định căn
cứ vo độ tín nhim, kh năng đm bo chi tr hay giá trị tài sn bo đm của
chủ thẻ. Kh năng bo đm chi tr của khch hng được xc định trên vic
tổng hợp cc thông tin khc nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan
h, địa vị xã hội, cơ quan công tc,… Bên cạnh đó, khi sử dụng hạn mức tín
dụng của thẻ tín dụng thì khách hàng phi thanh toán số tiền sử dụng theo tỷ
l (từ 20% đến 100%) như cam kết của khách hàng trong hợp đồng với ngân
hàng. Thời gian từ khi khách hàng quẹt thẻ đ thanh toán tới lúc phi tr tiền
cho ngân hàng tùy thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác
nhau. Khi đến hạn thanh toán, nếu khch hng thanh ton đầy đủ thì sẽ được
miễn toàn bộ lãi đối với khon thanh toán. Nếu hết thời gian này, chủ thẻ
chưa thanh ton cho ngân hàng thì sẽ phi chịu lãi suất, khon phí và lãi tr
chậm. Khi toàn bộ số tiền pht sinh được hoàn tr cho ngân hàng, hạn mức tín
dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu, đây chính l tính chất “tuần
hon” của thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi là hoạt động cho vay theo hình thức tín
chấp, khách hàng có nhu cầu vay vốn v đp ứng cc điều kin cho vay theo
14
hạn mức thấu chi tài khon thanh toán có th ký hợp đồng thỏa thuận với
ngân hàng v được phép chi vượt một số tiền nhất định so với số tiền hin có
trên tài khon tiền gửi thanh toán của mình tạo điều kin cho khách hàng chủ
động và linh hoạt hơn trong vic sử dụng vốn.
c. Dịch vụ bán lẻ
Hoạt động thanh toán là hoạt động đin hình và có vai trò quan trọng
cho vic cung ứng dịch vụ của NHTM đối với khách hàng nói chung và khách
hàng cá nhân nói riêng. Ngày nay dịch vụ thanh ton được tổ chức cung ứng
cho người tiêu dùng qua các kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp dựa trên h
thống kỹ thuật hạ tầng và công ngh xử lý hin đại. Với sự tiến bộ này, khách
hàng ngày càng nhận được những dịch vụ thanh toán có tính an toàn, chính
xác và tin ích cao, không những trong nước mà còn trên phạm vi toàn cầu.
+ Thanh ton trong nước: nền kinh tế càng phát trin thì nhu cầu thanh
toán hàng hóa dịch vụ cng gia tăng, hoạt động thanh ton trong nước của các
NHTM đp ứng nhu cầu rất lớn cho khách hàng. Khách hàng có th sử dụng
dịch vụ ny đ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, kinh doanh chứng khoán,
cho tng người thân hay sử dụng dịch vụ chuyn tiền tự động, đầu tư tự động
đ sinh lời. Khách hàng có th chuyn bằng tiền bn t hay ngoại t (theo quy
định về qun lý ngoại hối của từng nước) từ các nguồn khc nhau như séc, ủy
nhim thu, uy nhim chi hay lnh chuyn tiền.
Séc l phương tin thanh ton kinh doanh thương mại do người phát lập
dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lnh cho người thanh toán tr không
điều kin một số tiền nhất định cho người thụ hưởng. Các bên tham gia trong
giao dịch séc bao gồm: người ký pht, người thanh toán là ngân hàng mà séc
được ký pht đ rút tiền v người thụ hưởng hoc người được ủy quyền. Ngân
hàng tr tiền cũng đồng thời là ngân hàng thanh toán, còn ngân hàng mà
người thụ hưởng nộp séc vo được gọi là ngân hàng nhờ thu.
15
Ủy nhim thu (ghi nợ) là lnh của người chuyn tiền đ ghi có tài khon
của người thụ hưởng tại ngân hàng hưởng và trích nợ của người chuyn tiền
tại ngân hàng phát lnh. Hình thức thanh toán ủy nhim thu phi có thỏa
thuận thanh toán giữa người thụ hưởng v người chuyn tiền, thỏa thuận này
phi được thông báo bởi người thụ hưởng tới ngân hàng hưởng. Ủy nhim thu
thường được sử dụng đ thanh toán các khon cung cấp dịch vụ, hàng hóa
định kỳ có dụng cụ đo lường hoc hợp đồng sử dụng đã ký giữa người cung
cấp v người sử dụng. Ưu đim của ủy nhim thu là tạo kh năng ứng dụng
công ngh xử lý tự động cho khối lượng lớn khách hàng trong cc định kỳ
thanh toán từ đó tạo ra những tin ích cho khách hàng, chủ động nguồn thu,
tiết kim thời gian, chi phí, đồng thời là lợi thế của ngân hàng phát trin công
ngh đ thu hút khách hàng mở rộng thị trường dịch vụ.
Ủy nhim chi là lnh của người chuyn tiền yêu cầu ngân hàng trích nợ
tài khon của người chuyn tiền tại ngân hàng phát lnh và ghi có tài khon
của người thụ hưởng tại ngân hàng hưởng. Trong hình thức ủy nhim chi,
khách hàng ủy nhim cho ngân hàng phục vụ mình thực hin trích tài khon
tiền gửi hoc tiền vay chi tr một số tiền cho người hưởng.
+ Thanh ton nước ngoài
Chuyn tiền đi nước ngoài là hình thức các cá nhân chuyn tiền đi nước
ngoi đ thanh toán cho các mục đích được phép theo quy định của từng quốc
gia. Khách hàng có th chuyn tiền bằng đin Swift hay phát hành hối phiếu
ngân hàng. Khách hàng có th sử dụng lnh chuyn tiền đ yêu cầu ngân hàng
chuyn một số tiền cho người hưởng ở nước ngoài bằng đin Swift cho các
mục đích được phép giúp khách hàng chuyn tiền nhanh chóng và an toàn,
đồng thời các ngân hàng đã thu được một khon phí khá lớn từ dịch vụ này.
Vic chuyn tiền của cc NHTM được thực hin bằng cách liên h với ngân
hàng đại lý thuận tin ở nước ngoài qua mạng Swift và thông qua tài khon
16
của NHTM mở tại ngân hàng bạn ở nước ngoài (Nostro). Còn chuyn tiền
bằng phát hành hối phiếu ngân hàng là một công cụ thanh ton tương tự như
séc, được ngân hàng phục vụ người chuyn tiền ký phát theo yêu cầu của
khch hng đ chỉ định ngân hàng ở nước ngoài chi tr cho người hưởng một
khon thanh ton được bo đm, người thụ hưởng được bo đm chắc chắn
hối phiếu sẽ được thanh toán khi xuất trình. Hối phiếu l phương tin thanh
toán hữu hiu sau tiền mt, vì nó giúp tránh phi mang một lượng tiền lớn đ
thanh toán.
Chuyn tiền đến từ nước ngoài gồm dịch vụ chuyn tiền kiều hối và
nhận séc nhờ thu do ngân hàng nước ngoài phát hành. Dịch vụ chuyn tiền
kiều hối là một dịch vụ chuyn tiền khá an toàn và thuận tin và khách hàng
có th mở tài khon đ nhận tiền hoc nhận tiền theo chứng minh thư. Đây l
một kênh của NHTM mang lại ngoại t mạnh cho đất nước, thúc đẩy sự phát
trin của khu vực tài chính và sự tăng trưởng của khu vực tư nhân với nguồn
cung cấp ngoại t ổn định, không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân chuyn
tiền từ nước ngoi vo. Đc bit với dịch vụ này, ngân hàng đã thu hút được
một lượng lớn khách hàng mở tài khon tiền gửi ngoại t tại ngân hàng. Từ đó
mang lại thu nhập cho ngân hàng qua vic sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi, thu
phí chuyn tiền, ở các dịch vụ đi kèm v sn phẩm trọn gói như: pht hnh
thẻ, gửi tiết kim ngoại t, vay vốn đi lao động xuất khẩu,… Dịch vụ nhận séc
nhờ thu do ngân hàng nước ngoài phát hành là dịch vụ nhờ thu séc do một cá
nhân, tổ chức hay ngân hàng nước ngoài phát hành cho cá nhân l người
hưởng trên séc.
Hoạt động phát hành thẻ ghi nợ nội địa là hoạt động quan trọng trong
các hoạt động bán lẻ của NHTM. Bất cứ cá nhân nào có tài khon tiền gửi
thanh toán mở tại ngân hàng đều có th phát hành thẻ ghi nợ và sử dụng số
tiền gửi trong tài khon thanh toán của mình qua h thống kết nối trực tuyến
17
với ATM, POS. Chủ thẻ có th sử dụng thẻ và mã số c nhân (PIN) đ tiếp
cận tài khon cá nhân của mình mọi nơi, mọi lúc và thực hin nhiều giao dịch
tại my ATM như xem số dư ti khon, chuyn khon, rút tiền, in sao kê,
thanh toán một số dịch vụ như tiền đin, tiền đin thoại,… H thống máy
ATM hin đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khon của mình ngay tại
các máy ATM và ghi có tài khon khách hàng lập tức, khách hàng cũng có
th thanh toán các loại hóa đơn, mua vé,… ngay tại các máy ATM và thực
hin các dịch vụ ngân hàng khác. Sử dụng thẻ mang lại rất nhiều tin ích cho
chủ thẻ như tiết kim được thời gian, chi phí và đm bo an toàn cho chủ thẻ
thực hin thanh toán các giao dịch mà không phi mang theo một lượng lớn
tiền mt. Chính vì vậy, cùng với sự phát trin của các quan h kinh tế - xã hội
trong quá trình hội nhập quốc tế, ngày càng có nhiều người sử dụng thẻ đ
thực hin các giao dịch kinh doanh thương mại và dân sự.
Hoạt động ngân hàng đin tử là hoạt động cung ứng các sn phẩm dịch
vụ ngân hàng thông qua cc kênh đin tử. Hin nay, hoạt động ngân hàng
đin tử đã thâm nhập vào nhiều lĩnh vực hoạt động ngân hàng khác nhau
nhưng phổ biến nhất là trong hoạt động bán lẻ với các sn phẩm:
+ Máy rút tiền tự động (ATM - Automatic Teller Machine) bao gồm một
cổng nối máy tính, một h thống lưu giữ thông tin và tiền mt, cho phép
khách hàng truy cập vào h thống sổ sách kế toán của ngân hàng bằng một
tấm thẻ trong đó chứa mã số nhận dạng cá nhân (PIN - Private Identification
Number) hay bằng vic nhập mật mã số đc bit đ vào một máy tính thanh
ton được nối mạng với h thống máy tính hoạt động 24/24 giờ của ngân
hàng. Mỗi lần truy cập vào h thống máy tính của ngân hàng, vic rút tiền có
th được thực hin tới một mức giới hạn tối đa xc định. Khách hàng có th
yêu cầu thông tin về số dư tiền gửi, về cân đối tài khon. Phát trin h thống
ATM sẽ dần dần thay thế vic phục vụ trực tiếp các dịch vụ hàng ngày về
18
thanh toán tiền mt, séc của các nhân viên. Vì vậy, nhân viên ngân hàng sẽ có
nhiều thời gian hơn đ chào bán những dịch vụ khc v đp ứng các nhu cầu
đc bit của khách hàng.
+ Ngân hàng qua đin thoại (Telephone banking) là loại hình tiến hành
giao dịch giữa ngân hàng và khách hng qua đin thoại. Thông qua các nhân
viên trực hay thông qua các hộp thư thoại, ngân hàng cung cấp các thông tin
về hoạt động của khách hàng tại ngân hàng như số dư ti khon, sao kê tài
khon, lãi suất, tỷ giá, thậm chí c các thông tin có tính chất tư vấn chuyn
tiền, vay tiêu dùng,…
+ Home banking là dịch vụ cung cấp cho khách hàng kh năng tạo ra các
giao dịch hợp l mà không phi đến tận quầy giao dịch. Đ tạo giao dịch,
khách hàng chỉ vic vào trang Web của ngân hàng và nhập các thông tin cần
thiết. Giao dịch được khách hàng xác nhận bằng một chữ ký đin tử v được
gửi đến ngân hng, được kim tra tính hợp l sau đó cập nhật ngay vo cc cơ
sở dữ liu hay in ra cho các nhân viên ngân hàng kim tra rồi thực hin giao
dịch.
+ Internet banking là một loại hình ngân hàng qua mạng ở cấp cao hơn
so với Home banking. Đ sử dụng dịch vụ ny, khch hng đăng ký với ngân
hàng đ được cấp tên truy cập và mật khẩu. Sau đó khch hng chỉ cần sử
dụng máy tính cá nhân nối mạng internet là có th giao dịch được với ngân
hàng. Ngoài chức năng kim tra tài khon, khách hàng còn có th sử dụng
hàng loạt dịch vụ trực tuyến khc như vay, mua hợp đồng bo him, đầu tư
chứng khoán, chuyn khon,… Khách hàng có th thực hin được các giao
dịch thông qua chương trnh do ngân hàng ci đt tại gia đnh hay văn phòng
làm vic. Chương trnh ny cho phép truy cập đến máy chủ của ngân hàng
24/24 giờ, không phụ thuộc vào thời gian làm vic của ngân hàng. So với các
giao dịch thông thường, giao dịch ngân hàng trên mạng có khá nhiều ưu đim
19
như độ chính xác cao, tiết kim được thời gian do các lnh được thực hin tự
động trên mạng từ đầu đến cuối, trnh được sự trùng lp công vic. Về phái
ngân hàng, Internet banking giúp tiết kim được chi phí do không phi lập
quá nhiều chi nhnh, đim giao dịch, nhân sự lại gọn nhẹ hơn, v có th phục
vụ được một khối lượng khách hàng lớn từ đó chi phí cho một khách hàng gi
đng k. Tuy nhiên, nếu ngân hàng bo mật cho khách hàng không tốt thì tài
khon của khách hàng rất dễ bị kẻ khác xâm nhập và thực hin các giao dịch
gây tổn hại. Ngoài ra nếu mạng hoạt động của ngân hàng hoc khách hàng
gp trục trc thì các giao dịch cũng sẽ bnh đnh tr.
Ngoài các hoạt động trên đây, cc NHTM đã mở rộng hoạt động bán lẻ
qua vic cung cấp các dịch vụ như bo qun vật có giá (dịch vụ két sắt), tư
vấn đầu tư, ủy thc đầu tư, bo lãnh, mua bán séc du lịch và ngoại t,…
1.1.1.4 Tổ chức thực hin bán lẻ tại ngân hàng
Phát trin dịch vụ NHBL đang l một xu thế và là yêu cầu tất yếu đối với
các NHTM hin nay nhằm tăng cường sự hin din, gia tăng thị phần v đa
dạng hoá các loại hình sn phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần vào vic
tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.
Vì vậy, có th nói loại hình dịch vụ này sẽ phát trin mạnh trong tương
lai. Cc NHTM do đó đang có xu hướng chuyn sang bán lẻ, tăng cường tiếp
cận với khách hàng là cá nhân, hộ gia đnh. Khi chuyn sang bán lẻ, các ngân
hàng sẽ có cơ hội mở rộng thị trường, tiềm năng pht trin tăng lên v tăng
kh năng phân tn rủi ro trong kinh doanh.
Ngân hàng Vit Nam cũng đã xây dựng cho mình chiến lược phát trin
hoạt động bán lẻ trong từng giai đoạn. Sự ra đời của các ngân hàng thương
mại cổ phần cũng như sự xuất hin của các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh với đối tượng thuộc khu vực ngoài quốc doanh đã tạo ra sự cạnh
tranh quyết lit, gay gắt trên thị trường tài chính ngân hàng hin nay. Tại mỗi
20
ngân hàng, chiến lược NHBL, tổ chức thực hin bán lẻ được xây dựng theo
những đc thù riêng. Xuất phát từ sự thay đổi của thị trường tài chính cũng
như môi trường kinh doanh, các ngân hàng đang cạnh tranh vì cùng một
lượng khch hng. Trong môi trường tập trung vào khách hàng, chính sách
khách hàng sẽ quyết định những dịch vụ g được cung cấp, khi no v được
cung cấp qua kênh nào. Cách tiếp cận truyền thống đang được dịch chuyn
tạo ra cách tiếp cận lấy khch hng l trung tâm đ phân phối sn phẩm.
Từ những sn phẩm, dịch vụ truyền thống của ngân hàng như tiền gửi
tiết kim, tiền gửi thanh toán, cho vay,… với nhiều hạn chế v đơn điu thì
các ngân hàng đã từng bước đa dạng hóa sn phẩm của mnh, hướng đến
khch hng v đp ứng mong đợi của khách hàng ở một mức độ cao hơn. Sự
thay đổi ny đã tạo ra tích hợp dịch vụ, sn phẩm, các kênh phân phối mà
chưa bao giờ có trong ngành dịch vụ tài chính ở Vit Nam. Dịch vụ ngân
hàng đa dạng hơn về đc tính: đa dạng về kỳ hạn, lãi suất, sự tin ích trong
thanh toán không dung tiền mt…, đc bit phi k đến thương mại đin tử.
Theo Ngân hn Nh nước (NHNN), trong những năm gần đây, p lực
cạnh tranh ngy cng tăng do thực hin lộ trình nới lỏng cc quy định đối với
các tổ chức ti chính nước ngoài, nhất là về vic mở chi nhnh v cc đim
giao dịch; kh năng mở rộng dịch vụ ngân hàng và sự phát trin bùng nổ của
công ngh thông tin, các NHTM Vit Nam đã đạt được những kết qu đng
khích l về phát trin dịch vụ NHBL. Nhìn chung, các ngân hàng bắt đầu
quan tâm và tập trung khai thác thị trường bán lẻ như đẩy mạnh hin đại hóa
công ngh ngân hàng, phát trin các loại hình dịch vụ mới, đa tin ích v đã
được xã hội chấp nhận như my ATM, internet banking, home banking, PC
banking, mobile banking. Thực tế đó đã đnh dấu bước phát trin mới của thị
trường dịch vụ NHBL tại Vit Nam. Đây sẽ l cơ sở đ phát trin dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mt (tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư tăng