Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890 KB, 128 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 2
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH 3
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY 3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái quát về dự án 3
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của dự án 3
1.1.1.2. Phân loại dự án 4
1.1.2. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại 6
1.2. Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại 7
1.2.1. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại 7
1.2.1.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại 7
1.2.1.2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 8
1.2.1.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại 10
1.2.2. Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại 18
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án 18
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án 19
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 21
1.3.1. Nhân tố chủ quan 21


1.3.2. Nhân tố khách quan 24
CHƯƠNG 2 27
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 27
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Đông Đô 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 28
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây 30
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô 37
2.2.1. Hoạt động cho vay theo dự án tại chi nhánh 37
2.2.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô 38
2.2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án của chi nhánh 38
2.2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của chi
nhánh 41
2.2.3. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay của chi nhánh 47
2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
chi nhánh 53
2.3.1. Những kết quả đạt được 53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 55
2.3.2.1. Hạn chế 55
2.3.2.2. Nguyên nhân 56
CHƯƠNG 3 61
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH 61
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY 61
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

ĐÔNG ĐÔ 61
3.1. Định hướng hoạt động của chi nhánh trong những năm tới 61
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh 61
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay theo dự án của chi nhánh 62
3.1.3. Định hướng hoạt động thẩm định tài chính dự án của chi nhánh 63
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của chi nhánh 64
3.2.1. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin 65
3.2.2. Nâng cao công tác tuyển dụng, bồi dưỡng trình độ, năng lực cán bộ thẩm
định 67
3.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định 68
3.2.4. Hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định, tiến tới triển khai
ứng dụng phần mềm thẩm định tài chính dự án chuyên dụng 76
3.2.5. Cải tiến quy trình tổ chức thực hiện thẩm định tài chính dự án 77
3.2.6. Thành lập quỹ hỗ trợ, tăng kinh phí cho công tác thẩm định 77
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động thẩm định 78
3.2.8. Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng với chủ dự án 78
3.3. Những kiến nghị 79
3.3.1. Với Chính phủ và các Bộ, ban ngành liên quan 79
3.3.2. Với Ngân hàng nhà nước 81
3.3.3. Với Trụ sở chính 82
3.3.4. Với chủ dự án 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU SÁCH THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC………………………………………………………………… … 87
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 CSTK - Công suất thiết kế
2 HO - Trụ sở chính
3 NHNN - Ngân hàng nhà nước

4 NHTM - Ngân hàng thương mại
5 TNDN - Thuế thu nhập doanh nghiệp
6 VĐL - Vốn điều lệ
7 VNĐ - Việt nam đồng
8 VCSH - Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 29
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận của chi nhánh qua các năm 30
Biểu đồ 2.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua các năm 32
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm 32
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay của chi nhánh qua các năm 34
Bảng 2.3. Chất lượng tín dụng của chi nhánh qua các năm 35
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu thu dịch vụ của chi nhánh qua các năm 36
Bảng 2.4. Tỷ trọng cho vay theo dự án trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh 37
Bảng 2.5. Số lượng dự án cho vay của chi nhánh qua các năm 38
Sơ đồ 2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư 39
Sơ đồ 2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án của chi nhánh 40
Bảng 2.6. Kết quả thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án 42
Bảng 2.7. Thời gian thẩm định tài chính dự án của chi nhánh 50
Bảng 2.8. Hiệu quả hoạt động cho vay theo dự án của chi nhánh qua các năm 50
Bảng 2.9. Chất lượng cho vay theo dự án của chi nhánh qua các năm 52
Bảng 3.1. Nhu cầu thép trong những năm tới 71
Bảng 3.2. Nhu cầu thép cụ thể trong những năm tới 71
Bảng 3.3. Thị phần thép xây dựng của các công ty thép Việt Nam 72
Bảng 3.4. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty gang thép Thái Nguyên và công
ty cán thép Thái Trung 72
Phụ lục 01:Nguồn vốn và tiến độ huy động vốn 87
Phụ lục 02: Kế hoạch trả lãi và gốc của dự án 87
Phụ lục 02: Kế hoạch trả lãi và gốc của dự án (tiếp) 88
Phục lục 03: Bảng trích khấu hao của dự án 89

Phục lục 03: Bảng trích khấu hao của dự án (tiếp) 89
Phụ lục 04: Doanh thu của dự án 90
Phụ lục 04: Doanh thu của dự án (tiếp) 91
Phụ lục 05: Bảng chi phí sản xuất của dự án 91
Phụ lục 05: Bảng chi phí sản xuất của dự án 92
Phụ lục 06: Kết quả kinh doanh của dự án 93
Phụ lục 06: Kết quả kinh doanh của dự án (tiếp) 94
Phụ lục 07: NPV và IRR của dự án theo quan điểm tổng đầu tư 95
Phụ lục 07: NPV và IRR của dự án theo quan điểm tổng đầu tư (tiếp) 96
Phụ lục 08: Phân tích độ nhạy của dự án 97
Phục lục 09: Chi phí sản xuất của dự án (Tiếp) 99
Phục lục 10: Doanh thu của dự án 100
Phụ lục 11: Kết quả kinh doanh của dự án 101
Phụ lục 11: Kết quả kinh doanh của dự án (Tiếp) 102
Phụ lục 12: NPV và IRR của dự án theo quan điểm tổng đầu tư 103
Phụ lục 12: NPV và IRR của dự án theo quan điểm tổng đầu tư (Tiếp) 104
Phụ lục 13. Phân tích độ nhạy của dự án 105
Phục lục 14: Hệ số β của các ngành tại Việt Nam (Tiếp) 107
Phục lục 14: Hệ số β của các ngành tại Việt Nam (Tiếp) 108
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay theo dự án tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Đông Đô giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng
của toàn chi nhánh. Tuy nhiên chất lượng cho vay dự án chưa cao, nợ xấu còn cao
và có xu thế gia tăng. Nguyên nhân của hiện tượng này một phần quan trọng là do
công tác thẩm định tài chính dự án còn nhiều bất cập, chưa là cơ sở tin cậy cho việc
ra quyết định cho vay của ngân hàng. Làm thế nào để nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính dự án đang là câu hỏi bức xúc của thực tiễn hiện nay. Đề tài “Nâng
cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô” được lựa chọn nghiên

cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng nợ có
thể xảy ra ở Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay dự án của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay tại BIDV – Chi nhánh Đông Đô.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay tại BIDV – Chi nhánh Đông Đô.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về dự án
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dự án
Dự án là một tập hợp các đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau
nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác
định.
i
Dự án có những đặc điểm sau: dự án bắt nguồn từ ý tưởng và nhằm đáp ứng
một yêu cầu cụ thể đặt ra; tồn tại trong môi trường không chắc chắn, luôn tiềm ẩn
rủi ro; đòi hỏi vốn đầu tư lớn và thời gian thực hiện dài.
1.1.1.2. Phân loại dự án
Dự án được phân loại theo những tiêu thức sau: theo người khởi xướng, theo
lĩnh vực, theo loại hình dự án, theo thời hạn và theo cấp độ của dự án.
1.1.2. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
Cho vay theo dự án là hình thức cho vay theo đó NHTM sẽ cho phép khách
hàng sử dụng một khoản tiền nhất định để thực hiện các dự án theo nguyên tắc hoàn
trả gốc và lãi theo quy định.
1.2. Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân

hàng thương mại
1.2.1. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại
1.2.1.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án là việc rà soát, đánh giá một cách khoa học, toàn
diện tất cả các khía cạnh về tài chính của dự án, từ đó là cơ sở để các NHTM ra các
quyết định về việc có cho vay hay không, số tiền cho vay, lãi suất và thời hạn cho
vay, phương án giải ngân và thu nợ, biện pháp đề phòng rủi ro cùng điều khoản
đảm bảo.
1.2.1.2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của các ngân hàng thương mại
Thẩm định tài chính dự án là một nội dung được quan tâm nhất trong hoạt
động thẩm định dự án cho vay của các NHTM. Công tác thẩm định tài chính dự án
cho vay nhằm mục đích đánh giá khách quan về tính khả thi, hiệu quả cũng như
mức độ rủi ro của dự án, từ đó là cơ sở để các NHTM ra quyết định cho vay.
Để đảm bảo hoạt động thẩm định tài chính dự án cho vay của các NHTM
được thực hiện một cách có hiệu quả thì hoạt động này phải đáp ứng những yêu cầu
sau: khách quan, trung thực; dữ liệu tính toán chính xác; các chỉ tiêu thẩm định
khoa học, có tính thuyết phục cao; kết quả thẩm định chính xác, là căn cứ vững chắc
cho việc ra quyết định cho vay của ngân hàng.
ii
1.2.1.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Thẩm định tài chính dự án bao gồm nhiều nội dung có liên quan chặt chẽ với
nhau như: thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án và các nguồn tài trợ cũng như
phương thức tài trợ, thẩm định dòng tiền của dự án, dự tính lãi suất chiết khấu, xác
định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, đánh giá rủi ro trong dự án.
1.2.2. Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án

Chất lượng thẩm định tài chính dự án là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức
độ chính xác, khoa học của nội dung và kết quả thẩm định trong điều kiện thời gian
ngắn nhất và chi phí thẩm định thấp nhất, từ đó là cơ sở để ngân hàng lựa chọn
được những dự án có tính khả thi, hiệu quả tài chính cao, khả năng hoàn trả vốn và
lãi đúng hạn, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng, đem lại sự
hài lòng cho khách hàng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án
 Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định đầy đủ, khoa học là căn cứ cho thấy chất lượng thẩm
định tài chính dự án là khá tốt. Điều này thể hiện qua các tiêu chí sau:
- Tính chính xác, đầy đủ trong thẩm định vốn đầu tư, đảm bảo tính toán đúng
lượng vốn đầu tư cần thiết, tránh cao quá hay thấp quá.
- Tính khả thi trong phương thức huy động vốn.
- Tính hợp lý, đầy đủ trong ước lượng các giả định của dự án.
- Tính thuyết phục trong xác định tỷ lệ lãi suất chiết khấu của dự án.
- Có dự tính đến yếu tố lạm phát hay không?
- Tính chính xác, khoa học trong việc lựa chọn và tính toán các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
- Việc đánh giá, đo lường các rủi ro có thể xảy ra của dự án có được thực hiện
không? Có hợp lý không?
 Thời gian thẩm định
Thời gian thẩm định cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng
iii
thẩm định tài chính dự án của ngân hàng. Nếu thời gian thẩm định được rút ngắn
nhưng vẫn đảm bảo đúng quy trình và đầy đủ các nội dung thẩm định thì có thể
đánh giá chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án của ngân hàng là tương đối
tốt.
 Chi phí thẩm định
Chất lượng thẩm định tài chính dự án còn được đánh giá qua chi phí thẩm
định. Nếu chi phí thẩm định tiết kiệm mà vẫn đảm bảo công tác thẩm định được tiến

hành đầy đủ các nội dung và cho kết quả chính xác, khách quan nhất sẽ là căn cứ
cho thấy chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án của ngân hàng là khá tốt.
 Chất lượng tín dụng và hiệu quả của hoạt động cho vay theo dự án
Chất lượng tín dụng và hiệu quả của hoạt động cho vay theo dự án phản ánh
chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân hàng, thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Thu nhập từ hoạt động cho vay theo dự án
- Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay theo dự án
- Dư nợ gốc hạch toán ngoại bảng và dư lãi treo của các khoản cho vay theo
dự án của ngân hàng
- Số dự án bị ngân hàng từ chối tài trợ nhưng chủ đầu tư vẫn triển khai thực
hiện có hiệu quả.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố liên quan đến con người, công nghệ, quy trình hoạt
động… trong nội bộ ngân hàng. Những nhân tố này bao gồm: trình độ, kinh nghiệm
của cán bộ thẩm định; chất lượng nguồn thông tin phục vụ thẩm định; quy trình
thẩm định; cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định; tổ chức điều hành hoạt động
thẩm định và quan hệ tín dụng giữa chủ dự án và ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự
án trong hoạt động cho vay của NHTM gồm: môi trường pháp lý, môi trường kinh
tế, trình độ lập dự án và sự trung thực của chủ dự án, mức độ cạnh tranh và hợp tác
trong lĩnh vực cho vay theo dự án.
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Đô

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô được thành
lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 31/7/2004. Từ khi thành lập đến nay, chi
nhánh luôn là một trong những cơ sở đi đầu trong hệ thống chú trọng triển khai
nghiệp vụ kinh doanh bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và sự đem lại tiện ích cho khách
hàng làm nền tảng hoạt động với quy trình, nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, công
nghệ tiên tiến.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh xây dựng cơ cấu tổ chức theo chức năng. Theo đó, đứng đầu là
Ban giám đốc, dưới là các đơn vị chức năng như: Khối dịch vụ khách hàng, khối tín
dụng, khối hỗ trợ kinh doanh, khối nội bộ và khối đơn vị trực thuộc.
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần
đây
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh tăng
trưởng qua các năm. Bình quân cả giai đoạn 2007 -2010, lợi nhuận tăng trưởng
20,1%.
- Hoạt động huy động vốn: Trong những năm qua, chi nhánh luôn là 1 trong
10 chi nhánh có tốc độ tăng trưởng huy động vốn cao, và nằm trong tốp các chi
nhánh dẫn đầu có số dư huy động lớn khi trụ sở chính triển khai các sản phẩm huy
động mới
- Hoạt động tín dụng: Tốc độ tăng trưởng tín dụng cả giai đoạn 2007-2010
trung bình đạt 6,5% . Tuy tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng chất lượng tín dụng của
chi nhánh còn thấp. Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn trong những năm gần đây luôn ở
mức cao.
- Hoạt động dịch vụ: Hoạt động dịch vụ của chi nhánh cũng đang có những
v
bước phát triển mạnh. Năm 2009, thu ròng từ dịch vụ của chi nhánh đạt 28,186 tỷ
đồng; năm 2010 đạt 34,43 tỷ đồng, tăng 22,2% so với năm 2009.
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô

2.2.1. Hoạt động cho vay theo dự án tại chi nhánh
- Quy mô hoạt động cho vay theo dự án: Cho vay theo dự án chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh. Năm 2009, tổng dự nợ cho
vay theo dự án là 1.374 tỷ đồng, chiếm 52,2% trong tổng dư nợ tín dụng, năm 2010
là 1.270 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 44,4%.
- Số lượng dự án cho vay: Năm 2009, chi nhánh có 12 dự án được duyệt với
tổng số tiền duyệt vay là 350 tỷ đồng, tỷ lệ dự án được duyệt là 60%. Trong năm
2010, nền kinh tế gặp khó khăn, tín dụng bị thắt chặt do đó chỉ có 58% số dự án
được duyệt tại chi nhánh với số tiền được duyệt là 325 tỷ đồng.
2.2.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại chi nhánh
2.2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh
Quy trình thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh gồm 3 bước sau:
- Bước 1: Thu thập và xử lý thông tin
- Bước 2: Tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án
- Bước 3: Đánh giá tính khả thi, hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, dự báo
những rủi ro.
2.2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh
Để có thể thấy rõ được nội dung thẩm định tài chính dự án của chi nhánh,
Tác giả đưa ra một dự án cho vay cụ thể tại chi nhánh: Dự án đầu tư xây dựng nhà
máy cán thép sản lượng 500.000 tấn/năm.
2.2.3. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của chi nhánh
 Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh bao gồm: thẩm định tổng
vốn đầu tư và phương thức huy động vốn, thẩm định dòng tiền, lãi suất chiết khấu,
tính toán các chỉ số tài chính và phân tích, dự báo rủi ro.
 Thời gian thẩm định
vi
Hầu hết công tác thẩm định dự án của chi nhánh đều được thực hiện trong
đúng thời gian quy định, nhiều dự án còn được hoàn thành sớm. Tuy vậy, có một số

dự án do phức tạp hoặc do những nguyên nhân khách quan nào đó có thể kéo dài hơn
so với thời gian quy định làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của dự án cũng như
uy tín của ngân hàng.
 Chi phí thẩm định
Chi phí cho thẩm định của chi nhánh không đáng kể. Việc thuê đơn vị tư vẫn
hỗ trợ công tác thẩm định trong những dự án đặc thù đã từng được xem xét nhưng
vẫn không thể tiến hành được.
 Hiệu quả và chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay theo dự án của chi
nhánh
- Hiệu quả cho vay theo dự án: Hiệu quả hoạt động cho vay theo dự án của chi
nhánh nhìn chung không cao và trong những năm gần đây đang có xu hướng giảm
xuống cả về số tuyệt đối và tương đối.
- Chất lượng cho vay theo dự án: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay theo dự án của chi
nhánh đang được kiểm soát chặt chẽ hơn. Năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay theo
dự án đạt mức cao 11,61%; năm 2009 giảm xuống còn 10,5% và đến năm 2010 là
10,38%. Tuy vậy, tỷ lệ nợ xấu cho vay theo dự án của chi nhánh còn rất cao. Năm
2008, nợ xấu cho vay theo dự án của chi nhánh là 44,7 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu là
4,71%. Năm 2010, tỷ lệ nợ xấu là 4,75% tương đương với số tuyệt đối là 52,6 tỷ
đồng.
2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
chi nhánh
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, chất lượng thẩm định tài chính dự án của chi nhánh
không ngừng được cải thiện và nâng cao. Điều này được thể hiện ở những mặt sau:
- Nội dung thẩm định tài chính dự án của chi nhánh tương đối toàn diện.
- Thời gian thẩm định dự án tại chi nhánh đang từng bước được cải thiện, đảm
bảo đúng thời hạn quy định của toàn hệ thống.
- Việc phân tích rủi ro của dự án đang được quan tâm hơn.
- Chất lượng cho vay theo dự án của chi nhánh dần được cải thiện và nâng cao.
vii

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được thì chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay của chi nhánh vẫn còn thấp, là một trong những nguyên
nhân dẫn đến chất lượng và hiệu quả cho vay trong toàn chi nhánh không cao, nợ
xấu và lãi treo lớn, làm giảm uy tín của chi nhánh. Điều này được thể hiện ở những
khía cạnh sau:
Thứ nhất: Nội dung thẩm định tài chính của chi nhánh tuy tương đối toàn diện
nhưng khi đi sâu vào từng nội dụng thì vẫn còn nhiều điểm bật cập.
Thứ hai: Kết quả thẩm định chưa thực sự đáng tin cậy thể hiện ở hiệu quả và
chất lượng tín dụng cho vay theo dự án của chi nhánh còn thấp so với mức chung
của hệ thống.
Thứ ba: Chi phí thẩm định chưa hợp lý.
Thứ tư: Thời gian thẩm định còn kéo dài.
2.3.2.2. Nguyên nhân
 Nguyên nhân chủ quan
- Lực lượng cán bộ thẩm định còn thiếu và yếu.
- Nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định chưa thực sự đáng tin cậy.
- Phần mềm thẩm định chưa hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm định.
- Việc thẩm định đôi khi còn chịu ảnh hưởng bởi mối quan hệ của chủ dự án
với ngân hàng.
- Công tác tổ chức điều hành hoạt động thẩm định vẫn còn nhiều bất cập.
- Công tác tái thẩm định sau cho vay chưa được quan tâm đúng mức.
 Nguyên nhân khách quan
- Trình độ lập dự án của khách hàng còn thấp và kém trung thực.
- Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập.
- Môi trường kinh tế luôn biến động theo chiều hướng không thuận lợi trong
những năm gần đây.
- Chất lượng thông tin trên thị trường còn thấp.
- Sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động cho vay theo dự án giữa các NHTM.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
viii
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
3.1. Định hướng hoạt động của chi nhánh trong những năm tới
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh và khả năng phát huy tiềm lực nội
tại, chi nhánh đã xây dựng định hướng hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010 –
2012 theo phương châm: tăng trưởng nhanh về quy mô và chất lượng gắn với an toàn
tín dụng, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ.
3.1.2. Định hướng trong hoạt động cho vay của chi nhánh
Nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao, giảm thiểu rủi ro thì hoạt động cho
vay theo dự án của chi nhánh cần được chú trọng phát triển hơn nữa theo hướng:
nâng cao chất lượng thẩm định dự án, nhất là thẩm định tài chính dự án; tuân thủ
nghiêm túc các quy định về cấp tín dụng; thực hiện phân loại nợ - chuyển nợ - gia
hạn nợ; xây dựng chính sách khách hàng và chính sách phân hạng khách hàng; thực
hiện giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng; nâng cao trình độ cán bộ tín dụng.
3.1.3. Định hướng hoạt động thẩm định tài chính dự án của chi nhánh
Trong thời gian tới, công tác thẩm định tài chính dự án của chi nhánh cần
được hoàn thiện, nâng cao theo những định hướng sau: nâng cao nhận thức về vai
trò và tầm quan trọng của thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay; hoàn
thiện quy trình, nội dung thẩm định; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán
bộ thẩm định.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay của chi nhánh
3.2.1. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin
Thông tin có vai trò cực kỳ quan trọng, giữ vai trò quyết định đến chất lượng
thẩm định tài chính dự án của ngân hàng. Chính vì vậy mà chi nhánh cần nâng cao
chất lượng thu thập và xử lý thông tin, đảm bảo có nguồn thông tin chính xác và

phù hợp.
3.2.2. Nâng cao công tác tuyển dụng, bồi dưỡng trình độ, năng lực cán bộ thẩm định
Con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng hoạt động
thẩm định tài chính dự án. Do đó, nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ thẩm định
ix
sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án của
chi nhánh.
3.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định tài chính dự án của chi nhánh là tương đối đầy đủ, toàn
diện. Tuy nhiên, trong mỗi nội dung cụ thể thì công tác thẩm định vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế. Để đảm bảo cho kết quả thẩm định được chính xác và khoa học thì
chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện nội dung thẩm định.
3.2.4. Hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định, tiến tới triển khai
ứng dụng phần mềm thẩm định tài chính dự án chuyên dụng
Trước mắt, chi nhánh cần nâng cấp hệ thống máy tính của mình để đảm bảo
tốc độ xử lý dữ liệu nhanh hơn, kết nối Internet tốc độ cao phục vụ cho công tác thu
thập, xử lý dữ liệu của cán bộ thẩm định. Trong thời gian tới, chi nhánh nên đẩy
nhanh triển khai ứng dụng phần mềm chuyên dụng trong công tác thẩm định tài
chính dự án như Crystal ball.
3.2.5. Cải tiến quy trình tổ chức thực hiện thẩm định tài chính dự án
Quy trình tổ chức thực hiện ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thẩm định tài
chính dự án. Cải tiến quy trình tổ chức thực hiện luôn là yêu cầu cấp thiết đối với
hoạt động thẩm định tài chính dự án của chi nhánh.
3.2.6. Thành lập quỹ hỗ trợ, tăng kinh phí cho công tác thẩm định
Công tác thẩm định thường kéo dài và có nhiều khoản chi phí phát sinh. Do
đó, ngân hàng cần thành lập quỹ hỗ trợ, tăng kinh phí cho công tác thẩm định, nhất
là kinh phí cho thu thập thông tin.
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động thẩm định
Trong quá trình tổ chức thẩm định tài chính dự án của chi nhánh sẽ không
tránh khỏi những sai sót xuất phát cả từ nguyên nhân chủ quan và khách quan. Để

phát hiện sớm nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế tới
mức tối đa tác động tiêu cực đến chất lượng hoạt động thẩm định tài chính nói riêng
và hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh nói chung thì cần tăng cường công tác
kiểm tra đối với hoạt động thẩm định.
3.2.8. Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng với chủ dự án
Do năng lực còn hạn chế nên việc lập dự án của chủ dự án còn nhiều điểm
bất cập và thiếu tính chính xác, nhất là trong dự tính doanh thu, chi phí và tính toán
hiệu quả tài chính của dự án. Trong quá trình thẩm định, ngân hàng có thể phát hiện
x
ra những sai sót và tư vấn cho doanh nghiệp sửa đổi để dự án được hoàn thiện hơn.
3.3. Những kiến nghị
3.3.1. Với Chính phủ và các Bộ, ban ngành liên quan
Chính phủ và các Bộ, ban ngành liên quan là những cơ quan có chức năng
quản lý vĩ mô chung nền kinh tế cũng như trong từng lĩnh vực cụ thể. Để tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định tài
chính dự án nói riêng thì các cơ quan này cần hoàn thiện các văn bản pháp luật
trong lĩnh vực kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lạnh mạnh cho các chủ thể tham
gia, xây dựng các qui chuẩn, định mức hoạt động của từng lĩnh vực kinh tế, minh
bạch và chính xác trong việc cung cấp thông tin.
3.3.2. Với Ngân hàng nhà nước
NHNN cần có những văn bản, chính sách phù hợp, kịp thời nhằm hỗ trợ các
NHTM trong hoạt động tín dụng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các
ngân hàng; phát huy vai trò trung tâm dữ liệu, cung cấp thông tin cho các ngân hàng
trong việc thu thập thông tin phục vụ công tác thẩm định; thường xuyên triển khai
các khóa đào tạo về tín dụng và thẩm định dự án cho cán bộ các NHTM, chuẩn hóa
các tài liệu làm căn cứ xây dựng quy trình thẩm định riêng của mỗi ngân hàng.
3.3.3. Với Trụ sở chính
Để hỗ trợ cho chi nhánh trong công tác thẩm định, trụ sở chính cần định kỳ
mở các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ; hoàn thiện sổ tay tín dụng, cập nhật những
nội dung mới theo sát với yêu cầu thực tế hơn; đầu tư, trang bị cơ sở vật chất kỹ

thuật hiện đại, nâng cấp các phần mềm chuyên dụng quản lý dữ liệu; xúc tiến triển
khai ứng dụng phần mềm thẩm định tài chính dự án chuyên dụng Crystal ball trong
toàn hệ thống.
3.3.4. Với chủ dự án
Chủ dự án là người lập nên dự án và có trách nhiệm cung cấp thông tin cho
quá trình thẩm định tài chính dự án. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án của chi nhánh thì cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía chủ dự án.
KẾT LUẬN
Cho vay theo dự án chiếm tỷ trọng cao và mang lại lợi nhuận đáng kể cho
chi nhánh. Tuy nhiên chất lượng cho vay dự án chưa cao, nợ xấu còn cao và có xu
xi
thế gia tăng. Vì vậy, nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đang trở thành
một yêu cầu cấp thiết đối với chi nhánh trong giai đoạn hiện nay.
Với việc lựa chọn đề tài nghiên cứu Nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Đông Đô, luận văn đã đạt được những kết quả nhất định về cả
mặt lý luận và thực tiễn.
Về lý luận: Luận văn đã khái quát và hệ thống hóa những lý luận về chất
lượng thẩm định tài chính dự án, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm
định tài chính dự án và những nhân tố tác động tới chất lượng thẩm định tài chính
dự án.
Về thực tiễn: Luận văn đã nêu bật thực trạng chất lượng công tác thẩm định
tài chính dự án tại chi nhánh, từ đó chỉ ra được những kết quả đạt được và hạn chế
còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này trong công tác thẩm
định tài chính dự án của chi nhánh.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những
hạn chế nêu trên, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại chi
nhánh. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị với nhà nước, các bộ ban
ngành liên quan, ngân hàng nhà nước, trụ sở chính và với chủ dự án để tạo điều kiện
thuận lợi cho chi nhánh trong công tác thẩm định tài chính dự án.

xii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nên nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là rất lớn. Ngoài nguồn vốn đầu tư, viện
trợ từ nước ngoài thì sự tài trợ của các ngân hàng thương mại thông qua các dự án
đầu tư là nguồn cung chủ yếu. Tuy nhiên, trên thực tế tài trợ cho dự án là lĩnh vực
tiềm ẩn nhiểu rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo việc tài trợ dự án đạt hiệu quả cao thì
công tác thẩm định đặc biệt là thẩm định tài chính dự án luôn giữ một vai trò vô
cùng quan trọng trong hoạt động cho vay của các NHTM. Thông qua thẩm định tài
chính dự án mà các NHTM có thể tính toán để xác định được một cách tương đối
chính xác tổng vốn đầu tư, doanh thu và chi phí hàng năm của dự án cũng như các
chỉ tiêu quan trọng thể hiện hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR, PP…
Những chỉ tiêu này là cơ sở để các ngân hàng đánh giá hiệu quả của dự án, khả
năng trả nợ và phương án trả nợ của dự án nhằm đảm bảo an toàn tín dụng.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô đi vào hoạt
động kể từ năm 2004 và đến nay đã trở thành một trong những chi nhánh đứng đầu
trong toàn hệ thống BIDV Việt Nam. Mặc dù thời gian hoạt động không lâu nhưng
chi nhánh đã đạt được một số thành tựu đáng kể: là một trong những chi nhánh triển
khai thí điểm đầu tiên các dịch vụ ngân hàng bán lẻ như dịch vụ ATM, thanh toán
thẻ visa; tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, ổn định. Đặc biệt, hoạt động cho vay theo
dự án của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng lớn và mang lại lợi nhuận đáng kể. Tuy
nhiên chất lượng cho vay dự án chưa cao, nợ xấu còn cao và có xu thế gia tăng.
Nguyên nhân của hiện tượng này một phần quan trọng là do công tác thẩm định tài
chính dự án còn nhiều bất cập, chưa là cơ sở tin cậy cho việc ra quyết định cho vay
của ngân hàng. Làm thế nào để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đang
là câu hỏi bức xúc của thực tiễn hiện nay. Đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức
xúc đó, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng nợ có thể xảy ra ở Việt Nam.

1
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý thuyết về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay dự án của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay tại BIDV – Chi nhánh Đông Đô.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay tại BIDV – Chi nhánh Đông Đô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của BIDV – Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2007-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến trong
nghiên cứu khoa học về kinh tế như phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh, kết
hợp với phương pháp nghiên cứu tình huống để nghiên cứu luận văn.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
• Chương 1: Lý luận chung về chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại
• Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi
nhánh Đông Đô
• Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
- chi nhánh Đông Đô
2
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về dự án
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của dự án
 Khái niệm về dự án
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi muốn mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình đều cần phải có những dự án đầu tư cụ thể giúp doanh nghiệp
có thể quản lý các nguồn lực một cách hiệu quả, đảm bảo mang lại sự phát triển
trong tương lai. Còn đối với các tổ chức tín dụng thì dự án là căn cứ để ra quyết
định có tài trợ hay không. Có thể nói, dự án trở thành phổ biến ở mọi quốc gia trên
thế giới hiện nay, đặc biệt là trong một nền kinh tế đang mở cửa và phát triển như ở
Việt Nam. Vậy dự án là gì? Tùy từng cách tiếp cận mà có rất nhiều quan điểm khác
nhau về dự án.
Theo ngân hàng thế giới thì dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi
phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó
trong một thời gian nhất định.
Theo khoản 1, điều 5, Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 về quản lý
đầu tư và xây dựng của Việt Nam: “ Dự án là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc
bỏ vốn mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ
trong một thời gian xác định”.
Theo định nghĩa trong giáo trình Thẩm định tài chính dự án – ĐH Kinh tế
quốc dân thì: “Dự án được hiểu là một tập hợp các đặc thù liên kết chặt chẽ và
phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra với nguồn
lực và thời gian xác định”.
3
 Đặc điểm của dự án
Dự án trong mỗi ngành nghề, lĩnh vực là khác nhau nhưng đều mang những

đặc điểm chung sau:
- Dự án bắt nguồn từ những ý tưởng nhưng nó không phải chỉ được thể hiện
trên giấy mà cần phải được thực hiện trong thực tế và hướng tới mục tiêu đã đặt ra.
Chính vì vậy mà dự án thường gồm 5 giai đoạn sau: xác định dự án, phân tích và lập
dự án, duyệt dự án, thực hiện dự án, nghiệm thu tổng kết và giải thể.
- Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải
nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới.
- Dự án luôn tồn tại trong một môi trường không chắc chắn: Dự án chính là
kế hoạch cho việc phát triển trong tương lai dựa vào những giả định. Những giả
định này không hoàn toàn chính xác, có thể thay đổi do tác động của nhiều nhân tố
khách quan xảy ra trong tương lai. Chính vì vậy, bất kỳ dự án nào cũng luôn tồn tại
trong môi trường không chắc chắn và tiềm ẩn rủi ro.
- Do rủi ro đối với việc đầu tư dự án là lớn nên chủ dự án thường kỳ vọng
thu được lợi nhuận cao từ dự án để bù đắp những rủi ro mà họ phải chấp nhận.
- Vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện dài: Dự án thường liên quan đến chiến
lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp nên yêu cầu một lượng vốn lớn và thời
gian thực hiện dự án dài.
- Dự án bị khống chế về nguồn lực và thời gian thực hiện. Nguồn lực và thời
gian là hai yếu tố thiết yếu trong một dự án. Doanh nghiệp lập ra dự án nhằm mục
đích kiếm lời trong tương lai, nhưng nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn. Chính
vì vậy mà dự án luôn bị không chế về vốn, vật tư, lao động và thời gian hoàn thành.
Nếu dự án chậm trễ, kéo dài thì càng gây tốn kém cho doanh nghiệp, hiệu quả mang
lại không cao.
1.1.1.2. Phân loại dự án
Dự án rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô… tùy theo tiêu thức phân loại
khác khác. Trên thế giới, dự án được phân loại theo những tiêu thức sau:
4
 Theo người khởi xướng: Dự án được phân loại thành dự án cá nhân, dự án
tập thể, dự án quốc gia, dự án quốc tế.
- Dự án cá nhân: Đây là dự án mà chủ dự án là một cá nhân và thường có đặc

điểm là vốn đầu tư ít, độ phức tạp không cao.
- Dự án tập thể: Chủ dự án là một tổ chức, yêu cầu về vốn đầu tư cũng như
độ phức tạp của dự án thường cao hơn so với dự án cá nhân.
- Dự án quốc gia: Là những dự án do chính phủ hoặc các cơ quản nhà nước
làm chủ, mang tầm cỡ quốc gia với mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia, thúc
đẩy phát triển kinh tế địa phương, xóa đói giảm nghèo…
- Dự án quốc tế: Đây là những dự án do cá nhân, tổ chức hay chính phủ…
nước khác làm chủ đầu tư.
 Theo lĩnh vực: theo tiêu chí này, dự án được phân thành dự án xã hội, dự án
kinh tế, dự án kỹ thuật, dự án hỗn hợp…
- Dự án xã hội: Là những dự án ít quan tâm vào mục tiêu lợi nhuận mà chủ
yếu là các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo…
- Dự án kinh tế: Là những dự án mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận trong tương lai.
- Dự án kỹ thuật: Là những dự án đầu tư, nâng cấp, cải tạo hay nghiên cứu,
ứng dụng dây chuyền công nghệ, kỹ thuật mới, hiện đại.
- Dự án hỗn hợp: Những dự án này có thể là sự kết hợp của dự án kinh tế và
dự án kỹ thuật hay dự án xã hội và dự án kỹ thuật…
 Theo loại hình dự án: có dự án nghiên cứu và phát triển, dự án giáo dục đào
tạo, dự án đổi mới, dự án hỗn hợp.
- Dự án nghiên cứu và phát triển: Dự án được lập ra với mục đích là nghiên
cứu, triển khai ứng dụng những công nghệ, sản phẩm mới.
- Dự án giáo dục đào tạo: Dự án tập trung vào mục tiêu nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo cả về chiều rộng và chiều sâu.
- Dự án đổi mới: Đây là những dự án nhằm đổi mới dây chuyền công nghệ,
thiết bị máy móc…phục vụ sản xuất kinh doanh.
5
- Dự án hỗn hợp: Là dự án có sự kết hợp của những loại dự án trên.
 Theo thời hạn: có dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn.

- Dự án ngắn hạn: Dự án có thời gian triển khai thực hiện dưới 1 năm.
- Dự án trung hạn: Dự án có thời gian triển khai từ 1-2 năm.
- Dự án dài hạn: Là những dự án có thời gian triển khai thực hiện trên 2 năm.
 Theo cấp độ: dự án được phân thành dự án nhỏ và dự án lớn.
- Dự án nhỏ: Các dự án này thường là những dự án cá nhân, tổ chức kinh tế
hoặc tổ chức xã hội với vốn đầu tư không nhiều, thời gian thực hiện ngắn.
- Dự án lớn: Là các chương trình phức hợp và chuyên ngành tầm cỡ quốc tế,
quốc gia, miền, vùng, lãnh thổ… với đặc trưng là vốn lớn, thời gian dài, công nghệ
ứng dụng phức tạp.
1.1.2. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
 Khái niệm về hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nên nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là rất lớn. Ngoài nguồn vốn đầu tư, viện
trợ từ nước ngoài và các nguồn khác thì sự tài trợ của các NHTM thông qua việc
cho vay theo các dự án là nguồn cung chủ yếu. Cùng với sự phát triển của phương
thức đầu tư theo dự án thì hoạt động cho vay theo dự án của các NHTM cũng ngày
càng phát triển.
Cho vay theo dự án là hình thức cho vay theo đó NHTM sẽ cho phép khách
hàng sử dụng một khoản tiền nhất định để thực hiện các dự án theo nguyên tắc hoàn
trả gốc và lãi theo quy định.
 Đặc điểm của hoạt động cho vay theo dự án
Hoạt động cho vay theo dự án của các NHTM có những đặc điểm sau:
- Số tiền cho vay lớn: Các dự án được lập ra với mục đích mở rộng, phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh nên đòi hỏi vốn lớn mà nguồn tài trợ cho các dự án chủ
yếu là từ các NHTM. Chính vì vậy mà số tiền cho vay theo dự án thường lớn.
- Nguồn thu gốc và lãi chủ yếu từ kết quả hoạt động của dự án: Đầu tư cho
dự án là hoạt động đầu tư cho tương lai. Vì vậy, các nguồn thu trả nợ cho dự án là
6

×