Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 111 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


ĐỖ VĂN PHONG



NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠ
I NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI








LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






Hà Nội –2012





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


ĐỖ VĂN PHONG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNGTẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG



Hà Nội – 2012







LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn, sử dụng trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn




Đỗ Văn Phong



MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
Danh mục các hình vẽ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 4
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG 4
1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng 4
1.1.2 Phân loai Rủi ro tín dung và ảnh hưởng RRTD đến hoat đông NH 5
1.1.3 Dấu hiệu nhận biết RRTD và nguyên nhân dẫn đến RRTD 7
1.1.4 Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng và nội dung Quản trị RRTD 10
1.2 HIỆP ƯỚC BASEL ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 20
1.2.1 Sơ lược về ủy ban Basel 20
1.2.2 Các nguyên tắc xây dựng môi trường tín dụng phù hợp 20
1.2.3 Các nguyên tắc thực hiện cấp tín dụng lành mạnh 21
1.2.4 Các nguyên tắc duy trì quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng
một cách phù hợp 22
1.2.5 Những nguyên tắc về xử lý nợ xấu 22
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ
NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI CÁC NHTM
VIỆT NAM 23
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị RRTD từ NHTM các nước trên thế giới 23
1.3.2 Bài học đối với các NHTM Việt Nam 27



Kết luận Chương 1

28
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 29
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 29
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển NH TMCP Quân Đội 29
2.1.2 Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội 30

2.1.3 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội 31
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI 31
2.2.1 Cơ cấu tín dụng của MB theo một số chỉ tiêu 31
2.2.2 Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại MB 34
2.3 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 38
2.3.1 Cơ chế vận hành quy trình tín dụng tại MB 38
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng 40
2.3.3 Rủi ro tín dụng từ vấn đề thông tin bất cân xứng 44
2.3.4 Mối liên quan giữa rủi ro tín dụng và các rủi ro khác 45
2.3.5 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn 46
2.3.6 Nguyên nhân khách quan 48
2.4 QUẢN LÝ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI MB 53
2.4.1 Chất lượng danh mục tín dụng 53
2.4.2 Dự phòng rủi ro tín dụng 54
2.4.3 Xử lý tín dụng xấu 55
2.5 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI MB 56
2.5.1 Chính sách và phương thức quản trị rủi ro tín dụng tại MB 56
2.5.2 Ưu điểm và kết quả đạt được trong QTRR TD tại MB 59
2.5.3 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong QT RRTD tại MB 64
Kết luận Chương 2 70



CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 71
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI MB 71

3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại MB 71
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại MB 72
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NHTM CP QUÂN ĐỘI 72
3.2.1 Nhóm giải pháp về tổ chức, nhân sự 72
3.2.2 Nhóm các giải pháp liên quan đến việc quản lý và sử dụng cán bộ 75
3.2.3 Nhóm giải pháp về chiến lược và chính sách trong hoạt động tín dụng 78
3.2.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình cấp tín dụng 81
3.3 KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH PHỦ 88
3.3.1 Về phía Chính phủ, các bộ ngành có liên quan 88
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 90
Kết luận Chương 3 93
PHẦN KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC




i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BĐS Bất động sản
3 CBTD Cán bộ tín dụng
4 CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
5 CN Chi nhánh
6

CV QHKH
Chuyên viên quan hệ khách hàng
7 CVTĐ Chuyên viên thẩm định
8
DN
Doanh nghiệp
9 HT QHKH Hỗ trợ quan hệ khách hàng
10
KH
Khách hàng
11
KSNB
Kiểm soát nội bộ
12 NH Ngân hàng
13
NH TMCP
Ngân hàng Thương mại cổ phần
14 NHNN Ngân hàng Nhà nước
15
NQH
Nợ quá hạn
16 MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội ( tên viết tắt)
17 PGD Phòng giao dịch
18
QHKH
Quan hệ khách hàng
19 QT RRTD Quản trị rủi ro tín dụng
20
RRTD
Rủi ro tín dụng

21 TCTD Tổ chức tín dụng
22
TD
Tín dụng
23
TĐTD
Thẩm định tín dụng
24 TSĐB Tài sản đảm bảo
25
VN
Việt Nam








ii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt

Số hiệu Nội dung Trang
1
Bảng 1.1
Mô hình xếp hạng của Moody và Standar % Poor

17
2 Bảng 1.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng 18
3
Bảng 1.3
Đánh giá theo mô hình điểm số tín dụng
19
4 Bảng 2.1
Kết quả hoạt động của MB qua các năm 2009 -
2011 30
5 Bảng 2.2 Phân tích dư nợ cho vay theo ngành kinh tế 32
6 Bảng 2.3
Phân tích dư nợ cho vay theo đối tượng khách
hàng 33
7
Bảng 2.4
Tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu của MB giai đoạn
2009 - 2011
35
8 Bảng 2.5 Phân loại nợ MB qua các năm 2009 - 2011 35
9 Bảng 2.6
Một số chỉ tiêu hoạt động của các NH năm 2009 và
2010 37
10 Bảng 2.7
Phân loại nợ và tỷ lệ nợ xấu của MB trong giai
đoạn 2009 - 2011 53
11 Bảng 2.8 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 54
12 Bảng 2.9
Tình hình trích lập dự phòng của MB trong giai
đoạn 2009 - 2011 54
13 Bảng 2.10 Tỷ lệ tài trợ của MB qua các năm 2009 - 2011 62

14 Bảng 2.11
Loại hình và giá trị tài sản thế chấp của MB qua
các năm 62










iii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Stt

Số hiệu Nội dung Trang
1
Hình 1.1
Mối quan hệ giữa số ngày quá hạn và tỷ lệ hoàn trả
5
2 Hình 1.2 Những khó khăn và thiệt hại khi xảy ra RRTD 6
3 Hình 1.3 Phân loại RRTD ngân hàng 6
4
Hình 1.4
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng
10

5 Hình 1.5 Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng 11
6 Hình 2.1
Cơ cấu TD của MB theo kỳ hạn cho vay giai đoạn
2009 - 2011 32
7
Hình 2.2
So sánh chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ nợ quá hạn của
một số NH
37



PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống các tổ chức tài chính tại VN bao gồm 5 NHTM Nhà nước, 1 NH
chính sách, 35 NH thương mại cổ phần, 50 CN NH nước ngoài, 4 NH Liên
doanh, 5 NH 100% vốn nước ngoài, 51 văn phòng đại diện NH nước ngoài, 30
công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính và 1100 các quỹ TD hợp tác khác.
Với độ lớn cả về số lượng và quy mô, các NH được coi như tiêu điểm trong hệ
thống tài chính VN. Lĩnh vực tài chính khá “nhạy cảm” do đó dễ gây nguy cơ rủi
ro cho nền kinh tế khi sức khỏe hệ thống NHTM biến động. Nhìn lại cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, để thấy rằng ngay cả những nước có hệ
thống tài chính hùng mạnh (như Mỹ ) cũng không thoát khỏi đổ vỡ nếu chủ
quan và không phòng ngừa rủi ro. Vậy thì những nước mới nổi như VN, biện
pháp an ninh tài chính càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn lúc nào hết.
Yếu tố nào là nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ hệ thống NH các nước này và
vượt qua tình trạng trên như thế nào? Rõ ràng tất cả những ai đang làm việc hay
quan tâm, đã từng tìm hiểu về lĩnh vực tài chính đều thấy rằng: Hệ thống ngân
hàng là huyết mạch của nền kinh tế và hoạt động NH là hơi thở tiếp sức cho thị
trường tài chính và sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát

triển khi các tổ chức như bảo hiểm, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính
và quỹ TD nhân dân chưa phát huy được sức mạnh. Hoạt động NH bao gồm 3
lĩnh vực chính huy động vốn, cho vay và thanh toán quốc tế, trong đó hoạt động
TD là lĩnh vực truyền thống mang lại nguồn thu cao nhất cho NH. Với đặc trưng
này, mọi rủi ro trong hoạt động NH bắt nguồn từ lĩnh vực TD là chính. Nợ xấu
gia tăng cùng tốc độ tăng trưởng TD cao là thực trạng mà VN và các quốc gia
trên thế giới đang cố gắng kiểm soát và cũng là hiện thực nhức nhối ở các nước
mới nổi mà VN không phải là ngoại lệ.
Nguyên nhân chính liên quan đến các tiêu chuẩn TD thiếu sự kiểm soát
chặt chẽ, quy trình cấp TD lỏng lẻo, quản lý danh mục đầu tư kém hiệu quả, chưa
theo kịp biến động thị trường, chưa đặt mối quan hệ RRTD trong các rủi ro khác
đúng tầm.
Trong bối cảnh thị trường đang có những dấu hiệu bất ổn như trên, việc


hiểu rõ và áp dụng các chuẩn mực quốc tế, tiêu chuẩn và quy định của Ủy ban
Giám sát NH (Basel) là thật sự cần thiết đối với các NH đang hoạt động tại VN
trong nhận thức, đo lường, giám sát và kiểm soát RRTD.
Mổ xẻ vấn đề này, tác giả quyết định bắt đầu từ việc tìm hiểu cơ sở lý
thuyết về QT RRTD nhìn từ góc độ lý luận và kinh nghiệm của các nước. Từ
đó, phát hiện những kinh nghiệm và bài học cho hoạt động QT RRTD NH. Qua
cái nhìn tổng quan, tác giả sẽ có được những so sánh và đánh giá chi tiết đối
với trường hợp NH TMCP Quân Đội (MB) để làm sáng tỏ một số vấn đề về lý
thuyết và thực tiễn công tác QT RRTD. Theo đó, tác giả đề xuất giải pháp để
nâng cao chất lượng QT RRTD tại NH TMCP Quân Đội.
Đó là lý do mà tác giả chọn đề tài : “ Nâng cao chất lượng quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội ”
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương
mại đã có rất nhiều nghiên cứu của các học viên cũng như sinh viên các trường

Đại học trong cả nước về vấn đề này. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ mới
đề cập sơ lược lý thuyết về công tác quản trị rủi ro tín dụng mà chưa đi sâu vào
nghiên cứu các chuẩn mực quốc tế áp dụng trong việc đo lường, đánh giá, kiểm
soát RRTD tại các NHTM hiện nay.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về QT RRTD tại NHTM
thông qua việc hệ thống hóa lý thuyết và các chuẩn mực quốc tế trong chính
sách QT RRTD và các bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới. Qua việc
đánh giá thực trạng QT RRTD và các nguy cơ RRTD tiềm ẩn tại NH TMCP
Quân Đội, từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp QT RRTD phù hợp, khả
thi.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu hoạt động QT RRTD NH. Phạm vi xem xét, đưa ra kết
luận tại NH TMCP Quân Đội trong 03 năm : 2009, 2010 và 2011


Việc giới hạn đối với các vấn đề liên quan rủi ro hoạt động, rủi ro thị
trường - là các nhân tố cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động TD NH tác
giả xin nhường lại để phát triển cho những nghiên cứu sau.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở phương pháp luận khoa học chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp các
phương pháp suy luận logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp.
Đề tài sử dụng Phương pháp định tính: Nghiên cứu thăm dò, phỏng vấn, thảo
luận nhóm, : Bảng câu hỏi, thống kê, phân tích
Nguồn lấy các thông tin thứ cấp cần thiết: Trang web NHNN, Hiệp hội
NHTM, Ngân hàng Quân đội, báo, tạp chí, bài nghiên cứu (tiếng Anh và tiếng
Việt).
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác QT RRTD tại các ngân hàng
thương mại. Xây dựng khung lý thuyết về đánh giá công tác QT RRTD NH

Áp dụng khung lý thuyết vào QT RRTD ngân hàng và chỉ ra các điểm
hạn chế tại ngân hàng TMCP Quân Đội
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công QT RRTD
tại ngân hàng TMCP Quân Đội
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
♦ Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản trị RRTD tại NHTM
♦ Chương 2 : Thực trạng quản trị RRTD tại NH TMCP Quân Đội
♦ Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng Quản trị RRTD tại NH
TMCP Quân Đội


CHƯƠNG 1



SỞ



LUẬN

VỀ

QUẢN

TRỊ

RỦI


RO

TÍN

DỤNG

TẠI

NGÂN

HÀNG

THƯƠNG

MẠI
1.1 LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG - QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG
1.1.1
Khái niệm Rủi ro tín dụng
Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Các TCTD 2010 “Cấp TD là việc thoả
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp TD
khác”. Cho vay là hình thức cấp TD, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian xác định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Khoản
16 Điều 4 Luật Các TCTD năm 2010).
Hoạt động TD là hoạt động nghiệp vụ chính của các NHTM, đòi hỏi NH
phải kiểm soát hay ít nhất cũng dự tính, phán đoán được khả năng hoàn trả nợ

của KH. Không phải bao giờ các dự tính cũng chính xác tuyệt đối và thời gian
càng dài thì khả năng phán đoán càng trở nên khó khăn hơn. Người ta cho rằng
rủi ro chính mà NH phải đối mặt là rủi ro trong hoạt động TD. Ngay từ khi
ngành NH còn non trẻ, những người cho vay đã luôn đòi hỏi những bảo đảm
chắc chắn cho sự hoàn trả nợ vay. Khó khăn là mặc dù họ có quyền đáng kể
trong thương lượng trước khi ký hợp đồng TD, nhưng người vay ở thế có lợi
hơn một khi đã được giải ngân.
Tại sao cần phải quan tâm tới RRTD? Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của NH là bảo vệ tiền gửi của KH. Bên cạnh đó, NH phải có trách nhiệm với
các cổ đông cũng như bảo đảm mức lương nhất định cho các nhân viên NH.
Khi có sự thất thoát trong hoạt động TD, dù chỉ một NH và ở một mức nhất
định nào đó cũng sẽ đe dọa đến sự an toàn và ổn định của toàn hệ thống và nền
kinh tế đặc biệt ở các nước thị trường chứng khoán còn chưa thực hiện đầy đủ


chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế như VN.
Vậy rủi ro tín dụng là gì? Là khoản lỗ tiềm tàng của vốn được tạo ra khi
NH cấp TD. Là những thiệt hại, mất mát NH gánh chịu do người vay vốn
không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng TD. Theo điều 2/khoản
1/Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN thì RRTD trong hoạt động
NH của tổ chức TD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của tổ chức
tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết.
1.1.2
Phân loai Rủi ro tín dung và ảnh hưởng RRTD đến hoat đông NH
Tại sao NH cần thu nợ nhanh chóng và kịp thời? Bởi vì thời gian chậm
trả càng dài thì khả năng thu hồi vốn và tỷ lệ hoàn trả của KH càng thấp.

Hình 1.1 : Mối quan hệ giữa số ngày quá hạn và tỷ lệ hoàn trả
Nguồn : Học viện Ngân hàng – Khoa Ngân hàng, Rủi ro trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng, tháng 5/2007
Rõ ràng RRTD luôn tiềm ẩn, khi xảy ra sẽ gây tổn thất và ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động, thu nhập NH, cụ thể là NH phải thực hiện nhiều khoản
cho vay mới để tạo lợi nhuận bù đắp cho vốn gốc đã mất. Có thể phân RRTD
thành 2 cấp độ: Rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn. Qua biểu đồ dưới đây, thể
hiện rõ khó khăn và thiệt hại NH phải đối mặt khi RRTD xảy ra.



Ảnh hưởng đến KH sử dụng vốn khác

Cản trở và khó khăn khi chi trả người gửi tiền
Nợ quá hạn và nợ khó đòi
Tăng chi phí Chi phí giám sát
Chi phí pháp lý
Vốn gốc giảm sút Tốc độ TD giảm
Dòng tiền chậm lại hay mất
Khả năng sinh lời giảm Mất gốc
Thực hiện dự trữ

Rủi ro đọng
vốn
Rủi ro mất
vốn

Hình 1.2 Những khó khăn và thiệt hại khi xảy ra
Tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà phân loại RRTD theo các cách
khác nhau. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân
thành các loại sau:


Hình 1.3 Phân loại RRTD ngân hàng
Rủi ro giao dịch: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá
trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá KH. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi
ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
-
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích TD khi


NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của NH, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung:
-
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của
mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay.
-
Rủi ro tập trung là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với
một số KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực
kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định
Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ
theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro, theo cơ cấu các
loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng vốn vay.
1.1.3

Dấu hiệu nhận biết RRTD và nguyên nhân dẫn đến RRTD
Hầu hết RRTD xảy ra đều có dấu hiệu báo trước, song CBTD thường ít
khi nhận diện được dẫn đến không phát hiện sớm rủi ro và đề ra các biện pháp
xử lý kịp thời. Từ phân tích đã nêu phần trên, nhận biết dấu hiệu RRTD và
nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro là yêu cầu cấp thiết, không chỉ giúp người
quản lý mà ngay cả nhân viên TD cách phòng ngừa hiệu quả, giảm thiểu mức
thấp nhất tổn thất NH cả về vật chất và hình ảnh, uy tín. Nhận diện rủi ro, qua
đó có giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử lý các khoản cho vay rủi ro là khâu
quan trọng, quyết định đến hiệu quả kinh doanh TD của NH. Dấu hiệu nhận
biết RRTD bao gồm: dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính.


Dấu hiệu tài chính:
Thể hiện qua các chỉ tiêu được rút ra từ số liệu BCTC KH. Tuy nhiên
phần lớn BCTC các DN VN thường không được kiểm toán, do vậy để đánh giá
chính xác, CBTD phải xác định được mức độ tin cậy của BCTC KH cung cấp.
Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính bao gồm: các chỉ số phản ánh khả năng
thiếu thanh khoản của KH (bao gồm chỉ số thanh khoản nhanh, chỉ số thanh
khoản hiện hành dưới 1); cơ cấu vốn thể hiện sự mất cân đối, khả năng tự chủ
tài chính của KH; các vòng quay khoản phải thu, hàng tồn kho, vòng quay vốn
lưu động chậm thể hiện sự trì trệ trong hoạt động, khả năng thu hồi vốn khó,
phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ kéo dài, hàng tồn kho luân
chuyển chậm; các chỉ số khả năng sinh lời ROE, ROA thấp thể hiện khả năng
tăng trưởng và triển vọng phát triển tương lai của DN yếu.
Đối với KH cá nhân, dấu hiệu tài chính chính là nguồn trả nợ thường
xuyên và hợp pháp của KH, đồng trả nợ suy giảm; tài sản tích luỹ KH thể hiện
năng lực tài chính cũng như nguồn thu phụ NH có thể đàm phán với KH sử
dụng trong trường hợp xuất hiện nợ quá hạn.
Dấu hiệu phi tài chính:
+ Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía KH: KH trì hoãn cung cấp

thông tin, gây trở ngại cho việc kiểm tra định kỳ, đề nghị gia hạn nợ, điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ thiếu căn cứ thuyết phục, chây ỳ trong việc trả nợ.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến giao dịch NH: những thay đổi bất thường
trong tài khoản tiền gửi thanh toán, có dấu hiệu tìm kiếm nguồn tài trợ bất
thường
1
, chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho NH.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và
phương pháp quản lý của KH: khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, sản
phẩm có tính thời vụ cao, phát sinh chi phí bất thường, thay đổi cơ cấu tổ chức,
thuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên, chạy theo trào lưu, vấn đề thị hiếu.
+ Nhóm dấu hiệu phát sinh từ chính sách TD của NH: đánh giá và phân loại

1
Chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao, dư nợ gia tăng bất thường, mức độ vay thường xuyên
trong khi kinh doanh không phát triển, doanh thu giảm, yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.


không chính xác và rủi ro KH, dấu hiệu che giấu nợ có vấn đề, hồ sơ TD không
đầy đủ, phát triển TD quá mức.
Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro, CBTD phải tiến hành
ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân, đồng thời phải
tái phân loại khoản vay. Các nguyên nhân gây ra rủi ro có thể do:
+ Nhóm các nguyên nhân nội tại từ phía KH: thông tin gian dối, thiếu trung
thực; KH không hợp tác; sự yếu kém trong quản lý; sự đỗ vỡ của đối tác; sản
phẩm và công nghệ của DN lạc hậu, thiếu vốn trong đầu tư dài hạn, yếu tố cạnh
tranh, sự phản đối, tẩy chay của công chúng đối với tác động xấu trong sản
phẩm/ hành vi DN. Hay các nguyên nhân phát sinh từ thái độ, uy tín và khả
năng thanh toán của đối tác đầu vào, đầu ra gián tiếp ảnh hưởng khả năng trả nợ
KH.

+ Nhóm nguyên nhân nội tại từ phía NH: Việc NH không thu hồi được vốn
có thể do đã buông lỏng quản lý, cấp TD không minh bạch; áp dụng một chính
sách TD kém hiệu quả; trình độ, năng lực yếu kém, thiếu trách nhiệm, mất
phẩm chất của một số nhân viên NH tham gia cấp TD.
+ Nhóm nguyên nhân khách quan bên ngoài: suy thoái kinh tế hoặc do rủi ro
thị trường; tình hình chính trị bất ổn định; chính sách, cơ chế của Nhà nước
thay đổi; nguyên nhân bất khả kháng (hỏa hoạn, thiên tai, chiến tranh.)
+ Nhóm nguyên nhân từ phía bảo đảm TD: Giá tài sản thế chấp, cầm cố biến
động nhiều, khó định giá, tài sản mang tính chuyên dụng, tính khả mại thấp,
tranh chấp về pháp lý hoặc bảo lãnh bên thứ 3 có vấn đề như mất khả năng tài
chính, tài sản giảm giá trị, thay đổi hiện trạng
Rủi ro trong hoạt động TD không chỉ xảy ra đối với các khoản TD nội
bảng mà còn xảy ra đối với các khoản ngoại bảng khác như khi phát hành L/C.
NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của
L/C ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả hoặc
không có khả năng hoàn trả. Với lý do này, RRTD đối với NH phát hành là rất
hiện hữu, do đó, trước khi chấp nhận phát hành L/C, NH cần áp dụng một quy


trình thẩm định chặt chẽ giống như việc cấp TD cho KH. Về mặt nguyên tắc,
NH phát hành có quyền truy đòi nhà nhập khẩu hoặc xử lý hàng để thu hồi vốn
tuy nhiên việc này tỏ ra mất nhiều thời gian, tốn kém chi phí và hiệu quả không
cao. Khi mở L/C NH đã thực hiện cam kết tài chính và chấp nhận rủi ro. Do đó
thẩm định L/C cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa Bộ phận TD và Thanh toán quốc
tế (xác nhận về sự hoản hảo BCT).
1.1.4 Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng và nội dung Quản trị rủi ro tín
dụng
QT RRTD là yêu cầu cấp thiết đối với ban lãnh đạo NH nói chung và
từng nhân viên TD nói riêng. Quản trị rủi ro khác về mặt ý nghĩa với quản lý rủi
ro. Quản lý rủi ro là việc sử dụng các công cụ, biện pháp, quy trình cần thiết

nhằm hạn chế tối đa khả năng xảy ra tổn thất, vì vậy chỉ cần né tránh rủi ro
thông qua lựa chọn KH hoặc danh mục đầu tư an toàn hơn. Trong khi quản trị
rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để xác định và đo lường rủi ro, lựa chọn,
chấp nhận, quản lý, kiểm soát rủi ro nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả và an
toàn.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
chính sách quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế, và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả, nâng cao chất lượng, và phát triển bền vững đối với hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Hình 1.4 Mô hình quản trị RRTD
Nguồn :www.cafef.vn



Mô hình QT RRTD là hệ thống mô hình gồm tổ chức quản lý rủi ro, đo
lường rủi ro và kiểm soát rủi ro được xây dựng, vận hành một cách đầy đủ, toàn
diện và liên tục trong hoạt động quản lý TD của NH. Mô hình QT RRTD phản
ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ
nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong
một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các
hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát
sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi
ro xảy ra.
Khung quản trị rủi ro được thiết lập dựa trên các nguyên tắc QT RRTD
của Ủy ban Basel về giám sát NH. Các thành phần của khung luôn tương tác hỗ
trợ lẫn nhau theo sơ đồ dưới đây

Hình 1.5 Khung quản trị rủi ro trong hoạt động TD
Nguồn : Vũ Thị Ngọc Liên, “Basel II - Các yêu cầu quản lý rủi ro”, website

www.vietinbank.vn

 Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng:
Hoạch định chiến lược hoạt động TD thể hiện mức độ sẵn sàng chấp nhận các
rủi ro của NH, cần được thực hiện định kỳ, phù hợp với từng thời kỳ, thông
thường do Ủy ban RRTD xây dựng và phải được phổ biến đến từng nhân viên.


 Xác định rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng:
Xác định rủi ro bao gồm: nhận biết và đo lường rủi ro, được thực hiện theo từng
khoản vay, từng KH, nhóm KH, mặt hàng và lĩnh vực đầu tư, theo khu vực địa
lý, dạng hợp đồng TD, dạng TSĐB, trình độ chuyên môn của CBTD
Trong quá trình xác định mức độ rủi ro, cần tránh mức độ tập trung của danh
mục tín dụng, chú ý các rủi ro mới trước đó chưa được phát hiện.
Đo lường rủi ro không phải là một biện pháp tuyệt đối mà chỉ là một biện pháp
đo xác suất các kết quả.
 Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng:
Xây dựng các chính sách và quy trình TD phải đảm bảo phù hợp với các quy
định của pháp luật, với chiến lược TD của NH nhằm duy trì các chuẩn mực cấp
TD an toàn, đánh giá đúng các cơ hội kinh doanh mới và kịp thời phát hiện
cũng như quản lý chặt chẽ các khoản TD có vấn đề.
 Giám sát và kiểm tra tín dụng:
Giám sát và kiểm tra TD bao gồm: Giám sát và kiểm tra từng khoản vay (kiểm
tra trong và sau khi cho vay, kiểm tra và đánh giá lại tài sản thế chấp, ); Giám
sát và kiểm tra tổng thể danh mục TD; Chuyển sang bộ phận xử lý nợ các
khoản cho vay cần giám sát kỹ (có dấu hiệu khó thu hồi).
 Cơ cấu tổ chức:
Cần bảo đảm tạo môi trường hoạt động TD có kiểm soát. Các bộ phận chủ chốt
có trách nhiệm liên quan đến quá trình QT RRTD bao gồm: Hội đồng quản trị,
Ban điều hành, Ủy ban quản lý RRTD, Ban giám đốc chi nhánh, các trưởng phó

phòng TD. Tiến tới mô hình quản lý tập trung: tập trung thông tin, tập trung
quy trình xử lý các hoạt động hỗ trợ
 Trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng cho vay:
Con người là nhân tố quyết định chất lượng QT RRTD. Do đó cần có cơ chế
thù lao phù hợp, đảm bảo lựa chọn nhân viên đủ năng lực đảm đương công
việc. Ngoài ra cũng cần có cơ chế bổ nhiệm, thưởng phạt có hiệu quả, cơ chế
đào tạo và đào tạo lại nhằm khuyến khích nâng cao trách nhiệm cá nhân đối với


chất lượng TD.
 Hệ thống tính điểm tín dụng:
Hệ thống tính điểm tín dụng cần được tiến hành trên cơ sở các thông tin định
lượng và thông tin định tính nhằm thống nhất đánh giá RRTD đối với khách
hàng theo một thang điểm chuẩn. Cần xây dựng hệ thống tính điểm tín dụng
riêng theo từng đối tượng khách hàng. Hệ thống tính điểm tín dụng chính là cơ
sở quan trọng để phân loại và xếp hạng khách hàng cũng như khoản vay
1.1.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh RRTD của các NHTM
 Nhóm chỉ tiêu đo lường nợ quá hạn:
Nợ quá hạn (NQH) là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể
chế, tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của NH.
Tỷ lệ NQH = Số dư NQH / Tổng dư nợ

Tỷ lệ khách hàng có NQH = Số KH quá hạn / Tổng số KH dư

Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ xấu / Tổng dư nợ

 Nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng bù đắp rủi ro
Khả năng bù đắp rủi ro = ( Vốn CSH + DPRR) / Tổng dư nợ xấu

1.1.4.2 Các mô hình phân tích, đánh giá RRTD

 Mô hình định tính về RRTD
Một mô hình truyền thống thường được sử dụng đó là việc nghiên cứu
chi tiết “6 khía cạnh - 6C” của KH. Trọng tâm của mô hình này là xem xét thiện
chí và khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn của người vay :
Tư cách KH (Character): thể hiện ở tinh thần trách nhiệm, tính trung
thực, danh tiếng, thương hiệu, lịch sử quan hệ TD, mục đích vay rõ ràng.
Năng lực KH (Capacity): KH đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật


để ký kết hợp đồng TD.
Thu nhập (Capital/ Cash): thể hiện nguồn thu nhập thường xuyên và
hợp pháp của KH như lương, lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động kinh doanh,
tình hình tài chính
Bảo đảm tiền vay (Collateral): nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả
nợ vay cho NH thuộc sở hữu hợp pháp KH hoặc người bảo lãnh như động sản,
BĐS, giấy tờ có giá. Đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ,
tính khả mại, khía cạnh công nghệ, mức độ chuyên dụng của tài sản và tuổi của
chủ sở hữu BĐS.
Các điều kiện (Condition): NH quy định các điều kiện tùy theo chính
sách TD theo từng thời kỳ như xu hướng ngành, điều kiện kinh tế, trạng thái
của chu kỳ kinh doanh
Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH.
Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ
chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình
độ phân tích, đánh giá chủ quan của CBTD.
 Các mô hình định lượng RRTD
Mô hình cho điểm TD có ưu điểm so với phương pháp truyền thống là cho phép
xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn hồ sơ vay, với chi phí thấp, khách quan,
do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát RRTD NH. Các mô hình cho

điểm TD phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hóa xác suất vỡ nợ
cũng như phân loại người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau.
 Mô hình xác suất tuyến tính
Bản chất: Sử dụng dữ liệu trong quá khứ làm đầu vào để giải thích tình trạng
hoàn trả các khoản vay cũ
Tầm quan trọng tương đối của các yếu tố được sử dụng khi giải thích trạng
thái hoàn trả trong quá khứ sẽ dự báo xác suất hoàn trả các khoản vay mới, (ước
tính p)


 Chia các khoản vay cũ thành hai nhóm, nhóm vỡ nợ ( nhóm rủi ro mất
vốn) (PD
i
= 1) và nhóm không vỡ nợ (PD
i
= 0).
 Liên kết các quan sát bằng hồi quy tuyến tính với một tập hợp j các biến
nguyên nhân Xij, phản ánh thông tin định lượng về người vay thứ i.
Trong đó β
j
là tầm quan trọng ước tính của biến số thứ j đối với việc
hoàn trả trong quá khứ.


 Tích của các β
j
với các biến X
ij
là giá trị ước tính của PD
i

, được hiểu là
xác suất vỡ nợ của người vay, với p là xác suất hoàn trả.
E(PD
i
) = (1 – p
i
)
 Nhược điểm: xác suất vỡ nợ ước tính thường nằm ngoài dải 0-1.
 Mô hình phân hạng tuyến tính (Z - Credit ScoringModel)
Mô hình phân hạng tuyến tính hay còn gọi là mô hình điểm số “Z” do
Edward I. Altman hình thành để cho điểm TD đối với các công ty sản xuất của
Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người vay và
phụ thuộc vào:
 Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj).
 Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 (1.7)
Trong đó:
 X
1
= Vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản
 X
2
= Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản
 X
3
= Lợi nhuận trước thuế và lãi/ Tổng tài sản
 X
4

= Thị giá cổ phiếu/ Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
 X
5
= Doanh thu/ Tổng tài sản
Trị số Z càng cao, người cho vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị
errorXPD
ij
n
j
ii


1



số Z thấp hoặc âm sẽ là căn cứ để xếp KH vào nhóm nguy cơ vỡ nợ cao.
 Z < 1,81 : KH có khả năng rủi ro cao
 1,81 < Z < 2,99 : Không xác định được
 Z > 2,99: KH không có khả năng vỡ nợ
Theo mô hình cho điểm “Z” của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số
Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
Mô hình điểm số Z có kỹ thuật đo lường tương đối đơn giản. Tuy nhiên
mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm KH vay có rủi ro và không có rủi
ro.Trong khi đó, thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi KH là khác nhau. Hơn
nữa, yếu tố thị trường cũng không được xét đến, đặc biệt là khi các điều kiện
kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục như
hiện nay. Và một số nhân tố quan trọng nhưng cũng không được xét đến như:
danh tiếng của KH, thương hiệu DN, mối quan hệ lâu dài với NH đã làm cho
mô hình điểm số Z có những hạn chế nhất định.

 Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor

RRTD trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng
khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp hạng
tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa ( Moody) và AA ( Standard &
Poor) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó
nhứng khoản cho vay trong 4 loại đầu được xem như khoán cho vay mà ngân
hàng nên đầu tư, còn các khoản cho vay bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì
ngân hàng không cho vay. Nhưng thực tế vì phải xem xét mới quan hệ tỷ lệ
thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những khoản cho vay tuy được xếp hạng thấp
( rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng
vẫn chấp nhận cho vay


×