Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 131 trang )


MỤC LỤC



Trang
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
ii
DANH MỤC HÌNH VẼ
iii
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG
1
LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
TRONG VIỆC KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
7
1.1
Chính sách tiền tệ
7
1.1.1
Khái niệm chính sách tiền tệ
7
1.1.2
Các công cụ chính sách tiền tệ
8
1.1.2.1
Công cụ dự trữ bắt buộc


8
1.1.2.2
Nghiệp vụ thị trường mở
9
1.1.2.3
Chính sách tái cấp vốn
10
1.1.2.4
Tái chiết khấu
11
1.1.2.5
Lãi suất tín dụng
12
1.1.2.6
Tỷ giá hối đoái
14
1.1.2.7
Hạn mức tín dụng
15
1.2
Chính sách tài khóa
16
1.2.1
Khái niệm chính sách tài khóa
16
1.2.2
Các công cụ chính sách tài khóa
19
1.2.2.1
Thuế

19
1.2.2.2
Chi tiêu chính phủ
21
1.3
Lạm phát
24
1.3.1
Lạm phát là gì?
24
1.3.2
Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát
26
1.3.2.1
Lạm phát do cầu kéo
26
1.3.2.2
Lạm phát do chi phí đẩy
26
1.3.2.3
Lạm phát do xuất khẩu
27
1.3.2.4
Lạm phát do nhập khẩu
27
1.3.2.5
Lạm phát đẻ ra lạm phát
27
1.4
Cơ chế phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính

sách tài khóa để chống lạm phát lạm phát

27
1.4.1
Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa
27
1.4.2
Bản chất của phối hợp giữa chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát

31
1.4.3
Tính khả thi và những xung đột có thể xảy ra khi kết
hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để
kiềm chế lạm phát

36
1.4.3.1
Tính khả thi
36
1.4.3.2
Những xung đột có thể xảy ra
38
CHƢƠNG
2
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ PHỐI HỢP GIỮA
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI
KHÓA ĐỂ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2006-2011


44
2.1
Lạm phát và nguyên nhân lạm phát tại Việt Nam
giai đoạn 2006-2011

44
2.1.1
Tình hình lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2006-
2011
44
2.1.2
Các nguyên nhân lạm phát của Việt Nam
47
2.1.2.1
Về phía chủ trương và chính sách của nhà nước phát
triển kinh tế ở mức độ cao bằng mọi giá (cầu kéo)

47
2.1.2.2
Vấn đề thâm hụt ngân sách của chính phủ và đầu tư
công không hiệu quả (cầu kéo kết hợp chi phí đẩy)

49
2.1.2.3
Việc gia tăng tín dụng quá cao (lạm phát tiền tệ)
50
2.1.2.4
Chính sách lãi suất và tín dụng bất hợp lý
50

2.1.2.5
Năng suất của kinh tế Việt Nam thấp, hệ quả của một nền
kinh tế xây dựng trên một khu vực nhà nước với các
doanh nghiệp nhà nhà nước làm ăn thường là thua lỗ
mặc dù được đầu tư rất nhiều


51
2.1.2.6
Chi phí gia tăng trong nhiều thời vừa qua (giá xăng,
dầu, điện)
52
2.1.2.7
Việc phá giá đồng bạc Việt Nam, bất ổn trong cán
cân thanh toán cũng làm tăng lạm phát vì giá sản
phẩm và nguyên liệu nhập khẩu sẽ gia tăng tính theo
VNĐ


53
2.1.2.8
Chính sách neo tỷ giá cứng nhắc với USD
53
2.1.2.9
Nhân tố lạm phát tâm lý - Giá cả tăng lên không xuất
phát từ yếu tố chi phí mà chủ yếu từ tâm lý “ăn theo”
giá các hàng khóa khác cũng như tâm lý tích trữ
hàng hóa (vàng) khi tiền mất giá của công chúng




54
2.2
Thực trạng việc phối hợp giữa chính sách tiền tệ
và chính sách tài khóa để kiểm chế lạm phát ở
Việt Nam giai đoạn 2006-2011


55
2.2.1
Những đặc điểm về mặt hành chính làm giảm phối
hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2006-
2011


55
2.2.1.1
Cơ chế chính sách
56
2.2.1.2
Hệ thống văn bản pháp quy
58
2.2.1.3
Chia sẻ thông tin
59
2.2.1.4
Tâm lý công chúng
61
2.2.2

Những đặc điểm làm giảm hiệu quả phối hợp giữa
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiểm chế
lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2006-2011 qua phân
tích các biến số kinh tế


61
2.2.2.1
Tỷ lệ lạm phát
62
2.2.2.2
Chi tiêu công
64
2.2.2.3
Mức thâm hụt ngân sách
66
2.2.2.4
Trái phiếu Chính phủ (gồm trái phiếu đã phát hành và
trái phiếu được tái chiết khấu từ hệ thống Ngân hàng

70
thương mại)
2.2.2.5
Lãi suất (gồm lãi suất tín dụng và lãi suất tái chiết
khấu)
72
2.2.2.6
Ngoại tệ.
74
2.2.2.7

Cán cân thanh toán (vấn đề xuất, nhập khẩu và các
dòng vốn gián tiếp vào Việt Nam)

76
2.2.2.8
Tín dụng
79
CHƢƠNG
3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ PHỐI
HỢP GIỮA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH
SÁCH TÀI KHÓA ĐỂ
KIỀM CHẾ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM

81
3.1
Dự báo xu hƣớng phát triển của nền kinh tế trong thời
gian tới
81
3.1.1
Thế giới
81
3.1.2
Trong nước
83
3.2
Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả phối hợp giữa
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm
chế lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới



87
3.2.1
Giải pháp chung
88
3.2.1.1
Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp theo hướng tăng
tính độc lập cho Ngân hàng Nhà nước

88
3.2.1.2
Hệ thống văn bản pháp quy chặt chẽ quy định cụ thể
về cơ chế phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước và Bộ
Tài chính

91
3.2.1.3
Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin
94
3.2.2
Các giải pháp cụ thể điều chỉnh các biến số kinh tế
96
3.2.2.1
Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính tiền tệ và
chính sách tài khóa để hạn chế mức thâm hụt ngân
sách và chi tiêu công có hiệu quả


96
3.2.2.2

Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính tiền tệ và
chính sách tài khóa để ổn định cán cân thanh toán và ổn

99
định tỷ giá hối đoái
3.2.2.3
Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính tiền tệ và
chính sách tài khóa để quản lí trái phiếu Chính phủ
và hoạt động tái chiết khấu trái phiếu Chính phủ


100
3.2.2.4
Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính tiền tệ và
chính sách tài khóa để ổn định chính sách lãi suất,
chính sách tín dụng theo hướng tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn để sản xuất kinh
doanh, tăng sản lượng quốc gia



101
3.3
Kiến nghị, đề xuất
104
3.3.1
Đối với Ngân hàng Nhà nước
104
3.3.1.1
Trong ngắn hạn

105
3.3.1.2
Về trung và dài hạn
109
3.3.2
Đối với Bộ Tài chính
113
3.3.2.1
Trong ngắn hạn
113
3.3.2.2
Về trung và dài hạn
116
KẾT LUẬN
119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
122



i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
AS
Đường biểu diễn cung hàng hóa
2

BRICS
Tổ chức các nền kinh tế mới nổi gồm:
Brasil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam
Phi
3
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
4
EU
Liên minh Châu Âu
5
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
6
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
7
ICOR
Hệ số sử dụng vốn, hay hệ số đầu tư tăng
trưởng, hay tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng
thêm
8
IIP
Chỉ số công nghiệp
9
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
10
IS
Đường biểu diễn mối quan hệ giữa thu

nhập và lãi suất
11
LM
Đường tập hợp các điểm cân bằng trên
thị trường tiền tệ;
12
ODA
Vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức
13
USD
Đô la Mỹ
14
VND
Đồng Việt Nam
15
WTO
Tổ chức thương mại thế giới

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Phân biệt chi đầu tư và chi thường xuyên
22
2

Bảng 2.1
Tỷ lệ chi Ngân sách cho đầu tư công
49
3
Bảng 2.2
Tốc độ tăng cung tiền và tín dụng giai đoạn 2006-
2011
50
4
Bảng 2.3
Diễn biến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn
2006-2011
62
5
Bảng 2.4
Mức tăng cung tiền của Việt Nam giai đoạn 2000-
2010 so với các nước trong khu vực Châ Á
64
6
Bảng 2.5
Diễn biến thâm hụt ngân sách và tốc độ tăng
trưởng của Việt Nam giai đoạn 2000-2007
68
7
Bảng 2.6
Hoạt động đấu thầu trái phiếu – tín phiếu năm
2008
71
8
Bảng 2.7

Diễn biến lãi suất của Ngân hàng Nhà nước năm
2008
72
9
Bảng 2.8
Một số chỉ tiêu cán cân thanh toán của Việt nam
giai đoạn 2007-2010

76


iii

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Mô hình cân bằng IS-LM
28
2
Hình 1.2
Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách
tài khóa thông qua mô hình cân bằng IS-LM
29
3
Hình 1.3
Mô hình thay đổi tổng cung-tổng cầu do thay đổi

chính sách tiền tệ
32
4
Hình 1.4
Mô hình thay đổi tổng cung-tổng cầu do thay đổi
chính sách tài khóa
32
5
Hình 1.5
Mô hình kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền
tệ để thay đổi tổng cung-tổng cầu và kiềm chế lạm phát
32
6
Hình 1.6
Sơ đồ kết hợp chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ để kiềm chế lạm phát
35
7
Hình 2.1
Diễn biến lạm phát của Việt Nam từ 2000-2011
44
8
Hình 2.2
Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam từ 2000-2011
47
9
Hình 2.3
Tốc độ tăng GDP thực tế và hệ số ICOR giai đoạn
2000-2010
48

10
Hình 2.4
Thâm hụt Ngân sách nhà nước từ 2005-2011
49
11
Hình 2.5
Tỷ trọng đầu tư của các khu vực kinh tế trong tổng
đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006-2011
64
12
Hình 2.6
Nợ công, nợ nước ngoài, nợ công nước ngoài
2006-2010
68
13
Hình 2.7
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và nhập siêu giai
đoạn 2006-2011
78
14
Hình 2.8
Tăng trưởng tín dụng của Việt Nam từ 2000-2009
80
15
Hình 3.1
Sơ đồ hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô của Ngân
hàng Nhà nước
104
16
Hình 3.2

Sơ đồ hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô của Bộ Tài chính
113


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa là hai công cụ quản lý kinh tế
vĩ mô vô cùng quan trọng của bất cứ quốc gia nào. Mỗi chính sách đều có
mục tiêu riêng, nhưng chung quy lại đều theo đuổi mục tiêu của quản lý linh
tế vĩ mô là tăng trưởng kinh tế bền vững và kiểm soát lạm phát. Mặc dù đối
tượng điều chỉnh và điều tiết của mỗi chính sách là không giống nhau nhưng
giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng và tác động đến tính
hiệu quả của nhau trong việc kiềm chế lạm phát.
Chính sách tài khóa với nội dung cơ bản là kiểm soát chi tiêu của Chính
phủ và thuế. Quá trình chi tiêu cũng như các khoản thu thuế của Chính phủ có
tác động trực tiếp đến các biến số kinh tế vĩ mô như tăng trưởng và lạm phát.
Do vậy nó được coi là một trong những chính sách kinh tễ vĩ mô có vị trí
quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát.
Chính sách tiền tệ là tổng thể các biện pháp, công cụ của Ngân hàng
Nhà nước chi phối, điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và tín dụng, tức
là thông qua chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền nhằm đạt được
các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. Một chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ làm
tăng cung tiền, giảm lãi suất qua đó thúc đẩy đầu tư, tăng tổng cầu và có thể
làm gia tăng lạm phát nếu mức tăng tiền quá lớn vượt mức sản lượng tiềm
năng. Và ngược lại, một chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ có tác động giảm tổng
cầu qua đó kiềm chế được lạm phát.
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam tuy đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó vẫn còn nhiều bất cập trong việc phối
hợp giữa hai chính sách này nhất là trong việc kiềm chế lạm phát. Đôi khi

chính sách tài khóa để đạt được một số mục tiêu đề ra đã gây hậu quả xấu cho
việc thực thi các mục tiêu của chính sách tiền tệ và ngược lại, chúng tạo ra

2
những tác động đối kháng lẫn nhau, phá vỡ quy luật của thị trường, ảnh
hưởng xấu đến mục tiêu tăng trưởng bền vững của nền kinh tế và kiềm chế
lạm phát.
Vì vậy, tác giả lựa chọn chủ đề nghiên cứu: “Tăng cƣờng hiệu quả
phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm
phát ở Việt Nam” cho đề tài tốt nghiệp thạc sỹ Tài chính ngân hàng của
mình, nhằm thực hiện nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này với mục đích góp
phần tìm hiểu, đề xuất phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc phối
hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát ở
Việt Nam trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua, đã có một số công trình nghiên cứu và các bài
viết của các nhà khoa học, nhà quản lý được phát hành, đăng tải về lĩnh vực
này như:
Phạm Đình Cường (2006) Tăng cường phối hợp giữa chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ của Việt Nam nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã
hội, Tạp chí Ngân hàng.
Lê Quang Cường (2008), Phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ, Tạp chí Phát triển Kinh tế.
Lê Vinh Danh (2007), Chính sách tiền tệ và sự điều tiết vĩ mô của
Ngân hàng Trung ương ở các nước tư bản phát triển, NXB Chính trị quốc
gia.
Nguyễn Đại Lai (2005), Hiệu quả phối hợp giữa chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ, Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng.
Lê Hùng (2009), Điều hành chính sách tiền tệ phù hợp với diễn biến
kinh tế vĩ mô, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.


3
Tô Kim Ngọc (2006), Phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa ở Việt Nam thông qua mối quan hệ với chính sách quản lý nợ công, Thời
báo Ngân hàng.
Nguyễn Thị Kim Thanh (2008), Hoàn thiện cơ chế truyền tải chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế Quốc tế, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, bài viết nêu trên vẫn còn chừng
mực và chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về việc
tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích của luận văn là trả lời câu hỏi nghiên cứu chính như sau:
- Việc phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa hiện nay ở
Việt Nam cần được cải thiện như thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện mục
tiêu kiềm chế lạm phát?
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu chính nêu trên, luận văn cần trả lời các
câu hỏi phụ như sau:
- Xét về cơ sở lý luận, bản chất của sự phối hợp chính sách tài khóa và
tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát là gì?
- Những đặc điểm làm giảm hiệu quả trong sự phối hợp chính sách tài
khóa và tiền tệ của Việt Nam nhằm kiềm chế lạm phát trong giai đoạn 2006-
2011, và nguyên nhân của tình trạng này là gì?
- Có thể đề xuất những giải pháp gì nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp
giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa nhằm kiềm chế lạm phát ở Việt
Nam hiện nay?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


4
Đối tượng: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến
lạm phát tại Việt Nam, những nhân tố làm giảm hiệu quả phối hợp giữa chính
sách tiền tệ và chính sách tài khóa và đánh giá việc phối hợp giữa chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và chính sách tài khóa của Bộ Tài chính để
kiềm chế lạm phát trong giai đoạn 2006-2011 thông qua các biến số kinh tế vĩ
mô quan trọng tác động trực tiếp đến lạm phát, đồng thời từ những đánh giá
đó sẽ đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát
ở Việt Nam trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tài chính và tiền tệ của Việt Nam giai
đoạn 2006-2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: phép duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, suy luận logic kết hợp với các phương pháp
so sánh, phân tích, tổng hợp để tập trung khảo sát các các biến mang tính định
lượng có ảnh hưởng trực tiếp đến lạm phát trong giai đoạn 2006-2011 và kết
hợp với nghiên cứu lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại để phân tích, đánh giá
hiệu quả việc tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến các
biến này, cụ thể:
- Tỷ lệ lạm phát;
- Chi tiêu công;
- Mức thâm hụt ngân sách;
- Trái phiếu Chính phủ (gồm trái phiếu đã phát hành và việc trái phiếu
được tái chiết khấu từ hệ thống Ngân hàng thương mại);
- Lãi suất (gồm lãi suất tín dụng và lãi suất tái chiết khấu);
- Cán cân thanh toán (vấn đề xuất, nhập khẩu và các dòng vốn gián tiếp
vào Việt Nam);

5

- Ngoại tệ;
- Tín dụng.
Ngoài việc khảo sát và phân tích các biến có tính định lượng trên thì
luận văn cũng kết hợp phân tích các biến có tính định tính như:
- Cơ chế chính sách;
- Hệ thống văn bản pháp quy;
- Chia sẻ thông tin;
- Tâm lý của công chúng….
Từ việc khảo sát, phân tích, đánh giá các biến số trên, luận văn sẽ đề
xuất các giải pháp để tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới.
Phương pháp thu thập số liệu:
Các thông tin và số liệu của các biến cần khảo sát được thu thập từ các
nguồn văn bản, các báo cáo tại các cơ quan, đơn vị có liên quan như Ngân
hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê, Ủy ban Giám sát tài chính
quốc gia, Ủy ban Chứng koán nhà nước…
Ngoài ra, để khảo sát các biến định tính, tác giả sẽ kết hợp điều tra bằng
bảng câu hỏi về tâm lý và phản ứng của công chúng về tình trạng lạm phát
hiện nay.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Xem xét lại thực tiễn phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2011 từ cách
tiếp cận kinh tế vĩ mô hiện đại và các số liệu thực tiễn đã thu thập được trong
quá trình nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp liên quan đến thực thi chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa, cũng như việc phối hợp giữa hai chính sách này nhằm kiềm chế
tình trạng lạm phát tại Việt Nam trong thời gian tới.

6
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về việc phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa trong việc kiềm chế lạm phát.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả phối hợp giữa chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa trong việc kiềm chế lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2006-
2011.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính sách
tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam.


















7



CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TRONG VIỆC KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
1.1. Chính sách tiền tệ
1.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quantrọng nhất
mà Nhà nước giao cho Ngân hàng Trung ương thực hiện. Ở mỗi quốc gia
khác nhau có đề cập tới Chính sách tiền tệ với những quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm của của Frederic S.Mishkin - trường Đại học
Columbia (Mỹ) thì chính sách tiền tệ chính là việc mà Cục dự trữ liên bang
Mỹ (Federal Reserve System - FED) sử dụng đến ba công cụ để điều tiết cung
ứng tiền tệ: nghiệp vụ thị trường tự do, nghiệp vụ này ảnh hưởng đến cơ
sốtiền tệ; thay đổi lãi suất chiết khấu, thay đổi này ảnh hưởng đến cơ số tiền
tệ, bằng cách này ảnh hưởng đến lượng vay chiết khấu; và thay đổi dự trữ bắt
buộc, thay đổi này ảnh hưởng đến số nhân tiền tệ.
Quan điểm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu về chính sách tiền tệ
như sau: công cụ chính là lãi suất ngắn hạn để thực hiện mục tiêu chính của
chính sách tiền tệ là ổn định giá cả khu vực Châu Âu trong thời kì trung hạn.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: mục tiêu của
chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền và theo cách đó đẩy mạnh sự
tăng trưởng kinh tế.
Còn ở Việt Nam, theo Điều 2, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
năm 2003, số 06/1997/QHX, qui định: Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ
phận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị
đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.

8
Có thể có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm chính sách tiền
tệ trên thế giới. Nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: Chính sách tiền tệ là

hệ thống biện pháp của một nhà nước trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, nhằm
điều hành khối lượng cung và cầu tiền tệ bằng các biện pháp như phát hành
tiền, chống lạm phát, dự trữ pháp định và quản lý dự trữ ngoại tệ, tái chiết
khấu các kì phiếu và lãi suất, chính sách lãi suất để đáp ứng kịp thời nhu
cầu giao dịch, ổn định sức mua của đồng tiền, phát triển sản xuất, kinh doanh
trong một giai đoạn nhất định. Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
chính sách và cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, trên cơ sở vận dụng đúng
đắn quy luật của sản xuất hàng hoá và quy luật lưu thông tiền tệ để tổ chức
tốt quá trình chu chuyển tiền tệ. Chính sách tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu
cầu của sản xuất - kinh doanh, thực hiện sự kiểm tra có hiệu lực của nhà
nước ở tầm vĩ mô cũng như ở tầm vi mô.
Về cơ bản, chính sách tiền tệ là điều tiết cung tiền thông qua các công
cụ của chính sách tiền tệ.
1.1.2. Các công cụ chính sách tiền tệ
Nguyên tắc chủ yếu của chính sách tiền tệ là điều tiết cung tiền thông
qua số lượng trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các công cụ chính sách tiền tệ.
1.1.2.1. Công cụ dự trữ bắt buộc
Là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi
huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các Ngân hàng
thương mại.
Khi lạm phát cao, Ngân hàng Trung ương nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
khả năng cho vay và khả năng thanh toán của các Ngân hàng thương mại bị
thu hẹp (do số nhân tiền tệ giảm), khối lượng tín dụng trong nền kinh tế giảm
(cung tiền giảm) dẫn tới lãi suất tăng, đầu tư giảm do đó tổng cầu giảm và làm
cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát giảm). Ngược lại nếu Ngân hàng Trung ương hạ

9
thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là tăng khả năng tạo tiền, thì cung về tín dụng
của các Ngân hàng thương mại cũng tăng lên, khối lượng tín dụng và khối
lượng thanh toán có xu hướng tăng, đồng thời tăng xu hướng mở rộng khối

lượng tiền. Lý luận tương tự như trên thì việc tăng cung tiền sẽ dẫn tới tăng
giá (tỷ lệ lạm phát tăng). Như vậy công cụ dự trữ bắt buộc mang tính hành
chính áp đặt trực tiếp, đầy quyền lực và cực kỳ quan trọng để cắt cơn sốt lạm
phát, khôi phục hoạt động kinh tế trong trường hợp nền kinh tế phát triển
chưa ổn định và khi các công cụ thị trường mở tái chiết khấu chưa đủ mạnh
để có thể đảm trách điều hoà mức cung tiền tệ cho nền kinh tế. Nhưng công
cụ dự trữ bắt buộc quá nhạy cảm, vì chỉ thay đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đã làm cho khối lượng tiền tăng lên rất lớn khó kiểm soát. Mặt khác một
điều bất lợi nữa là khi sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để kiểm soát cung ứng
tiền tệ như việc tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề khả năng thanh
khoản ngay đối với một Ngân hàng thương mại có dự trữ vượt mức quá thấp,
thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc không ngừng cũng gây nên tình trạng không ổn
định cho các Ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, sử dụng công cụ dự trữ
bắt buộc để kiểm soát cung tiền tệ qua đó kiểm soát lạm phát ít được sử dụng
trên thế giới (đặc biệt là những nước phát triển, có nền kinh tế ổn định).
1.1.2.2. Nghiệp vụ thị trường mở
Là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn
trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến
khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả
năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay
giảm khối lượng tiền tệ.
Nếu như công cụ lãi suất tái chiết khấu là công cụ thụ động của Ngân
hàng Trung ương, tức là Ngân hàng Trung ương phải chờ Ngân hàng thương

10
mại đang cần vốn đưa thương phiếu, kỳ phiếu đến để xin "tái cấp vốn" thì
nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chủ động của Ngân hàng Trung ương để
điều khiển khối lượng tiền, qua đó đã kiểm soát được lạm phát.
Qua nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Trung ương chủ động phát
hành tiền vào lưu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lưu thông bằng cách mua bán

các loại trái phiếu của Ngân hàng Nhà nước nhằm tác động trước hết đến khối
lượng tiền dự trữ trong quỹ dự trữ của các Ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính, hạn chế tiềm năng tín dụng và thanh toán của các ngân hàng
này, qua đó điều khiển khối lượng tiền trong thị trường tiền tệ. Khi nghiên
cứu phần trước đã biết rằng khối lượng tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ
lạm phát, việc thay đổi cung tiền tệ sẽ làm thay đổi tỷ lệ lạm phát.
Trong nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Trung ương điều khiển cả
khối lượng tiền tệ và lãi suất tín dụng thông qua "giá cả" mua và bán trái
phiếu. Tất cả những cuộc can thiệp vào khối lượng tiền bằng công cụ thị
trường mở đều được tiến hành dường như là lặng lẽ và vô hình, "không can
thiệp thô bạo", điều khiển mạnh mà không chứa đựng "một chút mệnh lệnh".
Một mặt nghiệp vụ thị trường mở có thể dễ dàng đảo ngược lại. Khi có một
sai lầm trong lúc tiến hành nghiệp vụ thị trường mở, như khi thấy cung tiền tệ
tăng hoặc giảm quá nhanh Ngân hàng thương mại có thể lập tức đảo ngược lại
bằng cách bán trái phiếu hoặc mua trái phiếu và ngược lại.
Đây là công cụ cực kỳ quan trọng của nhiều Ngân hàng Trung ương, và
được coi là vũ khí sắc bén nhất đem lại sự ổn định kinh tế nói chung, ổn định
lạm phát nói riêng.
1.1.2.3. Chính sách tái cấp vốn
Là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân
hàng thương mại. Bản chất của nghiệp vụ này là Ngân hàng Nhà nước cho

11
các Ngân hàng Thương mại: vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, vay có bảo đảm bằng cầm cố
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Khi cấp một khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng
thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.
Qua nghiệp hoạt động tái cấp vốn, Ngân hàng Trung ương có thể chủ

động đưa tiền vào lưu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lưu thông bằng cách tăng
hoặc giảm lãi suất tái cấp vốn, qua đó điều khiển khối lượng tiền trong thị
trường tiền tệ. Khi muốn tăng lượng tiền trong lưu thông, Ngân hàng Trung
ương giảm lãi suất tái cấp vốn và ngược lại khi muốn giảm lượng tiền trong
lưu thông Ngân hàng Trung ương tăng lãi suất tái cấp vốn. Việc thay đổi cung
tiền tệ sẽ làm thay đổi tỷ lệ lạm phát.
1.1.2.4. Tái chiết khấu
Tái chiết khấu là việc Ngân hàng Trung ương thực hiện việc mua lại
các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán và đáng tin cậy thuộc sở hữu của
các ngân hàng thương mại khác theo tỉ suất tái chiết khấu nhất định.
Tái chiết khấu là phương thức để Ngân hàng Trung ương đưa tiền vào
lưu thông, thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng. Thông qua việc tái chiết
khấu, Ngân hàng Trung ương đã tạo cơ sở đầu tiên thúc đẩy hệ thống Ngân
hàng thương mại thực hiện việc tạo tiền, đồng thời khai thông thanh toán. Tái
chiết khấu là đầu mối tăng tiền trung ương, tăng khối lượng tiền tệ vào lưu
thông. Do đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều khiển khối lượng tiền và
điều hành chính sách tiền tệ. Tuỳ theo tình hình từng giai đoạn, tuỳ thuộc yêu
cầu của việc thực hiện chính sách tiền tệ trong giai đoạn ấy, cần thực hiện
chính sách "nới lỏng" hay "thắt chặt" tín dụng mà Ngân hàng Trung ương quy
định lãi suất thấp hay cao. Lãi suất tái chiết khấu đặt ra từng thời kỳ phải có

12
tác dụng hướng dẫn, chỉ đạo lãi suất tín dụng trong nền kinh tế của giai đoạn
đó. Khi Ngân hàng Trung ương nâng lãi suất tái chiết khấu buộc các Ngân
hàng thương mại cũng phải nâng lãi suất tín dụng của mình lên để không bị lỗ
vốn. Do lãi suất tín dụng tăng lên, giảm "cầu" về tín dụng và kéo theo giảm
cầu về tiền tệ (nhu cầu về giữ tiền của nhân dân giảm đi). Do đó đầu tư giảm
đi dẫn tới tổng cầu giảm và làm cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát giảm). Trường
hợp ngược lại tức là Ngân hàng Trung ương kích thích tăng cung cầu tiền tệ
và làm cho giá tăng (tỷ lệ lạm phát tăng). Ở các nước công cụ nghiệp vụ trực

tiếp để thực hiện tái chiết khấu là thương phiếu, hoặc các loại tín phiếu là
những công cụ rất thông dụng trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn nhưng
ở nước ta chưa có công cụ truyền thống để thực hiện việc chiết khấu và tái
chiết khấu. Mặt khác công cụ tái chiết khấu vừa có khả năng giải quyết khả
năng thanh toán vừa có khả năng mở rộng khối lượng tín dụng cho nền kinh
tế. Cho nên có thể ví công cụ tái chiết khấu là cái bơm hai chiều vừa hút vừa
đẩy. Khi bơm đảy ra là cung thêm tiền cho nền kinh tế, khi có hiện tượng
thiểu phát và bơm hút vào thu hồi lượng tiền khi nền kinh tế có hiện tượng
lạm phát.
Tuy nhiên khi Ngân hàng Trung ương ấn định lãi suất chiết khấu tại
một mức nào đó sẽ xảy ra những biến động lớn trong khoảng cách giữa lãi
suất thị trường và lãi suất chiết khấu vì khi đó lãi suất cho vay thay đổi.
Những biến động này dẫn đến những thay đổi ngoài ý định trong khối lượng
cho vay chiết khấu và do đó thay đổi trong cung ứng tiền tệ làm cho việc
kiểm soát cung ứng tiền tệ vất vả hơn. Đây chính là hạn chế của công cụ tái
chiết khấu trong việc kiểm soát lạm phát.
1.1.2.5. Lãi suất tín dụng

13
Đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ
bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng
tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là
một công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những
chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm
điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.
Lãi suất là một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ. Nó được áp
dụng nhất quán trong một lãnh thổ và được Ngân hàng Nhà nước điều hành
chặt chẽ và mềm dẻo tùy theo từng thời kỳ cho phù hợp với nhu cầu huy động
vốn và cung ứng vốn. Lãi suất tác động làm thay đổi cầu tiền tệ trong dân cư
và làm thay đổi tỷ lệ lạm phát. Khi có lạm phát, Ngân hàng Nhà nước sẽ tăng

lãi suất tiền gửi, chính vì thế người dân và các công ty sẽ đầu tư vào ngân
hàng (gửi tiền vào ngân hàng) có lợi hơn là đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Như vậy cầu tiền giảm do đó tổng đầu tư giảm, làm cho tổng cầu giảm dẫn tới
giá giảm. Nhưng chúng ta biết rằng i
n
= i
i
+ i
r
trong đó i
n
là tỷ lệ lãi suất danh
nghĩa, i
l
: tỷ lệ lãi suất thực tế và i
i
là tỷ lệ lạm phát, do đó khi có lạm phát cao,
áp dụng chính sách lãi suất ở đây chính là việc tăng tỷ lệ lãi suất danh nghĩa
cao hơn hẳn tỷ lệ lạm phát (để duy trì lãi suất thực dương) qua đó mới tạo
được cầu tiền danh nghĩa tương ứng với cầu tiền thực tế. Tóm lại khi lãi suất
tiền gửi cao thì động viên được nhiều người gửi tiền vào Ngân hàng thương
mại và ngược lại. Ngân hàng thương mại mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
với lãi suất kinh doanh có lãi thì sẽ giảm được khối lượng tín dụng. Nếu lãi
suất tiền (cho vay) cao sẽ làm nản lòng người vay vì kinh doanh bằng vốn vay
Ngân hàng thương mại không có lợi nhuận. Như vậy dùng công cụ lãi suất có
thể tăng hoặc giảm khối lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại để đạt
được mục đích của chính sách tiền tệ (ổn định tỷ lệ lạm phát). Tuỳ từng thời
điểm mà chính sách lãi suất được áp dụng thành công trong việc chống lạm

14

phát. Chính vì thế, ngày nay không thể áp dụng chính sách lãi suất với tỷ lệ lãi
suất rất cao để giảm tỷ lệ lạm phát mà phải quan tâm đến mối quan hệ giữa lãi
suất trong nước và lãi suất nước ngoài. Trong việc kiểm soát lạm phát đây là
công cụ cổ điển, các nước ngày càng ít sử dụng hơn. Tuy đây là một công cụ
rất quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát và huy động vốn cũng như cung
cấp vốn.
1.1.2.6. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại
tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung
cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại
tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất,
xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc
tế, thu hút vốn dầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là
công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong
lưu thông. Tuy nhiên, ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang
chuyển đổi như Việt Nam thì tỷ giá hối đoái được coi là công cụ hỗ trợ quan
trọng cho chính sách tiền tệ.
Tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến lạm phát thông qua hai khía cạnh
sau: khi tỷ giá hối đoái tăng (tức là đồng tiền trong nước mất giá so với đồng
tiền ngoại tệ) lúc đó sẽ thúc đẩy xuất khẩu trong nước nhưng nếu xuất khẩu
tăng quá cao sẽ dẫn tới tổng cầu cao hơn tổng cung làm cho giá của mặt hàng
xuất khẩu trong nước tăng đột biến, lúc này lạm phát nảy sinh do tổng cung
và tổng cầu mất cân bằng. Thêm vào đó, tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm cho tâm
lý của dân chúng lo sợ đồng nội tệ tiếp tục mất giá so với đồng ngoại tệ từ đó
dẫn đến hiện tượng dân chúng đầu cơ và găm giữ ngoại tệ và làm cho giảm

15
cầu nội tệ trong lưu thông. Lúc này sẽ phát sinh thêm nguy cơ lạm phát do có
thặng dư cung tiền vì cầu nội tệ giảm.

1.1.2.7. Hạn mức tín dụng
Là một công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân
hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức
tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương
buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền
kinh tế.
Ngoài những công cụ cơ bản trên, Ngân hàng Nhà nước còn sử dụng
công cụ hạn mức tín dụng để điều hành, làm cho khối lượng tín dụng đối với
Ngân hàng thương mại không vượt quá mức cho phép để từ đó bảo đảm mức
lạm phát đã được phê duyệt. Hạn mức tín dụng là khối lượng tín dụng tối đa
mà Ngân hàng Trung ương có thể cung ứng cho tất cả các Ngân hàng thương
mại trong thời kỳ nhất định phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế của thời kỳ.
Đây là một chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp đến khối lượng tiền trung ương được
cung ứng thêm (hay giảm bớt) đối với các Ngân hàng thương mại. Khi hạn
mức tín dụng giảm, dẫn tới cung tiền giảm do đó tổng đầu tư giảm làm cho
tổng cầu giảm và cuối cùng là giá giảm. Với mục tiêu ổn định đồng tiền và
chống lạm phát được coi là mục tiêu số một, thì công cụ hạn mức tín dụng là
cần thiết. Song việc sử dụng công cụ hạn mức tín dụng cũng là vấn đề khó
khăn không nhỏ cho các Ngân hàng thương mại. Tiền gửi của nhân dân không
thể không thu nhận hàng ngày hàng giờ. Nếu nhận tiền gửi mà không được
cho vay thì chẳng khác nào có đầu vào mà không có đầu ra. Như vậy đầu ra
của vốn huy động bị bế tắc bởi hạn mức tín dụng. Việc xác định hạn mức tín
dụng là rất cần thiết, để thực hiện mục tiêu chống lạm phát. Song nó cũng có
những mặt trái gây khó khăn cho Ngân hàng thương mại. Cần có những giải
pháp để khắc phục những khó khăn đó.

16
Tóm lại, mỗi công cụ chính sách tiền tệ đều có những vai trò nhất định
giúp chính sách tiền tệ trong việc điều tiết cung tiền và kiểm soát lạm phát
xong trong 7 công cụ chính sách tiền tệ đã nêu ở trên thì có 3 công cụ can

thiệp mang tính thị trường nhiều hơn đó là: nghiệp vụ thị trường mở, chính
sách tái cấp vốn, chính sách tài chiếu khấu. Trong quá trình điều hành chính
sách tiền tệ các nhà quản lý nên lưu ý để vận dụng một cách hợp lý để tránh
việc can thiệp một cách qua cứng nhắc vào thị trường tiền tệ bằng các công cụ
hành chính mang tính mệnh lệnh như: dự trữ bắt buộc, lãi suất tín dụng, hạn
mức tín dụng…
Đánh giá về mặt tác động trực tiếp của mỗi công cụ thì ta chia làm 2
nhóm: Công cụ có tác động trực tiếp: Dự trữ bắt buộc và hạn mức tín dụng;
Công cụ có tác động gián tiếp: lãi suất tín dụng, nghiệp vụ thị trường mở,
chính sách tái cấp vốn, tái chiết khấu.
1.2. Chính sách tài khóa
1.2.1. Khái niệm chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa là các chính sách của Chính phủ nhằm tác động
lên định hướng phát triển của nền kinh tế thông qua những thay đổi trong chi
tiêu Chính phủ và thuế khóa. Chính phủ sử dụng thuế khóa và chi tiêu để điều
tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế khi sản lượng thực tế của nền kinh tế ở
quá xa so với mức sản lượng tiềm năng.
Theo học thuyết Keynes chính sách tài khóa là chính sách được sử
dụng để chống lại chu kỳ kinh tế hay còn được gọi là chính sách tài khóa tùy
ý có thể được tách ra thành 2 phần: chính sách tài khóa mở rộng được sử dụng
để kích thích kinh tế thông qua chính sách kích cầu xã hội hiệu quả, chính
sách tài khóa kiềm chế được sử dụng để kiềm chế sức ép lạm phát.
Theo quan điểm của Barro Ricardo thì nhà nước thực hiện chính sách
tài khóa nới lỏng bằng cách tăng chi tiêu của chính phủ nhưng để có nguồn tài

17
chính cho các khoản chi tiêu đó nhà nước lại phát hành công trái, trái phiếu và
tăng thuế. Ngược lại, nhà nước thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt bằng
các giảm chi tiêu của chính phủ và giảm thuế.
Bản chất của chính sách tài khóa trong mối tương quan với thâm thụt

ngân sách: Ngân sách Nhà nước là tổng các kế hoạch chi tiêu và thu nhập
hàng năm của chính phủ bao gồm các khoản thu chủ yếu từ thuế, các khoản
chi ngân sách. Gọi B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách, ta có:
B = T – G (1)
Khi B > 0 ta có thặng dư ngân sách.
Khi B = 0 ta có cân bằng ngân sách.
Khi b < 0 ta bị thâm thụt ngân sách.
Khi nghiên cứu vấn đề thâm hụt ngân sách, cần phân biệt 3 khái niệm:
- Thâm hụt ngân sách thực tế: Chênh lệch giữa số chi thực tế, số thu
thực tế trong một thời kỳ nhất định.
- Thâm hụt ngân sách cơ cấu: thâm hụt tính toán trong trường hợp nếu
nền kinh tế hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng.
- Thâm thụt ngân sách chu kỳ: Thâm thụt ngân sách bị động do tình
trạng của chu kỳ kinh doanh.
Thâm hụt chu kỳ bằng hiệu số giữa thâm hụt thực tế và thâm hụt cơ
cấu. Trong 3 loại thâm hụt trên, thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động
chủ quan của chính sách tài khóa như: định ra thuế suất phúc lợi, bảo hiểm
Vì vậy, để đánh giá kết quả của chính sách tài khoá phải sử dụng thâm hụt cơ
cấu.
Từ công thức (1), ta thấy hàm ngân sách có dạng đơn giản như sau:
B=tY-G
Trong đó: B: Cán cân ngân sách; G: Chi tiêu ngân sách; tY: Thu ngân
sách

×