Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.83 KB, 112 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN VĂN PHƢƠNG



QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





Đà Lạt - 2012






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN VĂN PHƢƠNG



QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MINH TÂM




Đà Lạt - 2012




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iv
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC v
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 5
1.1. Chi ngân sách nhà nước 5
1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước 5
1.1.2. Phân loại chi ngân sách nhà nước 7
1.2. Khuynh hướng gia tăng chi ngân sách nhà nước 12
1.2.1. Khuynh hướng gia tăng các khoản chi ngân sách nhà nước 12
1.2.2. Lý do của sự gia tăng chi ngân sách nhà nước 14
1.2.3. Giới hạn chi tiêu ngân sách nhà nước 15
1.3. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước 16
1.3.1. Lý thuyết phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước 16
1.3.2. Nguyên tắc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước 23
1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước 25
1.4.1. Những nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước 26
1.4.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước 30
1.5. Hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước và những ảnh hưởng 32
1.5.1. Về phương diện hành chính hoặc chính trị 32
1.5.2. Về phương diện kinh tế 33
1.5.3. Về phương diện tài chính 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG 35
2.1. Quản lý chi ngân sách nhà nước và khuôn khổ pháp lý tại Việt Nam 35



2.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước tại Việt Nam 35
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống ngân sách nhà nước tại Việt Nam 38
2.1.3. Phân cấp ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước tại Việt
Nam 42
2.1.4. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Việt Nam 42
2.1.5. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Việt Nam 49
2.2. Phân cấp ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Lâm
Đồng 49
2.2.1. Phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh Lâm
Đồng 50
2.2.2. Phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách tại tỉnh Lâm Đồng 50
2.2.3. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách tại tỉnh Lâm Đồng 52
2.3. Cơ chế, chính sách quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh
Lâm Đồng 54
2.3.1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 54
2.3.2. Cơ chế phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước 57
2.3.3. Cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương theo lộ trình
của Chính phủ 59
2.3.4. Cơ chế tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước 60
2.3.5. Cơ chế sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước 61
2.3.6. Một số chế độ chi tiêu theo quy định của địa phương 62
2.4. Thực trạng về chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại tỉnh Lâm Đồng 64
2.4.1. Lập và phê chuẩn dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 64
2.4.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 65
2.4.3. Quyết toán và kiểm toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 68
2.5. Đánh giá về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh



Lâm Đồng 71
2.5.1 Kết quả đạt được 71
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại 72
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại 74
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG 78
3.1. Mục đích nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước 78
3.1.1. Bảo đảm kỷ luật tài khóa tổng thể 78
3.1.2. Cải thiện về hiệu quả phân bổ ngân sách nhà nước 79
3.1.3. Tăng cường hiệu quả hoạt động 80
3.1.4. Công khai, minh bạch trong chi thường xuyên ngân sách nhà nước 81
3.2. Quan điểm cơ bản về phân bổ ngân sách và quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng 82
3.2.1. Đối tượng, mục tiêu hoạt động 82
3.2.2. Những quan điểm cơ bản 83
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng 84
3.3.1. Đổi mới hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước
84
3.3.2. Thiết lập lịch trình ngân sách nhà nước khoa học, hợp lý 85
3.3.3. Hoàn thiện các định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước
86
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách
nhà nước 87
3.3.5. Tổ chức công khai ngân sách nhà nước có hiệu quả 87
3.3.6. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách nhà nước của cán bộ
quản lý tài chính - kế toán các cấp 88
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm soát chi và kiểm toán chi thường xuyên ngân

sách nhà nước 89


3.3.8. Tổ chức thí điểm áp dụng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
theo kết quả đầu ra 90
3.3.9. Hoàn thiện và triển khai rộng rãi hệ thống thông tin quản lý ngân sách
và kho bạc (TABMIS) 92
3.4. Kiến nghị 92
KẾT LUẬN CHUNG 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC















i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt
Nguyên nghĩa
1
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
3
KBNN
Kho bạc nhà nước
4
NSĐP
Ngân sách địa phương
5
NSNN
Ngân sách nhà nước
6
NSTW
Ngân sách trung ương
7
UBND
Ủy ban nhân dân




















ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Tiêu đề / Nội dung
1
Bảng 1.1
Chi ngân sách nhà nước so với GDP của một số quốc gia trước
năm 1982
2
Bảng 1.2
Chi ngân sách nhà nước so với GDP của một số quốc gia từ
giai đoạn 2000 - 2008
3
Bảng 2.1
Tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa
phương
4

Bảng 2.2
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng
5
Bảng 2.3
Chi chuyển nguồn năm trước chuyển sang năm sau
6
Bảng 2.4
Các khoản tạm ứng chi thường xuyên từ ngân sách
7
Bảng 3.1
Quản lý chi thường xuyên theo kết quả đầu ra đối với ngành
Giáo dục
8
Bảng 3.2
Quản lý chi thường xuyên theo kết quả đầu ra đối với ngành Y
tế
















iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Số hiệu
Tiêu đề / Nội dung
1
Hình 1.1
Quy trình phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
2
Hình 2.1
Hệ thống ngân sách nhà nước tại Việt Nam























iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Số hiệu
Tiêu đề / Nội dung
1
Biểu đồ 2.1
Tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách địa
phương
2
Biểu đồ 2.2
Tỷ trọng các khoản chi trong tổng chi thường xuyên
3
Biểu đồ 2.3
Tỷ trọng chi chuyển nguồn trong tổng chi ngân sách địa
phương















v
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
STT
Số hiệu
Tiêu đề / Nội dung
1
Phụ lục 2.1
Nội dung các khoản thu phân cấp giữa các cấp ngân sách địa
phương tại tỉnh Lâm Đồng
2
Phụ lục 2.2
Kết quả thu - chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng từ năm 2007 đến năm 2011







1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa được xác định thông qua sự tác động của hàng loạt chính sách kinh tế, tài
chính; trong đó, chính sách NSNN được coi là một trong những công cụ quan trọng

nhất và thường được sử dụng nhiều nhất. NSNN có vai trò quan trọng trong việc
huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo yêu cầu chi tiêu của Nhà nước nhằm thực
hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế vĩ mô.
Chi tiêu NSNN hay còn gọi là chi tiêu công là việc xuất quỹ ngân sách để đài
thọ cho việc thực thi các nhiệm vụ của Nhà nước liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh
tế, chính trị, xã hội. Quản lý chi NSNN được đặt ra trong bối cảnh: Nguồn lực tài
chính của quốc gia thì có sự giới hạn, nhưng phải làm thế nào để thỏa mãn tốt nhất
những nhu cầu cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Mặc dù Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc thực thi các chính sách
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng công quỹ
và nâng cao hiệu lực quản lý chi NSNN. Song thực tế cho thấy, tình trạng sử dụng
kinh phí NSNN không đúng mục đích, không đúng chế độ còn xảy ra phổ biến ở
hầu hết các địa phương, đơn vị sử dụng NSNN. Điều đó đã nói lên cơ chế quản lý
chi NSNN của cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng hiện nay chưa
thật sự có hiệu lực. Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu, đánh giá thực
trạng quản lý chi NSNN một cách thấu đáo, để từ đó đề ra các giải pháp quản lý có
hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của chi NSNN. Nó phản ánh
quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
về quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN có phạm vi
tác động khá rộng, chứa đựng nhiều mục tiêu khác nhau: chi sự nghiệp kinh tế; chi
sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội; chi quản lý hành chính; chi an ninh, quốc
phòng ; do đó, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi NSNN.


2
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước ngày càng gia tăng, do đó, đã làm phong phú nội dung chi thường xuyên của
NSNN và quy mô chi thường xuyên đã gia tăng đáng kể về số tuyệt đối. Tại tỉnh
Lâm Đồng, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng khoảng 70% tổng chi NSNN; vì vậy,

tác giả đã chọn đề tài "Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh
Lâm Đồng" làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu, bản thân thấy rằng đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu về
quản lý NSNN như:
- Đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước trong
ngành Tài chính giai đoạn 2001 - 2010" của tác giả Nguyễn Hồng Hà năm 2001.
- Đề tài "Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai
đoạn 2006 - 2010" của tác giả Nguyễn Hoàng Tuấn năm 2006.
- Đề tài "Quản lý chi ngân sách nhà nước Việt Nam trong hội nhập kinh tế
toàn cầu" của tác giả Nguyễn Thái Hà năm 2007.
- Đề tài "Nâng cao hiệu lực quản lý chi ngân sách thành phố Hồ Chí Minh"
của tác giả Nguyễn Thị Bạch Huệ năm 2010.
Tuy nhiên, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu về quản lý chi thường
xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng với tư cách là một luận văn Thạc sĩ. Là người đang
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng
nên tôi có điều kiện để nghiên cứu chuyên sâu và hoàn thành đề tài đạt kết quả tốt
nhất.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận có liên quan như đến chi thường xuyên
NSNN như: lý thuyết về chính sách tài khóa tối ưu, kinh tế học phúc lợi, lý luận về
NSNN, các cơ sở pháp lý hiện hành trong quản lý ngân sách ở nước ta theo Luật
NSNN.
- Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi
thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng.


3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi:

- Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng trong thời
gian qua đã đạt được kết quả như thế nào?
- Có những mặt nào tích cực, những mặt nào còn hạn chế, tồn tại?
- Nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế, tồn tại đó?
Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên
NSNN tại tỉnh Lâm Đồng.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là quản lý chi thường
xuyên của NSNN.
Phạm vi nghiên cứu: Chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2007 - 2011.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nội dung luận văn thể hiện nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Với
phương pháp chuẩn tắc, nội dung luận văn trình bày những giá trị lý luận và thực
tiễn về hiệu quả quản lý chi NSNN. Với phương pháp thống kê, phân tích và so
sánh, nội dung luận văn tập trung làm rõ thực trạng quản lý chi thường xuyên
NSNN tại tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2007 - 2011 và nguyên nhân của những
hạn chế, tồn tại, làm cơ sở để kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Tập hợp và trình bày những cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn của việc
nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng.
- Đánh giá chính xác thực trạng công tác chi thường xuyên NSNN tại tỉnh
Lâm Đồng, nhất là những hạn chế, tồn tại.
- Trên cơ sở mục đích và quan điểm quản lý chi NSNN, luận văn đã đề xuất
một bộ giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại
tỉnh Lâm Đồng.


4

Kết quả nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo tốt không chỉ cho Sở
Tài chính tỉnh Lâm Đồng mà còn cho các đơn vị bạn.
8. Bố cục của luận văn
Nội dung luận văn được bố cục thành 3 chương truyền thống:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chi NSNN.
- Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Lâm Đồng.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN
tại tỉnh Lâm Đồng.
























5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Chi ngân sách nhà nƣớc
Trong tài chính công, khái niệm NSNN phản ánh những thể chế được xã hội
thiết lập bằng hệ thống pháp luật nhằm mục đích ấn định con số chi tiêu công trong
một năm mà Nhà nước phải tìm kiếm nguồn để tài trợ; đồng thời, Nhà nước đưa ra
những quy tắc về kế toán để theo dõi chi tiết và chặt chẽ các khoản chi tiêu của Nhà
nước với mục đích là để kiểm soát các khoản chi, tránh được sự phí phạm các
khoản chi tiêu cho những hoạt động không được ghi vào trong ngân sách để sao cho
chi tiêu của Nhà nước được hợp pháp và có thể được tài trợ bằng những nguồn thu
ổn định. Hay nói một cách khác, NSNN là một đạo luật tài chính cơ bản do Quốc
hội quyết định, thông qua đó các khoản thu, chi tài chính của Nhà nước được thực
hiện trong một niên khóa tài chính.
1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Trong khuôn khổ của phạm trù tài chính công, có thể khái niệm chi NSNN là
các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý hành chính, các
đơn vị sự nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Chi NSNN phản ánh
trị giá của các loại hàng hóa mà Chính phủ mua vào để qua đó cung cấp các loại
hàng hóa công cho xã hội nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển, hoạt động của Chính phủ là
không mang lợi cho quốc gia về mặt kinh tế; cho nên, chi NSNN là những khoản
chi có tính chất tiêu dùng. Theo họ, Chính phủ chỉ biết lấy đi của cải xã hội (dưới
hình thức nộp thuế bắt buộc) chứ không trả lại cho xã hội; vì vậy, cần phải giới hạn
tối đa mọi khoản chi tiêu của Chính phủ để tránh làm lãng phí nguồn lực của đất
nước.
Sự phát triển của xã hội trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho
thấy, chi NSNN hoàn toàn không mất đi mà trái lại, nó tạo ra sự tái tạo phân phối
giữa các khu vực trong nền kinh tế. Chính phủ đóng vai trò là một trung tâm của



6
quá trình tái phân phối thu nhập. Thông qua các khoản chi NSNN, Chính phủ "bơm
ra" lại cho xã hội những khoản thu nhập đã lấy đi của xã hội từ các khoản nộp thuế
bằng việc cung cấp những hàng hóa, dịch vụ công cần thiết mà khu vực tư không có
khả năng cung cấp hoặc cung cấp không hiệu quả. Với cơ chế này, Chính phủ thực
hiện tái phân phối thu nhập của xã hội công bằng hơn, khắc phục những khuyết tật
của nền kinh tế thị trường, đảm bảo nền kinh tế thị trường tăng trưởng ổn định và
bền vững.
Chi NSNN có những đặc điểm cơ bản sau:
- Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của
cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức
năng quản lý toàn diện nền kinh tế - xã hội của Nhà nước và cũng chính trong quá
trình thực hiện chức năng đó, Nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa, dịch vụ
công khổng lồ cho nền kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Các khoản chi NSNN do chính quyền Nhà
nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý
NSNN và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện
chức năng quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Song song đó, các cấp của cơ quan
quyền lực Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của
các khoản chi NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội của quốc gia.
- Các khoản chi NSNN hoàn toàn mang tính công cộng. Chi NSNN tương
ứng với những đơn đặt hàng của Chính phủ về mua hàng hóa, dịch vụ nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời, đó cũng là những khoản
chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho công chức, viên chức
bộ máy Nhà nước, chi hàng hóa, dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng
của các tầng lớp dân cư

- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực
tiếp; được thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của


7
những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức các khoản chi NSNN. Điều
này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của Nhà
nước.
1.1.2. Phân loại chi ngân sách nhà nước
Việc phân loại chi NSNN nhằm vào các mục đích sau:
- Giúp cho Chính phủ thiết lập được những chương trình hành động;
- Tăng cường tính hiệu quả trong việc thi hành NSNN nói chung và chi tiêu
công nói riêng;
- Quy định tính trách nhiệm trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước;
- Cho phép phân tích ảnh hưởng những hoạt động tài chính của Chính phủ
đối với nền kinh tế.
Chi NSNN là một trong các phương tiện để thực hiện một hoạt động công
cộng. Một khoản chi phục vụ một mục tiêu. Khoản chi là thứ yếu so với mục đích
theo đuổi; song nó ảnh hưởng tích cực đến quá trình tổ chức thực hiện để đạt được
mục đích. Vì vậy, cần phải phân loại các khoản chi NSNN theo các tiêu chí khác
nhau và xét ảnh hưởng của nó.
Tùy thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà chi NSNN có cách cách phân loại
sau:
1.1.2.1. Phân loại theo chức năng của Nhà nước
Căn cứ chức năng của Nhà nước, chi NSNN được chi cho các hoạt động:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tòa án và viện kiểm sát.
- Hệ thống quân đội và an ninh xã hội.
- Hệ thống giáo dục.

- Hệ thống an sinh xã hội.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
- Hệ thống quản lý hành chính nhà nước.
- Chi tiêu cho các chính sách đặc biệt (viện trợ nước ngoài, ngoại giao, chính


8
trị ).
- Chi khác.
Cách phân loại này giúp cho Chính phủ thiết lập những chương trình hoạt
động một cách hợp lý, theo những mục đích hay lợi ích muốn đạt tới. Mặt khác,
cách phân loại này cho phép đo lường những biến chuyển về bản chất của những
chương trình và những biến đổi trong việc phân phối nguồn lực của Chính phủ giữa
các chương trình và các khu vực công quyền.
1.1.2.2. Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân
Đây là cách phân loại dựa vào chức năng của Chính phủ đối với nền kinh tế -
xã hội, thể hiện qua các ngành như: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy lợi; thủy sản;
công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến; xây dựng; khách sạn, nhà hàng và
du lịch; giao thông vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; tài chính - tín dụng; khoa
học và công nghệ; quản lý nhà nước và an ninh - quốc phòng; giáo dục và đào tạo; y
tế và các hoạt động xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao
1.1.2.3. Phân loại theo tính chất kinh tế
Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi NSNN được chia thành hai loại là chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
- Các khoản chi thường xuyên mang tính chất là các khoản chi cho tiêu dùng
xã hội và gắn liền với chức năng quản lý xã hội của Nhà nước. Hàng năm, NSNN
chi một số lượng khá lớn các nguồn tài chính cho lĩnh vực không sản xuất, lượng
chi này được phân thành hai bộ phận cơ bản:
+ Một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu của dân cư trong
lĩnh vực phát triển văn hóa, xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp vối thu nhập của dân

cư và làm nâng cao mức sống của dân cư.
+ Một bộ phận xác định cho các nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội chung của
Nhà nước.
Bằng các khoản chi thường xuyên, Nhà nước thể hiện sự quan tâm của mình
đối với nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, bằng
chính các khoản chi này, Nhà nước thực hiện các chức năng văn hóa, giáo dục, quản


9
lý, an ninh - quốc phòng.
Vốn chi cho mục đích tiêu dùng xã hội có thể huy động từ nhiều nguồn vốn
khác nhau: cấp phát của NSNN, nguồn tự tạo của các đơn vị thông qua hoạt động sự
nghiệp, nguồn tài chính của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, nguồn huy động từ sự đóng góp của dân cư theo chính sách hoặc tự nguyện,
biếu tặng và nguồn từ nước ngoài thông qua hợp tác trong hoạt động sự nghiệp;
trong đó, cấp phát tài chính của NSNN cho tiêu dùng xã hội là nguồn chính và
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ số chi về tiêu dùng xã hội.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, nguồn tài chính cấp phát cho tiêu dùng
thường xuyên đặc biệt là các khoản chi thỏa mãn các nhu cầu của dân cư về nâng
cao dân trí và bảo vệ sức khỏe được huy động từ các thành phần kinh tế và dân cư;
do đó, có thể giảm tỷ trọng chi cho các hoạt động sự nghiệp từ NSNN. Bên cạnh đó,
cần phải triệt để khai thác các nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp để tăng thêm
nguồn kinh phí hỗ trợ vốn chi của NSNN bằng đa dạng hóa tổ chức, mạng lưới hoạt
động trong lĩnh vực tiêu dùng xã hội phục vụ cho dân cư.
Chi thường xuyên bao gồm:
+ Chi sự nghiệp: Thực chất đây là những khoản chi cho các dịch vụ và hoạt
động xã hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí của dân
cư. Theo tính chất hoạt động của các ngành, chi sự nghiệp gồm: chi sự nghiệp kinh
tế, chi nghiên cứu khoa học và công nghệ, chi sự nghiệp môi trường, chi sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, chi sự nghiệp y tế, chi sự nghiệp văn hóa, thông tin và thể thao,

chi đảm bảo xã hội. Như vậy, về mặt nội dung, chi sự nghiệp gồm chi bảo đảm các
hoạt động sự nghiệp và chi có tính chất trợ cấp cho các đối tượng xã hội nhất định.
Đây là khoản chi quan trọng, nhu cầu chi rất lớn. Các khoản chi này cần thiết để bảo
đảm quá trình tái sản xuất được kết hợp với sức lao động có chất lượng cao. Sự phát
triển của sản xuất và khoa học kỹ thuật luôn đòi hỏi ở người lao động phải có một
trình độ văn hóa, chuyên môn nhất định. Do đó, sự tham gia của Nhà nước trong
cấp phát tài chính cho hoạt động sự nghiệp mang ý nghĩa kinh tế và ý nghĩa xã hội:
Ý nghĩa kinh tế của khoản chi này thể hiện ở chỗ nó tác động tới quá trình tài


10
sản xuất mở rộng và quá trình tạo ra thu nhập quốc dân. Thực hiện các khoản chi sự
nghiệp sẽ tạo ra các điều kiện để nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật và sức khỏe
của người lao động, phát triển sức sản xuất và đó là cơ sở nâng cao năng suất lao
động và hiệu suất công tác. Như vậy, mặc dù chi sự nghiệp không mang tính chất
sản xuất nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nền sản xuất xã hội và phát huy tác
dụng lâu dài đối với sản xuất.
Xét về ý nghĩa xã hội, khoản chi sự nghiệp từ NSNN cho những mục đích
nhất định góp phần nâng cao mức sống và thu nhập thực tế của các tầng lớp dân cư.
Bên cạnh các khoản thu nhập từ lao động, mỗi dân cư đứng về phía là thành viên
của xã hội, họ còn nhận được thu nhập do các hoạt động phúc lợi và dịch vụ cho
dân cư mang lại. Chính các khoản thu nhập phúc lợi này đã giảm bớt sự chênh lệch
về trình độ dân trí cũng như thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
- Chi quản lý nhà nước: Đây là các khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động
của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương và cơ sở,
hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã
hội. Chi quản lý nhà nước là khoản chi cho tiêu dùng nhưng có ảnh hưởng nhất định
đến sự hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội và có tác
dụng tham gia kiểm tra các hoạt động trong toàn bộ xã hội.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Quốc phòng và an ninh

thuộc vào lĩnh vực tiêu dùng xã hội. Đây là những hoạt động bảo đảm sự tồn tại của
Nhà nước và cần thiết phải cấp phát tài chính cho các nhu cầu về quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội từ NSNN. Căn cứ theo mục đích sử dụng, khoản chi
tài chính này được phân thành hai bộ phận cơ bản. Bộ phận thứ nhất gồm các khoản
chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ Nhà nước, chống sự xâm lược, tấn công
và đe dọa từ nước ngoài. Bộ phận thứ hai gồm các khoản chi được hướng vào bảo
vệ và giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong nước.
Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội phải căn cứ vào tình hình
thực tế của đất nước. Hàng năm, Nhà nước phải dành ra một phần kinh phí đáng kể
của NSNN để duy trì, củng cố lực lượng quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, nếu


11
khoản chi quốc phòng, an ninh mà quá lớn trong khi nền kinh tế chậm phát triển thì
sẽ dẫn đến hạn chế phát triển sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, đời sống
của nhân dân gặp nhiều khó khăn. Do đó, bố trí ngân sách quốc phòng, an ninh một
mặt phải đảm bảo những chi phí cần thiết cho phòng thủ và giữ gìn an ninh của đất
nước và trên cơ sở đó, ổn định được về kinh tế - xã hội; mặt khác, phải thực hiện
yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả trong chi tiêu.
- Chi đầu tư phát triển: Một trong các chức năng quan trọng của Nhà nước là
chức năng tổ chức kinh tế, được thể hiện bằng vai trò của Nhà nước trong quản lý
điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống luật kinh tế, chính sách kinh tế, kế
hoạch, các công cụ kinh tế và cơ chế. Để thực hiện chức năng và vai trò này, Nhà
nước sử dụng công cụ tài chính vĩ mô quan trọng là NSNN để phân phối các nguồn
tài chính cho sự phát triển của lĩnh vực sản xuất và các ngành kinh tế quốc dân. Chi
đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ NSTW và một bộ phận đáng kể từ
NSĐP. Khoản chi này mang tính chất tích lũy, có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng năng
suất xã hội và đối với các quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Chi đầu
tư phát triển bao gồm những khoản chi cơ bản sau:
+ Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (ưu tiên

cho những công trình không có khả năng thu hồi vốn).
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước.
+ Chi hỗ trợ cho quỹ hỗ trợ tài chính của Chính phủ.
+ Chi dự trữ Nhà nước.
Tổng số chi của tài chính nhà nước cho đầu tư phát triển phụ thuộc vào mức
tăng thu nhập quốc dân; mục tiêu của chính sách kinh tế, hệ thống quản lý và các
nhân tố khác, trong đó hệ thống quản lý và sử dụng phương thực cấp phát cho nhu
cầu đầu tư phát triển là những nhân tố quan trọng. Trong điều kiện nền kinh tế hỗn
hợp, bên cạnh nguồn vốn đầu tư phát triển được chi ra từ NSNN, còn có các nguồn
vốn khác như vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, vốn
đầu tư của các cá nhân và hộ gia đình, vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước


12
ngoài, vốn vay hoặc viện trợ. Trong số các nguồn vốn đó, vốn đầu tư của NSNN
vẫn đóng vai trò chủ yếu và quan trọng đối với chiến lược đầu tư của nền kinh tế.
1.1.2.4. Phân loại theo quy trình lập ngân sách
Căn cứ quy trình lập ngân sách, chi NSNN được phân thành chi NSNN theo
các yếu tố đầu vào và chi NSNN theo kết quả đầu ra.
- Với cách phân chia chi NSNN theo các yếu tố đầu vào, chủ yếu dựa vào sự
liệt kê các khoản mục mua sắm các phương tiện cần thiết cho hoạt động của các cơ
quan, đơn vị; để qua đó, Chính phủ xác lập mức kinh phí tài trợ. Thông thường có
các khoản mục cơ bản như: chi mua tài sản cố định; chi mua tài sản lưu động; chi
tiền lương và các khoản phụ cấp; chi bằng tiền khác.
- Theo cách phân chia chi NSNN theo kết quả đầu ra, mức phân bổ kinh phí
cho một cơ quan, đơn vị không căn cứ vào các yếu tố đầu vào mà dựa vào khối
lượng công việc đầu ra và kết quả tác động đến mục tiêu hoạt động của cơ quan,
đơn vị đó; qua đó, giúp Chính phủ thực hiện phân bổ nguồn lực tài chính nhằm đạt
được những mục tiêu chiến lược một cách có hiệu quả và hiệu lực.

1.2. Khuynh hƣớng gia tăng chi ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khuynh hướng gia tăng các khoản chi ngân sách nhà nước
Bước vào thế kỷ XX, sự gia tăng chi tiêu NSNN của các nền kinh tế đã làm
thay đổi đáng kể những quan điểm về tài chính công. Thật ra, sự gia tăng này đã
được tiên đoán trước từ cuối thế kỷ XIX bởi nhà kinh tế học người Đức Adolph
Wager (1835 - 1917). Ông đã trình bày Định luật về sự gia tăng của hoạt động công
quyền nổi tiếng của mình như sau: Nếu chúng ta so sánh cẩn thận nhiều nước ở
nhiều thời kỳ, sẽ thấy rằng, tại các nước tiến bộ - và ta chỉ chú trọng tới các nước
này - có một sự gia tăng đều đều trong hoạt động của chính quyền trung ương và địa
phương. Sự gia tăng này vừa thể hiện về chiều rộng, vừa thể hiện về chiều sâu;
chính quyền trung ương và địa phương luôn luôn đảm nhiệm thêm những nhiệm vụ
mới; đồng thời thực hiện các nhiệm vụ cũ một cách hữu hiệu, đầy đủ hơn. Như vậy,
nhu cầu kinh tế của dân chúng được thỏa mãn bời chính quyền trung ương và địa
phương một cách rộng rãi và thỏa đáng hơn. Trong lý luận của mình, ông đã làm


13
sáng tỏ quy luật về sự gia tăng những nhu cầu tài chính đối với quyền lực chính trị
dưới tác dụng ngày càng lớn của chủ nghĩa nhà nước can thiệp. Đó chính là sự gia
tăng chi tiêu của Chính phủ.
Các thống kê về chi NSNN trong thời kỳ cận đại cho chúng ta thấy rõ sự gia
tăng không ngừng này, khiến cho có thể chấp nhận kết luận của Adolph Wager, coi
sự kiện này như một định luật.
Domenico Mario Nuti, một nhà kinh tế học người Ý, sau khi đã nghiên cứu
cẩn thận tình hình chi tiêu quốc gia tại nhiều nước với các thống kê có giá trị, đã kết
luận rằng các Chính phủ tập quyền và phân quyền, các quốc gia trong thời chiến và
thời bình, lớn và nhỏ, đều có nhũng khuynh hướng tương tự là gia tăng rõ rệt chi
tiêu quốc gia.
Bảng 1.1- Chi NSNN so với GDP của một số quốc gia trƣớc năm 1982 (%)
Nƣớc

Bình quân các năm
1955 - 1957
1967 - 1969
1974 - 1976
1980
1981
Mỹ
25,6
31,2
35,1
33,1
34,0
Anh
32,3
38,5
44,5
44,3
45,0
Ý
28,1
35,5
43,1
45,1
49,7
Pháp
33,5
39,4
41,6
46,3
48,7

Đức
30,2
33,1
44,0
46,1
46,6
Nhật
-
19,2
25,1
31,6
32,5
Nguồn: Website của Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn)
Các con số trong Bảng 1.1 cho ta thấy một phần nào sự gia tăng chi NSNN
trong các nước phát triển trên thế giới. Từ những năm 1980 trở về trước, do nguồn
thu ngày càng tăng, các khoản chi của NSNN cũng tăng lên rất nhanh, đặc biệt là
sau khủng hoảng kinh tế những năm 1929 - 1933. Năm 1929, tổng số chi ngân sách
chỉ chiếm 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhưng sau khủng hoảng đã lên tới


14
21,3% và năm 1948 đạt 23%. Tiếp sau đó, tỷ trọng này ngày càng tăng lên. Tỷ trọng
chung của các nước tư bản phát triển giai đoạn từ năm 1955 - 1957 là 28,5%, năm
1967 - 1969 là 34,5%, năm 1974 - 1976 là 41,5%. Tuy nhiên, những năm về sau, tỷ
trọng chi NSNN so với GDP duy trì ở mức khá ổn định hoặc tăng nhẹ (Bảng 1.2).
Điều này nói lên quy mô NSNN ngày càng được phát triển và hoàn thiện tương
xứng với quy mô phát triển của nền kinh tế.
Bảng 1.2- Chi NSNN so với GDP của một số quốc gia giai đoạn 2000 - 2008 (%)
Nƣớc
2000

2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Mỹ
14,38
14,78
15,44
15,88
15,86
15,86
15,92
16,15
-
Ý
18,45
18,97
19,21
19,69
19,85
20,34
20,15
19,70
20,23
Pháp
22,90

22,79
23,39
23,73
23,72
23,67
23,37
23,06
23,16
Nhật
16,89
17,50
17,97
18,05
17,95
18,06
17,88
17,92
-
Malaysia
10,17
12,04
12,96
12,97
12,58
12,35
11,94
12,20
-
Thái Lan
11,33

11,32
11,08
10,75
11,10
11,89
11,80
12,18
12,43
Nguồn: Website Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn)
1.2.2. Lý do của sự gia tăng chi ngân sách nhà nước
Sự gia tăng chi tiêu của Chính phủ được đặt trên hai nền tảng sau:
- Sự phát triển về vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế. Sở dĩ chi NSNN
có sự tăng lên trong một kế kỷ qua là vì vai trò của Chính phủ ngày càng mở rộng.
Sự mở rộng này là do Chính phủ phải gánh vác thêm những nhiệm vụ mới bên cạnh
việc thực thi những nhiệm vụ cũ. Thật khó tin rằng khu vực tư sẽ cung cấp những
hàng hóa công cho xã hội với cơ chế "người hưởng tự do không phải trả tiền".
Thêm vào đó, phát triển của nền kinh tế sẽ có nhiều nhu cầu mới xuất hiện mà khu
vực tư sẽ không thể tham gia vào vì không có lời, hoặc không đủ nguồn lực để thực
hiện hoạt động sản xuất. Vì vậy, Chính phủ cần có sự can thiệp và tham gia vào
việc sản xuất những loại hàng hóa đó.

×