Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 106 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ HOA





QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG












Hà Nội, 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ HOA




QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.02


LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN VĂN ĐỊNH




Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa hoc, Khoa Sau đại học
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các thầy cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
Nguyễn Văn Định, đã chu đáo, tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong đã
cung cấp số liệu, tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của các đồng nghiệp đang công
tác làm việc tại CN Cty TNHH MTV Viễn Thông Quốc Tế FPT đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời tham gia học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.

Hà Nội, tháng năm 2014
TÁC GIẢ




Nguyễn Thị Hoa


i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

DNNN
DNTN

KD
NH
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHTMVN
QLRR
RRTD
TSBĐ
TD
TCTD

Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Kinh doanh
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Quản lý rủi ro
Rủi ro tín dụng
Tài sản bảo đảm
Tín dụng
Tổ chức tín dụng







ii



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
27
2
Bảng 1.2
Khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm
số
29
3
Bảng 2.1
Tình hình tài sản của NHTMCP Tiên Phong
48
4
Bảng 2.2
Báo cáo kinh doanh 2008-2013
53
5
Bảng 2.3

Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính
2008-2013
55
6
Bảng 2.4
Tình hình dư nợ và nợ quá hạn qua các năm
67
7
Bảng 2.5
Hệ số rủi ro tín dụng qua các năm
67
8
Bảng 2.6
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu năm 2012-2013
69
9
Bảng 3.1
Mục tiêu tài chính TPBank giai đoạn 2014-
2017
80





iii



DANH MỤC CÁC HÌNH


STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng
45
2
Hình 2.2
Xu hướng huy động thị trường 1
49
3
Hình 2.3
Cơ cấu huy động theo kỳ hạn
50
4
Hình 2.4
Cơ cấu huy động theo loại tiền
51

Hình 2.5
Hoạt động cho vay 2012-2013













iv



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1
6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM

1.1. Khái quát về NHTM và rủi ro tín dụng tại các NHTM
6
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
6
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động NHTM
11
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM
15
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại
20
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
20

1.2.2. Nguyên tắc của ủy ban Basel về quản lý rủi ro tín dụng
20
1.2.3. Qui trình và nội dung quản lý rủi ro tín dụng
23
1.3. Yếu tố tác động tới quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại
35
1.3.1. Yếu tố khách quan
35
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
38
Chƣơng 2
41
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG

2.1. Giới thiệu về NHTMCP Tiên Phong
41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của TPBank
41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của hội sở chính của TPBank
45
2.1.3. Các chỉ tiêu hoạt động chính
48
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Tiên Phong
53
2.2.1. Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng
53
2.2.2. Nhận dạng rủi ro tín dụng
54

2.2.3. Công tác đo lường rủi ro tín dụng
56
2.2.4. Công tác kiểm soát rủi ro
61
v



2.2.5. Đánh giá rủi ro tín dụng
66
2.2.6. Công tác tài trợ rủi ro
68
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý tín dụng của NHTMCP Tiên
Phong
69
2.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý tín dụng của
NHTMCP Tiên Phong.
69
2.3.2. Những tồn tại trong việc quản lý rủi ro tín dụng của
TPBank
73
Chƣơng 3
79
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG

3.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động của NHTMCP Tiên Phong
79
3.1.1 Mục tiêu và định hướng hoạt động kinh doanh trong thời
gian tới.

79
3.1.2. Định hướng hạn chế rủi ro tín dụng trong thời gian tới
81
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro tín dụng
82
3.2.1. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
82
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định
83
3.2.3. Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
84
3.2.4. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ
85
3.2.5. Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền
thanh toán của khách hàng
86
3.2.6. Đa dạng hóa đầu tư và cho vay đồng tài trợ với các ngân
hàng khác
87
3.2.7. Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi
87
3.2.8. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ
90
3.3 Một số kiến nghị
91
KẾT LUẬN
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) ngày 7/11/2006 đánh dấu một mốc quan trọng
trong quá trình phát triển hệ thống ngân hàng ở Việt Nam. Hội nhập kinh tế
quốc tế tạo động lực và điều kiện cho các ngân hàng tiếp cận công nghệ và
phương pháp quản lý hiện đại của các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên, mở
cửa kinh tế cũng tạo ra nhiều thách thức và áp lực cạnh tranh, đặc biệt với các
ngân hàng nhà nước trước đây vốn giữ thị phần và vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế. Các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam được chuyển đổi,
thành lập mới và tăng vốn nhanh chóng để đối mặt với lộ trình tự do hóa dịch
vụ tài chính, từng bước cho phép các ngân hàng thương mại nước ngoài được
phép thành lập và hoạt động với đầy đủ chức năng ở Việt Nam.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy
nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Khác với nhiều lĩnh vực
hoạt động, tín dụng ngân hàng vận động theo quy luật ưu điểm càng lớn thì
rủi ro càng cao, vì vậy hạn chế rủi ro tín dụng đồng thời với việc mở rộng
hoạt động để phát triển là yếu tố quyết định giá trị của tín dụng ngân hàng và
là nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các NHTMVN đã cho thấy
tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những
khoản cấp tín dụng khó đòi. Đứng trước những diễn biến phức tạp của nền
kinh tế trong nước cũng như nước ngoài, vấn đề nâng cao khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương
mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro
đã trở nên cấp thiết.


2

NHTMCP Tiên Phong là một trong những ngân hàng mới thành lập.
Ngay từ lúc ra đời, ngân hàng cũng xác định hoạt động chính của mình là hoạt
động tín dụng. Tuy nhiên, để làm sao đứng vững trước sự cạnh tranh của các
ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài là một vấn đề mang tính cấp thiết
đối với NHTMCP Tiên Phong. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi NHTMCP
Tiên Phong phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức
thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Tiên Phong” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ
tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại ngân hàng thương mại cổ
phần Tiên Phong để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải
pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước và một số ngân hàng thương
mại. Cụ thể như:
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại nhà nước ở nước ta hiện nay”, tác giả Lê Đức Thọ (2005) đã đề
cập đến thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà
nước và những tác động tới quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tác
giả đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt động tín dụng của hệ thống các ngân
hàng thương mại nhà nước Việt Nam.
Luận văn Thạc sỹ: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bắc Á” Chuyên ngành: Tài chính - Lưu thông tiền tệ và tín dụng,
Của Học viên: Chu Văn Sơn, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân, tháng 12-
2008 [17].Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
cổ phần Bắc á, một NHTM cổ phần có quy mô nhỏ, trụ sở chính đóng tại

thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Hoạt động tín dụng của NHTM cổ phần Bắc á
chủ yếu cho vay khách hàng đô thị, khách hàng ngoài quốc doanh, nên thực

3

trạng và các giải pháp quản lý rủi ro tác giả đề cập chủ yếu đối với nhóm
khách hàng này nằm trong phạm vị hẹp.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế với đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn Hà Nội";
Chuyên ngành: Tài chính - Lưu thông tiền tệ và tín dụng; của Học viên:
Nguyễn Văn Chinh, Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai, bảo vệ
tại Học viện Ngân hàng, ngày 8-10-2009 [2]. Luận văn nghiên cứu về quản lý
rủi ro tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn Hà Nội, số liệu
và thực trạng đến hết năm 2008, phạm vi hẹp cả về không gian và giới hạn
của một luận văn thạc sỹ. Các chi nhánh trên địa bàn hoạt động cho vay khu
vực đô thị, bởi vì công trình chỉ nghiên cứu các chi nhánh của Hà Nội cũ,
chưa bao gồm tỉnh Hà Tây khi chưa sáp nhập, nên chưa đề cập nhiều đến cho
vay hộ sản xuất, đến rủi ro lĩnh vực Nông nghiệp – Nông thôn. Phạm vi
nghiên cứu rủi ro tín dụng của luận văn chỉ dừng ở việc quản lý của từng chi
nhánh trên địa bàn
Tuy nhiên, chưa có đề nào nghiên cứu cụ thể về rủi ro tín dụng của
NHTMCP Tiên Phong
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Để tài nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Tiên Phong nhằm mục đích gì?
- Tìm hiểu một số vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại, rủi ro tín
dụng, quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý tín dụng tại các NHTMCP
Tiên Phong giai đoạn 2008 đến năm 2013.
- Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các

nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam.

4

- Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế
đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ
cho các mục tiêu phát triển của ngành NHTMCP Tiên Phong.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Ðề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng, thực
trạng và các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong trên cơ sở dữ liệu từ năm 2008 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương
pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh,
phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Trên
cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, các ý kiến nhận định của các
cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh
để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Tiên Phong, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và
đưa ra giải pháp nhằm hạn chế quản lý rủi ro tín dụng. Đề tài cũng vận dụng
kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú
và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài tổng hợp, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về NHTM, rủi
ro tín dụng, về nội dung và quy trình quản lý rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam, đề tài nêu ra những dấu hiệu nhận biết sớm
các khoản nợ có vấn đề, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các giải

pháp có hiệu quả và khả thi cho mục tiêu phát triển của ngân hàng thương mại
cổ phần Tiên Phong.

5

Trong đó, điểm nổi bật nhất của đề tài là đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại
xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành
NHTMCP Tiên Phong.
7. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Tiên Phong.
- Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong.



6

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NHTM
1.1. Khái quát về NHTM và rủi ro tín dụng tại các NHTM
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Có nhiều khái niệm về NHTM nhưng để đưa ra một khái niệm chính xác

và tổng quát thì ta phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên
thị trường tài chính, đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt
động. Ví dụ: Theo luật ngân hàng của Pháp (1941) đã định Nghĩa: "NHTM là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng
tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính". Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Còn ở Việt
Nam, NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật (Nghị
định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM.
Theo luật NHNN: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng thường
xuyên một hoặc một số nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản.
Theo tinh thần Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/06/2010: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả
các hoạt động kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp
vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.1.2. Đặc điểm của NHTM

7

- Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi
nhuận. NHTM là các doanh nghiệp vay mượn, huy động tiền tệ từ các chủ thể
đang nắm giữ tiền tạm thời chưa dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đầu tư
vào những lĩnh vực nhà nước cho phép. Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân
biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng với các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy
nhiên các ngân hàng ngày càng phải hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt
nên sản phẩm và phương thức kinh doanh của ngân hàng cũng có sự thay đổi,

theo đó, sản phẩm của ngân hàng còn bao gồm các dịch vụ khác như : dịch vụ
về tài chính, về thông tin, kế toán ….
- Hoạt động kinh doanh của NHTM được phân vào nhóm hoạt động kinh
doanh có mức độ rủi ro cao. Thường thì ngân hàng đi vay, huy động vốn ngắn
hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời hạn dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ
đó ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm
giản đơn cũng có thể thấy được tính chất tập trung rủi ro của lĩnh vực ngân
hàng. Nếu đến hạn vì một nguyên nhân nào đó người vay tiền không trả được
nợ hoặc trả không đdủ sẽ làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng rủi ro.
Trường hợp khác nữa là ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh khoản nếu
khách hàng đến rút tiền trước hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách hàng khi
đáo hạn nhưng ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các khoản cho
vay hoặc đầu tư chưa thu hồi được và ngân hàng cũng không thể vay tiền ở
các thị trường tài chính khác… Chính vì đặc điểm này mà ngân hàng phải tạo
ra những biện pháp, kỹ thuật để phòng ngừa rủi ro cho người gửi tiền, người
vay tiền và cho chính bản thân mình.
- Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng.
- NHTM kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự quản lí nghiêm ngặt
của Nhà nước. Có thể nói, tình hình lưu thông và giá trị của tiền tệ có ảnh
hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế; hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng luôn mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn nhiều lĩnh
vực kinh doanh khác. Do đó đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước phải có

8

các biện pháp quản lý nghiêm ngặt sao cho Chính sách tiền tệ quốc gia được
đảm bảo thực hiện,hệ thống tài chính ngân hàng được đảm bảo an toàn, quyền
lợi của người gửi tiền và người đầu tư được bảo vệ. Hơn nữa, để tạo ra các
dịch vụ toàn diện cho khách hàng, đồng thời các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau
khi đứng trước nguy cơ rủi ro, các ngân hàng luôn phải duy trì ràng buộc theo

hệ thống trong quá trình hoạt động của mình cả về mặt tổ chức và về mặt kỹ
thuật.
1.1.1.3. Chức năng của NHTM
* Trung gian tài chính:
NHTM là cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu
cầu về vốn. Là trung gian giữa các khách hàng với nhau và là trung gian giữa
NHNN và công chúng.
Với chức năng trung gian tài chính NHTM thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Huy động các nguồn từ các chủ thể tiết kiệm có vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế; nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền tệ, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân, phát hành kỳ phiếu ngân
hàng để huy động vốn trong xã hội…
+ Cấp tín dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền
kinh tế xã hội.
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức cá nhân.
+ Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá.
+ Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các hình thức cấp tín dụng khác
Chức năng trung gian tài chính của NHTM góp phần tạo lợi ích cho các chủ
thể tham gia kinh tế và lợi ích chung của nền kinh tế.
+ Đối với người gửi tiền: thông qua cơ chế huy động vốn của ngân hàng
đã tập hợp các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi và tạo ra thu nhập cho những
người gửi tiền dưới hình thức lãi tiền gửi. Đồng thời ngân hàng cũng đảm bảo
an toàn cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ
thanh toán tiện lợi.

9

+ Đối với người vay: tiết kiệm được chi phí, thời gian, sức lực cho việc
tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp, họ sẽ thỏa mãn
được nhu cầu về vốn.

+ Đối với bản thân của ngân hàng: ngân hàng sẽ được khoản lợi nhuận từ
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền tiền gửi hoặc hoa hồng môi
giới.
+ Đối với nền kinh tế: cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp, khuyến
khích sản xuất, tạo việc làm, đồng thời giảm nhập khẩu hàng hóa. Điều tiết
vốn trong khu vực dân cư, khuyến khích nhu cầu tiêu dùng hàng hóa. Ngân
hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích
quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
* Chức năng trung gian thanh toán:
Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán làm cho nó trở
thành quỹ cho khách hàng. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi
trên tài khoản tiền gửi của khách hàng làm cho ngân hàng thực hiện được vai
trò trung gian thanh toán.
Trong chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể:
+ Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho khách hàng: NHTM có nhiệm vụ đáp
ứng nhu cầu mở tài khoản giao dịch cho khách hàng khi họ yêu cầu (theo quy
định về việc mở và sử dụng tài khoản giao dịch tại ngân hàng)
+ Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng ( thanh
toán không dùng tiền mặt, nó được thực hiện qua phản ánh trên sổ sách ngân
hàng)
+ Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán bằng chuyển khoản tức là bằng
cách ghi Nợ, ghi Có vào các tài khoản liên quan, chứng từ do chính ngân hàng
cung cấp và kiểm soát, đảm bảo quá trình thanh toán được tiến hành nhanh
chóng, an toàn và chính xác, quyền lợi của khách hàng sẽ được đảm bảo.
NHTM cung cấp nhiều loại phương tiện thanh toán khác nhau cho khách hàng

10

như: séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, thư tín dụng…Cung cấp mạng lưới thanh

toán điện tử, kết nối các quỹ cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
+ Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng
Chức năng trung gian thanh toán cho phép làm giảm bớt chi phí và lượng tiền
mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh toán bằng chuyển khỏa. Thanh toán
không dùng tiền mặt cho phép khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng
và hiệu quả, góp phần tăng tốc độ lưu thông hóa, tốc độ luân chuyển vốn và
hiệu quả của quá trình tái sinh sản xuất xã hội. Bên cạnh đó, việc cung ứng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng thu hút khách
hàng mở tài khoản ngân tại hàng và do đó tạo điều kiện thu hút nguồn vốn
tiền gửi.
* Chức năng tạo phương tiện thanh toán:
Sự tạo tiền bắt đầu từ khi "đồng tiền ghi sổ" ra đời .Từ một khoản tiền
gửi ban đầu vào một ngân hàng thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong
một hệ thống ngân hàng thương mại, số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội.
Tuy nhiên chỉ có một hệ thống ngân hàng mới thương mại mới có thể mở
rộng tiền gửi lên nhiều lần, còn nếu chỉ có một ngân hàng thì không thể có
chức năng tạo tiền. Khoản tiền gửi ban đầu có khả năng tăng lên bao nhiêu lần
là do hệ số mở rộng tiền gửi quyết định. Hệ số mở rộng tiền gửi của một ngân
hàng thương mại chịu sự tác động của các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ
rút tiền mặt của khách hàng, tỷ lệ dự trữ dư thừa.
Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có thể mang lại
ruỉ ro khi khách hàng có nhu cầu rút tiên mặt một cách ồ ạt mà ngân hàng lại
đang thiếu phương tiện thanh toán bằng tiền mặt. Để giảm thiểu rủi ro các
ngân hàng thương mại phải gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng nhà nước và
tham gia thang toán ra ngoài hệ thống ngân hàng mình.
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có ý nghĩa to lớn trong
việc quyết định quy mô nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện
thanh toán không dùng tiền mặt. Với chức năng tạo tiền, ngân hàng trung

11


ương coi ngân hàng thương mại như một kênh quan trọn ,qua đó ngân hàng
trung ương có thể cung ứng tiền vào lưu thông hay thu hẹp khối lượng tiền tệ
ngoài lưu thông nhằm đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu tiền tệ, thực hiện
chính sách giá cả, tăng trưởng kinh tế lành mạnh và tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động NHTM
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro
Khi nói đến rủi ro người ta thường có 2 quan niệm:
+ Rủi ro chỉ liên quan đến thiệt hại - rủi ro không đối xứng, với quan niệm
này chúng ta có thể thấy một sô khái niệm rủi ro như: rủi ro là toàn bộ biến cố
ngẫu nhiên tiêu cực tác động lên quá tr
́
nh đ ầu tư làm thay đổi kết quả theo
chiều hướng bất lợi; rủi ro là khả năng xảy ra một sự cố không may, là khả
năng xảy ra tổn thất. Vậy thông thường chúng ta coi rủi ro là sự kiện ngẫu
nhiên, là sự cố gây tổn thất và là sự kiện ngoài mong muốn.
+ Rủi ro liên quan đến cả thiệt hại và may mắn- rủi ro đối xứng. Đây là cách
nhìn nhận rủi ro một cách khách quan hơn, theo đó người ta coi rủi ro là khả
năng sai lệch xảy ra giữa giá trị thực tế và kỳ vọng kết quả; sai lệch càng lớn,
rủi ro càng nhiều.
- Trong hoạt động ngân hàng rủi ro được định nghĩa như sau:
+ Định nghĩa truyền thống: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến
cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân
hàng trong quá trình hoạt động.
+ Định nghĩa hiện đại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng những
sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể là các NHTM
không thể đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng
như chi phí cơ hội của việc làm mất đi những cơ hội thị trường.
Như vậy, ta thấy quan niệm về rủi ro thường liên quan đến việc coi rủi ro là

những điều không tốt xảy ra, tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng làm
cho kế hoạch, mục đích kinh doanh không đạt được kết quả như mong muốn.

12

1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động ngân hàng
- Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này được biểu hiện ở sự
đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro, cũng như các hậu
quả do rủi ro gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi các ngân hàng
thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp,
không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá
trình xử lý hậu quả rủi ro cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả
của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
- Rủi ro có tính tất yếu: theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, hoạt động
kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt
được mức lợi nhuận tương ứng. Trong từng nghiệp vụ ngân hàng có rất nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến rủi ro. Việc tiềm ẩn nguy cơ rủi
ro đối với từng hoạt động ngân hàng là điều mang tính tất yếu.
- Rủi ro mang đến tác hại lớn cho ngân hàng, cho khách hàng và cho nền kinh
tế: rủi ro gây ra tổn thất về tài sản cho ngân hàng, gây mất mát vốn khi cho
vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận và giá trị của tài sản. Rủi
ro làm giảm uy tín của ngân hàng, giảm mức độ tín nhiệm của khách hàng,
đánh mất thương hiệu và nghiêm trọng hơn nếu ngân hàng kinh doanh thua lỗ
liên tục, mất khả năng thanh khoản có thể dẫn tới nguy cơ phá sản. Rủi ro đấy
ngân hàng trước nguy cơ phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người gửi tiền,
các doanh nghiệp không có nguồn vay vốn…tác động đến nền kinh tế, đẩy
lạm phát tăng cao, sức mua sụt giảm, thất nghiệp gia tăng. Sự sụp đổ của ngân
hàng kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng khác ảnh hưởng xấu đến
toàn bộ nền kinh tế.
- Khắc phục rủi ro là rất khó khăn: Do đặc thù ngân hàng là một tổ chức kinh

doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo Luật các TCTD nên
tính chất hoạt động và rủi ro có những khác biệt so với các doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực khác. Có thể nói, hoạt động ngân hàng liên quan đến
việc chấp nhận rủi ro chứ không phải né tránh rủi ro. Các NHTM cần đánh

13

giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra
những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận.
Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý
và kiểm soát được, đồng thời nằm trong phạm vi, khả năng các nguồn lực tài
chính và năng lực tín dụng của mình.
1.1.2.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động NHTM
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất
về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải
bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định. Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, nhận biết mỗi loại rủi
ro khác nhau giúp ngân hàng có thể kiểm soát, hạn chế được phần nào những
tác hại do rủi ro mang lại. Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta
không thể nào loại trừ được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng
cũng như những tác hại do chúng gây nên. Thực tế có rất nhiều loại rủi ro
khác nhau, sau đây là một trong số các loại rủi ro:
- Rủi ro tín dụng:
là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc
khách
hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ
đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều
này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị
trì hoãn, thậm chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị

tổn thương trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng
khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh toán…
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro làm giảm lợi nhuận ròng khi lãi suất biến động theo
chiều hướng bất lợi. Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch giữa kỳ hạn bình
quân của các tài sản và các khoản nợ của ngân hàng trong điều kiện lãi suất thị
trường thay đổi ngoài dự kiến của ngân hàng dẫn đến khả năng giảm thu nhập
của ngân hàng so với dự tính.

14

- Rủi ro thanh khoản: Là rủi ro xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, rủi
ro thanh khoản liên quan đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền
một cách nhanh chóng mà không chịu thất thoát về gía cả. Hay nói cách khác
rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng không đủ tiền đáp ứng các khoản
phải trả khi đến hạn thanh toán hoặc vì một biến cố nào đó mà khách hàng rút
tiền ào ạt. Đặc biệt, như chúng ta đã thấy trong bất cứ một cuộc khủng hoảng
nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn
sàng trả nợ.
- Rủi ro ngoại hối: là rủi ro phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn của các
khoản ngoại hối mà các NHTM đang nắm giữ, và vì thế làm cho các NHTM có
thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
- Rủi ro thị trường: là sự không chắc chắn bắt nguồn từ những thay đổi về giá
cả trên thị trường như lãi suất, tỷ giá hối đoái, định giá.
- Rủi ro pháp lý: là rủi ro ngân hàng có thể bị khởi kiện vì để xảy ra những sai
sót hoặc sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh gây thiệt hại cho khách
hàng và đối tác. Rủi ro luật pháp mà các NHTM phải đối mặt có thể tiềm ẩn
trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro luật pháp có thể là
do con người hoặc do công nghệ máy móc. Thậm chí, NHTM có thể gặp phải rủi
ro luật pháp ngay cả khi ngân hàng không phải là bên gây thiệt hại.

-
Rủi ro chiến lược
: là rủi ro phát sinh từ những thay đổi trong môi
trường
hoạt động của các NHTM trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài
chính. Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân các
NHTM. Rủi ro chiến lược khi ngân hàng không nắm rõ lĩnh vực mà nó tài trợ
cũng như sản phẩm mà ngân hàng đang sử dụng có rủi ro như thế nào?
- Rủi ro uy tín: là rủi ro khi các NHTM bị dư luận đánh giá xấu, gây khó khăn
nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc
khách hàng rời bỏ ngân hàng.
- Rủi ro hoạt động: là các rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân:
Công nghệ: sập hệ thống, lỗi phần mềm chương trình…;

15

Nhân viên: các nhân sự chủ chốt và mức độ thay thế, lỗi sơ suất, lừa đảo, rửa
tiền, vi phạm bảo mật…;
Quan hệ khách hàng: sự không hài lòng với hoạt động của ngân hàng, bất
đồng trong thoả thuận hợp đồng…;
Tài sản: an toàn, an ninh, các tình huống nằm ngoài khả năng kiểm soát;
Bên ngoài: lừa đảo, thị trường suy sụp, chiến tranh;
Rủi ro khác như: rủi ro tuân thủ luật định, rủi ro pháp lý, rủi ro uy tín, rủi ro
do kiểm soát/điều tiết…
Trong các loại rủi ro thì theo nghiên cứu của McKinsey rủi ro tín dụng chiếm
khoảng 60% và là rủi ro chính đối với các ngân hàng Châu Á.
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM
1.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu “Công nghệ ngân hàng dành cho các nước đang phát triển”, rủi

ro tín dụng được định nghĩa là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách
hàng hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay ngân hàng.
Theo Rose P.S thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không
thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho
vay của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách
hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ
đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều
này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị
trì hoãn, thậm chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị
tổn thương trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn
ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín
dụng khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh toán…

16

Rủi ro tín dụng
là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD (Ban hành theo thông tư số 14/2014/TT-NHNN ) thì “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không
thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.
Nó diễn ra trong quá
trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và
giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Do
đó có thể xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét
dưới góc độ của ngân hàng.
1.1.3.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là một trong nhiều rủi ro của hoạt động ngân hàng do đó
mang đầy đủ các đặc trưng của rủi ro trong hoạt động ngân hàng, ngoài ra
RRTD còn có một số đặc thù riêng như sau:
* Rủi ro tín dụng mang lại thiệt hại lớn
- Đối với ngân hàng: khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được
vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho
khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối
trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm
làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân
hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin
người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Đối với cấp dưới, do gặp

17

phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế những
người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
- Đối với khách hàng: hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động
doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải
rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang

mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn
bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến
tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn
đến đời sống công nhân gặp khó khăn.
- Đối với nèn kinh tế: sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn
đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức
mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng
ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều
phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
* Rủi ro tín dụng khó dự báo và kiểm soát
Các rủi ro có thể dự báo trước: danh mục cho vay hay đầu tư của một
NHTM luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa được xác định. Tuy
nhiên, nếu giả định rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay nhìn chung
vẫn giống nhau trong một giai đoạn hợp lý thì các NHTM có thể dự báo các
khoản thất thoát này với một mức độ tương đối chính xác bằng cách nghiên cứu
các đặc điểm diễn biến của danh mục cho vay theo thời gian.
Các rủi ro không thể dự báo trước: có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm kiểm
soát của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát sinh tại
thời điểm ký kết một thỏa thuận kinh doanh, là những nguyên nhân có thể
dẫn đến rủi ro mà các NHTM không thể dự báo trước.
Rủi ro tín dụng do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm cả nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan, do đó khó dự báo và khó kiểm soát.
* Có thể hạn chế RR qua việc quản lý rủi ro
Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh ngân hàng thực

×