1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình tự do hoá thương mại ngày càng diễn ra mạnh mẽ trên toàn
thế giới làm cho hệ thống ngân hàng ngày càng mở rộng cả về số lượng
cũng như chất lượng. Ngược lại, chính sự phát triển của hệ thống ngân
hàng đã góp phần không nhỏ trong sự phát triển của sự phát triển của nền
kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hầu như không có nghiệp vụ,
dịch vụ nào là không chứa đựng rủi ro. Bởi lẽ, hoạt động ngân hàng rất nhạy
cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến
nó và có thể gây ra những thay đổi có chiều hướng tiêu cực cho ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động truyền thống và giữ vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng, đó cũng là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi
ro. Do đó trong quá trình hoạt động của mình các ngân đều phải đối mặt với
rủi ro và đưa ra các biện pháp dự báo cũng như hạn chế rủi ro để tăng lợi
nhuận và mở rộng kinh doanh đặc biệt là trong hoạt động tín dụng vì đây là
hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Và ngân hàng Bắc Á
cũng không phải là ngoại lệ. Chính vì tầm quan trọng của việc dự báo và hạn
chế rủi ro tín dụng của ngân hàng nên em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á” làm đề tài nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng trong
ngân hàng thương mại.
- Xem xét thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Bắc
Á. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
2
thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý rủi ro tín dụng trong kinh
doanh tín dụng của ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung phân tích tình hình quản lý rủi ro tín
dụng tại NH TMCP Bắc Á từ năm 2006 đến 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp điều tra - thống kê - phân tích -
tổng hợp trên cơ sở kết hợp với số liệu thức tế để luận giải các vấn đề.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khoá luận được chia ra làm 3
chương như sau:
● Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của
NHTM.
● Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Bắc Á.
● Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Bắc Á.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Phan Thị Hạnh và ban lãnh đạo
Ngân hàng TMCP Bắc Á đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập
và viết bài.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Nói đến rủi ro là chúng ta nghĩ ngay tới những sự cố xảy ra ngoài ý
muốn chủ quan của con người và nó thường mang lại những điều trái với ý
muốn của con người. Đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về rủi ro, đưa ra khái
niệm về rủi ro và hiểu một cách chung nhất thì “Rủi ro là sự cố không mong
đợi gây ra mất mát, thiệt hại và có thể đo lường được”. Rủi ro luôn xuất hiện
bất ngờ và đe doạ sự sống còn của doanh nghiệp tuy nhiên muốn có được lợi
nhuận thì phải chấp nhận nó. Chiến lược kinh doanh càng mạo hiểm thì khả
năng thu được lợi nhuận càng lớn, nhưng cũng chứa đựng đầy rủi ro. Mối
quan hệ rủi ro và lợi nhuận phổ biến ở tất cả tài sản có. Hoạt động tín dụng là
hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM. Rủi ro trong hoạt động tín dụng được
các nhà nghiên cứu quan tâm rất nhiều và cũng có rất nhiều khái niệm về rủi
ro tín dụng của ngân hàng
Quan niệm 1: Rủi ro tín dụng trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc không
đúng kỳ hạn.
Quan niệm 2: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người ta đi
vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã định
trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng.
4
Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả
được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây
ảnh hưởng tới khả năng thanh toán khoản vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã
ký với ngân hàng.
Theo quy định tại điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN: “Rủi ro tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
1.1.1.2 Các loại rủi ro tín dụng
Có thể chia rủi ro tín dụng thành 2 loại:
+ Rủi ro đọng vốn: là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong khi
thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai
hẹn này là do trễ hạn.
+ Rủi ro mất vốn: là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn
này là do không thanh toán.
1.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
- Các nhân tố từ phía khách hàng
Khi khách hàng vay vốn không sử dụng đúng mục đích hay do trình độ
quản lý yếu kém trong quản lý hay chủ ý lừa đảo cán bộ ngân hàng... sẽ là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Họ bất chấp mọi thủ đoạn không cung
cấp đầy đủ thông tin cho ngân hàng hoặc tìm mọi cách che dấu thông tin và
cũng có thể cung cấp sai thông tin làm sai lệch những dự báo của ngân hàng
5
dẫn đến rủi ro. Cũng có nhiều người đi vay không tính toán kỹ hoặc không có
khả năng tính toán được những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng
thích ứng được với sự thay đổi của môi trường. Và có những trường hợp,
khách hàng kinh doanh có lãi nhưng không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn,
họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ của ngân hàng.
- Các nhân tố từ phía ngân hàng
+ Trình độ chuyên môn của các cán bộ tín dụng và đạo đức nghề
nghiệp là nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý rủi
ro tín dụng của NHTM. Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ
tín dụng chưa cao thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi đối với
một ngân hàng.
+ Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
Thực tế cho thấy ngân hàng có chính sách tín dụng thống nhất, hợp lý,
dựa trên quy trình rõ ràng nhất quán sẽ hạn chế rủi ro tín dụng. Đồng thời,
ngân hàng cũng phải áp dụng một mô hình đánh giá rủi ro cụ thể, phù hợp với
tính chất, quy mô và độ phức tạp của từng hoạt động của ngân hàng.
- Các nhân tố từ môi trường
+ Môi trường kinh tế xã hội: là sự tổng hoà của các mối quan hệ xã hội,
tác động đến tất cả các hoạt động của nền kinh tế. Môi trường kinh tế xã hội
ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cả từ phía ngân hàng và cả từ phía khách
hàng.
+ Môi trường pháp lý: là hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và những biện pháp để thực thi pháp luật. Tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đều có sự tự chủ của nó
nhưng phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Và hoạt động tín dụng của
ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ.
6
1.1.2 Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng
1.1.2.1 Đối với hoạt động của một ngân hàng
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng: Nhìn chung, một ngân
hàng có rủi ro tín dụng lớn là một ngân hàng hoạt động chưa tốt, hiệu quả
chưa cao. Từ đó, làm mất lòng tin ở khách hàng vì vậy sẽ không thể huy động
vốn một cách dồi dào. Bên cạnh đó, cũng sẽ không gây được lòng tin với các
ngân hàng bạn, không được chấp nhận các hạn mức tín dụng hay không mở
được quan hệ đại lý.
- Rủi ro tín dụng làm giảm sút khả năng thanh toán của ngân hàng: Các
khoản tín dụng có rủi ro sẽ khiến cho việc hoàn trả gốc và lãi gặp khó khăn,
trong khi các khoản tiền gửi của dân cư vẫn phải chi trả thường xuyên. Mặt
khác lại không huy động được vốn từ bên ngoài do mất uy tín... kết quả là làm
cho ngân hàng mất khả năng thanh toán.
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Tín dụng là hoạt
động tạo ra trên 50% tài sản có của ngân hàng thương mại, là hoạt động tạo ra
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Vì vậy, nếu có rủi ro làm giảm tài sản có
của ngân hàng thì sẽ làm giảm lợi nhuận, ảnh hưởng ngay đến quyền lợi của
các cổ đông.
- Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến kết quả xấu nhất là ngân hàng bị phá
sản: Nếu rủi ro tín dụng quá lớn, ngân hàng không thể giải quyết được sự suy
giảm của 3 nhân tố trên mà sự suy giảm đó ngày càng lớn thì sẽ làm cho nguy
cơ phá sản của ngân hàng đó ngày càng lớn.
Ở Việt Nam hiện nay, ngành ngân hàng đang phát triển rất mạnh, số
lượng ngân hàng gia tăng đáng kể. Điều đó chứng tỏ ngân hàng ngày càng giữ
vai trò quan trọng trong việc làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay
7
tiền. Để bảo đảm vai trò đó được phát huy một cách tích cực các ngân hàng
luôn phải chấp nhận đối diện với rủi ro và phải đưa ra được một giải pháp
quản lý rủi ro hiệu quả.
1.1.2.2 Đối với khách hàng
Quản trị rủi ro tốt sẽ giúp khách hàng tránh lâm vào tình trạng khó khăn
do không trả được nợ hoặc nặng nề hơn là phá sản. Khi đi vay ngân hàng,
khách hàng sẽ phải trả lãi, nếu để phát sinh nợ quá hạn thì khách hàng sẽ phải
chịu thêm lãi suất phạt. Khó khăn chồng chất khó khăn sẽ khiến cho khách
hàng càng khó hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân hàng hơn. Khi đó chắc chắn
ngân hàng sẽ phải phát mại tài sản thế chấp của khách hàng.
1.1.2.3 Đối với nền kinh tế
Như chúng ta đã biết, ngân hàng là một trung gian tài chính đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế. Nó là cầu nối giữa người gửi tiền và người vay
tiền. Bằng các biện pháp thu hút và huy động vốn khác nhau, ngân hàng có
thể tạo được nguồn vốn dồi dào để hoạt động một cách có hiệu quả mà chủ
yếu là hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp, cá nhân dưới hình thức cho vay.
Việc hỗ trợ tài chính khuyến khích sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, tăng
sản lượng. Ngân hàng có thể tạo tiền thông qua việc cung cấp cho khách hàng
các khoản vay để mua hàng hoá vì việc chi trả cho các hàng hoá này thực sự
tạo ra một khoản tiền mới khi tiền được chuyển vào tài khoản của người bán.
Vì vậy, bằng cách cấp một khoản tiền vay trước, một khoản tiền gửi ngân
hàng đã được tạo ra, quá trình này gọi là quá trình tạo tiền qua tín dụng. Có
thể nói rằng các khách hàng đều chịu tác động của ngân hàng, dù họ là khách
hàng gửi tiền hay khách hàng vay vốn. Như vậy kinh doanh tín dụng có vai
trò vô cùng to lớn trong nền kinh tế, và nếu kinh doanh tín dụng gặp rủi ro lớn
thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn cho nền kinh tế.
8
1.2 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân
hàng thương mại. Rủi ro tín dụng có thể đo lường, tính toán trước được. Vì
vậy có thể quản lý được rủi ro tín dụng. Quản lý rủi ro nói chung của một
ngân hàng được xác định là một loạt các chính sách được ban hành nhằm theo
dõi các hoạt động có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của
ngân hàng và đề ra các biện pháp hữu hiệu xác định, kiểm soát và giảm thiểu
được các rủi ro này. Còn có thể hiểu quản lý rủi ro tín dụng là quá trình chấp
nhận rủi ro có sự tính toán trước. Các ngân hàng luôn đánh giá cơ hội kinh
doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi nhuận nhằm tìm ra những cơ hội đạt
được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận trước. Ngân hàng sẽ
hoạt động có hiệu quả nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và
nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Từ đó có thể đưa ra khái niệm:
“Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý của ngân hàng
thương mại bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, thực thi
các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất
khi rủi ro tín dụng xảy ra”.
9
Quá trình quản lý rủi ro tín dụng có thể được diễn tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng.
Như vậy, hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng là làm cho quá trình quản lý
rủi ro tín dụng được trọn vẹn hơn, đầy đủ hơn, tốt đẹp hơn và hiệu quả hơn.
1.2.2 Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Nguyên tắc không có rủi ro thì không có lợi nhuận
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng rủi ro, đặc biệt là hoạt
động kinh doanh tín dụng. Nhưng không chấp nhận rủi ro thì sẽ không có khả
năng tạo ra lợi nhuận. Nguyên tắc này là việc chấp nhận rủi ro một cách có ý
thức. Đó chính là việc tính toán, xác định rủi ro và mức độ của nó, để từ đó
đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và đưa ra mức giá (lãi suất) phù
hợp, sao cho bù đắp được các chi phí (đặc biệt là chi phí dự phòng rủi ro) và
có lãi.
Xác định
RR
Ptích, đo
Biện pháp
quản lý
Báo cáo
RR
Giám sát
RR
10
1.2.2.2 Nguyên tắc phân tách người chấp nhận rủi ro và người kiểm
soát rủi ro
Các đơn vị kinh doanh tín dụng, nơi phát sinh rủi ro cần phải được tách
riêng khỏi các đơn vị mà có nhiệm vụ giám sát và hạn chế rủi ro. Hai bộ phận
này có chức năng nhiệm vụ khác nhau: Một bộ phận luôn tìm cách cho vay
tăng doanh số và lợi nhuận, một bộ phận luôn cố gắng tìm ra các hạn chế
trong quá trình cho vay (bắt lỗi) để phòng ngừa rủi ro. Nếu hai bộ phận này
được thực hiện bởi cùng một người thì mục đích kiểm soát rủi ro không còn
nữa hoặc việc kinh doanh sẽ trì trệ, không có hiệu quả.
1.2.2.3 Nguyên tắc công khai
Rủi ro có thể nhìn thấy và phát hiện được trừ khi cố tình che dấu nó.
Ngân hàng nên tạo ra các chính sách khuyến khích cho các nhân viên phát
hiện rủi ro và báo cáo công khai các rủi ro thì mới có ý thức và động lực làm
hạn chế những rủi ro đó.
1.2.2.4 Nguyên tắc tuyệt đối tuân thủ
Một quy trình chính sách quản lý rủi ro hoàn hảo chưa phải là đảm bảo
cho việc giảm thiểu rủi ro của ngân hàng, mà điều quan trọng là tất cả cán bộ
ngân hàng phải tuyệt đối tuân thủ quy trình và chính sách của ngân hàng.
1.2.3 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Phân tích, xác định rủi ro
Ngân hàng cần có những biện pháp nhận biết rủi ro tín dụng để từ chối
cho vay (trước khi cho vay) hoặc để ngăn chặn xử lý kịp thời (khi đã cho vay)
nếu khoản tín dụng được phát hiện là có rủi ro.
Một số dấu hiệu của rủi ro tín dụng:
- Đối với các khoản trước khi cho vay: Từ những thông tin thu thập
được, xem xét, đánh giá khách hàng. Xem xét về lịch sử vay nợ của
khách hàng. Mức độ vay nợ là thường xuyên, không có khả năng trả
11
lãi và gốc đúng hạn, nhiều lần sử dụng vốn sai mục đích. Ngoài ra đối
với khách hàng là doanh nghiệp còn có thêm một số dấu hiệu: thay
đổi thường xuyên cơ cấu ban quản trị điều hành, năng lực điều hành
của ban quản trị cũng như ban giám đốc là yếu kém, thường xuyên có
tranh chấp trong quá trình quản lý, thường nợ lương công nhân...
- Đối với các khoản sau khi cho vay: trong quá trình cho vay ngân hàng
luôn luôn theo dõi sự vận động của các khoản vay. Các khoản vay là
có vấn đề khi có một số biểu hiện: khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích, không thanh toán lãi hay một phần gốc của kì trước, có những
khoản vay mới ở ngân hàng khách trong khi chưa hoàn thành nghĩa
vụ tín dụng ở ngân hàng mình. Đối với khách hàng doanh nghiệp còn
có những dấu hiệu: có hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng
xấu, có biểu hiện giảm vốn điều lệ, lượng tiền mặt giảm nhiều, doanh
số bán hàng tăng nhưng lãi giảm hoặc không có, số khách hàng nợ
tăng nhanh, không thanh toán các khoản nợ đúng hạn...
1.2.3.2 Đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
* Có thể đánh giá rủi ro tín dụng theo các mô hình định tính và định
lượng
- Mô hình định tính là phương pháp truyền thống dựa vào đánh giá chủ
quan của người cho vay căn cứ vào việc trả lời một số câu hỏi để
phân loại khách hàng, cụ thể là:
+ Khách hàng loại A: là khách hàng có uy tín, đội ngũ các bộ quản lý có
kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả. Về tình hình tài chính:
thông tin tài chính có chất lượng tốt, lành mạnh, thông tin được kiểm toán bởi
các kiểm toán viên có uy tín và thường xuyên có số dư tiền gửi lớn tại ngân
hàng. Doanh thu của công ty luôn ở mức cao và có tốc độ tăng trưởng liên
tục. Khả năng thanh toán nợ tốt, xu hướng đạt doanh thu lớn, dòng tiền lưu
12
chuyển lớn và có lãi gộp, có đầy đủ các thông tin về các khoản có thể thua lỗ
và có sự hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau. Hoạt động trong môi trường kinh
doanh năng động, môi trường kinh tế - xã hội an toàn, ổn định và môi trường
pháp lý thuận lợi. Hoạt động của khách hàng chiếm thị phần lớn trong nội bộ
ngành và khách hàng có uy tín cao cả trong nước và quốc tế. Phạm vi hoạt
động kinh doanh tốt, sản phẩm đa dạng, ảnh hưởng của chu kỳ là nhỏ hoặc
không đáng kể.
+ Khách hàng loại B: là khách hàng có uy tín, kinh nghiệm trong những
ngành cụ thể hoặc những khách hàng có kinh nghiệm mức độ trong tất cả khu
vực kinh tế với năng lực phù hợp.
Về thông tin tài chính, là khách hàng có thông tin tài chính được kiểm
toán tuyệt đối, thường xuyên có các khoản tiền gửi (tuy không lớn) tại ngân
hàng. Khách hàng có doanh thu lớn với tốc độ tăng trưởng khá, viễn cảnh
tăng trưởng cao, tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu trên mức trung bình, khả năng
thanh toán nợ tốt. Khách hàng có doanh thu và lưu chuyển tiền tệ tích cực
nhưng không đều, khả năng kiểm soát thông tin còn hạn chế, có một số khoản
lỗ nhưng có thể kiểm soát được.
Về môi trường kinh doanh, khách hàng có môi trường kinh doanh khá ổn
định nhưng mức cạnh tranh thấp, có ý nghĩa đối với nền kinh tế trong nước
hoặc xuất khẩu. Xu hướng phát triển khá tốt cùng với sự phát triển của nền
kinh tế và có thị phần khá trong nội bộ ngành, sản phẩm, hoạt động đa dạng
nhưng có thể chịu ảnh hưởng của chu kỳ.
+ Khách hàng loại C: là khách hàng mà kinh nghiệm quản lý chỉ ở mức
độ vừa phải, còn hạn chế, nội bộ công ty còn mâu thuẫn, có quyền lợi và
nghĩa vụ chưa được thống nhất.
Về thông tin tài chính, các số liệu tài chính được kiểm toán theo qui định
hoặc không được kiểm toán. Doanh thu không ổn định, biến đông khá mạnh.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ở mức trung bình nhưng có thể kiểm soát được.
13
Doanh thu và lưu chuyển tiền tệ ở mức trung bình hoặc dưới mức trung bình
nhưng có xu hướng không tăng. Rất khó nhận được sự hỗ trợ từ các đối tác
khác.
Về môi trường kinh doanh, khách hàng có môi trường kinh doanh không
ổn định, thậm chí là biến động lớn. Khách hàng kinh doanh trong những
ngành lâu năm, ảnh hưởng không nhiều đến nền kinh tế và có xu hướng đi
xuống, chiếm thị trường không đáng kể, sản phẩm của khách hàng đơn lẻ
mang tính chu kỳ lớn.
- Mô hình định lượng: Phương pháp định tính truyền thống đã được sử
dụng từ cách đây rất lâu và nó đã bộc lộ nhiều khuyết điểm như mất
thời gian, tốn kém, mang tính chủ quan nhiều và không mang lại hiệu
quả cao. Gần đây, một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm để
lượng hoá rủi ro tín dụng khách hàng. Mô hình điểm tín dụng có ưu
thế hơn phương pháp truyền thống ở chỗ là nó cho phép xử lý nhanh
chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay với chi phí thấp, khách
quan, vì thế góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng
trong ngân hàng. Mô hình cho điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản
ánh những đặc điểm của người vay để lượng hoá xác suất vỡ nợ cũng
như phân loại người vay thành các nhóm có mức rủi ro khác nhau. Để
sử dụng được mô hình này, các nhà quản lý phải xác định được các
tiêu chí về kinh tế tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng
nhóm khách hàng cụ thể. Đối với tín dụng tiêu dùng: các tiêu chí có
thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và nơi ở. Đối
với tín dụng doanh nghiệp, các tiêu chí tài chính thường được sử
dụng. Sau khi xác định các tiêu chí, kỹ thuật thống kê sẽ được sử
dụng để lượng hoá (cho điểm) xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân
hạng tín dụng.
14
1.2.3.3 Xác định các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
Trên cơ sở phân tích xác định rủi ro, việc đưa ra các biện pháp quản lý
rủi ro phù hợp là rất cần thiết. Sau đây là một số biện pháp cơ bản:
- Biện pháp 1: Phân tích ngành kinh doanh.
Đây là một trong những phương pháp tốt nhất để quản lý danh mục các
khoản vay và quản lý từng khoản vay vì qua phân tích ngành kinh doanh cho
thấy chu kỳ kinh doanh của ngành, độ lớn của ngành và mức tăng trưởng của
ngành. Qua đó, điều chỉnh danh mục tín dụng cho phù hợp.
Khi phân tích ngành cần chú ý ngành đang ở giai đoạn đầu, tăng trưởng,
ổn định hay suy thoái vì ở mỗi giai đoạn đều có những đặc trưng cho từng
giai đoạn. Giai đoạn đầu thường đầu tư nhiều, chưa có kinh nghiệm nên rủi ro
sẽ cao, giai đoạn tăng trưởng tăng nhanh về số lượng các doanh nghiệp tham
gia cũng như số lượng sản phẩm nhưng giá cả vẫn chưa giảm đáng kể...
Khi phân tích ngành cũng cần quan tâm đến tính mùa vụ để cho vay và
xác định kỳ hạn nợ cho phù hợp. Tính mùa vụ được thể hiện rất rõ đối với các
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
- Biện pháp 2: Xem xét kỹ lưỡng và hiểu về kế hoạch sản xuất kinh
doanh của khách hàng, xem đó là một công cụ then chốt để đánh giá
tín dụng.
Kế hoạch kinh doanh là công cụ quan trọng trong đánh giá tín dụng, nó
có quan hệ mật thiết với kiến nghị tài trợ. Nó không chỉ phản ánh số tiền cần
tài trợ là bao nhiêu mà còn xác định được doanh nghiệp đó tìm kiếm hình
thức tài trợ nào và người nào có thể cung cấp tài trợ đó. Thêm vào đó, một kế
hoạch kinh doanh còn cho ngân hàng biết xã hội có nhu cầu về sản phẩm và
dịch vụ của họ không, những dự tính của khách hàng có thực tế không.
Về phía khách hàng, một kế hoạch kinh doanh tốt là điều kiện tiên phong
của sự thành công trong kinh doanh của khách hàng. Lập được một kế hoạch
15
kinh doanh tốt cho phép khách hàng dự tính được khó khăn có thể phát sinh
từ đó đề ra được các mục tiêu rõ ràng trong hoạt động. Việc lập kế hoạch kinh
doanh rõ ràng cũng buộc các doanh nghiệp phải phân tích hoạt động của mình
so với đối thủ cạnh tranh, từ đó vạch ra được điểm mạnh yếu hiện có. Việc
lập kế hoạch kinh doanh đưa ra tiêu chuẩn để dựa vào đó các doanh nghiệp có
thể đo lường, so sánh và đánh giá hoạt động kinh doanh trong tương lai.
- Biện pháp 3: Phân tích 6 “C” cơ bản khi cho vay.
+ Character (tư cách): đây là yếu tố được quan tâm hơn cả và được áp
dụng như nhau trong việc cho vay tiêu dùng đối với cá nhân hoặc đối với
những người lãnh đạo công ty, các thành viên hội đồng quản trị... Tư cách
khách hàng còn được thể hiện qua các nội dung như: Khách hàng phải sẵn
lòng đồng thời phải có khả năng trả nợ, họ có thực hiện điều họ nói là sẽ làm
và có trách nhiệm của họ không...
+ Capacity (khả năng): gồm cả khả năng kỹ thuật và khả năng quản trị
kinh doanh. Rất nhiều khách hàng mạnh trong lĩnh vực này nhưng lại yếu
trong lĩnh vực khác. Dù những đánh giá về mặt này mang tính chủ quan
nhưng vẫn có thể sử dụng một số phương pháp mang tính định lượng như:
Lợi nhuận thực tế tăng, doanh số bán hàng tăng, chi phí tăng không đáng
kể, kiểm soát được các con nợ... thì không thể không nghĩ ngay đến một nhà
quản lý có năng lực tốt.
Thị phần tăng lên và có những hợp đồng xuất khẩu mới đối với thị
trường xuất khẩu là bằng chứng chứng tỏ sự quản lý tốt...
Khả năng trả nợ có thể căn cứ vào việc phân tích, đánh giá các tài liệu:
báo cáo tài chính, dự trù thu chi tiền mặt, kế hoạch kinh doanh, tài sản đảm
bảo được xem như một nguồn trả nợ phụ.
+ Capital (vốn): được thể hiện dưới các tài sản và các vật thế chấp, ví
dụ như: các doanh nghiệp sản xuất có máy móc trang thiết bị, nhà kinh
doanh buôn bán có phương tiện vận tải... Các khoản vốn của khách hàng là
16
một tiêu chuẩn đo lường sức mạnh tài chính của họ và thường là một trong
những yếu tố quyết định khối lượng tín dụng mà một ngân hàng cho doanh
nghiệp đó vay.
+ Cashflow (lưu chuyển tiền tệ): là việc phân tích luồng tiền vào ra của
doanh nghiệp.
Khả năng trả nợ phụ thuộc vào nguồn thu của khách hàng trong tương lai
và thường được đo bằng lượng thu chi tiền mặt dự kiến. Những con số dự trù
này cũng được xem xét trong mối quan hệ với các cam kết khác mà người vay
phải thực hiện. Khi đánh giá khả năng trả nợ, người cho vay cần nắm rõ
nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của dự án, chính xác là khả năng
tạo ra tiền mặt của dự án.
Ngay từ khi bắt đầu, nhất thiết phải nắm chắc được nguồn trả nợ. Một dự
án lý tưởng là một dự án mà phải đem lại đủ tiền để trả nợ gốc và lãi. Các
khoản vay đó có thể được trả thông qua việc phát hành thông qua việc bổ
sung vốn vay hoặc cổ phần mới. Tuy nhiên trong bất cứ trường hợp nào thì
nguồn vốn chủ sở hữu (vốn tự có, lợi nhuận tích luỹ...) vẫn được voi là nguồn
lý tưởng để trả nợ.
+ Collateral (tài sản thế chấp): đây là nguồn trả nợ phụ.
Trong cho vay đặc biệt là vay dài hạn thì nguồn trả nợ phụ dưới hình
thức tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh trở nên quan trọng hơn. Người cho vay
cần cân nhắc loại tài sản đảm bảo, phương pháp định giá thích hợp, phải có
các biện pháp để đảm bảo quyền sở hữu rõ ràng đối với tài sản đảm bảo trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ.
+ Condition (các điều kiện khác): các điều kiện cụ thể là chính trị,kinh
tế, xã hội, công nghệ, pháp luật.
Các điều kiện trên là khách quan, không nằm trong tầm kiểm soát của
ngân hàng và người đi vay nhưng lại có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Ví dụ
như: điều kiện kinh tế - xã hội bất ổn làm suy giảm khả năng trả nợ của
17
người đi vay. Luật pháp cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng,
nhất là đối với những ngành nghề mang tính nhạy cảm có ảnh hưởng nhiều
đến xã hội.
- Biện pháp 4: Ngân hàng cần xác định vốn lưu động ròng của khách
hàng. Ngân hàng đã tìm hiểu kỹ chu kỳ sản xuất kinh doanh của
khách hàng, phải hiểu được vốn cần cho những khâu nào...trên cơ sở
đó tính toán được gần đúng nhu cầu vốn lưu động của khách hàng,
nhu cầu vay và xác định kỳ hạn trả nợ. Vì nếu xác định thiếu thì
khách hàng sẽ không thực hiện tốt được quá trình sản xuất, và sẽ gặp
khó khăn trong nghĩa vụ thanh toán với ngân hàng, nhưng nếu cung
cấp thừa thì khách hàng có thể sử dụng vốn sai mục đích, trường hợp
này cũng rất nguy hiểm.
- Biện pháp 5: Tiến hành phân tích tài chính để đánh giá thế mạnh tài
chính, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, hiệu quả hoạt động...
Khi phân tích, cần phân tích theo chiều ngang và cả chiều dọc. Có các
nhóm chỉ số tài chính thường được quan tâm: nhóm các chỉ số về khả
năng thanh toán, nhóm các chỉ số về khả năng vay nợ, nhóm chỉ số về
khả năng sinh lời...
- Biện pháp 6: Phân tích lưu chuyển tiền tệ.
Phân tích lưu chuyển tiền tệ là phân tích khả năng tạo ra sẵn tiền để sử
dụng. Phân tích lưu chuyển tiền tệ là công cụ phân tích quan trọng vì khoản
vay chỉ được trả bằng các khoản thực thu chứ không được trả bởi doanh thu.
- Biện pháp 7: Thiết lập mẫu HĐTD chuẩn để bảo vệ ngân hàng. Khi
lập HĐTD là lúc rà soát lại mọi khía cạnh của phương án sản xuất
kinh doanh, dự đoán được những gì có thể xảy ra, nếu xảy ra thì hiệu
quả sẽ như thế nào và phương án đối phó. Các HĐTD được soạn thảo
ra để bảo đảm an toàn tối đa cho ngân hàng, do vậy soạn các mẫu hợp
đồng chuẩn mực phải có các luật sư, tư vấn pháp lý của ngân hàng
18
thực hiện. Khi nào có sự thay đổi nào ngân hàng cần có sự thông qua
của luật sư.
Một hợp đồng tín dụng có những nội dung cơ bản như:
Mô tả khoản vay gồm: Số tiền, thời hạn vay, thời gian ân hạn, lãi suất,
tài sản đảm bảo...
Các điều kiện tiên quyết (trước khi giải ngân) : Ký hợp đồng thế chấp,
cung cấp các đơn bảo hiểm cần thiết cho tài sản đảm bảo...
Các điều kiện duy trì khoản vay: duy trì cơ cấu tổ chức doanh nghiệp,
duy trì hệ số thanh khoản lành mạnh...
Các điều kiện khác: khách hàng xẽ phải xin chấp thuận của ngân hàng
chi cho các hoạt động: cam kết về việc xin ý kiến đầu tư các dự án mới, mua
hoặc bán các tài sản lớn...
- Biện pháp 8: Cần có các biện pháp tích cực và phù hợp để xử lý các
khoản vay có vấn đề.
Khoản vay có vấn đề là các khoản vay không hoàn trả đúng hạn, không
được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Ngân hàng sẽ chuyển nợ quá
hạn và áp dụng những biện pháp để nhanh chóng thu hồi nợ.
Xử lý các khoản vay có vần đề là thực hiện một loạt các biện pháp nhằm
ngưng giảm quá trình xấu đi của khoản vay bị coi là có vấn đề.
Một số dấu hiệu của khoản vay có vấn đề: các dấu hiệu về quản lý: chủ
doanh nghiệp có những dấu hiệu bất bình thường, các cuộc điện thoại không
được đáp lại, thay đổi nhân viên thường xuyên, dư luận xấu trên thị trường,
ban điều hành không có kinh nghiệm; các dấu hiệu trong hoạt động: bị sở
thuế kiểm tra, bị các chủ nợ xiết đòi, thay đổi chiến lược kinh doanh, mất
khách hàng lớn, chủ nợ yêu cầu có được một phần tài sản bảo đảm khác với
cùng một món vay, mở rộng hình thức kinh doanh không cốt lõi, tái phạm
những lỗi đã sửa chữa trước đây; các dấu hiệu tài chính: tình trạng xấu đi của
các hệ số tài chính, thời hạn các khoản phải thu và phải trả ngày càng dài,
19
những biến đổi không phân tích được trong phân tích tài chính, con nợ chính
suy sụp, thường xuyên thay đổi chính sách kế toán, thông tin kế toán và quản
lý không kịp thời, chính xác, chi phí sửa chữa và bảo dưỡng tăng... Một số
cán bộ tín dụng không có khả năng hoặc phớt lờ những dấu hiệu trên của ngân
hàng, việc này rất nguy hiểm và có thể dẫn đến những hậu quả không thể
lường trước được.
Quản lý rủi ro tín dụng có vấn đề yêu cần phải có những kỹ năng chuyên
môn mà không phải tất cả các cán bộ tín dụng hay cán bộ quản lý đều có, vì
vậy hiện nay ở nhiều ngân hàng thường trao việc quản lý các khoản tín dụng có
vấn đề cho chuyên gia kiểm soát tín dụng. Các chuyên gia sẽ quản lý khoản tín
dụng có vấn đề một cách khách quan dưới trình độ chuyên môn của họ.
Thông thường các khoản vay có vấn đề được thực hiện tuần tự theo các
bước sau:
Bước 1: Làm việc nội bộ
Trước khi gặp gỡ khách hàng cán bộ quản lý khoản vay cần xem xét các
vấn đề về: các hồ sơ của ngân hàng đầy đủ và cập nhập chưa như các biến
động gần đây đều được ghi vào hồ sơ, đơn xin vay vẫn được lưu giữ đầy đủ,
đảm bảo rằng trong hồ sơ không có khoản nào gây nguy hại cho ngân hàng vì
các hồ sơ này là bằng chứng xác thực của ngân hàng trong mọi tình huống sau
này. Các giấy tờ về tài sản đảm bảo phải được kiểm tra để đảm bảo chúng đầy
đủ và có hiệu lực.
Bước 2: Lập kế hoạch gặp gỡ khách hàng
Đối với cán bộ phụ trách mới, cuộc gặp gỡ đầu tiên với khách hàng có
thể là cuộc gặp gỡ quan trọng nhất. Nếu khách hàng đồng ý hợp tác trong việc
giải quyết điểm yếu này thì đó là dấu hiệu khả quan cho việc khôi phục lại
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Ngược lại, thì cán bộ quản lý sẽ
cố gắng tìm một tiếng nói chung với khách hàng song cán bộ quản lý cần
20
nhanh chóng tìm hiểu rõ tất cả các khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp để
chuẩn bị cho những tình huống như thế này xảy ra.
Lập kế hoạch cho buổi gặp gỡ này, cán bộ tín dụng cần nghiên cứu hồ sơ
kỹ lưỡng để nắm bắt được các vấn đề: nguyên nhân căn bản của vấn đề,
ngành kinh doanh đã phát triển đến giai đoạn nào, vị trí của doanh nghiệp trên
thị trường, doanh nghiệp có các nguồn nào để giảm nợ... Đặc biệt, ngân hàng
cần chú ý xem xét tính trung thực của khách hàng sau cuộc gặp gỡ.
Bước 3: Gặp gỡ khách hàng: Trong cuộc gặp gỡ với khách hàng, cán bộ
ngân hàng cần chú ý thái độ, quan điểm của khách hàng về khoản tín dụng có
vấn đề đó. Trong cuộc gặp gỡ đó ngân hàng thể hiện cho khách hàng biết rõ
quan điểm của mình về khoản tín dụng đó và mong muốn của ngân hàng
trong cuộc gặp gỡ này. Ngân hàng thông báo cho khách hàng những vấn đề
sau: tính chất khó khăn của vấn đề mà ngân hàng cho rằng sẽ đe dọa đến trạng
thái an toàn của khoản tín dụng đó, do đó cán bộ ngân hàng khuyến khích
khách hàng cùng giải quyết vấn đề. Cán bộ ngân hàng yêu cầu khách hàng
cung cấp các thông tin để xây dựng một phương án khắc phục kịp thời gồm:
Các bản kê tài chính hiện tại, dự toán doanh thu và lợi nhuận, dự toán thu chi
tiền mặt, các dự báo về khả năng thiếu tiền mặt trong 12 tháng tới, và một số
thông tin khác mà ngân hàng có thể cần dùng tới. Trong buổi gặp gỡ này, cần
xác định rõ vị trí của ngân hàng song không có nghĩa là đe dọa khách hàng.
Bước 4: Lập phương án khắc phục
Sau buổi gặp gỡ với khách hàng cán bộ phụ trách đầu tiên phải tìm hiểu
để có thể khẳng định: Dù có các vấn đề song cơ bản doanh nghiệp vẫn là
doanh nghiệp hoạt động tốt, có thái độ hợp tác nên ngân hàng tiếp tục ủng hộ
có những trường hợp khách hàng có thái độ hợp tác song ngân hàng vẫn có
những nghi ngờ về tính đúng đắn của hành động, trong trường hợp này nên
21
yêu cầu sự hỗ trợ của các chuyên gia tư vấn. Tuy nhiên vẫn có những trường
hợp phương án khắc phục lại không được sự chấp nhận của ngân hàng và
khách hàng thì ngân hàng cần thu hồi số nợ còn lại từ những nguồn khác của
khách hàng một cách nhanh chóng.
Bước 5: Thực hiện phương án
Sau khi được ngân hàng phê chuẩn phương án thuyết phục, triệu tập
ngay một cuộc họp với khách hàng, nếu khách hàng quan tâm đến bất kì vấn
đề nào trong phương án, ngân hàng phải chú ý lắng nghe và tỏ ra linh hoạt
nếu có thể. Phương án phải được văn bản hóa rồi chuyển cho khách hàng có
nội dung như sau: phương án nhằm đạt được điều gì; biểu thời gian hoàn
thành phương án, các mốc thời gian thực hiện, phương pháp giám sát phương
án, mục tiêu giảm nợ nếu có thể. Khách hàng được yêu cầu kí văn bản xác
nhận việc chấp thuận và cam kết chấp nhận phương án khắc phục đó.
Bước 6: Giám sát phương án
Trong quá trình thực hiện phương án cần kiểm tra kết quả tài chính hàng
tháng, các cam kết và/hoặc các hệ số tài chính.
Bước 7: Nếu phương án không thành công
Khi cán bộ quản lý khoản vay thấy rằng rủi ro tín dụng khó có thể được
thăng hạng trong tương lai gần và việc trả nợ ngân hàng bằng lợi nhuận trong
tương lai có vẻ không khả thi cần phải cân nhắc lại phương pháp trong thời
gian tới với mối quan tâm chủ yếu là hoàn trả số nợ còn lại.
1.2.3.4 Giám sát rủi ro
Giám sát là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình quản lý
rủi ro, bao gồm: giám sát tín dụng, thu nợ, tái xét tín dụng và phân hạng tín
dụng, phân loại khoản vay và trích dự phòng rủi ro tín dụng.
22
- Giám sát tín dụng được thực hiện tại các cấp độ khác nhau
Cán bộ tín dụng cùng kế toán tiền vay giám sát từng tài khoản, kiểm tra
việc sử dụng vốn có đúng mục đích không, thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện các điều khoản của hợp đồng tín dụng, thường xuyên gặp gỡ khách hàng,
đi thực tế, kiểm tra các tài khoản đảm bảo tiền vay.
Cán bộ quản lý rủi ro thường xuyên kiểm tra hạn mức, giám sát rủi ro
kinh doanh và các rủi ro khác, phân tích ngành nghề kinh doanh.
Ban tín dụng: Giám sát định kì danh mục cho vay và rủi ro tín dụng.
Kiểm soát nội bộ: Giám sát thường xuyên và định kì các quy chế nội bộ,
luật hoặc quy định của các cơ quan chức năng.
Ban lãnh đạo thông qua các thông tin quản lý và hệ thống báo cáo để
giám sát tổng thể tình hình rủi ro tín dụng.
- Thu nợ
Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đầy đủ
và đúng kì hạn. Ngân hàng theo dõi lịch trả nợ và sẽ thông báo cho khách
hàng số tiền phải thanh toán và thời hạn thanh toán trước ngày đáo hạn.
Đối với những khoản tín dụng đã thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi thi coi như
khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng. Ngân hàng sẽ làm thủ
tục tất toán món vay.
- Tái xét tín dụng và xếp hạng tín dụng
Tái xét tín dụng được tiến hành theo các hướng: Phân tích và dự báo khả
năng tài chính của khách hàng,đặc biệt là khả năng gây bất lợi cho ngân hàng;
Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng và những biến động về nguồn trả
nợ; đánh giá lại năng lực của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh và cách
thức xử lý trong tình huống mới; đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng
dưới tác động của những thay đổi trong chính sách kinh tế của nhà nước;
23
kiểm tra lại hồ sơ tín dụng.
Sau khi tái xét, ngân hàng sẽ xếp loại những khoản tín dụng theo các tiêu
chí quản trị khác nhau, ví dụ: theo chất lượng tín dụng (tốt, xấu, trung bình),
theo khả năng hoạt động quy mô và nhu cầu vay của khách hàng (mạnh, trung
bình, yếu)...
- Phân loại khoản vay và dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng
Cần phân loại khoản vay ở ngay thời điểm đầu cho vay, sau đó tái xét và
phân loại khi cần thiết. Những món vay được đánh giá “đạt tiêu chuẩn” hoặc
“cần chú ý” được tái xét 2lần mỗi năm còn những món vay dưới chuẩn cần
xem xét hàng quý (việc phân loại nợ ra thành các nhóm được quy định trong
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN).
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, tỷ lệ trích lập dự phòng như sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) : 0%
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) : 5%
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) : 20%
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) : 50%
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): 100%.
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích
lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
- Các công cụ và kỹ thuật giám sát
Để giám sát rủi ro cần có các công cụ hỗ trợ như: Báo cáo nội bộ của
ngân hàng về tài sản thế chấp, các điều khoản cam kết với khách hàng… Duy
trì mối quan hệ chặt chẽ đối với khách hàng là một yếu tố rất quan trọng để
giám sát khoản vay. Các báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ của khách hàng
cũng là một trong những công cụ quan trọng cần cập nhật thường xuyên.
- Nguồn thông tin hỗ trợ giám sát
24
Thông tin hỗ trợ giám sát có thể có ở rất nhiều nguồn: Từ bên vay (Ban
lãnh đạo và công nhân), từ nhà cung cấp chính của khách hàng, từ các đối thủ
cạnh tranh…
1.2.3.5 Báo cáo rủi ro tín dụng
Báo cáo các loại rủi ro đã được xác định là việc làm cần thiết, không có
các báo cáo thì người làm công tác quản lý rủi ro tín dụng không có căn cứ
để đưa ra các quyết định điều chỉnh rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro
phù hợp.
+ Báo cáo cơ cấu danh mục như dư nợ theo loại tiền, theo mục đích sử
dụng…
+ Báo cáo rủi ro tập trung: như 10 khách hàng lớn.
+ Báo cáo đánh giá rủi ro như báo cáo nợ quá hạn, các khoản gia hạn…
+ Báo cáo kiểm tra tín dụng độc lập.
+ Báo cáo về tài sản đảm bảo.
1.3 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NHTM
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI
VIỆT NAM
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới
+ Ở Nhật Bản: Nhật Bản là một đất nước có nền kinh tế nhất nhì thế
giới, hệ thồng ngân hàng đã được phát triển từ rất lâu. Họ cho rằng “Quản lý
rủi ro là một vấn đề thiết yếu trong kinh doanh ngân hàng”, “Quản lý các vấn
đề thiếu yếu nhằm tối đa hoá lợi nhuận bằng cách quản lý rủi ro trong phạm
vi cho phép”…
Nhật Bản đã áp dụng những phương pháp kỹ thuật hiện đại để quản lý
rủi ro tín dụng như đã xây dựng các mô hình xếp loại khách hàng rất chi tiết
25
cụ thể. Xây dựng quy trình và các nội dung chi tiết cần xem xét khi cho vay.
Họ cũng áp dụng phân tích doanh nghiệp về các mặt: lịch sử hình thành và
phát triển của khách hàng, tình hình kinh doanh, cơ cấu cổ phần, các hệ số
tài chính… Họ cũng cho rằng phân tích ngành là rất cần thiết trong phân tích
tín dụng.
+ Ở Mỹ: Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng được các ngân hàng Mỹ
sử dụng như: coi sự trao đổi thường xuyên của khách hàng với ngân hàng về
tình hình kinh doanh, các cơ hội cũng như khó khăn sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ
doanh nghiệp hơn. Số lần các cuộc gặp như vậy còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh,
nhưng nên diễn ra đều đặn để ngân hàng có thể hiểu rõ ông chủ và công ty
của ông ta hơn. Các ngân hàng Mỹ cũng đánh giá rất cao vai trò của kế hoạch
kinh doanh của khách hàng, họ cho rằng “Ai chuẩn bị không tốt thì hãy chuẩn
bị đón nhận thất bại”.
Các ngân hàng Mỹ cũng rất coi trọng tài sản thế chấp. Giá trị của các
khoản vay sẽ tương ứng với giá trị đã khấu hao của các khoản vay. Để thường
xuyên nắm vững và cập nhập về giá trị của tài sản đảm bảo, ngân hàng cần
yêu cầu cung cấp danh sách hàng tồn kho hàng tháng hoặc hàng quý và / hoặc
thời gian của các khoản phải thu.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Từ kinh nghiệm của các NHTM các nước vể quản lý rủi ro trong kinh
doanh tín dụng, đối với các NHTM Việt Nam để tăng cường quản lý rủi ro tín
dụng có thể xem xét ứng dụng một số nội dung sau:
- Hoàn thiện quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi
ro theo thông lệ quốc tế.
- Áp dụng các biện pháp giải quyết linh hoạt đối với các khoản nợ có
dấu hiệu quá hạn hoặc đã quá hạn.