Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Tác động của chính sách miễn, giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp và môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 135 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



Nguyễn Thị Thùy Dương









TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM THUẾ TNDN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC









LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG














Hà Nội – Năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


Nguyễn Thị Thùy Dương







TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM THUẾ TNDN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC




Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số : 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS ĐẶNG ĐỨC SƠN











Hà Nội – Năm 2012

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ iii

LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ MIỄN
GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 4
1.1 Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp 4
1.1.1 Khái nhiệm thuế thu nhập doanh nghiệp 4
1.1.2 Nội dung chính của thuế TNDN 8
1.2 Một số vấn đề cơ bản về miễn, giảm thuế TNDN 10
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm miễn, giảm thuế TNDN 10
1.2.2 Điều kiện và nguyên tắc miễn, giảm thuế TNDN 12
1.2.2.1 Về cơ chế áp dụng ưu đãi 12
1.2.2.2 Về phạm vi ưu đãi 13
1.2.2.3 Mục tiêu và hướng của ưu đãi thuế 14
1.2.3 Nội dung và cách thức miễn, giảm thuế TNDN 16
1.2.3.1 Hình thức ưu đãi chủ yếu 16
1.2.3.2 Công cụ ưu đãi 21
1.2.4 Tính hai mặt của vấn đề miễn, giảm thuế TNDN 22
1.2.4.1 Tác động của miễn, giảm thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 23
1.2.4.2 Tác động của miễn, giảm thuế đến đầu tư 26
1.3 Chính sách miễn, giảm thuế TNDN đối với doanh nghiệp ở một số nước và bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam 28
1.3.1 Chính sách ở một số nước 28
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc 28
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Singapore 31
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Indonesia 32
1.3.2 Những bài học đối với Việt Nam 33
Chương 2 36
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH

PHÚC 36
2.1 Thực trạng về hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc 36
2.1.1 Vài nét về số lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc 36
2.1.1.1 Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc 36
2.1.1.2 Các khu công nghiệp hiện đang hoạt động tại tỉnh Vĩnh Phúc 38
2.1.1.3 Số lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề của các doanh nghiệp 39
2.1.2 Thực trạng về hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp 43
2.2 Chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và thực trạng triển khai đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 45
2.2.1 Chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 45
2.2.2 Tình hình thực thi chính sách 52
2.3 Phân tích những tác động của chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với quá trình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc 54
2.3.1 Quá trình điều tra chọn mẫu và mô tả số liệu 54
2.3.2 Những kết quả đạt được đối với doanh nghiệp, đối với kinh tế tài chính của tỉnh
60
2.3.4 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân 72
Chương 3 81
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH
SÁCH MIỄN, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 81
3.1 Quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay 81
3.1.1 Về quan điểm hoàn thiện 81
3.1.2 Một số định hướng hoàn thiện chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp trong bối cảnh hiện nay ở nước ta 86
3.2 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện 99
3.2.1 Những yêu cầu đặt ra đối với công tác tổ chức thực hiện 99

3.2.1.1 Điều kiện về pháp luật chính sách 99
3.2.1.2 Điều kiện phương tiện làm việc 101
3.2.1.3 Điều kiện về chức trách, nhiệm vụ của cơ quan quản lý 101
3.2.2 Những công việc cần triển khai thực hiện 102
KẾT LUẬN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC
i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CCN
Cụm công nghiệp
2
DN
Doanh nghiệp
3
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
4
KCN
Khu công nghiệp
5
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
6

NNT
Người nộp thuế
7
NQD
Ngoài quốc doanh
8
NSNN
Ngân sách Nhà nước
9
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
10
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp

ii

DANH MỤC BẢNG
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Diện tích tự nhiên và dân số tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010
37
2
Bảng 2.2
Tổng hợp các doanh nghiệp dân doanh đăng ký kinh
doanh hết năm 2010

40
3
Bảng 2.3
Tổng hợp số dự án DDI đầu tư vào Vĩnh Phúc lũy kế đến
hết 2010
40
4
Bảng 2.4
Tổng hợp số dự án đầu tư nước ngoài phân theo KCN
đến hết năm 2010
41
5
Bảng 2.5
Chính thức giá trị sản xuất từ 2001 – 2010
42
6
Bảng 2.6
Tổng hợp số thuế TNDN được miễn, giảm tại một số đơn
vị từ 2008 – 2010
58
7
Bảng 2.7
Tổng hợp các doanh nghiệp được miễn, giảm thuế TNDN
từ 2008 – 2010
62
8
Bảng 2.8
Cơ cấu các thành phần kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc từ 1997-
2010
64

9
Bảng 2.9
Giá trị sản xuất các thành phần kinh tế Vĩnh Phúc từ
1997 – 2010
65
10
Bảng 2.10
Tổng hợp thu NSNN từ năm 1997 – 2010 của một số
khoản thu chủ yếu
65
11
Bảng 2.11
Số thu từ DN có vốn ĐTNN tại Vĩnh Phúc từ 1997 –
2010
67
12
Bảng 2.12
Tỷ trọng thuế TNDN của các thành phần kinh tế từ 2004
– 2009
68
13
Bảng 2.13
Cơ cấu thu NSNN của các lĩnh vực thu năm 2010
69
14
Bảng 2.14
Số thu NSNN trên địa bàn năm 2010 một số tỉnh
70
iii


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Đồ thị 2.1
Số thu nội địa của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc từ 1997 – 2010
66
2
Đồ thị 2.2
Số thu từ DN có vốn ĐTNN tại Vĩnh Phúc từ năm 1997-
2010
67
3
Đồ thị 2.3
So sánh số thu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010 với một
số tỉnh phát triển
70
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ trương thực hiện chính sách miễn giảm thuế TNDN đã được Nhà nước áp
dụng từ lâu ngay từ khi có luật thuế TNDN song việc thực thi chính sách miễn giảm
thuế TNDN khó có thể tránh khỏi những sai lầm, những hạn chế trong việc không
những không kích thích được sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà
còn có thể làm sai lệch mục đích sử dụng chính sách miễn giảm thuế TNDN của Nhà
nước.

Chính vì lẽ đó, việc triển khai nghiên cứu đề tài: “Tác động của chính sách
miễn, giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp và môi trường kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Vĩnh phúc” là hết sức cần thiết. Mặc dù việc nghiên cứu tác động của chính
sách miễn, giảm thuế TNDN chỉ trong phạm vi một tỉnh, song với địa bàn tỉnh Vĩnh
phúc các doanh nghiệp có quy mô, cơ cấu hoạt động sản xuất, kinh doanh rất đa dạng,
phong phú. Vì vậy, nghiên cứu những tác động của chính sách miễn, giảm thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Vĩnh phúc cũng có thể đưa ra những kết luận
chung về tác động của chính sách miễn giảm thuế TNDN ở nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua thực tế tìm hiểu tác giả nhận thấy hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên
cứu khoa học và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề tác động của chính sách miễn,
giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nói chung và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
nói riêng. Do đó việc đánh giá về tác dụng thực sự của chính sách miễn giảm thuế
TNDN đối với quá trình phát triển kinh tế của đất nước còn nhiều hạn chế.Với mong
muốn góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu tác động của chính sách miễn, giảm
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tôi hy vọng đề tài
“Tác động của chính sách miễn, giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp và môi
trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” nhận được nhiều sự ủng hộ.

2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết về thuế TNDN và chính sách miễn giảm thuế TNDN.
- Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của chính sách miễn giảm thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện, đổi mới chính sách miễn, giảm thuế TNDN
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn là tác động của chính sách miễn giảm
thuế TNDN nói riêng trong hệ thống ưu đãi, miễn giảm thuế nói chung cũng như các

chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư khác của Đảng và Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn là các vấn đề lý thuyết về tác động của chính
sách ưu đãi, miễn, giảm thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, đồng thời nghiên cứu
những nội dung của chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế TNDN được quy định trong
luật thuế TNDN và các văn bản liên quan từ năm 2003 đến năm 2008; nghiên cứu thực
tế áp dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc.Từ đó chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của chính
sách ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN hiện hành.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tiếp cận các lý thuyết về thuế TNDN và các chính sách miễn, giảm
thuế TNDN, chú trọng đến những tác động của các chính sách này. Ngoài ra luận văn
có tham khảo các tài liệu về thuế TNDN cũng như các vấn đề có liên quan. Luận văn
sử dụng các số liệu thống kê thứ cấp có chọn lọc, đáng tin cậy và phân tích, mô tả,
đánh giá những ưu nhược điểm của sắc thuế. Cuối cùng, luận văn tổng hợp các vấn đề
nghiên cứu trên, suy diễn logic phục vụ đề xuất định hướng và giải pháp cho việc hoàn
thiện chính sách và công tác thực thi chính sách miễn, giảm thuế TNDN.
6. Những đóng góp mới của luận văn
3

Luận văn đã góp phần khái quát được những vấn đề cơ bản về miễn, giảm thuế
TNDN cũng như những vấn đề về miễn, giảm thuế. Qua vấn đề miễn, giảm thuế thấy
được những tác động đối với các doanh nghiệp, đối với môi trường đầu tư, những ảnh
hưởng cần khắc phục cũng như những khiếm khuyết cần khắc phục, điều chỉnh của
chính sách miễn, giảm thuế TNDN. Những vấn đề lý luận cũng như những bài học
kinh nghiệm là cơ sở để đánh giá thực tiễn cũng như là cơ sở cho thực tiễn vận dụng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thuế TNDN và miễn, giảm thuế TNDN
Chương 2: Thực trạng triển khai chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Hoàn thiện chính sách và công tác tổ chức thực thi chính sách miễn, giảm
thuế TNDN
4

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ MIỄN
GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái nhiệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế.
Mức độ động viên thông qua thuế TNDN chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan. Về nhân tố khách quan là hiện trạng tình hình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Trong điều kiện nhân tố chủ quan không có gì thay đổi, nếu
doanh lợi của doanh nghiệp gia tăng thì số thu của Ngân sách nhà nước (NSNN) thông
qua thuế TNDN cũng sẽ gia tăng và ngược lại, doanh lợi của doanh nghiệp giảm thì số
thu của NSNN thông qua thuế TNDN cũng giảm một cách tự động. Về nhân tố chủ
quan là những quy định của Nhà nước về thuế suất, về những chi phí được giảm trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế, về chế độ miễn giảm. Đây là một trong những đặc điểm
cần được nghiên cứu cân nhắc khi hoạch định và tổ chức triển khai chính sách thuế
TNDN.
Trong thực tế, thuế TNDN không chỉ là công cụ động viên nguồn thu cho
NSNN mà còn được Nhà nước sử dụng như là một trong những công cụ hướng dẫn,
điều tiết quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc xác
lập hệ thống thuế suất, quy định các khoản chi phí được khấu trừ, quy định chế độ
miễn, giảm.
Nếu Nhà nước tăng thuế suất quá cao thì thu nhập sau thuế của doanh nghiệp
giảm. Vì vậy, để đảm bảo được lợi nhuận, doanh nghiệp hoặc phải cắt giảm chi phí,
hoặc phải tăng giá của hàng hóa dịch vụ cung cấp, hoặc hàng loạt các biện pháp giảm

giá thành và tăng sản lượng bán thông qua việc giành thị phần trên thị trường cạnh
tranh. Việc tăng giá cả hàng hóa dịch vụ xét trên phạm vi toàn bộ thị trường sẽ làm cầu
5

của hàng hóa giảm xuống dẫn tới lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm, nếu
không đủ bù đắp chi phí sẽ làm cho doanh nghiệp tìm mọi cách trốn thuế để tăng lợi
nhuận và đảm bảo được sự tồn tại. Ngoài ra, nếu thuế TNDN quá cao, doanh nghiệp sẽ
không muốn tiếp tục kinh doanh vì thu nhập còn lại sau thuế không đủ sức thu hút đầu
tư công sức, trí tuệ và sáng tạo, làm gia tăng tình trạng trốn thuế, tránh thuế, gây khó
khăn cho công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, nếu thuế suất thuế TNDN quá thấp, doanh
nghiệp sẽ không nỗ lực cải tiến sản phẩm, nỗ lực cải tiến tổ chức, nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường, đồng thời gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước. Do vậy, khi đưa
ra chính sách thuế TNDN, Nhà nước cần xem xét kỹ lưỡng mức độ động viên hợp lý
vào Ngân sách. Thuế suất thuế TNDN hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia
tăng tích lũy, gia tăng đầu tư cải tiến, và như vậy, xét trên toàn xã hội đã làm thúc đẩy
sản xuất phát triển, đáp ứng được các mục tiêu tăng trưởng và ổn định xã hội. Chính sự
tác động trực tiếp của thuế TNDN đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp đã đưa đến những tác động to lớn đối với nguồn thu của
NSNN, đến hoạt động kinh tế, xã hội nói chung của đất nước.
Đối với NSNN, thuế TNDN chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số nguồn thu
huy động của NSNN.
Ở Mỹ, thuế TNDN cùng với thuế thu nhập cá nhân chiếm khoảng 74% tổng số
thu của NSNN, ở Nhật thuế TNDN chiếm khoảng 74%, Philipin chiếm khoảng 60%,
Ấn Độ chiếm 63%, Keenia chiếm 61%, Gana chiếm 65% (Tổng hợp từ các tạp chí
thuế). Sở dĩ các nước này có nguồn thu từ thuế TNDN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
thu NSNN là vì một mặt do trình độ quản lý, chú trọng vào việc tăng nguồn thu từ thuế
TNDN, mặt khác có thể do nguồn thu từ các loại thuế khác của họ không có đủ điều
kiện để khai thác, hoặc do chưa được Chính phủ quan tâm nhiều. Nói chung điều kiện
để nâng cao tỷ trọng nguồn thu từ thuế TNDN là phải có hệ thống sổ sách kế toán rõ
ràng, minh bạch, ý thức giác ngộ về nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp, công tác quản

lý thuế tương đối hiện đại.
6

Ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng số lượng các doanh
nghiệp ở các khu vực và công tác cải cách hệ thống chính sách thuế nói chung, cải tiến
công tác quản lý thuế nói riêng đã góp phần quan trọng nâng cao tỷ trọng thuế TNDN
trong tổng số thu của NSNN. Năm 2008, số thu thuế TNDN chiếm 9,48% trong tổng
thu NSNN, năm 2009 chiếm 12,48%, 2010 chiếm 11,05% nguồn thu từ thuế TNDN
chiếm tỷ trọng lớn trong NSNN không chỉ phản ánh sự gia tăng các doanh nghiệp mà
còn phản ánh về chất nguồn thu của NSNN do kết quả lao động thặng dư mà có, đồng
thời tạo cho NSNN có tính ổn định nhất định.
Đối với kinh tế, thuế TNDN là công cụ quan trọng điều chỉnh các mục tiêu
kinh tế của Nhà nước.
Bất cứ một Nhà nước nào trong nền kinh tế thị trường đều phải chú trọng điều
chỉnh các mục tiêu của kinh tế vĩ mô như: bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định
và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả và khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế, tạo nhiều công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho
người dân. Tất cả các mục tiêu trên suy cho cùng phụ thuộc rất nhiều đến quy mô thu
nhập và cách thức phân phối, sử dụng thu nhập trong nền kinh tế của một nước. Trong
nền kinh tế hỗn hợp có sự kết hợp giữa bàn tay vô hình – cơ chế thị trường và bàn tay
hữu hình – Nhà nước thì quy mô thu nhập và cách thức phân phối, sử dụng thu nhập xã
hội không chỉ phụ thuộc vào sự vận hành của cơ chế thị trường mà còn phụ thuộc rất
lớn vào cơ chế, chính sách của Nhà nước. Trong quá trình cải cách thuế TNDN, Nhà
nước Việt Nam đã thực hiện chủ trương:
- Ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh
tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản
xuất một mặt hàng, cùng giá bán trên thị trường, doanh nghiệp nào càng hạ thấp giá
thành sản phẩm, càng thu nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh và ngược lại.
7


- Thực hiện sự ưu đãi về thuế TNDN nhằm khuyến khích việc áp dụng
khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các vùng
sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng…
- Ngoài việc quy định thuế suất nói chung cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt
hàng, khu vực, thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước
đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
- Không chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý
mà thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào
các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy
mạnh sản xuất. Nhà nước tranh thủ khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các
nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát
triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế TNDN theo mức độ khác
nhau.
Xét trên phương diện xã hội, thuế TNDN là một trong những công cụ góp
phần quan trọng thực hiện chính sách công bằng xã hội của Nhà nước.
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự
công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho mọi loại
hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng
công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể
một doanh nghiệp nào kinh doanh dù dưới hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì
phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô
kinh doanh, nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế TNDN. Với mức thuế suất
thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số
tuyệt đối). Đa dạng hóa đối tượng thu và không bỏ sót nguồn thu, gánh nặng thuế được
san sẻ cho nhiều người cùng chịu.
8


Tóm lại, thuế TNDN trong thực thi có vai trò quan trọng không chỉ đối với
nguồn thu NSNN mà còn là công cụ trợ giúp Nhà nước trong việc điều chỉnh các mục
tiêu của kinh tế vĩ mô, bảo đảm yêu cầu công bằng trong phân phối thu nhập giữa các
doanh nghiệp. Nhằm phát huy điều này cần phải nghiên cứu thiết lập chính sách thuế
TNDN sao cho phù hợp với điều kiện hoạt động của các doanh nghiệp trong từng giai
đoạn cụ thể và để thiết lập chính sách thuế TNDN cần phải hiểu rõ những nội dung cấu
thành của thuế TNDN.
1.1.2 Nội dung chính của thuế TNDN
1.1.2.1 Đối tượng nộp thuế
Về nguyên lý chung thì tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều thuộc đối tượng nộp thuế TNDN.
Tuy nhiên, để thu thuế thu nhập, các nước trên thế giới nói chung đều chú trọng
đến việc phân loại đơn vị hoạt động dưới hình thức nào. Đơn vị được quy định cụ thể
một hoạt động kinh doanh, phải thực hiện đăng ký và hoạt động theo luật kinh doanh
tương ứng. Trên cơ sở các quy định pháp lý, tên gọi, chủ sở hữu, các sáng lập viên…
mà đã định ra hình thức thu thuế thu nhập thích hợp. Nhìn chung các nước đều quy
định thu nhập của một pháp nhân kinh doanh phải nộp thuế TNDN. Thu nhập của thể
nhân kinh doanh hoặc cá nhân không kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
1.1.2.2 Cơ sở tính thuế hay căn cứ tính thuế
Bao gồm thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thu nhập chịu thuế
Xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập làm cơ sở đánh thuế thu nhập. Nó được xác
định trên cơ sở các khoản thu nhập nhận được sau khi đã trừ một số khoản thu nhập
được trừ và chi phí để tạo ra thu nhập đó.


9

Thu nhập

chịu
thuế
=
{Doanh
thu
-
Chi phí được
trừ}
+
Các khoản thu
nhập khác

Xác định thời gian tính thuế TNDN
Xác định đúng đắn thời gian tính thuế TNDN là vấn đề quan trọng trong quá
trình xây dựng và thực thi luật thuế bởi việc xác định đúng thời gian tính thuế sẽ đảm
bảo giá trị đồng tiền nộp thuế trước tình trạng lạm phát, tránh sự lợi dụng chiếm dụng
tiền thuế và thực hiện chi tiêu theo kế hoạch Nhà nước.
Xác định chi phí hợp lý để tính thuế TNDN
Tùy theo chính sách thuế thu nhập của mỗi nước mà nội dung, phương pháp xác
định các khoản chi phí có sự khác nhau. Các khoản chi phí theo nguyên tắc phải có các
đặc trưng sau:
+ Các chi phí phải liên quan tới doanh nghiệp hay có thể nói rõ hơn là phải được
chi ra cho các mục đích tạo ra thu nhập chịu thuế.
+ Chi phí phải thật chi ra.
+ Mức trả cho chi phí phải hợp lý.
+ Chi phí phải có tính “thu nhập” hơn là tính vốn. Chi phí mang tính chất vốn là
những khoản chi liên quan đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất là mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng tính
thuế. Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế. Nó phản ánh mức độ điều tiết của Nhà

nước đối với một đối tượng tính thuế, thể hiện quan điểm của Nhà nước về yêu cầu
động viên nhằm khuyến khích hay không khuyến khích sự phát triển của một ngành
nghề, một loại sản phẩm cụ thể nào đó. Thuế suất được xác định bằng đại lượng tuyệt
đối hay bằng tỷ suất.
10

Cơ cấu thuế suất thuế TNDN được thiết kế khác nhau tùy thuộc điều kiện và
chính sách kinh tế của từng nước. Một chính sách thuế thu nhập thông minh không
phải là đặt ra mức động viên thuế cao (thuế suất cao), điều quan trọng là thuế suất cần
quy định ở mức vừa phải trên cơ sở xem xét, cân nhắc đến cả lợi ích: Nhà nước và
doanh nghiệp, đồng thời cần phải mở rộng diện thu.

1.2 Một số vấn đề cơ bản về miễn, giảm thuế TNDN
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm miễn, giảm thuế TNDN
Miễn, giảm thuế TNDN là một bộ phận trong chính sách ưu đãi thuế nói chung.
Chính sách ưu đãi thuế thực chất là sự ưu tiên về lĩnh vực thuế khóa của Nhà nước,
dành cho một hoặc nhiều đối tượng nộp thuế này những lợi ích đặc biệt về việc thực
hiện nghĩa vụ thuế so với đối tượng nộp thuế khác. Xét trên phương diện quốc tế, ưu
đãi thuế là việc một quốc gia, một tổ chức quốc tế dành những điều kiện, những quyền
lợi đặc biệt về thuế cho một tổ chức quốc tế, một quốc gia hay một đối tượng nào đó so
với những quốc gia khác, tổ chức khác hay đối tượng khác.
Miễn, giảm thuế TNDN hàm chứa nội dung ưu đãi thuế, dành cho NNT được
hưởng khoản tiền đáng ra phải thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN nhằm một mặt phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp, mặt khác nhằm khuyến
khích các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo chủ định của Nhà
nước.
Như vậy ta có thể hiểu miễn, giảm thuế TNDN là hình thức dành cho NNT được
hưởng những điều kiện thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN.
Miễn, giảm thuế TNDN là một trong những bộ phận của chính sách ưu đãi thuế.
Nó có đặc điểm của chính sách ưu đãi nói chung và chính sách miễn, giảm thuế nói

riêng như:
- Ưu đãi, miễn, giảm thuế thuộc thẩm quyền duy nhất của Nhà nước và các
tổ chức quốc tế, có sự thỏa thuận giữa các nước thành viên trong lĩnh vực thuế khóa.
11

Trong một quốc gia, việc ban hành luật lệ, chính sách, chế độ về thuế thuộc
thẩm quyền quyết định của Nhà nước. Mặt khác, ưu đãi, miễn, giảm thuế không chỉ
liên quan đến vấn đề tài chính đơn thuần mà đằng sau sự ưu đãi, miễn, giảm thuế là cả
những vấn đề kinh tế, xã hội, liên quan. Nhà nước không thể từ bỏ thẩm quyền ưu đãi,
miễn, giảm thuế. Trong bối cảnh mở cửa, hội nhập ngày càng sâu rộng, vấn đề thuế
khóa liên quan mật thiết đến lợi ích các quốc gia là thành viên trong các tổ chức kinh tế
quốc tế. Do đó vấn đề ưu đãi, miễn, giảm thuế cũng phải thuộc thẩm quyền của các tổ
chức kinh tế, điều này được thể hiện trong các hiệp ước thỏa thuận giữa các nước thành
viên của các tổ chức kinh tế quốc tế với những quy định bằng các nguyên tắc nhất định.
- Ưu đãi, miễn, giảm thuế luôn chứa đựng các quan điểm giải quyết các
vấn đề kinh tế, xã hội của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế quốc tế trong từng giai
đoạn phát triển nhất định. Tùy theo điều kiện kinh tế, xã hội của mỗi nước, mỗi tổ chức
kinh tế quốc tế trong từng giai đoạn lịch sử nhất định mà đưa ra các quan điểm giải
quyết vấn đề ưu đãi, miễn, giảm thuế khác nhau theo những chuẩn mực, nguyên tắc
nhất định.
- Ưu đãi, miễn, giảm thuế chứa đựng tính hai mặt tích cực và tiêu cực,
đồng thời thường xảy ra tính xung đột về mặt lợi ích.
Nếu chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế thích ứng với yêu cầu quản lý kinh tế,
xã hội, phù hợp với những đòi hỏi khách quan của thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động kinh tế nói chung thì có thể tạo ra động lực cho quá trình phát triển
kinh tế, xã hội của quốc gia, của các tổ chức kinh tế xã hội, giúp doanh nghiệp đứng
vững trong sự cạnh tranh khốc liệt của kinh tế thị trường. Ngược lại, nếu chính sách ưu
đãi, miễn, giảm thuế không phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, diễn biến thực tế
của quá trình sản xuất kinh doanh, không đảm bảo được nguyên tắc công bằng, bình
đẳng sẽ tạo ra sự xung đột lợi ích, thủ tiêu động lực phát triển.

- Việc phân tích tính hiệu quả của chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế khi
áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh khó lượng hóa mà thường mang tính chất
12

định tính. Vì lẽ đó các nhà kinh tế thường dùng thuật ngữ “áo gấm đi đêm” để chỉ ra sự
hạn chế của việc thực hiện chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế. Quả thực khó mà trả lời
một cách tách bạch nếu doanh nghiệp được miễn 1 đồng tiền thuế thì có thể làm ra
được bao nhiêu đồng thu nhập cho doanh nghiệp.
Do đó, khi nghiên cứu, thiết lập chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế nói chung
và thuế thu nhập nói riêng đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách thuế phải quan tâm
cân nhắc đến các đặc điểm trên làm sao phát huy triệt để mặt tích cực và hạn chế tối đa
mặt tiêu cực của chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế.
Để thiết lập được một chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế phát huy được mặt
tích cực của nó trước hết đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách thuế phải cân nhắc đến
các khía cạnh như: mục tiêu, thời hạn, nội dung, cơ chế thực thi chính sách ưu đãi,
miễn, giảm thuế có phù hợp với thực tế khách quan hay không.
1.2.2 Điều kiện và nguyên tắc miễn, giảm thuế TNDN
Để tìm hiểu điều kiện miễn, giảm thuế TNDN ta có thể xem xét các cơ chế và
phạm vi áp dụng ưu đãi. Cơ chế áp dụng ưu đãi phụ thuộc vào các quy định của Chính
phủ, địa phương, các tổ chức quốc tế. Ngoài ra, các điều kiện miễn, giảm còn phụ
thuộc vào phạm vi và các mục tiêu của mỗi quốc gia.
1.2.2.1 Về cơ chế áp dụng ưu đãi
- Cơ chế tự động: cho phép doanh nghiệp, dự án đầu tư nhận được các ưu
đãi một cách tự động ngay khi đáp ứng đủ mục tiêu cụ thể theo tiêu thức như số tiền
đầu tư tối thiểu của dự án vào các khu vực nhất định của nền kinh tế. Các tiêu thức này
thường được quy định hoặc trong những luật có liên quan, hoặc trong các quy định
thực hiện luật. Nói cách khác, cơ chế tự động chính là việc vận hành những quy định
về nội dung, điều kiện, tiêu chí miễn, giảm đã được thể chế hóa trong các văn bản pháp
luật về thuế TNDN. Khi doanh nghiệp thỏa mãn được đầy đủ những quy định đó, tất
yếu sẽ được hưởng chế độ miễn, giảm thuế. Tuy nhiên, trong thực tế kinh doanh của

doanh nghiệp có nhiều tình huống không được quy định trong chế độ miễn, giảm đã
13

được pháp luật hóa. Những tình huống đó nếu không được xem xét trợ giúp về mặt
thuế khóa có thể dẫn đến những khó khăn nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, người ta thường sử dụng đến cơ chế xét
duyệt.
- Cơ chế xét duyệt: gắn liền với việc chấp thuận hay từ chối đơn xin áp
dụng ưu đãi trên cơ sở đánh giá mức thực tế đạt được so với các điều kiện ưu đãi đã
đưa ra ban đầu.
Đối với cả hai loại cơ chế lập ngưỡng đều có những hạn chế nhất định. Cơ chế
lập ngưỡng xét duyệt tốt hơn cơ chế tự động vì cơ chế xét duyệt có thể tạo cho cơ quan
cấp ưu đãi nhiều linh hoạt trong việc xác định ưu điểm của từng đơn xin hưởng ưu đãi.
Tuy nhiên, trên thực tế việc xét duyệt có thể thiếu minh bạch và tạo điều kiện cho nạn
tham nhũng.
1.2.2.2 Về phạm vi ưu đãi
Ưu đãi thuế có thể chia thành hai cấp độ:
- Ưu đãi trên phạm vi quốc tế: là việc một tổ chức quốc tế, một quốc gia
nào đó dành những điều kiện, những quyền lợi đặc biệt hơn về thuế cho một hay một
số quốc gia khác trong phạm vi một công ước quốc tế, một hiệp định song phương, đa
phương… so với các quốc gia khác khi tham gia vào thương mại quốc tế.
- Ưu đãi trên phạm vi quốc gia: là việc một quốc gia dành những điều
kiện, những quyền lợi đặc biệt hơn về thuế cho một tổ chức, một doanh nghiệp… nhằm
khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của một lĩnh vực, một ngành nghề hay một mặt
hàng nào đó… theo mục tiêu hoặc đường lối mà Chính phủ đã đặt ra. Việc ưu đãi trên
phạm vi quốc gia được Chính phủ các nước sử dụng dưới hình thức luật, các văn bản
dưới luật hay đơn giản chỉ là quy định của một địa phương nào đó. Tuy nhiên, các
quyết định mà Chính phủ các nước đưa ra phải phù hợp với các nguyên tắc, các cam
kết của các tổ chức quốc tế mà Chính phủ đã ký kết trong tiến trình tham gia vào
thương mại quốc tế.

14

1.2.2.3 Mục tiêu và hướng của ưu đãi thuế
Việc ưu đãi thuế có mục đích trực tiếp là giảm gánh nặng thuế cho NNT và
gián tiếp tạo điều kiện giúp đỡ về kinh tế cho người chịu thuế, qua đó tạo điều kiện cho
NNT hoặc người chịu thuế. Đối với thuế trực thu thì việc miễn, giảm thuế sẽ giúp cho
NNT khắc phục hoàn cảnh khó khăn do nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập
thực tế của người nộp. Đối với thuế gián thu mục đích miễn, giảm chủ yếu là tạo điều
kiện giảm gánh nặng thuế cho người chịu thuế. Tuy nhiên theo lý thuyết về chuyển
thuế thì sự ưu đãi về thuế có lợi cho người chịu thuế hay NNT còn phụ thuộc vào quan
hệ cung cầu ở các hoạt động kinh tế chịu sự điều chỉnh của luật thuế.
Ưu đãi thuế còn nhằm thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế, xã hội
của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ, khuyến khích các hoạt động thuộc đối tượng
chịu thuế.
Các ưu đãi thuế thường chỉ áp dụng đối với một số loại đầu tư nhất định. Việc
xác định mục tiêu ưu đãi có tầm quan trọng như là việc lựa chọn công cụ ưu đãi, vì ưu
đãi thuế sẽ không có hiệu quả nếu các ưu đãi đó được dành cho các công ty mà họ sẵn
sàng đầu tư (hoặc thậm chí đã đầu tư) trong mọi hoàn cảnh. Chi phí của các ưu đãi thuế
có thể được giảm bớt đáng kể nếu các tiêu chuẩn để đạt được ưu đãi được giới hạn một
cách chặt chẽ. Các tiêu chuẩn để được ưu đãi đầu tư thường là các vấn đề có liên quan
tới quy mô, mức độ tham gia của phía nước ngoài, hoặc các hình thức mà các công ty
tham gia. Khuynh hướng của các nước kinh tế chuyển đổi là đưa ra các ưu đãi khá hậu
hĩnh cho các dự án đầu tư lớn. Một số nước khác, thay vì mục tiêu trên, họ tiến hành
đàm phán một gói các ưu đãi được xác định trước đối với các nhà đầu tư tư nhân. Nói
chung việc ban hành các chính sách ưu đãi thuế là để theo đuổi các mục tiêu khác nhau
của Chính phủ nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nước mình. Vì vậy, tùy vào
điều kiện mỗi nước cũng như định hướng phát triển của từng thời kỳ mà Chính phủ có
thể lựa chọn các hướng ưu đãi sau:
15


- Các ưu đãi nhằm mục tiêu đặc biệt vào các dự án đầu tư định hướng
xuất khẩu có xu hướng mang lại nhiều tác dụng và hiệu quả hơn phần lớn các ưu đãi
khác vì trong nhiều trường hợp sẽ không có dự án đầu tư nào được thực hiện nếu
không có sự ưu đãi về thuế. Phần lớn các công ty có định hướng xuất khẩu lại là các
công ty năng động và điều đó có nghĩa là một công ty thụ hưởng miễn, giảm thuế ở
một quốc gia đến khi hết thời hạn miễn, giảm thuế lại chuyển toàn bộ hoạt động của
mình sang nước khác mà ở đó họ được hưởng sự miễn, giảm thuế khác. Kinh nghiệm
của nhiều nước đang phát triển cho thấy, đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút dự án có định
hướng xuất khẩu là con đường ngắn nhất để tăng trưởng kinh tế.
- Các ưu đãi phát triển ngành: Ưu đãi thuế đối với một số ngành hay một
số lĩnh vực hoạt động nhất định trong nền kinh tế đã trở thành phổ biến của nhiều nước
trên thế giới, đặc biệt là ưu đãi trong sản xuất nông nghiệp hoặc công nghiệp. Trong
những năm gần đây, việc lựa chọn ưu đãi thuế thường tập trung vào các loại hình nhất
định của đầu tư nước ngoài như dự án đầu tư công nghệ tiến bộ và một số các hoạt
động có tính linh hoạt cao như phát triển ngành công nghiệp vi xử lý, ưu đãi các hoạt
động nghiên cứu – phát triển, công nghệ sản xuất phần mềm và cho thuê máy bay…
- Các ưu đãi phát triển vùng: Các quốc gia cũng thường áp dụng ưu đãi
thuế vào các vùng kém phát triển, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn hoặc các vùng
có tỷ lệ thất nghiệp cao.
- Ưu đãi cho các ngành công nghiệp non trẻ: Các ngành này đầu tiên vận
hành ở quy mô nhỏ nên chi phí cho các đơn vị sản phẩm rất cao và vì vậy giá cả bao
gồm các chi phí sẽ cao hơn so với các ngành công nghiệp của các nước phát triển vận
hành với quy mô lớn. Để đạt quy mô hoạt động hiệu quả, các ngành công nghieiepj này
cần được bảo hộ tạm thời.
- Ưu đãi chuyển giao công nghệ: Nhiều nước, đặc biệt là các nước đang
phát triển sử dụng nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút việc chuyển giao công nghệ
vào nước mình. Ưu đãi có thể tập trung vào các công ty hoạt động dựa trên trình độ kỹ
16

thuật cao, các khoản đầu tư hay trợ cấp đặc biệt được đưa ra đối việc mua sắm các thiết

bị kỹ thuật cao, các khoản giảm trừ bổ sung có thể được chấp nhận cho các chi phí
nghiên cứu phát triển, miễn thuế khấu trừ tại nguồn có thể được áp dụng đối với tiền
bản quyền sản xuất hay phí trợ giúp kỹ thuật, các khoản giảm trừ đối với lao động kỹ
thuật nước ngoài…
- Ưu đãi việc làm: Một trong những mục tiêu cơ bản của chính sách ưu đãi
vùng là tạo ra việc làm cho người lao động. Các ưu đãi để tạo việc làm thường đưa ra
một cách độc lập trong chính sách ưu đãi vùng để thúc đẩy các dự án đầu tư sử dụng
nhiều lao động hay sử dụng và khai thác một loại lao động nhất định. Chẳng hạn như
khai thác lực lượng lao động trẻ, lao động tàn tật hay những người đã thất nghiệp trong
một thời gian dài.
1.2.3 Nội dung và cách thức miễn, giảm thuế TNDN
1.2.3.1 Hình thức ưu đãi chủ yếu
Các nước có thể sử dụng nhiều hình thức ưu đãi thuế khác nhau với mức độ ưu
đãi khác nhau tùy theo mục tiêu cần thu hút đầu tư của mình, tuy nhiên các dạng ưu đãi
thuế cơ bản thường gồm:
- Miễn, giảm thuế có thời hạn: Ưu đãi thuế có các hình thức cụ thể, đó là
miễn, giảm tín dụng thuế đầu tư, mức miễn trừ (mức tối thiểu không phải chịu thuế)…
Chế độ ưu đãi về thuế được thể hiện rõ nhất thông qua các quy định miễn, giảm thuế.
Miễn, giảm thuế là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước song vì
những lý do kinh tế, xã hội mà Nhà nước quy định cho phép không phải nộp toàn bộ
(miễn thuế) hay chỉ phải nộp một phần (giảm thuế) trong số thuế phải nộp.
Miễn, giảm thuế có thời hạn là không đánh thuế hoặc giảm thuế thu nhập đối
với các dự án đầu tư đủ tiêu chuẩn trong một thời gian nhất định. Các thời kỳ doanh
nghiệp được miễn, giảm thuế thường được gọi là các kỳ nghỉ về thuế.
Đây là hình thức ưu đãi đầu tư phổ biến tại các nước đang phát triển. Ở những
quốc gia khác nhau, chính sách miễn, giảm thuế rất khác nhau cả về thời hạn được
17

miễn, giảm và hình thức miễn, giảm. Thời hạn miễn, giảm ngắn có thể là một năm, dài
hơn có thể kéo dài tới 20 năm dưới hình thức cho miễn, toàn bộ thuế TNDN (thậm chí

tất cả các loại thuế phải nộp) hoặc dưới hình thức giảm mức thuế suất…
Thời điểm miễn, giảm thuế có thể là: Ngày đăng ký thành lập công ty, ngày bắt
đầu sản xuất kinh doanh, ngày công ty bắt đầu có thu nhập, năm đầu tiên công ty có
lãi… Ở nhiều nước thời điểm miễn, giảm ít nhất là một năm hay lâu hơn trước khi một
dự án đầu tư nước ngoài thực sự bắt đầu kinh doanh và thường là khoảng 5 năm hoặc
dài hơn trước khi công ty có lợi nhuận. Miễn, giảm thuế có mối liên quan chặt chẽ với
các quy định về khấu hao và giảm lỗ. Trong một số trường hợp, việc miễn, giảm có
thời hạn có thể không đem lại lợi ích cho các nhà đầu tư.
Phần lớn các nghiên cứu đều cho thấy, miễn, giảm thuế với thời hạn ngắn có tác
dụng trong việc thu hút đầu tư. Thời hạn miễn, giảm dài hơn có tác dụng và sức hấp
dẫn hơn đối với các nhà đầu tư, song đối với nước nhận đầu tư nó làm tăng chi phí hay
giảm số thu thuế do giảm thuế. Hơn nữa, việc miễn, giảm thuế tạo ra nhiều khe hở cho
việc luồn lách, trốn thuế và lạm dụng như tạo cơ hội cho tránh thuế, các doanh nghiệp
bị đánh thuế có thể sử dụng quan hệ kinh tế với doanh nghiệp được miễn, thuế để
chuyển lợi nhuận của mình sang cho doanh nghiệp miễn thuế thông qua chuyển giá hay
bị các nhà đầu tư lợi dụng thông qua việc tái đầu tư mới từ đầu tư cũ…
- Thuế suất giảm: Áp dụng mức thuế suất thấp hơn thuế suất chuẩn đối với
các dự án đầu tư dạt đủ điều kiện.
- Trừ chi phí đầu tư hoặc khấu trừ thuế, trợ cấp đầu tư và khấu hao
nhanh:
+ Quy định tỷ lệ phần trăm của chi phí đầu tư ban đầu sẽ được trừ ngay trong
chi phí của thời kỳ hiện hành, ngoài mức khấu hao thông thường (biện pháp trừ chi
phí) hoặc quy định tỷ lệ phần trăm chi phí đầu tư sẽ được trừ vào nghĩa vụ thuế TNDN
(biện pháp khấu trừ thuế). Mục tiêu của loại ưu đãi này là nhằm khuyến khích việc đầu
tư đối với các nhà xưởng và thiết bị trong những ngành cần tập trung.

×