Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp phát triển thị trường của công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.27 KB, 55 trang )

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CỦA DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ
1.1. Tổng quan về phát triển thị trường
1.1.1. Khái niệm thị trường và phát triển thị trường
1.1.2. Nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp
1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ
1.2.1. Đặc điểm phát triển thị trường của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG TRÌNH CƠNG CỘNG
ĐỨC LONG- GIA LAI
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công
cộng Đức Long- Gia Lai
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cty
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cty
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh của cty (lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm,
thị trường, các yếu tố tiềm lực…)
2.2. Thực trạng kinh doanh của cty
(Phân tích thực trạng kinh doanh của cty thông qua các số liệu về doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, mạng lưới, thị phần, uy tín…)
2.3. Thực trạng phát triển thị trường của cty
SV: Lưu Văn Chiên
1
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
(Phân tích thực trạng phát triển thị trường của cty theo các khía cạnh:
- phát triển thị trường theo tiêu thức sản phẩm, địa lý, khách hàng
- phát triển thị trường theo chiều rộng, chiều sâu


- các biện pháp mà cty đã sử dụng để phát triển thị trường của mình…)
2.4. Những nhận xét qua phân tích thực trạng
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường của công ty
3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về kinh doanh lĩnh vực cung cấp dịch
vụ
3.2.2 kiến nghị đến nhà nước
3.2.3 Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động thị trường cung cấp dịch vụ
3.2.4 Nâng cao năng lưc hoạt động của cung cấp dịch vụ
3.2.5 Đẩy mạnh cônng tác thông tin ,tuyên truyền
Kết luận:
SV: Lưu Văn Chiên
2
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý Do Chọn Đề Tài
Kể từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đã tạo ra những chuyển biến lớn
trong nền kinh tế-xã hội. Các công ty Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần
Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai nói riêng.Môt
trong những loại hình kinh doanh hiện nay đem lại lợi nhuận cao đó chính là
hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ và Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển
dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai là một công ty cung cấp loại
hinh dịch vu như: hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ,vận tải
hành khách bằng xe buýt,vận tải hành khách theo tuyến cố định,vận tải hàng hóa,
đầu tư các bến bãi tại các tỉnh và thành phố trong cả nước,dịch vụ ăn uống
khác,đại lý mua bán chất bôi trơn va làm sạch động cơ,dịch vụ lưu trú ngắn
ngày,hoạt động vui chơi giải trí và cho thuê văn phòng v.v.có thể thấy công ty

chủ yêu cung cấp phục vụ trong lĩnh vực đi lại vận chuyển khách hang là chủ
yếu,con một số ngành nghề cho thuê lưu trú,kinh doanh ăn uống…chủ yêu là để
hỗ trợ cho việc vận chuyển khách một cách tốt nhất,làm cho khách hàng cảm
thấy hài lòng khi được công ty phục vụ. Kinh doanh trong lĩnh vưc dịch vụ là
một trong ươc mơ của em sau này và đó là lý do để em lựa chọn Công ty Cổ
phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai, để
thông qua công ty em tìm hiểu thêm những thuận lơi và khó khăn khi lựa chọn
kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ cho sau này.
Thực tế thấy rằng bất kỳ một công ty , một doanh nghiệp thương mại nào
muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì yếu tố về thị trường của công ty,của
SV: Lưu Văn Chiên
3
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
doanh nghiệp bao giờ cũng được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Các công ty ,các
doanh nghiệp hiểu rằng có thị trường thì công ty, doanh nghiệp mới có thể đưa ra các
biện pháp để duy trì và phát triển và khi thị trường của công ty hoặc doanh nghiệp
đựơc hình thành thì việc phát triển thị trường giúp công ty hoặc doanh nghiệp có
thêm những khách hàng mới khi đó công ty ,doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu và lợi
nhuận để có những bước tính toán tiếp theo của mình . Tóm lại thị trường của công ty
hay doanh nghiệp có vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển cho sau này chính
vì thế mà em lựa chọn Đề án: “Giải pháp phát triển thị trường của công ty Cổ
phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai”.
2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Của Đề Án
Qua việc chọn đề án “giải pháp phát triển thị trường của công ty Cổ phần
Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai” giúp em có
thể đưa ra mục tiêu nghiên cưu của mình là.
* Đối với bản thân em: Giúp em hiểu rõ thêm về tình hình nền kinh tế thị
trường hiện nay và tình hình hoạt động của công ty mà em chọn ghiên cứu nghiên
cứu sẽ giúp em có những kiến thức về thị trường của công ty và tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động và các giải pháp

phát triển thị trường
* Đối với công ty: Qua việc phân tích về thị trường cũng như những giải pháp
phát triển thị trường của công ty, sẽ giúp công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ
công trình công cộng Đức Long- Gia Lai đánh giá được những điểm mạnh, điểm
yếu của mình đồng thời cũng đưa ra được các ưu và nhược điểm của thị trường cũng
như các mặt hạn chế của công ty để từ đó công ty có thể đưa ra những biện pháp
khắc phục. Việc nghiên cứu đề án sẽ giúp cho công ty phần nào đưa ra những biện
SV: Lưu Văn Chiên
4
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
pháp và chiến lược để thúc đẩy quá trình phát triển thị trường tại nhưng thị trường mà
doanh nghiệp chưa đạt tới phải phát triển thêm những thị trường mới.
3.Đối Tượng Phạm Vi Nghiên Cứu Của Đề Án
Trong quá trình nghiên cứu công ty vì thời gian có hạn nên em không được
tiếp xúc trực tiếp với công ty ma tìm hiểu công ty qua mạng internet vì thế không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định vì vậy đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề
tài này chưa được rộng nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu chủ yếu em chỉ tập
trung nghiên cứu về tình hình thị trường của công ty Cổ phần Đầu tư phát triển
dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai đóng tại tỉnh Gia Lai ,thông
qua lấy số liệu các năm như 2008,2009 và năm 2010.
4.Phương Pháp Nghiên Cứu Sử Dụng:
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã học trên giảng đường và những kiến thức thực tế
và tài liệu hiện tại của chi công ty nên phương pháp nghiên cứu đề án đựơc tập trung
ở những điểm:
- Nghiên cứu qua sự vận dụng lý thuyết về thị trường vào tình hình phát triển thị
trường ở công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức
Long- Gia Lai và thông qua lý thuyết được học trong nhà trường.
- Dựa trên các báo cáo bạch,báo cáo thường niên về tình hình kinh doanh của
công ty.
- Các tài liệu hướng dẫn, tham khảo của nhà trường.

-Sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các bạn, đặc biệt là sư giúp đỡ tận tình của
thầy cô giáo.
SV: Lưu Văn Chiên
5
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
5.Cấu Trúc Của Đề Án:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển thị trường của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ
1.1. Tổng quan về phát triển thị trường
1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường của công ty Cổ phần Đầu tư
phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai.
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công
cộng Đức Long- Gia Lai.
2.2. Thực trạng kinh doanh của cty
2.3. Thực trạng phát triển thị trường của cty
2.4. Những nhận xét qua phân tích thực trạng
Chương 3: một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường cung cấp
dịch vụ của công ty
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường của công ty
3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty
Kết luận:
SV: Lưu Văn Chiên
6
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ
1.1. Tổng quan về phát triển thị trường
1.1.1. Khái niệm thị trường và phát triển thị trường

a. khái niệm thị trường:
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, thị trường là môi
trường để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi
Doanh nghiệp hay công ty . Trong một Xã hội phát triển, thị trường không nhất
thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà
Doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ dao dịch thoả thuận với nhau thông qua
các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản
xuất hàng hoá, tùy theo góc độ hay cách nhìn nhận nghiên cứu về thị trường mà
ta quan niệm về thị trường khác nhau, có một số khái niệm phổ biến về thị
trường như :
- Theo Các Mác hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động Xã hội và có
sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự
biểu hiện của phân công lao động Xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận
- Theo David Beg thì thị trường là tập hợp các sự thoả mãn thông qua đó
người bán và người mua tiếp xúc với nhau để chao đổi hàng hoá và dịch vụ
- Theo quan điểm của Marketing hiện đại: Thị trường bao gồm những khách
hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể; sẵn sàng có khả năng
tham gia chao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó
SV: Lưu Văn Chiên
7
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
- Theo quan điểm chung thì thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động chao
đổi hàng hoá được diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do
chúng phát sinh và gắn liền với một không gian nhất định .
b.Khái niệm phát triển thị trường
Dưới góc độ vi mô (góc độ của doanh nghiệp): phát triển thị trường của
doanh nghiệp có thể hiểu là phát triển các yếu tố cấu thành nên thị trường của
doanh nghiệp bao gồm các yếu tố thị trường đầu vào và các yếu tố thị trường đầu
ra.
1.1.2. Nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp

Phát triển thị trường là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong
các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp,
Phát triển thị trường nhằm tìm
kiếm cơ hội hấp dẫn trên thị trường. Có rất nhiều loại cơ hội trên thị trường,
nhưng chỉ những cơ hội phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của doanh nghiệp
mới được gọi là cơ hội hấp dẫn. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường nói chung chỉ quan tâm đến cơ hội hấp dẫn. Các cơ hội đó được tóm tắt
dưới sơ đồ sau:
- Khái niệm sản phẩm:
Theo C.Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ
cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường,
người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị
trường và đem lại lợi nhuân.
Theo TCVN 5814: sản phẩm là “kết quả của các hoạt động hoặc các quá
trình” (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa-
SV: Lưu Văn Chiên
8
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
TCVN 6814-1994).
Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Một trong
cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn:
- Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý hóa
nhất định.
- Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: đó là các dịch vụ. Dịch vụ là “kết quả tạo ra
do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động
nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. (Quản lý chất
lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa- TCVN 5814-1994).
Hoạt động dịch vụ phát triển theo trình độ phát triển kinh tế và xã hội. Ở các
nước phát triển thu nhập qua dịch vụ có thể đạt tới 60-70% tổng thu nhập xã hội.
- Sản phẩm cũ: là những sản phẩm mà những doanh nghiệp đã và có thể đang

kinh doanh, khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm này.
Sản phẩm
Thị trường
Sản phẩm cũ Sản phẩm mới
Thị trường hiện tại Xâm nhập thị trường Phát triển thị trường
Thị trường mới Phát triển thị trường Đa dạng hoá sản phẩm
- Sản phẩm cũ: là những sản phẩm mà những doanh nghiệp đã và có thể đang
kinh doanh, khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm này
- Sản phẩm mới: được hiểu theo hai cách.
SV: Lưu Văn Chiên
9
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
+ Sản phẩm mới hoàn toàn: là sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị
trường chưa có sản phẩm khác thay thế. Người tiêu dùng chưa hề quen dùng
những sản phẩm này.
+ Sản phẩm cũ đã được cải tiến và thay đổi thì cũng là sản phẩm mới. Sản
phẩm cũ và sản phẩm mới chỉ là khái niệm tương đối vì sản phẩm có thể cũ trên
thị trường này nhưng lại mới nếu bán được trên thị trường khác.
- Thị trường cũ: Còn được gọi là thị trường truyền thống đó là những thị
trường mà doanh nghiệp đã có quan hệ buôn bán quen thuộc từ trước đến nay.
Trên thị trường này doanh nghiệp đã có các khách hàng quen thuộc.
- Thị trường mới: Là thị trường mà từ trước đến giờ doanh nghiệp chưa có
quan hệ mua bán gì và do vậy cũng chưa có khách hàng.
1.1.2.1 Phát triển thị trường theo chiều rộng:
Phát triển theo chiều rộng thích hợp trong những trường hợp ngành không
tạo được cho công ty khả năng phát triển hơn nữa hay những khả năng phát
triển ở ngoài ngành hấp dẫn hơn nhiều. Phát triển theo chiều rộng không có
nghĩa là doanh nghiệp cần nắm lấy một khả năng bất kỳ nào đó khi nó xuất
hiện. Doanh nghiệp phải phát hiện cho mình những hướng cho phép vận dụng
kinh nghiệm đã được tích luỹ của mình hay những hướng hỗ trợ khắc phục

những nhược điểm hiện có của mình. Có ba loại hình phát triển rộng:
1.Đa dạng hoá đồng tâm: Tức là bổ sung những danh mục sản phẩm của
mình những sản phẩm giống như các mặt hàng hiện có của doanh nghiệp xét
SV: Lưu Văn Chiên
10
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
theo giác độ kỹ thuật hay marketing. Thông thường những mặt hàng này sẽ thu
hút sự chú ý của những giai tầng khách hàng mới.
2.Đa dạng hoá ngang: Tức là bổ sung cho chủng loại hàng hoá của mình
những mặt hàng hoàn toàn không có liên quan gì đến những mặt hàng hiện
đang sản xuất, nhưng có thể làm cho khách hàng hiện có quan tâm hơn.
3.Đa dạng hoá rộng: Tức là bổ sung cho chủng loại hàng hoá của mình
những mặt hàng không có quan hệ gì với công nghệ mà công ty đang sử dụng
với hàng hoá và thị trường hiện có.
1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ
1.2.1. Đặc điểm phát triển thị trường của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác, như tính
vô hình, tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc, tính không ổn định về chất
lượng, tính không lưu giữ được.
Trong hầu hết các ngành kỹ nghệ sản xuất, sản phẩm được bao gói và chuyên
chở qua các trung gian, các đại lý, đến những người bán buôn, các cửa hàng bán
lẻ rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đối với dịch vụ, người tiêu dùng có thể
phải đến nơi mà ở đó dịch vụ được “tạo ra”. Nghĩa là, dịch vụ được bán hay
cung cấp cho khách hàng trước khi họ cảm nhận được lợi ích thực sự của nó.
Chính điều này làm cho khách hàng cảm thấy liều lĩnh khi mua những dịch vụ,
do vậy để mua một dịch vụ hay một sản phẩm kèm theo dịch vụ, khách hàng
phải được thông tin đầy đủ những gì mà họ sẽ có trong toàn bộ các giai đoạn của
SV: Lưu Văn Chiên
11

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
quá trình mua và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Vì thế, việc tuyên truyền, quảng
cáo đóng vai trò rất quan trọng để câu dẫn khách hàng đến quyết định mua một
dịch vụ.
Một đặc trưng rất cơ bản của dịch vụ là tính không tách rời được. Trong đa số
các trường hợp, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời, và chỉ được hoàn
thành cùng với sự hoàn thành tiêu dùng của khách hàng. Nếu chưa có khách
hàng, chưa có hệ thống tạo ra dịch vụ.
Do dịch vụ được thực hiện bởi những người cung cấp khác nhau, ở những
thời gian và địa điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng trong quá
trình tạo ra dịch vụ đó tạo ra tính không ổn định của dịch vụ. Vì thế khó có thể
kiểm tra trước chất lượng dịch vụ và điều này gây khó khăn trong quản lý chất
lượng của dịch vụ. Một đặc điểm rất quan trọng nữa là phối thức dịch vụ có cấu
trúc phức tạp đòi hỏi tính tổng hợp và tính đồng bộ cao, là một tập hợp có kết
cấu hợp lý bao gồm nhiều dịch vụ liên quan mật thiết với nhau và tác động qua
lại với nhau, bổ sung cho nhau trong quá trình tạo ra lợi ích cho khách hàng.
Việc phối hợp các dịch vụ này với nhau ở những mức độ và kết cấu khác nhau sẽ
hình thành nên những phối thức dịch vụ khác nhau. Vấn đề là mỗi doanh nghiệp
cần phải biết khéo léo kết hợp các loại dịch vụ khác nhau đó để tạo ra cho mình
một tập hợp dịch vụ tương đối hoàn chỉnh phù hợp với những thế mạnh của
mình, đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu có tính đặc thù của từng thị trường
mục tiêu mà doanh nghiệp đó lựa chọn. Mặt khác, do thị trường luôn thay đổi,
đòi hỏi doanh nghiệp phải thiết kế một cấu trúc dịch vụ sao cho có thể điều chỉnh
linh hoạt theo sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để tránh lóng phá
vỡ chi phí thiết kế dịch vụ mới thường rất tốn kém.
SV: Lưu Văn Chiên
12
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
Đặc điểm phát triển thị trường của doanh nghiêp cung cấp dịch vụ là rất phức
tạp,bởi ở thi trường dịch vụ thì rât khó xác đinh được cụ thể khách hàng cần dịch

vụ như thế nào là tốt,là thỏa mãn nhu cầu của họ. Thi trường thì rất rộng lớn
trong khi đo vốn và tiềm lực của công ty, doanh nghiệp thì rất hạn hẹp,vì thế khi
doanh nghiêp muốn mở rộng thị trường hay nói cách khác mở rộng pham vi
cung cấp dịch vụ thì cần phải nghiên cứu kỹ .khi mở rộng thị trường có thể
chúng ta gặp rất nhiều khó khăn như gặp phải đối thủ cạnh tranh,không am hiểu
mấy về thị mới ,không hiểu biết về nhu cầu khách hàng,và chung ta hay bi vấp
ngã. Chính vì thế khi công ty đưa ra giải pháp phát triển thị trương cần phải
nghiên cứu trước khi đưa vào thực hiện.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ.
Có năm yếu tố chủ yếu làm ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng và phát triển
thị trường là:
- Cầu.
- Sự cạnh tranh.
- Giá cả.
- Pháp luật.
- Tiềm năng của doanh nghiệp.
a. Yếu tố cầu: Cầu là nhu cầu của con người có khả năng thanh toán.Khi nói
đến hoạt động thị trường người ta đặc biệt quan tâm đến câu hỏi trong cơ chế
kinh tế thị trường cứ ở đâu có cầu là ở đó có cung. Xã hội càng phát triển thì nhu
cầu của con người ngày càng cao hơn, Nếu như cầu về một loại hàng hoá hay
SV: Lưu Văn Chiên
13
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
dịch vụ nào đó là cao thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội mở rộng và phát triển thị
trường của mình và ngược lại.
b. Yếu tố cạnh tranh: Trên thị trường có vô số người sản xuất kinh doanh và
vô số người tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Một sự tự do
trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu hình và nhiều thành phần kinh tế, nhiều
người sản xuất kinh doanh là cội nguồn của sự cạnh tranh. Cạnh tranh là bất khả

kháng trong một nền kinh tế thực chất. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường không thể lẩn tránh cạnh tranh vì như vậy là mất thị trường và cầm
chắc phá sản. Phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sử dụng vũ khí
cạnh tranh hữu hiệu .Qua đó cạnh tranh trên thị trường sẽ có ảnh hưởng làm
doanh nghiệp mở rộng và phát triển được thị trường hoặc có thể mất thị trường.
c. Yếu tố giá cả: Có nhiều khái niệm khác nhau về giá cả. Trong kinh tế
thương mại ta sử dụng khái niệm sau: “ Giá cả là lượng tiền mà người mua sẵn
sàng trả để đổi lấy hàng hóa hay dịch vụ mà họ có nhu cầu”.
Khả năng mua của khách hàng trước hết phụ thuộc vào khả năng tài chính
hiện tại của họ, vì vậy nó có giới hạn. Trên thị trường có vô số người tiêu dùng
và các khả năng tài chính ( khả năng thanh toán ) khác nhau. Giá cả mà người ta
sử dụng để mua bán trên thị trường được gọi là giá cả thị trường. Giá cả thị
trường là một nhân tố rất linh hoạt điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của người cung ứng cũng như sự tiêu dùng của khách hàng đối với một hoặc một
nhóm sản phẩm hay dịch vụ.
Tất nhiên cầu về hàng hoá và dịch vụ còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
ngoài giá, nhưng thông thường khi giá tăng tức khắc cầu về hàng hoá hay dịch
vụ đó sẽ giảm xuống và ngược lại.Trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần phải
SV: Lưu Văn Chiên
14
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
xây dựng chính sách giá cả cho hàng hoá của mình trong đó cần chú ý đặc biệt
đến chiến lược giảm giá. Giảm giá có tác dụng kích thích mua hàng, đồng thời
thoả mãn khả năng tài chính của người mua. Khi thực hiện việc giảm giá đột
ngột tức thời một một sản phẩm nào đó thì nó dẫn đến một sự gia tăng rõ rệt cầu
của khách hàng đối với hàng hoá đó. Một chiến lược giảm giá liên tục có suy
tính rõ ràng sẽ có khả năng mở rộng và phát triển đáng kể ngay cả khi sức mua
trung bình bị giới hạn.
d. Yếu tố pháp luật: Kinh tế và pháp luật luôn luôn đi kèm với nhau. Làm
kinh doanh thì phải hiểu pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh vực hoạt

động của mình. Thông qua luật pháp nhà nước điều tiết hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, điều tiết cung cầu. Các công cụ pháp luật mà nhà nước
sử dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thuế.
e. Yếu tố tiềm năng của doanh nghiệp: Tiềm năng của doanh nghiệp là khả
năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp. Tiềm năng của doanh nghiệp
bao gồm tiềm năng vô hình và tiềm năng hữu hình.
- Tiềm năng vô hình:
+ Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: nếu doanh nghiệp có niềm tin
của khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn.
+ Thế lực của doanh nghiệp: Các nhà sản xuất kinh doanh đều mong muốn
sau mỗi chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp phải tăng trưởng và phát triển, nếu
không doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Thế lực trong kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện ở chỗ: sự tăng trưởng của số lượng hàng hoá ( tính bằng doanh số )
bán trên thị trường, số đoạn thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thoả mãn
được, mức độ tích tụ và tập trung của doanh nghiệp, khả năng liên doanh và liên
SV: Lưu Văn Chiên
15
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
kết, mức độ phụ thuộc của các doanh nghiệp khác trên thị trường vào doanh
nghiệp và ngược lại…
+ Vị trí của doanh nghiệp: Chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
- Tiềm năng hữu hình:
+ Tiềm năng về vốn: Một doanh nghiệp có vốn lớn sẽ có khả năng mở rộng
quy mô kinh doanh của mình. Doanh nghiệp nên có biện pháp bảo tồn và phát
triển vốn kinh doanh.
+ Tiềm năng về lao động: Lao động trong doanh nghiệp được chia ra làm
hai loại là lao động chân tay và lao động trí óc(lao động trí tuệ). Một doanh
nghiệp có số lượng lao động hợp lý và trình độ sẽ tạo ra những sản phẩm hay
dịch vụ đáp ứng tốt cho nhu cầu của thị trường.
+ Tiềm năng về nguyên vật liệu: Đối với một doanh nghiệp thương mại,

nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu lưu thông.Tức là việc hoàn thiện sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ lưu
thông như việc đóng gói, thiết kế bao bì, ký mã hiệu…
+ Công nghệ sản xuất: công nghệ sản xuất rất quan trọng vì nó liên quan
đến khả năng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
SV: Lưu Văn Chiên
16
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG
TRÌNH CƠNG CỘNG ĐỨC LONG- GIA LAI.
2.1. Khái quát về công ty cổ phần đầu tư phát triển dịch vụ công trình công
cộng Đức Long-Gia Lai
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
a. Giới thiệu về công ty:
- Tên doanh nghiêp : CÔNG TY CÔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG ĐỨC LONG - GIA LAI .
- Tên tiêng nước ngoài: DucLong GiaLai Investment and Developtment of
Public project Service JSC.
- Tên viêt tắt: DLGL INDPS
- Trụ sở chính: 43 Lý Nam Đế, P. Trà Bá, TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Điên thoai: (84.59) 3829.021 Fax: (84.59) 3829.021
- Email:
- Website:
- Mã chứng khoán: DL1
- Vốn điều lệ (Tính đến ngày 31/12/2010): 18.000.000.000 đồng (Bằng chữ:
Mười tám tỷ đồng).
b.Lịch sử hình thành:
SV: Lưu Văn Chiên
17

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
- Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng Đức
Long Gia Lai tiền thân là Chi nhánh Bến xe Liên tỉnh Đức Long Gia Lai
thuộc Xí nghiệp Tư doanh Đức Long Gia Lai, hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 3911000152 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp
lần đầu ngày 20/12/2005.
- Ngày 07/11/2006, Sở Giao thông Vận tải Tỉnh Gia Lai đã ban hành Quyết
định số 61/QĐ-SGTVT v/v xếp loại Bến xe Liên tỉnh Đức Long Gia lai đạt
tiêu chuẩn Bến xe Loại I.
- Ngày 29/10/2009, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình
Công cộng Đức Long Gia Lai đã được UBCKNN chấp thuận trở thành công
ty đại chúng.
- Công ty chính thức được thành lập và hoạt động dưới hình thức
công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
3903000170 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Gia Lai cấp ngày 21/12/2007 và
thay đổi lần thứ 6 vào ngày 02/12/2010.
- Quá trình tăng vốn điều lệ:
SV: Lưu Văn Chiên
18
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
Bảng 1: Quá trình tăng vốn điều lệ
Thời gian Vốn điều lệ (Đồng) Phương thức thanh toán
21/12/2007 9.500.000.000 Góp vốn thành lập công ty.
16/10/2009 15.000.000.000
Phát hành riêng lẻ thêm 5,5 tỷ đồng, tăng vốn
điều lệ lên 15,0 tỷ đồng.
02/12/2010 18.000.000.000
Chia cổ tức bằng cổ phiếu năm 2009 là
300.000 Cổ phiếu tương đương với 3 tỷ
đồng.

Đợt 1: Góp vốn thành lập Công ty:
- Căn cứ Biên bản họp cổ đông sáng lập ngày 29/11/2007 về việc thành lập
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng Đức
Long Gia Lai.
- Số vốn góp: 9.500.000.000 đồng (Bằng chữ: Chín tỷ năm trăm triệu
đồng).
- Số cổ đông sáng lập: 04 cổ đông
- Vốn điều lệ: 9.500.000.000 đồng
-Trong đó, Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai góp 8,2 tỷ đồng
bằng giá trị tài sản thuộc Bến xe Đức Long Gia Lai theo Biên bản góp vốn
ngày 08/01/2007 (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất).
Đợt 2: Phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ lên 15 tỷ đồng
- Căn cứ Nghị quyết ĐHCD thường niên năm 2009 ngày 15/09/2009 của
SV: Lưu Văn Chiên
19
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng Đức
Long Gia Lai.
- Số cổ phần phát hành: 5.500.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ năm trăm
triệu đồng).
- Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông, tự do chuyển nhượng.
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ.
- Hình thức phát hành: Phát hành riêng lẻ (cho 94 cổ đông)
- Đối tượng phát hành:
*CBCNV Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai.
o Số lượng: 337.200 cổ phần.
o Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông, tự do chuyển nhượng.
o Giá phát hành: 10.000 đồng/cổ phần.
o Số lượng cổ đông: 35 người.
*CBCNV Công ty:

o Số lượng: 55.000 cổ phần.
o Giá phát hành: 10.000 đồng/cổ phần.
o Số lượng cổ đông: 48 người.
*Nhà đầu tư khác:
o Số lượng: 157.800 cổ phần.
o Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông, tự do chuyển nhượng.
o Giá phát hành: 10.000 đồng/cổ phần.
o Số lượng cổ đông: 11 người.
SV: Lưu Văn Chiên
20
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
- Vốn điều lệ sau phát hành: 15.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười lăm tỷ
đồng) .
Đợt 3: Chia cổ tức bằng cổ phiếu cho Cổ đông hiện hữu: Với tỷ lệ 10:2
nhằm
tăng vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng lên 18 tỷ đồng.
Niêm yết:
*ngày 10/03/2010, Công ty chính thức niêm yết 1.500.000 cổ phiếu trên
Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hà Nội (HNX) với mã Chứng khoán là
DL1.
Các sự kiện khác:
* Ngày 01/10/2010 hoàn thành và đưa vào sử dụng Bến xe Đức Long Gia
Lai mở rộng.
c. Quá trình phát triển của công ty:
* Ngành nghề kinh doanh :
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ;
- Vận tải hành khách bằng xe buýt;
- Vận tải hành khách theo tuyến cố định;
- Vận tải hàng hoá;
- Đầu tư các bến bãi tại các tỉnh, thành phố trong cả nước;

- Dịch vụ ăn uống khác;
- Đại lý mua bán chất bôi trơn, làm sạch động cơ;
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
- Buôn bán tổng hợp;
- Hoạt động vui chơi giải trí;
- Dịch vụ bến xe, bãi đỗ xe;
SV: Lưu Văn Chiên
21
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
- Cho thuê văn phòng;
- Đại lý mua bán xăng dầu và các sản phẩm từ xăng dầu;
- Vận tải hành khách theo hợp đồng;
- Sửa chữa máy móc, thiết bị và bảo dưỡng phương tiện vận tải;
- Kho bãi và lưu giữ hàng hoá trong kho khác.
* Tình hình hoạt động.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nên kinh tế trong năm 2010 đang có dấu hiệu thoát khỏi khủng hoảng
nhưng tiềm ẩn bên trong là nguy cơ lạm phát cao đã thũc đẩy Chính phủ đưa ra
các công cụ chính sách vĩ mô điều tiết nền kinh tế như: Giảm cung tiền, phát
hành trái phiếu chính phủ, hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng, thay đổi lãi suất
cơ bản, lãi suất chiết khấu và gần đây nhất là chính sách về tỷ giá hối đoái. Đã
góp phần kìm hãm lạm phát và bình ổn được thị trường. Tuy nhiên khi khối
lượng tiền giảm làm cho lãi suất huy động tăng cao, việc huy động tiền ở các
ngân hàng trở nên khó khăn. Trong khi đó, chi phí sử dụng vốn của các doanh
nghiệp trở lên “đắt đỏ”, dòng vốn đổ vào thị trường bất động sản, thị trường
chứng khoán ngày một suy giảm. Những khó khăn chung của nền kinh tế cũng
làm ảnh hưởng rất lớn đến DLGL INDPS.
Giá xăng, dâu là nhiên liệu đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty. Việc giá xăng, dầu ngày một tăng cao. Làm
ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên trong năm 2010 về

cơ bản Công ty vẫn đạt được mức doanh thu và lợi nhuận đề ra.
Kể từ ngày chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần ngày
SV: Lưu Văn Chiên
22
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
21/12/2007 đến nay Công ty đã có bước tăng trưởng khá cao và ổn định, có tình
hình tài chính lành mạnh, hoạt động có hiệu quả, tỷ lệ lợi nhuận vượt kế hoạch
đặt ra, đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo.
Bảng 2: Tổng hợp kết quả kinh doanh
ĐVT: Đồng
năm Tổng doanh
thu
Tăng trưởng
doanh thu
Lợi nhuận
Sau thuế
Tăng trưởng
sau thuế
2008 15.084.614.803 - 2.365.466.781 -
2009 15.383.124.290 1,98% 4.891.799.721 106,80%
2010 18.974.499.128 23,35% 7.500.358.663 53,33%
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính theo các năm (đã được kiểm toán)
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận năm 2009 so với năm 2008 là 106,80% và năm
2010 so với năm 2009 là 53,33%. Cho thấy nỗ lực của toàn thể CBCNV Công ty
và quyết tâm của Ban Lãnh đạo duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận
cao và ổn định để từng bước nâng cao vị thế Công ty và đời sống của CBCNV.
SV: Lưu Văn Chiên
23
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
Đồ thi 1:

Công ty đang tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ bến xe, bãi đỗ,
cho thuê văn phòng, dịch vụ vui chơi và giải trí. Đặc biệt là dịch vụ vận
tải hành khách, nhằm đáp ứng và thoả mãn cao nhất nhu cầu vận tải.
+ Hoạt động quản ly tổ chức:
DLGL INDPS có hệ thống văn phòng làm viêc hiên đại với quy trình
khép kín, cùng với hệ thống bến bãi rộng rãi và thân thiện do được bố trí nhiều
cây xanh rất phù hợp vơi môi trường làm việc và xu hướng phát triển của Công
ty.
Để đáp ứng yêu câu phát triển theo chiến lược đề ra, DLGL INDPS cũng
đã hoàn tất việc thiết lập, vận hành hệ thống chất lượng dich vu theo tiêu chuân
ISO 9001:2000. CBCNV của Bến xe Liên tỉnh Đức Long Gia Lai luôn nêu
cao tinh thần trách nhiệm, tận tình phục vụ với phương châm “Bến xe là nhà,
SV: Lưu Văn Chiên
24
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08
CBCNV là chủ”, Bến xe Liên tỉnh Đức Long Gia Lai tiến tới áp dụng quy trình
quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Vê công tác quản lý về tài chính kế toán, trong năm 2010 DLGL INDPS
luôn đảm bảo quản lý vốn an toàn, thưc hiện dầy đủ các khoản thu, chi tài chính
trong năm. Đảm bảo việc thu xếp vốn kịp thời cho các sự kiện và có kế hoạch
chuẩn bị cho các dự án đầu tư của mình.
DLGL INDPS đa xây dưng cac đinh mưc kinh tê kỹ thuật, tăng cường
công tác quản lý và nâng cao ý thức tiết kiệm trong toàn Công ty. Các phi phí hội
họp, tiếp khách, đi lai, chi phí hành chính không cần thiết đều được cắt giảm .
Trong năm, Công ty đã kip thời tái câu trúc các khoản vay làm giảm đáng kể chi
phí vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vê công tác nhân sự:
Một mặt Công ty sắp xếp một số nhân sự hiện có, động viên CBCNV đào tạo đê
nâng cao trình độ đê có đủ khả năng đảm nhận công viêc theo yêu cầu mới. Măt
khác Công ty tích cực tuyên dụng nhân viên có năng lực, kinh nghiêm để đảm
nhận công viêc. DLGL INDPS cũng làm tốt công tác đào tạo, tuyên dụng nhân

sự cho bộ máy của mình và xây dựng đội ngũ dự bị cho viêc quản lý, điều hành
các dự án mới. Tính đến 31/12/2010, tổng số nhân sự làm việc trong Công ty là
96 ngươi, tuy nhiên viêc tuyển dụng các nhân sự quản lý có năng lực còn gặp
không ít khó khăn do nguồn cung lao động còn thiếu và sức hút lao động của
DLGL INDPS chưa cao.
+ Công tác đầu tư:
Năm trong kế hoạch và chiến lược của mình năm 2009, DLGL INDPS đã
chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện các dự án đầu tư của mình. Cụ thể trong giai
đoạn 2009 – 2011 DLGL INDPS sẽ triển khai đầu tư và đưa vào vận hành hệ
SV: Lưu Văn Chiên
25

×