Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CES 189 Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.32 KB, 60 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Lời mở đầu
Để phát triển đất nước thì quốc gia nào cũng đều đặt phát triển kinh tế lên hàng
đầu. Để kinh tế phát triển thì bản thân mỗi ngành nghề, mỗi đơn vị trong nền kinh tế đều
phải nỗ lực phát triển, tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, khi kinh tế càng phát
triển thì sự cạnh tranh càng trở nên khốc liệt, muốn tồn tại và phát triển được cần phải có
kế hoạch phát triển dài hạn, chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể tạo cho mình một
thế đứng trên thị trường.
Để đạt được điều đó, một biện pháp không thể thiếu là doanh nghiệp phải tổ chức
ghi chép, theo dõi tình hình tài chính của mình một cách liên tục, khoa học và hợp lý tại
mọi thời điểm của quá trình kinh doanh. Điều đó có nghĩa là bộ máy kế toán phải hoạt
động một cách hiệu quả, và khi kinh tế phát triển thì hoạt động kế toán cũng phải có
những thay đổi nhất định để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với yêu
cầu quản lý ngày càng phức tạp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp và của xã hội, trong quá trình học tập tại trường Đại học
Công Nghiệp Hà Nội được lĩnh hội kiến thức và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng CES 189 Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Quốc Cẩn cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế
toán em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan chung về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CES
189 Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội
Phần 2: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CES
189 Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội
Phần 3: Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng CES 189 Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Do thời gian thực tập không nhiều và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết cuả


em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Phần 1
Giới thiệu tổng quan chung về Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng CES 189 Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CES 189 Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội được
thành lập ngày 20/9/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000198 cấp
ngày 29/12/2000 tại Phòng kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà Tây.
Trụ sở giao dịch tại: Hoài Đức – Hà Nội
Vốn điều lệ Công ty cổ phần: 4.000.000.000 đồng
Tài khoản được mở tại: Ngân hàng Công thương Hoài Đức – Hà nội
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CES 189 Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội là
một doanh nghiệp cổ phần hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, có quyền và
nghĩa vụ theo luật định, hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần, luật doanh nghiệp;.
Công ty có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật giỏi, công nhân tay nghề cao, chuyên
thi công các công trình xây dựng đường giao thông, xây dựng dân dụng và xây dựng
công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của công ty là : 166 người.
Trong đó :
- Cán bộ khoa học kỹ thuật : 36 người
+ Trình độ trung cấp : 24 người
+ Trình độ đại học : 12 người
- Công nhân kỹ thuật : 130 người

SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban
* Phòng tổ chức hành chính:
Quản lý chất lượng cán bộ công nhân viên giúp việc cho giám đốc bố trí sắp xếp
đội ngũ cán bộ công nhân viên cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Quản lý thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với người lao
động, quản lý và điều hành các công việc thuộc về hành chính quản trị.
* Phòng kế hoạch kinh doanh:
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động, ký kết các hợp đồng, xây dựng kế
hoạch cung ứng vật tư cho sản xuất phối hợp với các bộ phận chức năng trực tiếp tổ chức
và quản lý các hoạt động kinh doanh.
Tổ chức khai thác nguồn nguyên liệu, vật tư, thiết bị cho sản xuất theo dõi thống
kê toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và định kỳ lập báo cáo các loại theo chỉ đạo
của cơ quan quản lý cấp trên.
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
4
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban
kiểm soát
Kế hoạch
kinh doanh
Kế toán
tài chính
Tổ chức
hành chính

Đội thi công 2Đội thi công 1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
* Phòng kế toán tài chính
Kế toán của Công ty là một bộ máy kế toán hợp lý và khoa học với đặc điểm tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò của kế toán là
một nhu cầu quan trọng của giám đốc và kế toán trưởng.
• Các đội thi công:
Tổ chức quản lý thi công công tình theo hợp đồng công ty ký kết và theo thiết kế
được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ
công trình.
1.3. Hoạt động kinh doanh
1.3.1. Nhóm sản phẩm của công ty
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng đường giao thông
- Dịch vụ vận tải
- Sản xuất bê tông thương phẩm
* Một số hình ảnh về sản phẩm của công ty:
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2

9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.3.2. Kết quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây
Bảng phân tích kết quả kinh doanh qua các năm
Đơn vị tính: Đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Giá trị
Tăng
so
2003
(%)
Giá trị
Tăng
so
2003
(%)
1 Tổng doanh thu 5.576.517.736 7.139.589.865 19,56 8.087.883.428 11,66
2 Các khoản giảm trừ 0 0 0
3 Doanh thu thuần
(=1-2)
5.576.517.736 7.139.589.865 8.087.883.428
4 Giá vốn hàng bán 4.056.717.228 5.997.236.265 14,1 6.376.731.586 4,95
5 Lãi gộp = (3-4) 1.119.800.508 1.142.353.600 30,78 2.711.151.842 32,03
6 Chi phí bán hàng 0 0 0 0 0
7 Chi phí quản lý
doanh nghiệp

534.219.788 151.524.543 79,78 61.550.328 23,43
8 Lãi thuần từ hoạt
động kinh doanh (=
5-6-7)
685.580.720 990.829.057 24,96 1.649.601.514 65,49
9 Lãi hoạt động tài
chính
-320.566.447 -250.833.448 -5,2 -87.448.624 44,50
10 Lãi bất thường 35.000.000 49.718.822 42,05 62.208.000 5,01
11 Tổng LNTT
(=8+9+10)
370.014.273 714.100.431 33,71 904.360.890 62,28
12 Thuế TNDN 96.003.996 181.120.041 213.221.049
13 Lợi nhuận sau thuế 274.010.277 538.594.390 33,71 691.139.841 62,28
Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh luôn là tiêu chí
hàng đầu đánh giá hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
của công ty nói riêng.
Thông qua bảng phân tích kết quả kinh doanh có thể thấy tốc độ tăng trưởng của
công ty ở các năm 2008, 2009, 2010 là tương đối tốt. Từ năm 2009 công ty có sự tăng
mạnh về số lượng cán bộ công nhân viên, thể hiện những chuyển đổi trong quản lý nhân
sự nói riêng và trong cơ chế quản lý doanh nghiệp nói chung việc gia tăng này hàm nghĩa
sự mở rộng quy mô hoạt động đến năm 2010 thì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp lại
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
tăng điều này cho thấy đây là dấu hiệu rất khả quan về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Do đặc thù ngành xây dựng cơ bản, doanh thu qua các năm có tăng nhưng hiệu
quả chưa cao là do các công trình thi công ở nhiều địa phương xa nên chi phí khác phục
vụ cho việc thi công thường lớn nên lợi nhuận đạt được chưa cao. Nhưng công ty đã cố

gắng tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên để họ có thu nhập ổn định, doanh thu của
công ty vẫn tăng và vẫn đảm bảo nộp ngân sách đầy đủ.
Phần 2: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
CES 189 Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
1. Những vấn đề chung về hạch toán kế toán
1.1. Hình thức kế toán công ty áp dụng
- Kế toán trưởng: Giúp việc cho Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê,
điều lệ sản xuất kinh doanh của công ty ..Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho
giám đốc.
- Bộ phận kế toán tài sản cố định: Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tăng
giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình SXKD của công
ty
- Bộ phận kế toán hàng tồn kho có nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu
về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng
cụ.
- Bộ phận kế toán thanh toán: Theo dõi về lao động tiền lương, theo dõi các khoản
thu, chi tiền mặt, các khoản thanh toán với người bán, thanh toán vói khách hàng, thanh
toán với Nhà nước, tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác
tính toán lương, phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định.
- Bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành, thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp tất cả
các chi phí để tính giá thành cho từng công trình và cùng với kế toán vốn bằng tiền tiến
hành thu- chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu – chi tiền mặt.
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
13
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

KẾ TOÁN
VỐN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN
CHI PHÍ VÀ
GIÁ THÀNH
KẾ TOÁN
HÀNG TỒN
KHO
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Bộ phận kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu ở các bộ phận,
phân tích kiểm tra và báo cáo với kế toán trưởng .
1.2. Đặc điểm của tổ chức công tác kế toán
1.2.1. Những thông tin chung.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/200N kết thúc vào ngày 31/12/200N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hoạch toán kế toán: Việt Nam đồng
Khi sử dụng đơn vị tiền tệ khác về nguên tắc là phải trao đổi ra Việt Nam đồng tính
theo tỷ giá lúc thực tế phát sinh, hay theo giá thoả thuận.
Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này,
việc ghi sổ kế toán tách rời với việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống, giữa
việc ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết.
Hệ thống sổ kế toán áp dụng.
Một số sổ cái của doanh nghiệp xây dựng là: Sổ cái TK111,TK112,TK131,TK331,
TK 152, TK 153, TK 311, TK 334, TK 621, TK 622, TK 642, TK627...
Do doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên các sản phẩm của doanh

nghiệp tạo ra được tiêu thụ luôn, vì thế không có sản phẩm tồn kho và doanh nghiệp
không SD TK 155, đồng thời không có hàng bán bị trả lại, không có giảm giá hàng bán
nên không SD TK 531, TK 532.
+ Sổ kế toán chi tiết: Trên thực tế doanh nghiệp sử dụng một loạt sổ kế toán
chi tiết như: Sổ chi tiết VL, sổ chi tiết với người mua, sổ chi tiết với người bán.Trình tự
ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào
chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái.
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ,
thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi số, tính tổng số phát sinh nợ
tổng số phát sinh có và số dư của từn tài khoản trên sổ cái căn cứ vaò sổ cái, lập bảng
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập Báo cáo TC.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
Phương pháp hạch toán TSCĐ:
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
15
Chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối phát
sinh
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc

Số thẻ KTchi
tiết
Bảng đăng ký
CTGS
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng
tổng
hợp chi
tiết vật
liệu
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Nguyên tắc tính giá TSCĐ được áp dụng theo chuẩn mực 03- 04 TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình trong chuẩn mực kế toán Việt Nam theo Quyết định số 149/2001/ QĐ –
BTC ngày 31/12/2001.
- Hạch toán khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp luỹ kế và việc đăng ký thời
gian hữu ích được nêu trong Quyết định 206/2003 QĐ – BTC về việc ban hành chế độ
quản lý và trích khấu hao tài sản cố định.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, nguyên tắc tính giá được áp dụng theo chuẩn
mực kế toán 02 Hàng tồn kho Quyết định số 149/2001/ QĐ – BTC ngày 31/12/2001.
- Hàng xuất kho được tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên
Trích lập và hoàn dự phòng: Không có
2. Các phần hành hạch toán kế toán trong công ty
2.1. Hạch toán vốn bằng tiền
* Kế toán tiền mặt tại quỹ
Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ. Số tiền thường xuyên
có tại quỹ được ấn định tuỳ thuộc vào quy mô tính chất hoạt động của doang nhiệp và
được ngân hàng thoả thuận.

Để quản lý và hạch toán chính xác, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung bảo
quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền
mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm gửi quỹ. Thủ quỹ
không được nhờ người làm thay mình. Không được kiêm nhiệm công tác kế toán, không
được làm công tác tiếp liệu, mua bán vật tư hàng hoá.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ, chứng
từ phải có chữ ký của giám đốc doanh nghiệp và kế toán trưởng. Sau khi đã kiểm tra
chứng từ hợp lê, thủ quỹ tiến hành thu vào hoặc chi ra các khoản tiền và gửi lại chứng từ
đã có chữ ký của người nhận tiền hoặc nộp tiên. Cuối mỗi ngày căn cứu vào các chứng
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
từ thu chi để ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế
toán. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, đá quỹ tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền quỹ thực tế,
tiến hành đối chiếu với sỗ liệu của sổ quỹ, sổ kế toán. nếu có chênh lệch, thủ quỹ và kế
toán phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhâ và kiến nghị biện pháp xử lý. Với vàng
bac, đá quý nhận ký cược, ký quỹ trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân,
đo, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng và tiến hành niêm phong có xác
nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể và cần thiết phải gửi
tiền vào ngân hàng kho bạc Nhà nước hoặc công ty tài chính để thực hiện các nghiệp
thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chứng từ để hạch toán TGNH là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của
ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản,
séc bảo chi...)
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán đối chiếu với chứng từ
gốc đính kèm, thông báo với ngân hàng để đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời các

khoản chênh lệch (nếu có).
Để theo dõi tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân
hàng kho bạc hoặc công ty tài chính, kế toán sử dụng TK112-TGNH
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CES 189
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 7/10/2010
Nợ TK: 111
Có TK: 333,711
Họ tên người nộp: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Phòng kế toán nhượng bán 1 máy photo.
Số tiền: 10.543.720đ
Đã nhận đủ số tiền: mười triêu năm trăm bốn ba nghìn bảy trăm hai mươi đồng
Ngày 7/10/2010
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Thủ Quỹ
(Ký, tên họ)
Người nộp
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Thủ trưởng đơn vị NH
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CES 189

Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội
PHIẾU CHI
Ngày 5 tháng 10 năm 2010 Nợ TK: 156
Nợ TK:133
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Tuyến Có TK: 111
Địa chỉ: Đội thi công 1
Lý do: Để mua dầu
Số tiền: 95.635.210 đồng
(Bằng chữ: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mười đồng)
Đã nhận đủ số tiền: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mười đồng
Ngày 2/11/2010
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Thủ Quỹ
(Ký, tên họ)
Người nhận
(Ký, tên họ)
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CES 189
Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Tên TK: Tiền mặt
SHTK: 111
SỔ CÁI-CTGS
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giảI TK
Đ/ư

Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 635.134.078
34 5/10 Mua hàng hoá dầu Diesel 156,
133
86.941.100
8.694.110
61 7/10 Nhượng bán máy phôtô 711,
333
9.855.200
985.520
………………….
65 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
tièn mặt
112 670.000.000
66 16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán nợ 131 45.000.000
39 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho 241,
133
4.100.000
410.000

…………………...
41 25/10 Rút tièn mặt tại quỹ đem gửi ngân hàng 112 150.000.000
…………………
Cộng số dư cuối kỳ 434.009.410
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CES 189
Việt Nam- Hoài Đức – Hà Nội
SHTK: 112 TRÍCH SỔ CÁI- CTGS
Tên TK: Tiền gửi ngân hàng
Đơn vị tính: VN
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Tt
Chứng từ
Diễn giải
TK Số tiền
SH NT ĐƯ Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.269.903.900
1 5/10 Rút tiền gửi ngân hàng về
nhập quỹ
111 670.000.000
2 10/10 Trả tiền mua hàng hoá
tháng trước
331 15.960.000
3 11/10 Chi tạm ứng 141 12.000.000
5 15/10 Bán xăng 511
333
48.283.750
4.828.375
6 21/10 Thu từ quỹ ký cược ngắn
hạn
144 16.000.000
7 26/10 Rút tiền mặt đem gửi ngân
hàng

111 250.000.000
…………………………
Cộng phát sinh trong kỳ 386.410.125 697.960.000
Số dư cuối kỳ 958.354.025
2.2. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
2.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần
phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo
từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… và phải được tiến hành đồng thời ở
cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp
phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương
pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ cho phù hợp nhằm tăng cường công tác
quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ nói riêng.
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
a. Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 1141/ TC/QĐ/CĐ
kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính,
các chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01 - VT)
- Phiếu xuất kho (02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo Quy định của Nhà nước các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu xuất vật
tư theo hạn mức (04 - VT), Biên bản kiểm nghiệm vật tư (05 - VT) phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ (07 - VT)… Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp

thuộc các lĩnh vực hoạt động thành phần kinh tế, tình hình sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy
định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ phải được tổ chức luân chuyển
theo trình tự và thời gian hợp lý, do đó kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản
ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
b. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do nhiều bộ
phận tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ
hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên
cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải tiến
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
hành hạch toán kịp thời, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng
ngày theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và thẻ
kho, cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán đã hình thành
nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ giữa kho và phòng kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và
phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mọi phương pháp đều có những nhược điểm riêng. Trong việc hạch toán chi tiết vật
liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thích hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và như vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ưu
nhược điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp đó.
* Phương pháp thẻ song song
Ghi chú:

: Ghi hàng tháng
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
22
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bảng kê tổng
hợp N - X - T
(1) (1)
(2)
(2)
(3)
(4)
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Phương pháp sổ số dư
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
23
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ
nhập
Chứng từ

xuất
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
(1) (1)
(2) (2)
(4)
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
(2) (2)
(4)
Bảng kê luỹ
kế nhập

Bảng kê luỹ
kế xuất
Bảng kê tổng
hợp N - X - T
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu là tài sản lao động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, cho nên
việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá
trị phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản
ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng,
thành phẩm, hàng hoá… trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ
nhập, xuất hàng tồn kho. Như vậy xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng được căn cứ
vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng
để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho trên
tài khoản, sổ kế toán xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kiểm tra. Phương pháp kê
khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản
xuất và các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn như
máy móc, thiết bị, ô tô…
- Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi
thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho,
mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm
kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu, công cụ dụng cụng xuất dùng trên
tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị
vật liệu tồn kho định kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính
vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
24
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
tượng, các nhu cầu sản xuất khác nhau: Sản xuất hay phục vụ quản lý sản xuất cho nhu

cầu bán hàng hay quản lý doanh nghiệp … Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không
thể biết được số mất mát, hư hỏng, tham ô…(nếu có), phương pháp kiểm kê định kỳ
được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ.
* Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tài khoản kế toán sử dụng.
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh trên chứng
từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về vật liệu. Đây là
phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám đốc một cách thường
xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu, để tiến
hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản : tài khoản 152 "NVL" tài khoản này dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại
nguyên liệu vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán
giá trị của doanh nghiệp
Tài khoản 153 "Công cụ dụng cụ" tài khoản 153 sử dụng để phản ánh tình hình
hiện có và sự biến động tăng giảm loại công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người
bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập
kho.
Tài khoản 331 "Phải trả người bán" được sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với những người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng
hợp tăng vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác như: TK 111
(1), TK (112 (1), TK 141, TK 128, TK 222, TK 411, TK 627, TK 641 và TK 642.
SV:Phạm Thị Thu Cúc Lớp ĐHVHVLKT3-K2
25

×