Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Quảng Ninh 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.04 KB, 75 trang )

ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
ĐỂ HOÀN THÀNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NÀY, EM ĐÃ NHẬN ĐƯỢC SỰ GIÚP ĐỠ ỦNG
HỘ NHIỆT TÌNH CỦA CÔ GIÁO – THẠC SĨ : NGUYỄN THỊ BÍCH VƯỢNG – GIẢNG VIÊN
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI VÀ CÁC ANH CHỊ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI
NHÁNH QUẢNG NINH 4
1.NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 KHÁI NIỆM 3
2.2.1 Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không phải sản xuất - kinh doanh 10
2.2.2 Quy mô các khoản vay nhỏ song số lượng món vay lớn 10
2.2.3 Chi phí của cho vay tiêu dùng là khá lớn 11
2.2.4Cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro: 11
Mặt khác Hoạt động tín dụng bản thân nó đó tiềm ẩn nhiều rủi ro và cho vay tiêu dùng cũng không
phải là ngoại lệ. Trong hoạt động của mỡnh thỡ cỏc khoản cho vay tiêu dùng của các ngân hàng
thương mại thường có mức độ rủi ro cao hơn so với các khoản cho vay khác. 11
2.2.5 Lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường cứng nhắc 12
2.2.6 Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng 12
2.2.7 Tài sản đảm bảo, thế chấp 13
3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 13
3.1.1 Quy mô của cho vay tiêu dùng 13
3.1.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay 13
3.1.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng 13
3.1.4 Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay 14
3.1.5 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích 14
3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 14
3.3.1 Các nhân tố khách quan 14
3.4.1 Xây dựng quy chế cho vay hoàn chỉnh 16
3.4.2 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực 17
3.4.3 Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay 17
3.4.4 Nâng cao khả năng thu nợ 17


3.4.5 Xử lý tài sản đảm bảo 17
3.4.6 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại 17
CHƯƠNG 2 18
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI, 18
CHI NHÁNH QUẢNG NINH 18
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI, CHI NHÁNH QUẢNG NINH 18
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Quảng Ninh 18
1.2. Bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý của MB- chi nhánh Quảng Ninh: 18
2.2.2 Các quy định chung về cho vay tiêu dùng áp dụng tại MB: 44
2.3 Phân tích chất lượng cho vay tiêu dùng tai MB: 51
c.Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng 52
3.2 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 54
B. NGUYÊN NHÂN 54
* nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng, bao gồm có: 54
* Nguyên nhân khách quan 55
CHƯƠNG 3 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG 57
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 57
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 57
1.1Định hướng phát triển chung 57
Hoàn thiện quy chế cho vay 58
Tăng thêm số lượng nhân viên tín dụng tiêu dùng 58
Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực 58
Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay 59
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng 59
Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay 60
Nâng cao khả năng thu nợ 60
Xử lý tài sản đảm bảo 61

Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại 61
3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT : 61
3.1 Đối với ngân hàng nhà nước 61
3.1.1 Thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước (CIC) 62
3.1.2 Về các văn bản của ngân hàng nhà nước 62
3.1.2.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về cho vay tiêu dùng 62
3.3.3 Xây dựng môi trường cạnh tranh, lành mạnh trong cho vay tiêu dùng 63
KẾT LUẬN 64
PHỤ LỤC 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ĐỂ HOÀN THÀNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NÀY, EM ĐÃ NHẬN ĐƯỢC SỰ GIÚP ĐỠ ỦNG
HỘ NHIỆT TÌNH CỦA CÔ GIÁO – THẠC SĨ : NGUYỄN THỊ BÍCH VƯỢNG – GIẢNG VIÊN
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI VÀ CÁC ANH CHỊ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI
NHÁNH QUẢNG NINH 4
CHƯƠNG 2 18
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI, 18
CHI NHÁNH QUẢNG NINH 18
CHƯƠNG 3 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG 57
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 57
1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 57
KẾT LUẬN 64
PHỤ LỤC 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ ủng hộ
nhiệt tình của cô giáo – Thạc sĩ : Nguyễn Thị Bích Vượng – giảng viên Viện Đại
Học Mở Hà Nội và các anh chị tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Quảng
Ninh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Thạc sĩ : Nguyễn Thị Bích
Vượng người đã hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt thời gian thực tập
vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy lớp NH-3B Viện Mở
Hà Nội đã dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức , kinh nghiệm quý báu góp
phần quan trọng giúp em thực hiện chuyên đề này.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc , các anh chị cán bộ ,
nhân viên tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Quảng Ninh đã nhiệt tình chỉ
bảo giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
LỜI MỞ ĐẦU
Cho vay tiêu dùng là một trong những loại hình cấp tín dụng mà ngân hàng
thương mại cung cấp . Cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận cao nhưng đi kèm với
nó là khả năng xảy ra rủi ro tương đối lớn.Nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng
với mức sống ngày càng được nâng lên , nhu cầu mua sắm tiêu dùng của cá nhân,
hộ gia đình cũng tăng theo. Đối tượng của cho vay tiêu dùng thường là những cá
nhân có thu nhập cao . mong muốn vay mượn để thỏa mãn cuộc sống đầy đủ hơn.
Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại cho vay tiêu dùng không chỉ đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của đối tượng khách hàng có thu nhập cao mà còn tài trợ cho
cả những đối tượng khách hàng có thu nhập thấp , tạo điều kiện cho họ cải thiện đời
sống .
Đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ,Cho vay tiêu dùng được
đánh giá là một thị trường còn khá rộng và đầy tiềm năng. Các ngân hàng hiện nay

đều vào cuộc với các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng đa dạng phong phú .
Ngân hàng TMCP Quân đội cũng không phải là một ngoại lệ. Hoạt động cho vay
tiêu dùng tại phần lớn các chi nhánh và hội sở của MB đều được đẩy mạnh và phát
triển khởi sắc.
Tuy nhiên đối với Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Quảng Ninh
_Một chi nhánh trẻ, mới đi vào hoạt động từ quý II – 2007 , hoạt động cho vay tiêu
dùng vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả toàn diện . Có được nhận xét trên là do em đã
có một thời gian thực tập và làm việc tại Chi nhánh. Chính vì vậy , em nhận thấy
việc tiếp tục phân tích và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu
dùng sẽ có ý nghĩa về phương diện lý luận và thực tiễn đối với việc nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng của chi nhánh nói riêng và Với hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói chung.
Do đó, em đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu
dùng Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Quảng Ninh ” làm đề tài để viết
chuyên đề thực tập .
Nội dung chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương 1: Hoạt động tín dụng với hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi
nhánh Quảng Ninh
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
1
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Quảng Ninh
Phạm vi đề tài là phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – chi nhánh Quảng Ninh năm 2008- 2009 , từ đó đưa ra một số ý kiến đóng
góp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh.
Do giới hạn về trình độ , kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế nên chuyên
đề không thể tránh khỏi còn những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ bổ

sung , đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các anh chị cán bộ nhân viên tại MB-
Chi nhánh Quảng Ninh để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đào Thị Ngọc Bích
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
2
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
Chương 1
Hoạt động tín dụng với hoạt động cho vay tiêu dùng
tại các ngân hàng thương mại
1.Ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng , tiết kiệm , dịch vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế
1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng :
Ngân hàng thương mại như là cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và
những người có nhu cầu về vốn , thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ
tạm thời nhàn dỗi trong nền kinh tế . Chính từ việc tập hợp 2 đối tượng trên Ngân
hàng thương mại đã hình thành nên quỹ cho vay và sử dụng quỹ này. Thực tế ngân
hàng thương mại đang tham gia vào kinh doanh rủi ro, bằng việc gánh chịu rủi ro và
sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế , phân tán rủi ro và giảm chi phí giao
dịch nhằm đem lại thu nhập cho ngân hàng và lợi ích cho cả người có vốn dư thưa
và người có nhu cầ vốn.
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán:
Ngân hàng thương mại trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở
hầu hết các quốc gia . Chức năng trung gian thanh toán thể hiện là việc ngân hàng

thương mại thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như: trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa , dịch vụ hoặc nhập tiền vào tài
khoản. Để việc thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí , ngân hàng
cung cấp cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , ủy
nhiệm chi , nhờ thu , các loại thẻ thiết lập mạng lưới thanh toán điện tử ,kết nối
các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần .Các ngân hàng còn thực hiện
thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng trung ương hoặc thông qua các
trung tâm thanh toán . Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao
khi qui mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng . Vì vậy , công nghệ thanh
toán hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà quản lí tìm cách áp dụng rộng rãi
.Nhiều hình thức thanh thoán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
3
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân
hàng trên toàn thế giới . Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng
hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng , biến ngân hàng thành trung tâm thanh toán
quan trọng và có hiệu quả , phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu .
1.2.3 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội :
Ngân hàng nhận tiền gửi của công chúng , giữ tiền cho khách hàng , đáp ứng
nhu cầu rút tiền và chi tiêu của họ . Thời kỳ đầu , khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng với mong muốn đảm bảo an toàn và sinh lời nên phải trả phí cho ngân hàng .
Sau đó , ngân hàng sử dụng nguồn tiền gửi này để kinh doanh nên phải trả lãi cho
khách hàng .
1.3 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
1.3.1 Hoạt động huy động vốn
a. Huy động tiền gửi :
Tiền gửi có vai trò rất quan trọng . Huy động tiền gửi –tạo ra lượng tiền gửi
đầu tiên là hoạt động đầu tiên mà một ngân hàng mới thành lập phải làm. Tiền gửi
chính là thước đo cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng; là nguồn gốc cho

mọi lợi nhuận của ngân hàng ; là thước đo đánh giá mức độ chấp nhận của khách
hàng đối với ngân hàng .
Tiền gửi bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền
gửi của các tổ chức xã hội . Và được gửi dưới 2 hình thức là tiền gửi không kỳ hạn
và tiền gửi có kỳ hạn .
Ban đầu ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với
cam kết hoàn trả đúng hạn . Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản
tiền gửi , các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng
về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử
dụng tạm thời để kinh doanh. Và các ngân hàng thương mại vẫn duy trì hình thức
trả lãi cho tiền gửi đến hiện nay.
b. Phát hành giấy tờ có giá:
Ngoài việc huy động vốn từ tiền gửi , ngân hàng thương mại còn huy động
vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá : trái phiếu , chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu,
Việc huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá giúp ngân hàng thu được nguồn
vốn mang tính tập trung tương đối cao, với thời gian huy động vốn nhanh và có
được sự chủ động khi sử dụng vốn. Tuy nhiên , hình thức huy động vốn này tiêu tốn
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
4
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
của ngân hàng mức chi phí khá cao : đó là chi phí cho việc phát hành các giấy tờ có
giá( in ấn, phát hành ). Vì vậy , các ngân hàng thương mại thường chỉ phát hành
giấy tờ có giá khi cân đối vốn của ngân hàng là không đủ , thiếu Hoặc khi có những
dự án cần phải giải ngân nhanh với khôi lượng vốn lớn. Một lý do khác nữa khiến
các ngân hàng thương mại không ưu tiên huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá
là do điều kiện phát hành giấy tờ có giá phải được cấp phép của ngân hàng nhà
nước , phát hành phải theo loại giấy tờ , số lượng , mệnh giá và thời gian quy định
của ngân hàng nhà nước .
Vì vậy việc huy động vốn từ tiền gửi vẫn là phương tiện được ưu tiên hơn cả

với các ngân hàng thương mại.
c. Bên cạnh việc huy động vốn từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá ngân
hàng thương mại còn huy động vốn qua đi vay
Trong quá trình hoạt động , ngân hàng thương mại có thể vay các TCTD khác
Chi phí cho nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng vốn thường ngắn .
Khác với việc huy động vốn từ vay các TCTD , hình thức huy động vốn từ vay
NHTW thường có chi phí không ổn định ( có thể cao hoặc có thể thấp) phụ thuộc
vào chính sách tiền tệ mà NHTW áp dụng. NHTW cho các NHTM vay dưới hình
thức chiết khấu giấy tờ có giá nhằm mục đích là thực thi các chính sách tiền tệ ,
đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng . Khi NHTW muốn tăng mức cung tiền ,
NHTW sẽ tiến hành giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sộ kích thích các NHTM
vay NHTW nhiều hơn do đó tăng lượng tiền cung ứng ra thị trường thúc đẩy sản
xuất , tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn:
Ngân hàng thương mại thường sử dụng vốn vào các hoạt động như: cho vay ,
bảo lãnh , cho thuê tài chính , hoặc tài trợ cho các hoạt động của chính phủ …
a.Cho vay gồm : cho vay thương mại , cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án :
Cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu , các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là
cho vay đối với những người bán ( người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng để lấy tiền trước ). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu
sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua) để giúp họ có vốn để
mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh .
Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
5
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ
tương đối cao . Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho

vay đã buộc các ngân hàng thương mại phải hướng tới người tiêu dùng như là một
khách hàng tiềm năng . Sau chiến tranh thế giới thứ 2 , tín dụng tiêu dùng đã trở
thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền
kinh tế phát triển .
Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống , các ngân hàng ngày càng trở nên năng động
trong việc tài trợ cho các dự án xây dựng . Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói
chung
b. Bảo lãnh :
Bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết của ngân hàng với bên có quyền ( bên nhận
bảo lãnh ) về thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên được bảo
lãnh ) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam
kết với bên nhận bảo lãnh . Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dụng số tiền đã được trả thay.
Giao dịch bảo lãnh ngân hàng bao giờ cũng liên quan tới 3 bên : Ngân hàng
bên bảo lãnh , bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng . Quan hệ giữa cỏc bờn được
quy định bởi các hợp đồng khác nhau , độc lập với nhau .
Ngân hàng bên bảo lãnh dùng uy tín của mình để đứng ra cam kết thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không
thực hiện nghĩa vụ của mình.
Bên được bảo lãnh : Là các khách hàng của ngân hàng được ngân hàng cam
kết thực hiện thay nghĩa vụ khi vi phạm hợp đồng với đối tác của mình
Bên nhận bảo lãnh : Là người thụ hưởng bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi
phạm hợp đồng , thỡ bờn nhận bảo lãnh sẽ được ngân hàng thanh toán khi có yêu
cầu .
c.Cho thuê tài chính (leasing):
Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn . Trong đó NHTM theo đơn đặt
hàng của khách hàng sẽ mua tài sản về để cho thuê và cuối hợp đồng khách hàng có
thể mua lại tài sản với giá trị thỏa thuận.
Thời gian thuê tài sản chiếm tỷ lệ lớn thường là 70% so với tuổi đời hữu ích

của tài sản . Khi kết thúc hợp đồng khách hàng đi thuê có thể mua lại tài sản với giá
nhỏ hơn giá thị trường , gọi là giao dịch thuê mua . Hoặc khách hàng đi thuê trả lại
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
6
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
tài sản khụng thuờ nữa , gọi là giao dịch thuê tài chính.
Việc trích khấu hao tài sản, bảo dưỡng, bảo trì tài sản là do khách hàng đi thuê
thực hiện . Định kỳ khách hàng phải trả tiền thuê cho ngân hàng .
d. Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ :
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành
trọng tâm chú ý của chính phủ các nước. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp
bách trong khi nguồn thu không đủ, chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các
khoản cho vay của ngân hàng . Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn
tài trợ cho Chính phủ vì rủi ro cao , Chính phủ thường dùng một số đặc quyền trao
đổi lấy các khoản vay của những ngân hàng lớn. Khi NHTW thành lập Chính phủ
đều tìm cách tham dự ,hoặc trực tiếp can thiệp để có được các khoản tín dụng lớn .
Ngày nay Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng .
Các ngân hàng được cấp phép hoạt động với điều kiện họ phải cam kết thực hiện
với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho chính phủ . Các ngân
hàng phải mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi
mà ngân hàng huy động được ; hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các
doanh nghiệp của chính phủ.
1.3.3 Hoạt động thanh toán :
NHTM cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán . Khi các
doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng , họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng
đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt , tức là người gửi tiền không cần
phải đế ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách hàng ( còn
được gọi là séc), Khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền . Các tiện
ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn , nhanh chúng,chớnh xac, tiờt kiệm

chi phí ) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các
doanh nhân .Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để
nhờ ngân hàng thanh toán hộ .Như vậy , một dịch vụ mới , quan trọng nhất được
phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dich(demand deposit), cho phép người gửi
tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ . Việc đưa ra loại tài
khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong
công nghiệp ngân hàng .Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin ,nhiều thể
thức thanh toán được phát triển như Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng
điện, thẻ……
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
7
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
1.3.4 Hoạt động ngân quỹ :
Là việc NHTM nắm giữ tiền mặt trong két đảm bảo tuân theo quy định về dự
trữ bắt buộc của NHTW, và ý thức của chính bản thân ngân hàng nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán , tránh rủi ro mất khả năng thanh khoản ,dẫn tới sự sụp đổ của
NHTM. Hoạt động này thường không sinh lời.
Ngoài ra, Nhờ việc mở tài khoản và nắm giữ tiền của phần lớn các doanh
nghiệp và cá nhân mà NHTM thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng . Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân ,
nhiều ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ ,trong đó
ngân hàng đồng ý quản lý phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho độn khi khách hàng cần tiền để thanh toán
1.3.5 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Là hình thức NHTM đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác
và hưởng phí dịch vụ . Trong thị trường tài chính ngày nay , mua bán ngoại tệ
thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi những giao dịch này thường có mức
độ rủi ro cao , đồng thời nhân viên thực hiện yêu cầu phải có trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cao.
1.3.6 Hoạt động đầu tư tài chính

Ngân hàng kiếm lời từ khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán các chứng
khoán trên thị trường tài chính . Đồng thời , Ngân hàng cũng nắm giữ các trái phiếu
chính phủ , cổ phiếu công ty hoặc tham gia góp vốn cổ phần với công ty, doanh
nghiệp , tổ chức kinh tế hay là NHTM nào đó . Hoặc góp vốn liên doanh với các
NHTM khác nhằm thu lợi nhuận.
1.3.7 Hoạt động kế toán
Kế toán ngân hàng là việc thu thập , thanh toán , ghi chép, phân loại và tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính về hoạt động tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân
hàng . Dưới hình thức chủ yếu là giá trị để phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh
của một ngân hàng và của cả nền kinh tế .
1.3.8 Các hoạt động – dịch vụ khác:
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp . Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài
chính mà xã hội có nhu cầu , cung cấp các dich vụ đó một cách đa dạng và có hiệu
quả.Bờn cạnh các hoạt động- dịch vụ cơ bản , NHTM còn cung cấp rất nhiều dịch
vụ ngân hàng khác như : dịch vụ bảo quản vật có giá , dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
8
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
tư , dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán ,dịch vụ bảo hiểm kèm theo , dịch vụ các
ngân hàng đại lý,…
2. Cho vay tiêu dùng
2.1 Khái niệm chung
Ngân hàng đã hình thành và phát triển một cách nhanh chóng, cùng với đó là
phát triển các nghiệp vụ ngân hàng. Từ khi mới bắt đầu với những hoạt động đơn
giản là nhận tiền gửi và cho vay đến nay đã có rất nhiều các nghiệp vụ đa dạng, phát
triển từ các hình thức đơn sơ đến đa dạng hoỏ cỏ hình thức huy động và cho vay.
Cùng với các dịch vụ mới như L/C, thanh toán quốc tế, thẻ, bảo lónh…Trong cỏc
hình thức đú thỡ cho vay vẫn là nguồn đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng.
Các khoản cho vay chiếm khoảng 60-70% thu nhập của ngân hàng. Ở các nước phát

triển trên thế giới thì cho vay tiêu dùng đã phát triển một cách nhanh chóng và
chiếm một tỷ lệ khoảng 30-35% trên tổng dư nợ cho vay nhưng lợi nhuận chiếm tới
60-65% tổng lợi nhuận của các ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay thì cho vay tiêu
dùng cũng đã và đang phát triển nhanh chóng tuy vẫn còn một số vướng mắc.
Để hiểu được cho vay tiêu dùng, chúng ta sẽ tìm hiểu về các nhu cầu của con
người dưới giác độ kinh tế học. Chúng bao gồm ba loại chính: nhu cầu tự nhiên,
mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong đó nhu cầu tự nhiên và mong
muốn của con người là vô hạn, bởi khi đáp ứng được nhu cầu này thì sẽ nảy sinh ra
nhu cầu khác. Đối với nhu cầu có khả năng thanh toán thỡ nó bị giới hạn bởi khả
năng tài chính của họ, do vậy không phải lúc nào nhu cầu cũng được đáp ứng trong
phạm vi thu nhập của mỡnh. Cú những nhu cầu mà con người cần phải tích luỹ sau
một thời gian mới có thể đáp ứng được nhưng họ muốn hưởng thụ ngay tại thời
điểm hiện tại do vậy phát sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu cần được đáp ứng với giới
hạn tài chính của mỡnh. Chớnh nắm bắt được nhu cầu này mà các ngân hàng đã cho
ra đời hình thức cho vay tiêu dùng.
Trước đây các cá nhân thường xuyên gửi tiền vào ngân hàng và nguồn này
thường được tài trợ cho các dự án thương mại lớn trong khi đó các cá nhân vay tiền
của ngân hàng thì rất khó. Điều đó tạo nên sự phân biệt và bất công đối với người
tiêu dùng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các ngân hàng
phải tìm ra những điểm riêng nhằm hấp dẫn, thu hút khách hàng về phía mình. Với
áp lực cạnh tranh từ các công ty bán lẻ cung cấp các dịch vụ cho mua hàng trả góp,
ngân hàng buộc phải lao vào giành thị phần cho mình.
Có thể khái niệm cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
9
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
(người cho vay) và các cá nhân, hộ gia đinh (người đi vay), nhằm mục đích ngân
hàng tài trợ cho các khách hàng có thể tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ…trước, để phục vụ cho đời sống, nâng cao mức sống khi mà chưa có khả
năng thanh toán hiện tại trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc và

lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Nói một cách đơn giản, cho vay tiêu dùng chính là hình thức cấp tín dụng cho
người tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng. Như vậy cho vay tiêu dùng
giúp cho cá nhân, hộ gia đình có thể tài trợ cho các khoản tiêu dùng trước khi họ có
khả năng chi trả tạo điều kiện cho họ có thể được hưởng mức sống cao hơn, nâng
cao đời sống. Mặt khác, khác với cho vay kinh doanh, thì ở cho vay tiêu dùng người
vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với
việc sử dụng tiền vay. Nguồn trả nợ ở đây chủ yếu là thông qua khoản thu nhập của
người vay gồm lương và các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh khác.
Đối với các nước phát triển thì hoạt động cho vay tiêu dùng đã phát triển đến
một mức cao, theo một dây chuyền khép kín gần như hoàn hảo, từ nhà sản xuất –
phân phối – cho đến ngân hàng thông qua kênh ngân hàng. Do vậy họ có mức độ
chuyên môn hoá cao, từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro. Đối với Việt Nam, là một
nước đi sau do vậy cần phải học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước trong điều
kiện riêng của mình.
2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
So với các hình thức cho vay khác, cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
2.2.1 Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không phải sản xuất
- kinh doanh
Từ tên gọi đã cho chúng ta thấy, cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng cấp
tín dụng cho các cá nhân, hộ gia đình để tạo điều kiện cho họ có thể thoả món cỏc
nhu cầu về sinh hoạt của mình. Mà không phải dùng để đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do vậy khoản vay này sẽ không phải chịu ảnh hưởng của kết quả kinh
doanh mà dựa vào thu nhập của khách hàng vay. Khoản vay này giúp cho các cá
nhân, hộ gia đình có thể hưởng thụ trước khi họ làm ra để chi trả cho các khoản đó.
2.2.2 Quy mô các khoản vay nhỏ song số lượng món vay lớn
Cho vay tiêu dùng do đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình nên quy mô
giá trị hợp đồng của từng món vay thường nhỏ. Nhưng số lượng khách hàng vay rất
lớn nên tổng giá trị các khoản vay lớn. Điều này có thể giải thích là do các mặt hàng
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng có giá trị thường không quá lớn. Và các ngân hàng chỉ

Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
10
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
cho vay một phần trong tổng số nhu cầu vay của khách hàng. Từ đó giá trị các
khoản vay tiêu dùng thường không quá lớn. Song nhu cầu tiêu dùng trong dân cư là
rất lớn, là những nhu cầu thường xuyên và cần được đáp ứng do vậy có khá lớn cỏc
mún vay.
2.2.3 Chi phí của cho vay tiêu dùng là khá lớn
Có thể nói cho vay tiêu dùng là khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh mục
các khoản cho vay của ngân hàng. Bởi để thực hiện bất kỳ khoản cho vay tiêu dùng
nào thì ngân hàng cũng phải tiến hành đầy đủ trình tự các bước trong quy trình cho
vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, xét duyệt vay, giải ngân, kiểm
tra tình hình sử dụng vốn và thu hồi vốn. So với các khoản vay khác, cho vay tiêu
dùng ngân hàng còn phải kiểm tra theo dõi nghiêm ngặt đối với người vay bởi
khoản cho vay này có rủi ro cao. Do vậy để cho vay một món có giá trị không lớn,
thời gian vay cũng không dài (thường nhỏ hơn 5 năm), ngân hàng vẫn phải quản lý,
theo dõi như các khoản vay khác làm cho chi phí tăng lên.
2.2.4Cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro:
Rủi ro với ngân hàng nói chung là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến làm
giảm sút thu nhập dự kiến của ngân hàng. Mà Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm
theo chu kỳ . Nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân
cảm thấy lạc quan về tương lai . Ngược lại , khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất
nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng nhất là khi họ thấy tình
trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng. Dẫn đến
doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại giảm , dẫn đến giảm sút về
thu nhập dự kiến. Vì vậy mà cho vay tiêu dùng mang lại rủi ro cho ngân hàng .
Mặt khác Hoạt động tín dụng bản thân nó đó tiềm ẩn nhiều rủi ro và cho vay
tiêu dùng cũng không phải là ngoại lệ. Trong hoạt động của mỡnh thỡ cỏc khoản
cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại thường có mức độ rủi ro cao hơn
so với các khoản cho vay khác.

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến mà ngân hàng
phải chịu do khách hàng vay không thực hiện trả đúng hạn, không trả hoặc không
trả đầy đủ vốn và lãi cho ngân hàng. Rủi ro này có thể xảy ra do cả nguyên nhân bất
khả kháng, nguyên nhân từ phía người đi vay và nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Về nguyên nhân bất khả kháng có thể là do thiên tai , hoặc tác động từ nền
kinh tế: lạm phát , biến động thị trường , nền kinh tế suy thoái khiến người đi vay bị
suy giảm khả năng trả nợ.
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
11
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
Nguyên nhân từ phía người đi vay : là nguyên nhân chính làm phát sinh rủi ro
tín dụng , có thể là rủi ro do khách hàng bị thất nghiệp không kế hoạch được tài
chính , hoặc do các yếu tố khác như khách hàng bị bệnh. ốm chết thì rủi ro khá lớn
nếu không có tài sản bảo đảm chắc chắc . Khác với khách hàng vay là các tổ chức
pháp nhân ngân hàng ít phải chịu rủi ro hơn khi có vấn đề về cá nhân. Doanh nghiệp
có khả năng điều chỉnh tốt hơn trước các biến động so với cá nhân, hộ gia đình.
Rủi ro lãi suất: Là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi lãi
suất thị trường có sự biến động.Khi lãi suất trên thị trường huy động vốn biến động
tăng mà lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng lại thường cố định và cứng nhắc
sẽ khiến cho cho các ngân hàng phải chịu bù đắp mức lãi suất huy động vốn mà
không được thay đổi lãi suất cho vay tiêu dùng.
2.2.5 Lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường cứng nhắc
Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ở mức cao và “cứng nhắc”, do các khoản
cho vay tiêu dùng thường là cho vay trả góp nên phải xác định trước mức lãi suất.
Điều này khác biệt so với hầu hết các khoản cho vay khác, có lãi suất thay đổi theo
thị trường.
Mức lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường được định giá trên lãi suất cơ bản
cộng với mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro. Do rủi ro trong cho vay tiêu dùng
lớn nên lãi suất cho vay thường cao, cao nhất trong các khoản cho vay. Các khoản
cho vay tiêu dùng cũng cú ớt tính nhạy cảm với lãi suất. Thông thường khi vay

tiền , người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất .Người tiêu dùng quan
tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất (mặc dù rõ ràng chính lãi
suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả).
Trong cho vay tiêu dùng, Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau để xác định mức lãi suất thực tế đối với cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
Song phần lớn lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận
cận biên và phần bù đắp rủi ro, có thể đưa ra công thức tính tổng quát như sau:
Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự kiến +
Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên.
Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại có những phương pháp tớnh lói riờng,
song nhìn chung, tập trung vào những phương pháp như: Phương pháp lãi đơn,
phương pháp lãi gộp, phương pháp tỷ lệ chiết khấu, phương pháp lãi suất biến đổi…
2.2.6 Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng
Khả năng sinh lời của khoản cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
12
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
quan trọng nhất là lãi suất. Khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro, cụ
thể: độ rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. Như vậy đối với cho vay tiêu
dùng có độ rủi ro cao, lãi suất lớn sẽ là nguồn mang lại lợi nhuận kỳ vọng lớn cho
ngân hàng. Và thực tế đã cho thấy cho vay tiêu dùng đã mang lại lợi nhuận lớn cho
ngân hàng. Điều đó đã hấp dẫn các ngân hàng trong việc đẩy mạnh hoạt động cho
vay tiêu dùng. Đối với người tiêu dùng, họ vẫn chấp nhận mức giá cao vì họ luôn
đặt yếu tố thoả món lờn hàng đầu chứ không tính kỹ lỗ, lãi như trong kinh doanh.
2.2.7 Tài sản đảm bảo, thế chấp
Đối với các khoản cho vay thì tài sản đảm bảo, thế chấp là điều bắt buộc trừ
một số trường hợp đặc biệt. Cho vay tiêu dùng cũng không nằm ngoài quy luật đó,
và nó cũn yêu cầu cao hơn so với các khoản cho vay khác do mức độ rủi ro cao hơn.
Các khoản cho vay tiêu dùng cần phải có các tài sản đảm bảo, thế chấp. Nó là phao
cứu sinh cho ngân hàng trong trường hợp xảy ra sự cố khách hàng không trả được

nợ.
3. Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại:
3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
3.1.1 Quy mô của cho vay tiêu dùng
Quy mô là một yếu tố phản ánh khả năng cho vay tiêu dùng của ngân hàng,
khả năng cung cấp dịch vụ này đến cho khách hàng.
3.1.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay
Điều này phản ánh tỷ trọng của khoản cho vay tiêu dùng đối với tổng các
khoản cho vay, nó lờn được mức độ phát triển của cho vay tiêu dùng.
Ta có thể tính theo công thức sau:
Tỷ lệ = x 100%
3.1.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng
Đây là chỉ số cho chúng ta biết được tình hình thu nợ của ngân hàng, số nợ mà
ngân hàng chưa thu được tại thời điểm đến hạn của hợp đồng cho vay tiêu dùng. Nợ
quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng là khoản nợ đến thời hạn thanh toán
(đáo hạn) không được ngân hàng cho gia hạn nợ, giản nợ mà người vay không thực
hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. Nợ quá hạn vi phạm đặc trưng
cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả, hoàn trả không đầy đủ và kịp thời gây nên sự
đổ vỡ niềm tin của ngân hàng đối với người vay.
Tỷ lệ này được tính theo công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
13
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn còn được chia ra thành 4 nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5, kèm theo
đó là ngân hàng phải trích ra một khoản dự phòng rủi ro, bao gồm dự phòng chung
(quy định là 0.75%) và dự phòng cụ thể:
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%

Nhóm 5: 100%
Có một chỉ số cũng để phản ánh tình trạng nợ quá hạn này ở một mức độ cao
hơn đó là tỷ lệ nợ xấu, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn quá một chu kỳ trả nợ mà
không trả được nợ.
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
3.1.4 Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này lại phản ánh mức thu nhập mà cho vay tiêu dùng đem lại cho
ngân hàng so với các khoản cho vay khác, điều này cũng đánh giá được mức hấp
dẫn của cho vay tiêu dùng so với với các khoản vay khác.
Công thức =
3.1.5 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được khoản cho vay tiêu dùng mà ngân hàng đã
cung cấp cho khách hàng đã bị sử dụng sai mục đích là bao nhiêu, từ đó cho thấy
được khả năng quản lý của ngân hàng đối với khoản cho vay tiêu dùng.
Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích = x 100%
3.2 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay tiêu dùng cũng giống như quy trình tín dụng nói chung là
toàn bộ quy trình cấp tín dụng được sắp xếp theo trình tự nhất định và có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau
Quy trình cho vay tiêu dùng thông thường gồm 5 bước cơ bản như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ cho vay tiêu dùng
Bước 2: Phân tích khoản vay
Bước 3: Quyết định cho vay
Bước 4: Giải ngân và giám sát khoản vay
Bước 5: Tất toán và thanh lý hợp đồng
3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng
3.3.1 Các nhân tố khách quan
• Tình hình nền kinh tế
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
14

ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
Một trong những nhân tố khách quan có ảnh hưởng lớn đến cho vay tiêu dùng
đú chớnh là môi trường kinh tế. Nó có thể tạo ra những cơ hội cũng như những
thách thức lớn đối với các ngân hàng trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng. Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm với chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế phát
triển ổn định và tăng trưởng sẽ tạo cơ hội cho việc cho vay tiêu dùng của các ngân
hàng thương mại. Bởi vì khi đó, điều kiện sống của người dân cao và nhu cầu tiêu
dùng của họ cũng sẽ tăng, họ tin tưởng vào thu nhập trong tương lai. Họ sẽ đi vay
tiêu dùng nhiều hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Ngược lại, khi nền
kinh tế bước vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng thì thu nhập của người dân sẽ
giảm, thất nghiệp tăng, người tiêu dùng có xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng. Do
đó, cho vay tiêu dùng cũng sẽ bị giảm xuống.
• Nhân tố pháp luật
Một nhà nước ra đời thỡ nó cũng phải cho ban hành các điều luật của mình để
quản lý đất nước. Nếu các điều luật tốt sẽ định hướng cho xã hội phát triển một cách
lành mạnh. Trong cho vay tiêu dùng thì yếu tố pháp luật cũng ảnh hưởng rất quan
trọng đến việc cho vay của các ngân hàng. Khi mà chưa có khung pháp luật hướng
dẫn cho các hoạt động cho vay tiêu dùng thì cho vay tiêu dùng cũng không thể phát
triển được, bởi các vấn đề phát sinh lúc đó sẽ rất khó có thể giải quyết, quyền lợi
của cỏc bờn sẽ không được đảm bảo. Ngược lại, khi các khung pháp luật quy định
rõ ràng và chặt chẽ thì sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Ngoài
các quy định của pháp luật thỡ cỏc chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay tiêu dùng.
• Nhân tố môi trường văn hóa, xã hội
Đây cũng là một nhân tố có vai trò khá quan trọng đến hành vi của hoạt động
vay tiêu dùng. Hành vi của người dân thực chất là phản ánh sự tác động của tập hợp
các yếu tố văn hoá, xã hội. Nếu xã hội đó, người dân cú tớch cỏch cần cù, chăm chỉ,
ham lao động, thớch tớch luỹ hơn là đi vay thì nhu cầu tiêu dùng của xã hội đó là
không cao.
3.3.2 Các nhân tố chủ quan

• Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
Điều này có thể thấy thông qua các định hướng của ngân hàng, yếu tố về con
người và yếu tố thuộc về công nghệ.
- Định hướng phát triển của ngân hàng
Mỗi ngân hàng có định hướng phát triển riêng cho mình. Những định hướng
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
15
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
này ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng, quyết định đến hướng đi của
ngân hàng dựa trên những điểm mạnh và điểm yếu của mình. Nếu một ngân hàng
không có định hướng phát triển cho vay tiêu dùng thì sẽ không có động lực nào thúc
đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng. Còn trong trường hợp, ngân hàng xác định thị
trường cho vay tiêu dùng là thị trường mục tiêu thì ngân hàng sẽ tập trung hết nỗ
lực của mình để có thể phát triển hình thức cho vay này.
- Yếu tố con người
Đó chính là nói đến trình độ chuyên môn, khả năng của cán bộ ngân hàng.
Con người là vị trí hàng đầu, quyết định sự thành công của công việc. Khi đó cú
một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức, kinh
nghiệm sẽ làm cho công việc diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi.
- Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng có ảnh hưởng quan trọng trong việc thực hiện các giao
dịch cũng như lưu giữ thông tin của mình. Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ giúp
cho việc thực hiện một cách nhanh chóng và dễ dàng, giúp tiết kiệm thời gian và
công sức, nâng cao hiệu quả công việc.
• Nhân tố thuộc về bản thân khách hàng
Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng bao gồm có thu nhập, trình độ văn
hoá, đặc điểm, đạo đức…
Thu nhập của khách hàng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và
quyết định cho vay của ngân hàng. Bởi thu nhập là một nguồn quan trọng trong trả
nợ của khách hàng cho ngân hàng.

Yếu tố về trình độ văn hoá, đạo đức lại ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng
đối với khoản vay, nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
3.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng
Chất lượng cho vay tiêu dùng ở đây chính là đánh giá khả năng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng, khả năng thu nhập từ cho vay tiêu dùng và khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng so sánh với các khoản cho vay khác và với các ngân hàng
khác.
3.4.1 Xây dựng quy chế cho vay hoàn chỉnh
Để có thể nâng cao chất lượng cho vay thì việc phải có một quy chế cho vay
hoàn chỉnh là rất cần thiết. Đõy chớnh là cái khung để ngân hàng có thể áp dụng
cho các khoản vay.
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
16
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
3.4.2 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực
Đối với bất cứ một lĩnh vực nào thì nguồn nhân lực luôn là yếu tố hàng đầu để
có thể cải thiện được chất lượng của một vấn đề nào đó. Đối với cho vay tiêu dùng
cũng vậy, nó đòi hỏi phải có được một nguồn nhân lực có chất lượng cao, có trình
độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo cho các khoản vay tiêu dùng
có chất lượng.
3.4.3 Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay
Quy trình cho vay sẽ ảnh hưởng đến tiến độ cho vay tiêu dùng, khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Xây dựng một quy trình thống nhất là điều bắt buộc
để ngân hàng áp dụng cho các khoản vay và càng quan trọng hơn đối với cho vay
tiêu dùng, là khoản mục cho vay có độ rủi ro cao.
3.4.4 Nâng cao khả năng thu nợ
Tất nhiên, đã cho vay thì ngân hàng cần phải thu được cả gốc lẫn lãi. Nhiều
khi khách hàng có khả năng trả nợ song họ cố tình không trả hay dây dưa dẫn đến
tổn thất cho ngân hàng. Nếu ngân hàng có khả năng thu nợ tốt thì sẽ giúp cho ngân
hàng có thể thu được nhiều khoản nợ khú đũi góp phần làm tăng thu nhập.

3.4.5 Xử lý tài sản đảm bảo
Việc xử lý tài sản đảm bảo là rất cần thiết khi khách hàng không thể trả được
nợ vay hay khi ngân hàng giải quyết hợp đồng tín dụng cho vay tiêu dùng có vấn
đề. Công việc này cũng rất quan trọng để đảm bảo cho khoản vay không bị thiệt hại
quá lớn khi xảy ra sự cố.
3.4.6 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và đóng một vai trò ngày một quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay tiêu dùng cần phải có
được một hệ thống công nghệ thông tin mới có thể đáp ứng được, và có công nghệ
thông tin ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho việc quản lý các khoản vay tiêu dùng một
cách dễ dàng hơn tránh những sai sót thông thường. Từ đó góp phần nâng cao chất
lượng cho vay tiờu dùng.
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
17
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
Chương 2
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân Đội,
chi nhánh Quảng Ninh
1. Khái quát chung về ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Quảng Ninh
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Quảng Ninh
Để đáp ứng cho sự phát triển vô cùng nhanh chóng của mình, ngân hàng
TMCP Quân Đội liên tục mở rộng các chi nhánh của mình.
Ngày 20 tháng 9 năm 2007 , chi nhánh Quảng Ninh đã được hình thành là một
chi nhánh cấp 1.
Chi nhánh hình thành, phát triển một cách nhanh chóng và đã tạo được thế
đứng vững chắc tại tỉnh Quảng Ninh trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân
hàng thương mại khỏc cựng khu vực.
Chi nhánh Quảng Ninh có được thành công như trên là Nhờ vào năng lực quản
lý hiệu quả ,những chiến lược đúng đắn của ban giám đốc – các cán bộ quản lý, và
sự nỗ lực hết mình của công nhân viên cỏc phũng ban tại chi nhánh và cỏc phũng

giao dịch trực thuộc.
Trong thời gian tới Chi nhánh Quảng Ninh sẽ tiếp tục nỗ lực cố gắng để hoàn
thành nhiệm vụ mục tiêu được giao. Và góp phần tích cực vào sự phát triển vững
chắc của toàn hệ thống ngân hàng Quân Đội.
1.2. Bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý của MB- chi nhánh Quảng Ninh:
1.2.1 Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
18
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
Hình 1: Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức MB- chi nhánh Quảng Ninh
Như vậy cơ cấu tổ chức của chi nhánh bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và
cỏc phũng ban. Trong đó Giám Đốc là người có quyền quyết định cao nhất, chỉ đạo
cỏc phũng ban thực hiện nhiệm vụ của mình.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Giám đốc chi nhánh
Là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh
Ngân hàng theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế,
quy định của Tổng giám đốc và các hội đồng cấp cao Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Chỉ đạo triển khai , giám sát việc thực hiện các công văn , quyết định của
cấp trên
- Đại diện cho ngân hàng trong các hợp đồng giao dịch với khách hàng
- Ký phê duyệt các văn bản , chứng từ của chi nhánh
- Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên cấp trên mọi hoạt động của chi
nhánh.
- Tập hợp ý kiến đóng góp của khách hàng và các cán bộ nhân viên trong chi
nhánh , thành văn bản báo cáo lên cấp trên để cấp trên xem xét sửa đổi.
Phó giám đốc chi nhánh
Là người trực tiếp cùng với giám đốc có trách nhiệm quản lý và điều hành chi
nhánh . Thay mặt giám đốc trong các giao dịch cấp phú giỏm đốc v v.
Phòng hành chính (gồm 5 nhân viên)

- Quản lý hành chính.
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
Giám đốc chi nhánh
Phó giám đốc chi nhánh

Phòng hành chính
nhân sự

Phòng kế
toán dịch vụ
Phòng
quan hệ khách
hàng
Các phòng giao
dịch trực thuộc
19
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
- Xây dựng các kế hoạch và tiêu chí tuyển dụng, trợ giúp cỏc phũng ban của
chi nhánh trong công tác quản lý tuyển dụng cán bộ, nhân viên.
- Triển khai bảng mô tả công việc cho tất cả các vị trí quản lý, nhân viên và
đảm bảo một sự phân định rõ ràng về trách nhiệm và vai trò trong các bảng mô tả
công việc.
- Thực thi các biện pháp kỷ luật đối với các nhân viên có hạnh kiểm xấu theo
tiêu chuẩn đạo đức nhân viên của Ngân hàng Quân đội.
- Triển khai các chính sách phúc lợi cho nhân viên bao gồm: y tế, ngày phép,
ô tô công tác; các chính sách đãi ngộ và khen thưởng theo quy định của ngân hàng.
- Quản lý việc trả lương hàng tháng cho cán bộ .
- Hàng tháng thông báo nêu cao thành tích của các cá nhân, tập thể .
- Bộ phận IT: xử lý các vướng mắc công nghệ thông tin của chi nhánh. Phối
hợp hỗ trợ cỏc phũng ban công tác tổng hợp và báo cáo thông tin lên toàn hệ thống .

Phòng kế toán( gồm 8nhân viờn)
- 3Giao dịch viờn(teller- kế toán giao dịch): Tiến hành các giao dịch thanh
toán với khách hàng ,thực hiện kế toán các nghiệp vụ kế toán cơ bản.Giới thiệu các
chương trình khuyến mại của ngân hàng tới khách hàng; tư vấn cho khách hàng 1
cách chính xác đầy đủ nhất về các sản phẩm dịch vụ của ngân , giỳp cho khách
hàng lựa chọn sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu .
- 2Kế toán nội bộ : ( kế toán trưởng và kế toán viên nội bộ )
+ Thực hiện các nghiệp vụ kế toán nội bộ : hạch toán tài sản- nguồn vốn của
ngân hàng ; hạch toán các nghiệp vụ kế toán nguồn vốn hoạt động, nghiệp vụ thanh
toán không dùng tiền mặt, hạch toán thu nhập chi phí hoạt động của ngân
hàng v v.
+Định kỳ hạch toán sổ sách lập báo cáo kế toán , báo cáo tài chính trình lên
giám đốc chi nhánh .
- 2Quỹ: (kế toán ngân quỹ và bộ phận kho quỹ)
+Thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt-vàng-ngoại tệ, quản lý hồ sơ gốc tài
sản bảo đảm , xuất kho hồ sơ gốc tài sản bảo đảm.
+Hạch toán thu chi tiền mặt.
+1 kiểm soát viên:
- Có trách nhiệm kiểm tra hoạt động tài chính của chi nhánh: hoạt động giao
dịch thanh toán, hoạt động nhập-xuất tài sản bảo đảm , hoạt động đầu tư cho vay,
….,
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
20
ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao hiệu quả Cho vay tiêu dùng
+Kiểm soát việc chấp hành chế độ hạch toán, nghiệp vụ quy trình kế toán.
Phòng quan hệ khách hàng(gồm 10 nhân viên )
-Trưởng phòng quan hệ khách hàng
+ Kiểm soát các điều kiện vay vốn , phê duyệt mức phán quyết trong quyền
hạn
+ Kiểm soát nội dung các Hợp đồng , văn bản và ký nháy vào cuối các trang

tài liệu tín dụng
+ Kiểm soát các điều kiện vay vốn và phê duyệt giải ngân khoản vay /phê
duyệt lập hạn mức thấu chi trong quyền hạn
+ Cùng với nhân viên quản lý tín dụng chi nhánh thực hiện tái thẩm định tín
dụng theo quy định của MB
+ Thúc đẩy hoạt động tín dụng chi nhánh , quản lý nhân viên phòng quan hệ
khách hàng
+ Định kỳ lập các báo cáo tín dụng trình giám đốc chi nhánh : Báo cáo tình
hình đầu tư kinh doanh bất động sản , báo cáo kinh doanh ngoại tệ ,
- 1 Quản lý tín dụng
+Thực hiện tái thẩm định tín dụng theo quy định của MB
+ Trên cơ sở quản trị rủi ro tín dụng , đề xuất mức giới hạn cho vay , mức lãi
suất cho vay trình lên khối quản trị rủi ro hội sở hội sở
+ Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro
+ Quản lý công tác tín dụng chi nhánh và cỏc phũng giao dịch trực thuộc
+ Định kỳ lập các báo cáo tín dụng trình trưởng phòng quan hệ khách hàng
,giám đốc chi nhánh và khối quản trị rủi ro ro tín dụng hội sở
- 6 Chuyên viên quan hệ khách hàng
+ Duy trì , phát triển khách hàng ,quản lý danh mục khách hàng .
+ Tư vấn các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
+ Hướng dẫn thủ tục - các điều kiện- hồ sơ cho vay, bảo lãnh, L/c
+ Thẩm định khách hàng , định giá tài sản bảo đảm, hoàn thiệthiện hồ sơ
trình giám đốc phê duyệt theo quy trình tín dụng của ngân hàng quõn đụi.
+ Tiếp nhận hồ sơ đã được phê duyệt và lập thông báo gửi cho khách hàng
về việc chấp nhận hay từ chối cấp tín dụng .
+ Định kỳ thực hiện theo dõi kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng.
Đào Thị Ngọc Bích NH3B-VĐHMHN
21

×