Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiểu luận Giao tiếp phi ngôn ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.67 KB, 34 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ
MÔN HỌC:KĨ NĂNG GIAO TIẾP
GVHD
1
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Lời nói có thể không phải là tất cả.…!!!
Trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong công việc kinh doanh,chúng ta
luôn có nhiều cơ hội gặp gỡ mọi người và đối tác.Vậy nên việc giao tiếp trở thành
kĩ năng tối thiếu.Nhưng không phải ai cũng có một kĩ năng giao tiếp tốt. Bài tiếu
luận của chúng tôi muốn đem đến cho các bạn một góc nhìn mới về kĩ năng giao
tiếp
Ngôn ngữ dùng để biểu lộ suy nghĩ, ý định hoặc trạng thái của mỗi người và
cũng có thể dùng để che dấu, đánh lạc hướng người khác. Vì ngôn ngữ gắn liền với
ý thức, nó được sử dụng một cách chủ định của ý thức. Chúng ta không thể phủ
nhận tầm quan trọng của giao tiếp bằng lời nhưng không phải lúc nào con người ta
cũng có thể dùng lời nói để diễn đạt suy nghĩ của mình.
Những buổi diễn thuyết, buổi tiệc hay đơn thuần chỉ là một buổi nói chuyện
giữa những người bạn sẽ trở nên thật kém hấp dẫn nếu như không có giao tiếp
bằng cử chỉ. Trong giao tiếp con người không chỉ dùng lời nói mà còn dùng một
loại “ngôn ngữ” khác ít hoặc không gắn liền với ý thức, nó có thể được biểu lộ
bằng một cách tự động, máy móc mà người khác chưa chắc đã hiểu ra. Đó được
gọi là giao tiếp phi ngôn ngữ hay còn được gọi là giao tiếp bằng ngôn ngữ cơ thể,
được thể hiện bằng sự gần gũi, nét mặt, nụ cười, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, diện
mạo… trong quá trình giao tiếp và có hệ mã riêng để thể hiện thái độ, cảm xúc và
GVHD
2
phản ứng của con người, do đó đòi hỏi người giao tiếp cần có sự quan sát nhạy
bén, tế nhị.
Phải đến thế kỉ 20 giao tiếp phi ngôn ngữ mới được quan tâm một cách thực


sự. Có rất nhiều loại học thuyết nghiên cứu về loại hình giao tiếp này nhưng nổi bật
nhất vẫn là học thuyết tâm lí tinh thần và học thuyết hành vi cư xử.Phài nói là thật
đáng ngạc nhiên.Chúng ta cứ tưởng rằng khi giao tiếp từng lời nói là quan trọng
nhất,đem lại sự thích thú nhiều nhất.Nhưng không phải vậy. Đó là một sai lầm lớn
trong suy nghĩ của nhiều người. Theo nghiên cứu các nhà khoa học thì trong quá
trình giao tiếp, lời nói bao gồm ba yếu tố: ngôn ngữ, phi ngôn ngữ (hay còn gọi là
ngôn ngữ của cơ thể) và giọng điệu. Ngôn ngữ, lạ thay chỉ góp phần nhỏ nhất 7%
trong việc tác động đến người nghe, giọng điệu chiếm tới 38% và yếu tố phi ngôn
ngữ lại trở nên quan trọng nhất vì sở hữu được 55%. Vậy tại sao giao tiếp phi ngôn
ngữ lại chiếm một phần quan trong như thế? Và giao tiếp phi ngôn ngữ là gì?
Ngay sau đây chúng tôi sẽ lí giải cho các bạn.
GVHD
3
GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ
GVHD
4
1. ĐỊNH NGHĨA
Giao tiếp phi ngôn ngữ là tất cả những yếu tố mà chúng ta dùng để thể hiện
thái độ, tình cảm, mối quan hệ và những tâm lý khác của mình trong một cuộc giao
tiếp. Là giao tiếp thông qua cử chỉ hành động của cơ thể: nét mặt, điệu bộ, cử chỉ,
khoảng cách giao tiếp…
Tầm quan trọng của giao tiếp phi ngôn ngữ:
1. Thể hiện cảm xúc
2. Dung hòa với lời nói
3. Bổ sung cho ngôn ngữ giao tiếp
4. Tạo điểm nhấn cho sự hấp dẫn của bạn
5. Tạo ấn tượng tốt
2. NHỮNG THÔNG ĐIỆP TIỀM THỨC VÀ CÓ Ý THỨC
Phần tiềm thức trong bộ não sẽ kiểm soát các hoạt động bên trong cơ thể
chúng ta, bao gồm: nhịp đập tim, hơi thở và nét mặt. Bạn không phải nghĩ về

những chức năng này bởi vì tiềm thức của bạn như một hệ thống điều khiển tự
động cơ thể. Người điều khiển nội bộ này không thể nói dối, từ đó giải thích tại sao
trong giao tiếp, các phản ứng cử chỉ tiềm thức luôn đáng tin cậy hơn lời nói vốn
được xây dựng một cách có ý thức. Tất cả chúng ta đều biết rằng những đàm phán
kinh doanh tốt nhất sẽ dẫn tới kết quả thỏa mãn đôi bên, trong đó lợi ích lớn nhất
được chia sẻ đều cho tất cả mọi người. Tuy nhiên, thật không may khi có một vài
kết quả đàm phán để lại trong chúng ta cảm giác kẻ thua người thắng. Còn gì tốt
hơn nếu bạn có thể biết được những suy nghĩ hay mục đích đằng sau biểu hiện của
GVHD
5
phía đối phương? Điều này hoàn toàn có thể, nhưng bạn sẽ phải học cách nghe
bằng việc sử dụng đôi mắt, chứ không chỉ đôi tai.
Giao tiếp không lời có ý thức: cả người nhận và người gửi biết rõ đang gửi
đi hay đang nhận một thông điệp nào đó và thông điệp đó có ý nghĩa chung.
VD: bạn ý thức được tầm quan trọng của cuộc gặp mặt, bạn chọn trang phục lịch
lãm thay vì một bộ đò thể thao.
Giao tiếp không lời tiềm thức :
Các thông điệp tiềm thức được truyền tiềm thức đến người nhận. Người
nhận các thông tin này không ý thức được các thông điệp đang nhận. Tuy nhiên,
các thông điệp này lại quan trọng.
VD: cách ăn mặc lịch lãm hay luộm thuộm vô tình gửi đi một thông điệp đó
có thể là sự tin tưởng, tôn trọng hay không đáng tin cậy chẳng hạn.
Buổi triển lãm thương mại được tổ chức tại một nơi sang trọng tác động tiềm thức
đến khách hàng ấn tượng tốt về sản phẩm.
3. CHỦ ĐỘNG VÀ BỊ ĐỘNG TRONG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ
3.1. Sự truyền đạt không lời một cách chủ động:
Một trong những quy tắc vàng của giao tiếp là tính chủ động. Nhất là trong
kinh doanh, việc nắm thế chủ động rất có lợi cho việc đàm phán.Làm sao để việc
thương lượng trở nên có lợi cho mình và đồng thời đẩy thế bị động về phía đối
phương. Việc đầu tiên bạn cần là chủ động trong mọi thứ có thể như công việc,

sách lược, nội dung trao đổi, lời nói và cả cử chỉ, không gian… Vì đôi khi lời nói
của bạn có thể bị phản bội bởi chính những cử chỉ của bản thân bạn.Làm sao vận
dụng khéo léo giữa lời nói và cử chỉ để mang lại lợi ích cao nhất cho cuộc đàm
GVHD
6
phàn thì đó mới chính là nghệ thuật giao tiếp phi ngôn ngữ.Hãy tạo sự chủ động
trong lời nói và cử chỉ để mang lại sự thân mật và chiếm ưu thế cho bản thân.
Ví dụ: Thường thì những người có kinh nghiệm họ sẽ kiểm soát được bản
thân, họ tự quyết định nên mỉm cười hay dằn mặt đối phương bởi một cái bắt tay
chặt và hướng xuống dưới, hay nói dối nhưng lại không biểu hiện đang nói dối
thông qua những cử chỉ không lời để đánh lừa người nghe. Trong trường hợp bạn
muốn duy trì quan hệ làm ăn tốt đẹp với đối tác, thì bạn phải luôn luôn tạo ra thiện
cảm, tin cậy cho đối tác.Điều đó thì đương nhiên không thể gây dựng bởi hợp đồng
hay một văn bản nào cả, bởi vì cả bạn và đối tác đang trong giai đoạn thăm dò.
Bởi vậy ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng.Ấn tượng đầu tiên tốt sẽ khiến họ muốn
hợp tác lâu dài với bạn,vậy nên bạn hãy chủ động trong ăn mặc, bắt tay, nụ cười
thân thiện trong lần đầu gặp mặt.
Ví dụ:Giả sử bạn làm trong khâu tiếp thị sản phẩm cho một công ty,khách
hàng của bạn là những người tiêu dùng khó tính, vậy yếu tố nào sẽ tạo ra sự tin
tưởng của khách hàng đối với bạn.Đơn giản thôi, tính thuyết phục sẽ nằm trong
cách bạn thể hiện ở từng cử chỉ của bạn đối với khách hàng.Nếu bạn năng
động,nhiệt tình,thân mật và thấu hiểu được nhu cầu của khách hàng thì đương
nhiên sự tin tưởng sẽ được tăng cao.
Hoặc bạn là nhà đối tác lớn, bạn cần chủ động trong việc chiếm ưu thế trước
các đối tác nhỏ hơn trong buổi thương lượng, phong thái và cường độ giọng nói
của bạn có khiến bạn lấn át họ. Bạn nghĩ mình phải chủ động trong giao tiếp phi
ngôn ngữ xong lại không biết bắt đầu từ đâu.Vậy thi việc đầu tiên bạn nên làm là
hãy xác định mục tiêu của việc thương lượng sau đó chủ động kiểm soát việc giao
tiếp phi ngôn ngữ. Chẳng hạn bạn ý thức được những ứng xử phi ngôn ngữ của
mình trước một cuộc đàm phán là không có lợi, bạn cần chủ động trong việc thay

đổi cách giao tiếp phi ngôn ngữ đó.
GVHD
7
3.2. Sự truyền đạt không lời một cách bị động.
Thật ra nhiều nhà thương lượng không biết họ đang giao tiếp không lời.
Giao tiếp không lời vô ý thể hiện sự phản ứng của thân thể không định hướng trước
nên chúng thường tiết lộ những thông tin đáng tin cậy và trung thực hơn so với
việc trao đổi bằng lời hoặc ngay cả so với các trao đổi không lời nhưng thực hiện
nó một cách chủ động.
Ví dụ: đối tác của bạn tỏ ra quá thân thiện, và khiến bạn cảm thấy không an
toàn. Bạn có thể bị động và vô tình thể hiện việc không hài lòng với cách ứng xử
đó qua ánh mắt, nét mặt. Như vậy sẽ truyền đến đối tác một thông điệp không tốt
dù bạn không cố ý.
3.3. Nên chủ động thay vì bị ðộng trong giao tiếp không lời:
VD: đối tác lớn tiếng trong khi đàm phán, bắt tay không thân thiện nhằm tỏ rõ
quyền uy, bạn đừng nên tỏ ra mất thế,hãy linh hoạt biểu hiện sự nhiệt tình,và muốn
hợp tác qua chính những dấu hiệu phi ngôn ngữ cụ thể. Đó không chỉ là cách tế nhị
nhất để lấy lại ưu thế mà còn là cách đưa bạn đến một cuộc đàm phán thành công
nhanh nhất. Tùy từng tình huống bạn có thể chuyển từ bị động sang chủ động trong
giao tiếp phi ngôn ngữ để lật ngược tình thế, điều đó sẽ không khó chút nào nếu
bạn hiểu và vận dụng một cách khéo léo giao tiếp phi ngôn ngữ.
GVHD
8
4. PHÂN LOẠI TRONG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ
Các loại giao tiếp phi ngôn ngữ bao gồm: nét mặt, ánh mắt, nụ cười, cử chỉ,
dáng bộ, các đặc trưng phát âm,diện mạo cá nhân, cách đụng chạm cơ thể và sử
dụng thời gian, không gian
4.1. Nét mặt
Khuôn mặt là nguồn chủ yếu thể hiện thái độ, cảm xúc của con người. Mỗi
người có thể biểu hiện nhiều nét mặt khác nhau: vui mừng, buồn bã, ngạc nhiên, sợ

hãi, tức giận, ghê tởm Ngoài tính biểu cảm ra, nét mặt còn cho ta biết ít nhiều về
cá tính của con người (xem hình 4.1).
Hình 4.1: Niềm nở
(Nguồn: www.dantri.com)
- Nét mặt căng thẳng: người có cá tính dứt khoát, cương trực.
- Nét mặt thân mật: người hiền lành, hòa nhã, thân mật, dễ thích nghi trong giao
tiếp.
GVHD
9
- Nét mặt cau có : thể hiện sự giận dữ , khó chịu .
- Nét mặt rạng rỡ: thể hiện sự hài lòng , khoan dung , đồng tình .
- Nét mặt ngạo mạn: thể hiện sự không tôn trọng đối phương.
- Nét mặt lạnh lùng: người không có thiện cảm, khó gần.
Tùy nhiên trong những hoàn cảnh cụ thể mà mỗi người chúng ta cần điều
chỉnh nét mặt cho phù hợp. Trong giao tiếp, thông thường việc sử dụng nhiều nhất
và hiệu quả nhất là nét mặt tươi cười. Việc muốn cười hay không, biết cười hay
không, là thể hiện năng lực của mỗi người. Đặc biệt là trong hoàn cảnh khó khăn,
nếu bạn biết tự biểu hiện vẻ mặt tươi cười, bạn sẽ có thể thoát khỏi hoàn cảnh khó
khăn một cách dễ dàng hơn. Nét mặt tươi cười còn giúp cho bạn tạo được thiện
cảm và sự gần gũi với những người xung quanh.
4.2. Ánh mắt
Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, bởi lẽ cặp mắt là điểm khởi đầu cho tất cả mọi
nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu, qua ánh mắt con người có thể nói lên rất nhiều thứ.
Ánh mắt phản ánh tâm trạng, trạng thái cảm xúc, bộc lộ tình cảm, tâm trạng và ước
ngyện của con người ra bên ngoài. Đôi mắt của bạn đặc biệt hiệu quả để chỉ ra sự
chú ý và quan tâm của bạn, điều chỉnh sự tương tác và thiết lập ưu thế của bạn.
Thực ra, giao tiếp bằng mắt có tầm quan trọng rất lớn ở mọi nền văn hóa đến nỗi
ngay khi ngôn từ của bạn có vẻ là một thông điệp tích cực thì việc né tránh một cái
nhìn chăm chú có thể làm cho khán thính giả của bạn nhận thức về một thông điệp
tiêu cực. Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm hơn, tự tin

hơn, thuyết phục hơn. Có những điều kiện, hoàn cảnh bạn không cần nói nhưng
vẫn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình muốn nói thông qua ánh mắt
(xem hình 4.2).
GVHD
1
Hình 4.2: Suy tư
(Nguồn: www.tuoitre.com.vn)
 Ánh mắt còn thể hiện cá tính của con người:
- Nhìn lạnh lùng: người có đầu óc thực tế
- Nhìn thẳng và trực diện: người ngay thẳng và nhân hậu.
- Nhìn lấm lét: người không chân thành, có ý gian dối.
- Nhìn đắm đuối: người đa tình, dễ xúc động.
- Không giao tiếp mắt: Những người muốn che giấu điều gì thường không giao
tiếp mắt.
- Nhìn lướt qua: Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người đối
diện hoặc liếc nhìn xung quanh phòng.
- Nhìn sâu vào mắt người đối diện: Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợm
hĩnh thường nhìn chằm chằm vào mắt bạn.
- Duy trì giao tiếp mắt: Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của
sự trung thực và đáng tin cậy.
Trong giao tiếp, đôi mắt cũng "biết nói" không khác gì ngôn ngữ. Nhiều người
thông minh có thể chỉ nhìn vào đôi mắt mà "đọc" được ý nghĩ, và cảm nhận được
tình cảm của người đang tiếp xúc với mình, bởi vậy muốn xây dựng mối thiện cảm
trong giao tiếp ta nên nhìn vào mắt nhau, điều đó thể hiện sự tôn trọng, thành thật
GVHD
1
với người mà bạn đang tiếp xúc, cũng là thể hiện sự tự tin của chính bản thân
mình. Điều này tưởng như đơn giản nhưng lại thật sự quan trọng trong các mối
quan hệ, nó là chìa khóa để mở cửa môi trường giao tiếp của bạn .
Phát huy việc giao tiếp bằng mắt thường xuyên bằng một ánh mắt nhìn ngắn

nhưng nhẹ nhàng, thoải mái. Đây là một cách luôn mang lại hiệu quả cao trong
giao tiếp, vì thế hãy thể hiện qua ánh mắt những gì bạn đang cảm nhận, tạo cho
người mà đang giao tiếp một sự tin cậy. Điều đó nói lên rằng bạn đang lắng nghe
họ, rất thích được nghe họ nói. Đừng nhìn ra nơi khác quá lâu, hay đảo mắt liên
tục bạn nhé, vì bạn sẽ khiến người mà bạn đang giao tiếp nghĩ rằng bạn chán ngấy
cuộc nói chuyện với họ.
4.3. Nụ cười
Nụ cười chính là ngôn ngữ kỳ diệu không có lời nhưng giàu ý nghĩa. Trong
giao tiếp ta dùng nụ cười để biểu hiện tình cảm thái độ của mình (xem hình 4.3).
Con người có bao nhiêu kiểu cười thì có bấy nhiêu cá tính. Có cái cười tươi tắn,
hồn nhiên, đôn hậu, có cái cười chua chát , miễn cưỡng, đanh đá, có cái cười đồng
tình, thông cảm nhưng cũng có cái cười chế giễu, khing bỉ Mỗi điệu cười đều thể
hiện một thái độ nào đó, nên trong giao tiếp chúng ta phải tinh nhạy quan sát nụ
cười của đối tượng giao tiếp để biết được lòng dạ của họ. Luôn nở nụ cười trên môi
sẽ tạo được kết quả giao tiếp tốt
GVHD
12
Hình 4.3: Năng động
(Nguồn: www.phunu.net)
 Nụ cười thể hiện cá tính của con người:
- Cười mỉm: người tế nhị, kín đáo.
- Cười thoải mái: người độ lượng, rộng rãi.
- Cười nhếch mép: người khinh thường, ngạo mạn.
- Cười giòn tan: người vui vẻ, sôi nổi, nhiệt tình.
- Cười tươi tắn: người dễ gần, dễ mến.
- Cười gằn: người khó tính, khó chịu.
- Cười chua chát: người thừa nhận sự thất bại.
- Cười mím chặt môi: người có nhiều bí mật.
- Cười nhìn nghiêng và mắt hướng lên: người có dáng vẻ tinh nghịch, trẻ con
Mỉm cười là một biểu hiện văn minh, cũng là cách thể hiện sức mạnh hoặc

truyền đạt thông tin. Ai giữ được nụ cười trên môi, chứng tỏ trong lòng họ còn có
niềm tin và hy vọng vào cuộc sống. Chẳng ai muốn quan hệ với một người khi nào
cũng có bộ mặt lạnh lùng hoặc cau có. Ai luôn giữ nụ cười trên môi, sống tận tụy
với công việc, chan hoà với mọi người thì nụ cười mới phát huy được hết giá trị
của nó. Thông thường, lần đầu gặp mặt người lạ, mọi người thường có tâm lý cảnh
giác, không an toàn. Hãy cười thân thiện, nó sẽ làm tan biến tâm lý đó. Nụ cười sẽ
trở thành sứ giả của cảm tình, giúp quan hệ xã hội thuận lợi hơn. Một người trên
môi lúc nào cũng có nụ cười rạng rỡ sẽ làm cho người khác cảm thấy dễ chịu, thoải
mái. Khi chúng ta khẩn cầu người khác, nhận được nụ cười từ chối cũng không đến
nỗi tức giận. Cũng là từ chối mà đối phương dù có lịch sự nhưng không nở nột nụ
cười chúng ta sẽ cảm thấy thật lạnh lẽo. Đây chính là sức mạnh của nụ cười!
GVHD
1
Hãy cười khi gặp nhau, khi tạm biệt, xin lỗi, cám ơn và cả khi ai đó xung quanh
bạn đang mệt mỏi vì cuộc sống, đang cần được bạn chia sẻ, thì nụ cười của bạn sẽ
mang lại sức mạnh và niềm tin cho người đó đấy. Một nụ cười như bông hoa trên
miệng làm bừng sáng cả gương mặt, làm người xung quanh cũng cảm thấy dễ mến,
dễ gần. Nụ cười có khi chỉ nở trong khoảnh khắc nhưng làm ta nhớ mãi. Nụ cười
thật đơn giản nhưng không thể mua, không thể xin hay vay mượn được mà chỉ có
được ở một tâm hồn chan hòa yêu thương.
4.4. Điệu bộ, cử chỉ và dáng bộ
Khi dịch chuyển cơ thể của bạn, bạn có thể diễn tả các thông điệp cụ thể và
thông điệp chung, một số cố tình và một số vô tình. Khi không thể diễn đạt được
bằng lời nói, tốt hơn hết chúng ta nên sử dụng điệu bộ. Điệu bộ phản ánh chính
xác cảm giác, thái độ và ý định của con người. Một cái lắc đầu hay một cái vẫy
tay cũng có thể biểu hiện sự từ chối hay không đồng tình của bạn. Thông thường,
điệu bộ và dáng bộ còn bộc lộ địa vị xã hội mà cá nhân đang đảm nhận. Ví dụ như
con người có xu hướng thoải mái khi tiếp xúc với người mình yêu thích, khi đó họ
sẽ ngồi dựa lưng sau ghế, hai cánh tay có xu hướng dang ra và nhìn thẳng vào mặt
người đang tiếp xúc với mình. Trái lại, khi tiếp xúc với người có địa vị cao hơn

hoặc người mà mình cảm thấy có sự đe dọa, con người có xu hướng căng thẳng
(xem hình 4.4).
GVHD
1
Hình 4.4: Chào mừng
(Nguồn: www.zing.vn)
4.4.1. DÁNG VẺ
- Nhún vai: biểu hiện sự khinh thường hay không quan tâm đến người đang nói.
- Khoanh tay: Khi một người đang đứng khoanh tay hay đặt hai tay chồng lên
nhau và đặt trên đùi đó là biểu hiện sự nghiêm túc và sự tôn kính trước một
hoàn cảnh cụ thể nào đó. Nhưng cũng trong hoàn cảnh khác khi người đó đứng
khoanh tay với một nét mặt ngạo mạn thì đó là biểu hiện của sự kiêu căng,
thách thức và đe dọa…
- Hai chân bắt chéo: tư thế này thường gây ra cảm giác không nghiêm túc,
không vững.
- Hai tay hoặc một tay chống hông: tư thế này thường chứa hàm ý phớt lờ,
ngạo mạn vô lễ, trước mặt người khác giới chống tay vào hông còn có ý chê
bai, chọc ghẹo.
- Cơ thể rung hoặc lắc: gây ấn tượng thờ ơ, tuỳ tiện hoặc vô giáo dục.
- Hai tay để đằng sau: sẽ khiến cho người khác có cảm giác ngạo mạn, cứng
nhắc,
- Đứng dựa cửa, dựa tường :gây cảm giác ủ rũ, chán nản.
Ngoài ra còn có những tư thế không lịch sự như cúi người, khom lưng, quay
trái quay phải, gãi đầu gãi tai, bẻ ngón tay sẽ làm người khác có ấn tượng lười
biếng, khinh thường, thiếu sức sống.
4.4.2. ĐẦU
Một cái gật đầu là sự biểu hiền của sự đồng tình, đồng ý trong khi bạn đang
nói. Hay khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ hơi ngoảnh đầu
GVHD
15

sang một bên như muốn nghe rõ hơn. Còn khi đối phương hơi nghiêng đầu thì
chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói hay vừa đươc nghe
4.4.3. TAY
Dùng tay ra hiệu là một động tác sử dụng nhiều nhất trong giao tiếp, nếu sử
dụng thích đáng, sẽ làm cho những thông tin mà bạn muốn truyền đạt ra càng rõ
ràng hơn. Ra hiệu bằng tay một cách thích đáng, sẽ có tác dụng nhấn mạnh về
những nội dung mà bạn đang nói. Ví dụ “ vẫy tay ” có những ý nghĩa cụ thể và chủ
tâm như “ xin chào ” hoặc “ tạm biệt ”.
Trong trường hợp khi đối tác đan các ngón tay vào nhau thì hành động này
thể hiện sự trịnh trọng hoặc đối tác muốn điều khiển cuộc đàm phán.
Ngoài ra, bắt tay cũng là một hình thức giao tiếp quan trọng. Một cái bắt tay
có thể biểu lộ nhiều tình cảm trong đó: thăm hỏi, cám ơn, thông cảm, hòa giải, hợp
tác…
Trong giao tiếp, điều tối kị là trỏ tay vào mặt đối phương hay cho tay vào
túi quần vì nó mang lại cảm giác kênh kiệu, thiếu hoà nhập …
4.4.4. CHÂN
Vị trí của đôi bàn chân khi đứng hay khi ngồi nói chuyện sẽ cho ta thấy đối
tượng đang có thái độ, trạng thái như thế nào.
Nếu hai đôi bàn chân hướng vào nhau, tức là không muốn có sự tham gia
của người thứ ba. Khi đôi bàn chân chếch nhau hoặc hay hơn là có một bàn chân
hướng về bạn, thì bạn hãy tự tin rằng mình được chấp nhận tham gia câu chuyện.
Khi đang nói chuyện mà hai bàn chân của đối phương hướng ra cửa thì
chứng tỏ anh ta đang rất vội muốn đi.
GVHD
1
Ngoài ra còn có nhiều cử chỉ như nhìn mũi của mình, liếm môi, hất cằm, sờ
mũi, che miệng, chống cằm…cũng là những cử chỉ mà chúng ta cần quan tâm khi
giao tiếp.
4.5. Các đặc trưng phát âm
Giống như ngôn ngữ cơ thể, giọng nói của bạn cũng chuyển tải các thông

điệp cố ý hoặc không cố ý. Ở mức độ có ý thức, chúng ta sử dụng giọng nói của
mình để tạo ra những ấn tượng, cảm tưởng khác nhau. Tuy nhiên, đặc trưng phát
âm của bạn cũng tiết lộ nhiều điều mà bạn không biết. Lối diễn đạt khi nói, âm
lượng của giọng nói, nhấn âm và nhịp nói của bạn cũng như những từ ừ, à lẫn
trong lời nói của bạn cũng sẽ nói rất nhiều điều về câu hỏi bạn là ai, mối quan hệ
của bạn với người nghe là gì và cảm xúc ẩn chứa trong các ngôn từ bạn nói.
Nói nhanh hay chậm, ngữ điệu khiêm nhường hay tự cao tự đại…cũng là
một trong những nhân tố quyết định sự thành công của bạn. Nói với tốc độ quá
nhanh khiến mọi người không thể bắt kịp và nắm bắt nội dung bạn muốn truyền
đạt, nói quá chậm lại không có sự truyền cảm luôn khiến người nghe muốn ngủ
gật. Giọng điệu quá kiêu lại, tự cao lại tuy thể hiện cá tính hay năng lực “ăn to nói
lớn” của mỗi người nhưng lại gây sự khó chịu với người xung quanh…
Hãy chú ý xem âm lượng giọng nói của bạn tác động thế nào tới phản ứng
của người khác đối với bạn và cố gắng sử dụng âm lượng của giọng nói để nhấn
mạnh những ý tưởng mà bạn muốn diễn đạt. Ví dụ nếu bạn muốn bày tỏ sự thích
thú tới một điều gì đó, hãy sử dụng một giọng nói sôi nổi. Hoặc trong một trường
hợp bạn đang phải chịu sự phàn nàn, khiển trách của đối phương thì một giọng nói
nhẹ nhàng , thông cảm cũng giúp ích cho bạn rất nhiều đấy.
GVHD
1
4.6. Diện mạo cá nhân
Những biểu hiện ngoại hình đặc biệt là đầu tóc, quần áo luôn thể hiện những
thông điệp phi ngôn ngữ. Người ta thường đáp lại người khác trên cơ sở diện mạo
cá nhân. Bởi vì bạn nhìn bạn cũng như người khác nhìn bạn. Mặc dù các đặc điểm
của nét mặt và hình thể của mỗi người có những giới hạn nhất định, hầu như mọi
người có thể kiểm soát mức độ hấp dẫn của họ ở một mức độ nào đó. Ăn mặc, chải
chuốt, y phục, vật dụng, phong cách đều ảnh hưởng đến diện mạo của một cá nhân.
Hãy để ý cách ăn mặc, đầu tóc của những người xung quanh, bạn sẽ thấy những
điều mà họ muốn diễn đạt.
Diện mạo có thể gây ấn tượng mạnh nhất là lần đầu tiên. Ví dụ người đàn ông

cao to, khỏe mạnh thường gây được chú ý, ấn tượng hơn người đàn ông thấp bé,
gầy ốm. Cách trang sức cũng nói lên nhiều cá tính, văn hóa, nghề nghiệp của một
cá nhân. Cách ăn mặc cũng giúp cho chúng ta đoán được trạng thái tình cảm và các
phẩm chất tâm hồn của họ. Người mặc quần áo rưc rỡ thường có tâm trạng vui vẻ,
sáng khoái. Người luôn mặc quần áo sáng màu là người thích giao du, hướng
ngoại.
Bạn không cần có một khuôn mặt khôi ngô, xinh đẹp, một vóc dáng người
mẫu mà việc lựa chọn trang phục và các phụ kiện đi kèm một cách khéo léo mới
chính là điểm then chốt để thể hiện cá tính của bạn. Chọn trang phục phù hợp dáng
người, phù hợp môi trường gặp gỡ, gọn gàng, những phụ kiện đi kèm như túi xách,
đồng hồ, điện thoại không quá lòe loẹt, rối rắm sẽ thể hiện bạn là một doanh nhân
trẻ đầy chuyên nghiệp và tự tin.
Khi một người tự tin vào ngoại hình của mình thì người đó đang ở trạng thái
tích cực trong việc tự cảm nhận về hình ảnh cơ thể, điều đó giúp anh ta (cô ta)
thoải mái trong các tình huống xã hội như giao tiếp, nói chuyện trước đám đông
GVHD
1
Ở con người, tiếp xúc xã hội mang ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng cuộc sống, trạng thái tâm lý và thành bại trong công việc. Dù là vật vô
chi vô giác, nhưng trang phục lại là những ấn tượng đầu tiên khi tiếp xúc với đối
tác cũng như lần ra mắt đầu tiên trước nhà tuyển dụng, nó là một trong những nhân
tố quan trọng trong việc “ lấy lòng” đối phương.
Một bộ trang phục phù hợp, lịch lãm đôi khi có thể không mang tính quyết
định cho sự thành công công việc của bạn nhưng với một bộ trang phục gây phản
cảm sẽ khiến bạn bị loại ngay từ lần phỏng vấn đầu tiên.
Ngoài ra, trang phục đôi khi còn là phương tiện để thể hiện phong cách ăn
mặc, xu hướng thời trang, đẳng cấp của mỗi người. Cũng đôi khi nó là cầu nối cho
những ai “hợp gu” dễ dàng thân thiết và bắt chuyện với nhau khi cùng một sở
thích.
Tùy vào những hoàn cảnh cụ thể mà bạn cần phải “diện“ cho mình một bộ

trang phục phù hợp. Ví dụ như khi bạn đang đi dự một buổi họp trang trọng, bạn
cần phải mặc trang phục lịch sự, gọn gàng. Còn hay khi bạn đang đi dự một buổi
tang lễ, bạn không thể mặc một bộ trang phục lòe loẹt được.
Cách ăn mặc góp phần quan trọng trong giao tiếp của bạn. Hãy đảm bảo là bạn
luôn gọn gàng, lịch sự và hợp thời trang để bạn luôn tự tin trong giao tiếp.
4.7. Đụng chạm cơ thể
Sự đụng chạm là một phương tiện quan trọng để chuyển tải sự nhiệt tình, sôI
nổi, sự an ủi và làm yên lòng. Có thể nó hàm chứa sự thân mật, việc đụng chạm bị
khống chế trong nhiều tình huống khác nhau theo những phong tục, thói quen khá
chặt chẽ quy định việc ai đó có thể đụng chạm ai và đụng chạm như thế nào.
Những quy phạm được chấp nhận thường thay đổi theo giới tính, tuổi tác, địa vị và
GVHD
1
lai lịch văn hóa của những người có liên quan. Trong kinh doanh, việc đụng chạm
thể hiện sự vượt trội nên thường người có địa vị cao hơn sẽ đụng chạm vào người
có địa vị thấp hơn.
Người Pháp có thói quen bắt tay hoặc hôn nhau ở bất cứ nơi đâu. Hành động
này đối với họ là thể hiện sự chào hỏi, yêu thương hay tạm biệt
Trong xã hội, mỗi ngành nghề, mỗi tầng lớp có cách đụng chạm vào nhau
riêng. Nếu như giới nghệ sĩ thích hôn nhau thì các viên chức cao cấp lại hất hầu và
bắt tay nhau. Còn tại các nhà máy, xí nghiệp, đụng chạm vào nhau thuộc về nghi
thức. Người chủ có quyền vỗ vào vai, lưng của một công nhân mới tuyển dụng,
nhưng anh ta không có quyền làm như thế với ông chủ của mình. Nếu trong ngành
dịch vụ, người ta cho rằng việc bắt tay là nặng nề thì trong ngành công nghiệp, nếu
không biết bắt tay với nhau sẽ dẫn đến sự tự triệt tiêu.
Một cái vỗ nhẹ vào vai sẽ khiến một người bạn của bạn đang trong hoàn
cảnh khó khăn sẽ phấn chấn tinh thần hơn nhiều. Hay một cái nựng vào má của
một đứa trẻ cũng sẽ làm nó thấy vui mừng
Tuy nhiên, việc đụng chạm cũng đã trở thành một vấn đề gây tranh cãi vì
đôi khi người ta cho rằng đó là hành vi quấy rối tình dục.

4.8. Sử dụng không gian và thời gian
Việc sử dụng thời gian và không gian giữa người thông tin và người nhận
tin cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình giao tiếp, tới sự diễn đạt những điều
nhận được. Giống như việc đụng chạm, người ta có thể sử dụng không gian và thời
gian để khẳng định quyền lực. Một số người thể hiện tầm quan trọng của mình
bằng cách bắt người khác đợi. Hay người ta có thể khẳng định địa vị của mình
bằng cách chiếm chỗ ngồi tốt nhất. Bên cạnh việc sử dụng không gian như dấu
GVHD
20
hiệu của quyền lực, không gian có thể quyết định cách người ta cảm thấy thuận
tiện, thoải mái khi nói chuyện với nhau.
Khoảng cách giữa hai người giao tiếp cũng nói lên mức độ quan hệ giữa họ.
Khi người khác đứng quá gần hoặc quá xa chúng ta đều cảm thấy không thoải mái.
Những người thân thiết trong gia đình, bạn bè thân có thể đứng gần, ngồi gần nhau.
Người lạ, người mới quen hay quan hệ không thân thiết thường giữ một khoảng
cách nhất định. Con người thường có xu hướng thích đứng gần và nói chuyện với
người mình thích, tránh xa và không nói với những người mà mình không thích.
Bắt tay, siết chặt, đụng chạm cơ thể là cách thức mà con người thường biểu hiện sự
thân thiện và quý mến đối với người mà mình đang tiếp chuyện.
Thông thường người ta chia ra thành 4 vùng xung quanh mỗi cá nhân:
- Vùng mật thiết ( 0 – 0,5m ) chỉ tồn tại khi quan hệ thân tình rất thân thiết như
vợ chồng, tình nhân hoặc hai người đang đánh nhau.
- Vùng riêng tư ( 0,5 – 1,5m ) khi hai người phải rất quen nhau đến mức thấy
thoải mái, mặc dù họ chưa đến mức mật thiết.
- Vùng xã giao ( 1,5m – 3,5m ) đây là vùng tiến hành phần lớn các hoạt động
giao tiếp trong kinh doanh vì nó hợp với mối quan hệ phi riêng tư.
- Vùng công cộng ( > 3,5m ) là phạm vi tiếp xúc với những người xa lạ vì mục
đích công việc, là phạm vi được các chính khách ưa thích.
Mức độ khoảng cách tạo nên sự thoải mái khác nhau tùy theo mỗi người.
Những người không thích bị đụng chạm có khuynh hướng giữ khoảng cách với

người khác. Ngược lại, người thích tiếp xúc lại muốn thu ngắn khoảng cách khi trò
chuyện.
GVHD
21
Khoảng cách giao tiếp giữa các cá nhân khác nhau tùy vào mức độ tin cậy và
sự thân thiết trong mối quan hệ của họ. Khoảng cách càng xa, mức độ tin cậy càng
thấp. Khoảng cách càng gần thì mức độ thân thiết càng lớn…
Ngoài ra, thái độ đối với việc đúng giờ và vùng không gian thoải mái cũng
khác nhau tùy thuộc nền văn hóa. Chúng ta hay tập thói quen giữ đúng giờ và biết
cách sử dụng hợp lý những khoảng cách khi tiếp xúc để tạo hiệu quả cao nhất trong
giao tiếp
5. ỨNG DỤNG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ TRONG KINH DOANH
5.1. Ứng dụng trong bán hàng:
Bán hàng là một quá trình bao gồm các khâu : chuẩn bị -> tiếp xúc khách hàng ->
tìm hiểu nhu cầu -> giới thiệu sản phẩm -> xử lí những phản đối -> kết thúc
Nhân viên bán hàng thường tiếp xúc trực tiếp, mặt đối mặt với khách hàng, khi đó
người bán hàng không những cần có hiểu biết về sản phẩm mà họ còn cần phải
giao tiếp giỏi, không những biết cách truyền đạt thông tin qua lời nói mà còn phải
làm cho những khách hàng tiềm năng cảm nhận được sự quan tâm, cảm thấy tin
tưởng ở người bán hàng, cũng như sản phẩm.
- Tiếp xúc khách hàng và tìm hiểu nhu cầu:
• Lối ứng xử phù hợp: hình thành lối ứng xử thích hợp có thể tạo nên bước
khởi đầu tốt đẹp và giúp bạn thể hiện tốt trong suốt quá trình tiếp cận. Bạn
phải tận dụng tối đa yếu tố cơ thể bao gồm nét mặt, ánh mắt, nụ cười, không
có cử chỉ thái quá như lôi kéo khách hàng, tỏ ý khinh miệt với những khách
hàng không có khả năng mua hàng, không nên nhìn chằm chằm vào khách
hành hay theo dõi những gì họ làm vì nó dễ gây sự khó chịu cho khách
hàng.
GVHD
22

• Tạo sự quan tâm: một sự quan tâm thực sự, đó là ấn tượng của khách hàng.
Không chỉ nhiệt tình trong việc giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu khách
hàng qua lời nói mà còn cần tạo sự quan tâm thân thiện với khách hàng qua
những cử chỉ đẹp. Một cái nhìn đúng cách sẽ tạo cho khách hàng cảm giác
bạn đang thật sự lắng nghe họ, muốn tìm hiểu nhu cầu của họ.
- Giới thiệu sản phẩm: ngôn ngữ cơ thể rất quan trọng trong việc duy trì sự
quan tâm của khách hàng đối với thông tin bạn đang truyền đạt. Nét mặt
nhiệt tình, ánh mắt đầy hứng khởi, cùng với các cử chỉ nhanh nhẹn có thể
khiến khách hàng tin tưởng hơn vào thông tin bạn nói. Bạn có thể đánh lừa
họ bằng sự chân thật mà ngôn ngữ cơ thể là tiếng nói quan trọng hơn cả, vì
nếu không có kinh nghiệm ánh mắt, nét mặt, cử chỉ sẽ tố giác bạn
- Xử lí những phản đối: không chỉ cố gắng tạo sự quan tâm, nhiệt tình mà bạn
còn phải lắng nghe phản đối của khách hàng, đôi khi sự phản đối không
được thể hiện qua bằng lời nói. Bạn phải tinh tế trong việc quan sát cử chỉ
của khách hàng. Một ánh mắt coi thường hay sự thiếu tập trung, hay vẻ mặt
nghi ngờ, tất cả chúng nói lên bạn hoặc sản phẩm của bạn khiến họ chưa hài
lòng, qua đó đưa ra những phương án giải quyết, trả lời những phản đối một
cách thật thà. Nếu tỏ ra lúng túng hay tức giận sẽ không có lợi cho bạn.
- Kết thúc việc bán hàng; đây là giai đoạn quyết định việc bạn có bán được
sản phẩm hay không. Bạn nhận thấy thông tin phi ngôn ngữ thật sự quan
trọng, nó giúp bạn đưa ra những quyết định điều chỉnh hợp lí trong việc bán
sản phẩm. Khách hàng có thể nói họ không thích sản phẩm cho lắm, nhưng
những cử chỉ, nét mặt lại tố giác rằng họ rất thích sản phẩm đó. Mỗi lần đưa
ra một mức giá, bạn cần chú ý nơi biểu hiện phi ngôn ngữ của khách hàng,
đó là câu trả lời thực nhất cho việc có quyết định mua hay không.
GVHD
23
Ngoài ra việc không gian bán hàng cũng như diện mạo của người bán hàng cũng
cần được chú ý. Điều đó thể hiện đẳng cấp, trình độ, thương hiệu của hàng hóa bạn
bán.

5.2. Ứng dụng trong thương lượng:
Tùy vào từng yếu tố tạo nên cuộc thương lượng, giao tiếp phi ngôn ngữ có những
tác động đến việc thương lượng khác nhau.
- Yếu tố không gian của cuộc thương lượng: đó là môi trường xung quanh
cuộc thương lượng bao gồm:
• Các tiện ích phục vụ cho buổi thương lượng: có thể mang lại sự tự tin cho
chủ nhà, giảm sự quả quyết của khách mời hoặc ngược lại.
• Hình dạng, kích thước và cách bố trí chỗ ngồi tại bàn thương lượng: có thể
mang lại những thông điệp khác nhau: bình đẳng hoặc không bình đẳng
giữa các bên
• Khoảng cách không gian giữa các nhà thương lượng: ở những nền văn hóa
khác nhau không gian giao tiếp cũng khác nhau, có thể tác động xấu hay tốt
đến thương lượng nếu bố trí không hợp lí.
• “Độ cao” tương đối của các nhà thương lượng: các nhà thương lượng nói từ
trên cao xuống như khi đứng hay ngồi ghế cao hơn tạo cảm giác khó chịu
giữa các nhà thầu.
• Các phương tiện nhìn: đảm bảo việc thương lượng diễn ra tốt đẹp, đạt hiệu
quả cao trong việc nghe, nhìn.
- Yếu tố lựa chọn thành viên tham gia thương lượng
GVHD
24
• Cần có kỹ năng thương lượng nói chung và khả năng giao tiếp phi ngôn ngữ
tốt
• Diện mạo cá nhân của nhà thương lượng:
Bạn có sự thu hút nhờ khuôn mặt đẹp, vóc người to khỏe, có chiều cao. Những
điều đó có thể có tác động đến nhận thức của nhà thầu đối thủ đối với bạn. Tùy
tạng người có thể mang lại sự tôn trọng hay nghi ngờ cho bản thân nhà thương
lượng. Quần áo có thể mang lai cảm nhận đáng tin cộng với sự tôn trọng tùy
thuộc vào cách nhà thương lượng ăn mặc. Quần áo đẹp và đúng phong cách có
thể mang lại sự chú ý, thu hút trong việc truyền đạt. Ngoài ra, yếu tố chải chuốt

nói chung cũng cần được chú ý
• Giọng nói: Việc phát âm chuẩn, tốc độ và cường độ nói có ảnh hưởng rất
lớn đến việc truyền đạt thông tin. Nó có thể thu hút sự chú ý hoặc ngược lại
mang lại sự nhàm chán, đôi khi làm cho nhà thương lượng cảm thấy thiếu tự
tin
• Kỹ Năng bắt tay: việc bắt tay chặt hay không đều gửi đi một thông điệp nào
đó đối với cả hai người bắt tay
- Xác định mục đích, các ưu tiên, các phương án nhượng bộ trong thương
lượng:
Nhằm đạt được kết quả thương lượng mong muốn(W/W hay W/L), nhà thương
lượng có thể điều chỉnh thái độ tích cực hay tiêu cực. nhà thương lượng có thể tỏ ra
nhượng bộ trong một số lợi ích nhỏ để đạt được thỏa thuận trong lợi ích lớn hơn
bằng thái độ tích cực. Nhằm che giấu thủ đoạn để đạt được mục đích, nhà thương
lượng có thể đánh lừa đối thủ bằng giao tiếp phi ngôn ngữ
- Sự va chạm, chịu mâu thuẫn trong quá trình tìm kiếm sự thỏa thuận:
GVHD
25

×