Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh của công ty đo đạc thiết bị điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.82 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay
gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững trên thị trờng, muốn sản
phẩm của mình có thể cạnh tranh đợc với sản phẩm của các doanh nghiệp
khác thì không còn cách nào khác phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy, tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đang đợc rất nhiều các doanh nghiệp quan
tâm chú trọng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Là một doanh nghiệp sản xuất trực
thuộc Bộ Công nghiệp, Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội cũng gặp phải sự
cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nớc. Vì
vậy, muốn đứng vững trên thị trờng, đòi hỏi những nhà quản lý luôn phải thờng
xuyên cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Nắm đ-
ợc vấn đề này, Ban lãnh đạo Công ty đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ
các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và các chi phí khác để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh tại
Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội, em đã nhận thấy đợc tầm quan trọng của
việc quản lý đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đã đợc sự
hớng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của Phó Giáo s_Tiến sĩ Phạm Quang Huấn
và các cô chú trong Công ty em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Thiết bị đo
điện Hà Nội.
Luận văn này gồm ba nội dung chính sau :
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chơng II: Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả


sản xuất kinh doanh tại Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội

1
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Chơng I
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn ) và trình độ chi phí các nguồn lực
đó trong quá trình tái sản xuất để đạt đợc các mục tiêu kinh doanh.
Nếu ký hiệu: H Hiệu quả kinh doanh
K Kết quả đạt đợc
C Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh
K
H =
C
Nh vậy hiệu quả kinh doanh là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng
của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các doanh
nghiệp phải chú trọng và phát huy tối đa năng lực, hiệu năng của các yếu tố
sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí. Tuy vậy, để hiểu rõ bản chất của hiệu quả
sản xuất kinh doanh cần phân biệt hai khái niệm Hiệu quả và Kết quả sản
xuất kinh doanh.

Kết quả là phạm trù sản xuất phản ánh những cái thu đợc sau một
khoảng thời gian sản xuất kinh doanh đợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật
(tấn, tạ, Kg ) và đơn vị giá trị (đồng, triệu đồng ). Kết quả còn phản ánh
qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
hay phản ánh mặt chất lợng của quá trình kinh doanh. Việc xác định hiệu
quả kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn
lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính
xác.
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt Lợi nhuận
tối đa với chi phí tối thiểu.
II. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Các nhân tố bên ngoài
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó, nó phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực đầu vào để đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại
lợng kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra chịu tác động rất nhiều nhân tố khác
nhau với các mức độ khác nhau. Do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngoài bao gồm:
Môi trờng khu vực và quốc tế: Môi trờng kinh tế cũng nh chính trị
trong khu vực và trên thế giới ổn định là cơ sở, tiền đề thuận lợi giúp các
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt
hiệu quả cao.
Môi trờng kinh tế quốc dân bao gồm môi trờng chính trị, pháp luật và
môi trờng kinh tế, môi trờng văn hoá xã hội, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ
tầng, trình độ Khoa học kĩ thuật công nghệ. Đây là các nhân tố vô cùng
quan trọng tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp
Môi trờng ngành: Trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, trong hầu
hết các lĩnh vực kinh doanh, môi trờng ngành là nhân tố góp phần ảnh hởng
không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó bao gồm các doanh nghiệp
trong ngành, khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp khác, các sản
phẩm thay thế, ngời cung ứng và khách hàng. Trong đó khách hàng là vấn đề
vô cùng quan trọng và đợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý.
2. Các nhân tố bên trong
Bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, đặc tính về sản phẩm, công
tác tiêu thụ sản phẩm, công tác đảm bảo Nguyên vật liệu, cơ sở vật chất kỹ
thuật, tình hình Tài chính, Lao động, Tiền lơng và Môi trờng làm việc.
Đặc tính về Sản phẩm: Ngoài chất lợng của sản phẩm những đặc tính
mang hình thức bên ngoài của sản phẩm nh mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu là
những yếu tố cạnh tranh không thể thiếu đợc. Các đặc tính của sản phẩm là
nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp
phần lớn vào việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hởng rất lớn tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác tổ chức Tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu
khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm
có tiêu thụ đợc hay không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ sản
phẩm quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng Nguyên vật liệu.
Công tác đảm bảo Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là một trong
những yếu tố đầu vào không thể thiếu đợc đối với các doanh nghiệp sản
xuất. Số lợng, chủng loại, cơ cấu, chất lợng, giá cả của Nguyên vật liệu và
tính đồng bộ của việc cung ứng Nguyên vật liệu ảnh hởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cơ sở vật chất kĩ thuật: Cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố vật chất hữu
hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của
doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh
doanh và thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà x-
ởng, kho tàng, bến bãi
Tình hình Tài chính: Tình hình Tài chính của doanh nghiệp tác động
rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng Tài chính của
doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng
chủ động sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, ảnh hởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ
động khai thác sử dụng tối u các nguồn lực đầu vào.
Lao động và Tiền lơng: lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan
trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh. Bên canh đó tiền lơng và thu nhập của ngời lao động cũng ảnh hởng
trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lơng là một bộ
phần cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời
nó còn tác động tới tâm lý của ngời lao động trong doanh nghiệp.
Môi trờng làm việc: Bao gồm môi trờng văn hoá và môi trờng thông
tin, hai yếu tố này cũng trực tiếp ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
III. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp .
Để đánh giá Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn doanh
nghiệp ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Doanh thu một đồng chi phí trên cho biết với một đồng Chi phí

bỏ ra, doanh nghiệp tạo ra đợc mấy đồng Doanh thu.
Doanh thu trên
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng chi phí Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu Doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh phản ánh một đồng
Vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng Doanh thu.
Doanh thu trên một
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
đồng vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí cho biết bỏ ra một đồng Chi phí đem lại
bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh lợi theo
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
chi phí Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu Doanh lợi theo vốn kinh doanh cho biết một đồng vốn kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh lợi theo
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu Doanh lợi doanh thu thuần phản ánh một đồng Doanh thu
thuần đem lại bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh lợi
Doanh thu thuần
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ thuần

2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao
động góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp sẽ mang lại
hiệu quả cao hay thấp. Hầu hết doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng
đều phải sử dụng lao động, nhng việc sử dụng lao động đó sẽ mang lại hiệu
quả ra sao thì ta cần đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu năng suất lao động cho biết bình quân một lao động trong một
kỳ kinh doanh sẽ có khả năng đóng góp sức mình vào sản xuất để thu lại đợc
bao nhiêu giá trị sản lợng cho doanh nghiệp.
Năng suất lao động =
Giá trị sản xuất
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Chỉ tiêu sức sản xuất của lao động cho biết bình quân một lao động
trong một kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sản xuất của
lao động
=
Doanh thu tiêu thụ sản xuất trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ)
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu
nh : Sức sản suất của TSCĐ (Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong một kỳ), Sức
sinh lợi của TSCĐ và Suất hao phí từ TSCĐ.
Chỉ tiêu Sức sản xuất của TSCĐ phản ánh một đồng nguyên giá bình
quân TSCĐ đem lại mấy đồng Doanh thu thuần.
Sức sản xuất của
TSCĐ

=
Tổng số Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu sức sinh lợi TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần (hay lãi gộp).
Sức sinh lợi của
TSCĐ
=
Lợi nhuận trong kỳ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu Suất hao phí từ TSCĐ cho thấy để có một đồng Doanh thu
thuần hay Lợi nhuận thuần phải hao phí bao nhiêu đồng Nguyên giá TSCĐ.
Suất hao phí từ
TSCĐ
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần(hay lợi nhuận thuần)
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản lu động (TSLĐ)
Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp, ngời ta th-
ờng sử dụng các chỉ tiêu: Vòng quay TSLĐ trong kỳ, Hiệu quả sử dụng
TSLĐ trong kỳ và Mức đảm nhiệm TSLĐ.
Vòng quay TSLĐ trong kỳ (hay hiệu suất sử dụng TSLĐ) cho biết mỗi
đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ
tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSLĐ cao.
Vòng quay TSLĐ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Trong kỳ TSLĐ bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng TSLĐ phản ánh khả năng sinh lợi của TSLĐ. Nó cho
biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị Lợi nhuận sau

thuế.
Hiệu quả sử dụng
TSLĐ trong kỳ
=
Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Mức đảm nhiệm TSLĐ cho biết để đạt dợc mỗi đơn vị doanh thu, doanh
nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng
thấp càng chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao.
Mức đảm nhiệm
TSLĐ
=
TSLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Kinh tế - Xã hội.
5.1. Nộp ngân sách
Mọi Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải
có nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nớc dới hình thức là các loại thuế nh thuế
Doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu (với các đơn vị xuất nhập
khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt nhà nớc sẽ sử dụng những khoản thu này để
đầu t cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất,
góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
5.2. Việc làm
Nớc ta cũng giống nh các nớc đang phát triển, hầu hết là các nớc nghèo,
tình trạng yếu kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để
tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra những biện
pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo

công ăn việc làm cho ngời lao động.
5.3. Thu nhập
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ngời lao
động. Xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngời dân đợc
thể hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên đầu
ngời, gia tăng đầu t xã hội, mức tăng trởng phúc lợi xã hội
7
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
6. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngời ta thờng so sánh kết
quả đầu ra so với chi phí đầu vào trong một quá trình. Do vậy, muốn nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về chi
phí đầu vào của quá trình sản xuất và làm sao phải giảm chi phí đầu vào
xuống mức thấp nhất có thể. Có nh vậy thì quá trình sản xuất kinh doanh
mới đạt hiệu quả cao.
Chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thờng bao gồm: Chi
phí sản suất , chi phí lu thông sản phẩm và các chi phí Bán hàng ,quản lý
doanh nghiệp. Chi phí sản suất là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
đạt đợc mục tiêu kinh doanh. Do vậy, có thể nói chi phí sản xuất là các chi
phí của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật
chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản suất sản phẩm trong
một thời kỳ nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các
định mức chi phí ,tính toán đợc kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản
xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá
trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm. Từ đó ta có thể
xem xét để giảm chi phí ở từng loại, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản
xuất ra.

Trong quá trình sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng, việc tiêu thụ
sản phẩm đối với một doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Để thực hiện việc
tiêu thụ sản phẩm , doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, đó là
chi phí lu thông sản phẩm bao gồm chi phí trực tiếp đến việc tiêu thụ sản
phẩm (nh : chi phí đóng gói, bao bì, vận chuyển,.) và chi phí marketinh
(nh chi phí điều tra nghiên cứu thị trờng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí
bảo hành,). Ngoài ra chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
cũng là bộ phận cấu thành nên chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp .
Việc phân loại chi phí một cách rõ ràng kết hợp với việc giảm các loại
chi phí một cách hợp lý sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Chơng II
8
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh
Doanh của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Công ty Thiết bị đo điện
1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thiết bị đo
điện
Tên gọi: Công ty Thiết bị đo điện
Tên giao dịch quốc tế: EMIC ( Electric Measuring Intrument Company)
Địa chỉ: Số 10 Trần Nguyên Hãn, Phờng Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
Công ty Thiết bị Đo điện đợc thành lập ngày 1/4 /1983 theo quyết định
số 317 /CK - CB ngày 24/12 /1982 của Bộ cơ khí luyện kim tách ra từ một
phân xởng của nhà máy chế tạo biến thế cũ. Công ty là một doanh nghiệp
nhà nớc trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện, Bộ Công nghiệp.
Ngày 1/6/1994, Thực hiện quyết định số 173 QĐ / TCBĐT của Bộ trởng

Bộ Công nghiệp nặng, tên mới của nhà máy là Công ty Thiết bị đo điện, tên
giao dịch quốc tế là EMIC. Công ty là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về Tài chính và có t cách pháp nhân, trực thuộc Tổng
Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Bộ Công Nghiệp. Ngành nghề kinh doanh
chính của Công ty là sản xuất, bán buôn, bán lẻ các loại Thiết bị đo và đếm
điện.
Cho tới nay, Công ty đã đạt đợc nhiều thành công rực rỡ. Không những
đứng vững trớc khó khăn do cơ chế thị trờng, mà còn tận dụng đợc những
lợi thế của nó để phát triển. Công ty đã trở thành một trong số những Công
ty dẫn đầu trong ngành chế tạo Thiết bị điện ở Việt Nam và luôn hoàn thành
vợt mức kế hoạch đợc giao với quy mô năm sau cao hơn năm trớc.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty Thiết bị đo điện Hà
Nội đã luôn phấn đấu, đầu t mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao chất l-
ợng sản phẩm. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế đang có nhiều biến
động và cạnh tranh gay gắt hiện nay, Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra những
chức năng và nhiệm vụ chính sau:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm đạt đợc mục tiêu và nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh.
Thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
9
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Chấp hành đúng các chính sách, chế độ của nhà nớc
Đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân viên trẻ có năng lực
Nghiên cứu, áp dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy
hoạch và tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng.
3. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3. 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Cơ cấu sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện khá đa dạng và phức tạp
(Bao gồm công tơ một pha, công tơ ba pha, máy biến dòng hạ thế và đồng hồ

vôn. Ampe. . ). Tuy nhiên các sản phẩm này đều có quy trình gia công tơng
đối giống nhau. Quy trình công nghệ của Công ty có thể khái quát theo sơ
đồ sau :
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ của Công ty Thiết bị đo điện
Công ty có 6 phân xởng trong đó có 5 phân xởng sản xuất, 1 phân xởng
phục vụ.
- Phân xởng 1: Là phân xởng đột dập, chuyên gia công các chi tiết ở dạng
vật t, chức năng chủ yếu là cắt đột hàn uốn.
- Phân xởng 2: Là phân xởng cơ khí chuyên gia công cơ khí, phay, bào, nguội.
- Phân xởng 3: Là phân xởng ép nhựa chuyên sản xuất các chi tiết bằng
nhựa, công nghệ sơn mạ, làm sạch.
- Phân xởng 4: Là phân xởng lắp ráp1 chuyên lắp ráp chi tiết, cụm chi tiết,
các loại sản phẩm công tơ 1 pha, các loại máy nắn dòng nh biến áp
trung, hạ thế cầu chì.
- Phân xởng 5: Là phân xởng lắp ráp 2 chuyên lắp ráp các sản phẩm công
tơ 3 pha, các loại đồng hồ vôn - ampe.
- Phân xởng 6: Là phân xởng sản xuất phụ chuyên sản xuất các loại dụng
cụ phục vụ cho các phân xởng sản xuất khác, sửa chữa các hệ thống
Thiết bị cho toàn Công ty.
Về đặc điểm dây chuyền công nghệ: Toàn bộ dây chuyền sản xuất của
Công ty đợc chuyển giao công nghệ bởi landis (thụy sỹ) từ A Tới Z các máy
móc Thiết bị sản xuất và các Thiết bị kiểm tra có cấp chính xác cao với hệ
thống mới nhất của thụy sỹ, Đức, Nhật. Các Thiết bị cần bổ xung, thay thế,
10
Vật
t
Lắp
giáp
cụm
chi tiết

Lắp
giáp bộ
phận
cuối
cùng
Hiệu
chuẩn
kỹ
thuật
Sản
xuất
chi tiết
Bao
gói
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
sửa chữa Công ty sẽ có quyền mua và có quyền lựa chọn. Sản lợng của
EMIC khi mới đợc chuyển giao công nghệ với mức sản xuất là 750. 000 sản
phẩm năm. Sau khi nghiên cứu tìm tòi, nâng cấp và bổ xung máy móc trang
Thiết bị cho đến năm 2001 sản phẩm của Công ty sản xuất ra đạt 1.600.000
sản phẩm năm.
3. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện.
3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Là doanh nghiệp nhà nớc, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Thiết bị đo điện đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến: mối quan hệ giữa cấp
trên và cấp dới quy định theo tuyến (quan hệ dọc) và quán triệt nguyên tắc
một thủ trởng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện
11

Giám đốc
Phó Giám đốc
Trởng ban Đảm bảo
chất lợng
Phòng Tổ chức
Phòng kế hoạch
Phòng Vật t
P. Quản lý chất lợng
Phân xởng cơ dụng
Phân xởng Đột
Phòng Lao Động
Phân xởng ép
Phòng Bảo vệ
Phân xởng Cơ khí
Phòng Hành chính
P. xởng Lắp ráp 1
P. xởng Lắp ráp 2
p
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: là ngời có quyền hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty theo điều lệ doanh nghiệp
đợc Hội đồng Tổng Công ty phê duyệt. Trực tiếp ký nhận vốn, tài sản của
Tổng Công ty giao cho (kể cả đất đai và các nguồn lực khác) để quản lý, sử
dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Duyệt chiến lợc phát triển, kế
hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phơng án đầu t, liên doanh, đề án tổ
chức quản lý của Công ty trình Tổng Công ty và cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền phê duyệt. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty với Tổng Công ty và các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
Phó giám đốc: Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và điều hành sản

xuất để thực hiện kế hoạch đề ra. Soạn thảo và kiểm tra các hợp đồng kinh tế
đảm bảo quyền lợi của Công ty và thực hiện đúng tiến độ của các hợp đồng
đã ký. Giải quyết mọi công việc khi đợc giám đốc ủy quyền.
Phòng tổ chức :Sắp xếp bố trí lực lợng cán bộ khoa học kỹ thuật trong
Công ty, phối hợp với phòng lao động bố trí lực lợng công nhân sản xuất.
Phòng kế hoạch: Xây dựng chỉ đạo và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty. Viết báo cáo hoàn thành kế hoạch 6 tháng, cả năm theo
yêu cầu của giám đốc đồng thời kiểm tra việc lu trữ hồ sơ chất lợng, tạo điều
kiện để đánh giá nội bộ đơn vị mình.
Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế sản phẩm(sản phẩm mới), cải tiến
sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, xây dựng và thực hiện các bớc công
nghệ, thiết kế chế tạo và gá lắp, dụng cụ khuôn mẫu. Cấp cho phòng kế
hoạch, kế toán thống kê, vật t những định mức tiêu hao Nguyên vật liệu về
tình hình sử dụng Thiết bị máy móc.
Phòng quản lý chất lợng sản phẩm: Kiểm tra chất lợng các bán thành
phẩm, từ khâu đầu tiên cho tới khâu cuối cùng nhiên Nguyên vật liệu. Quản
lý hệ thống mẫu chuẩn, quản lý các dụng cụ đo kiểm, đảm bảo thống nhất
các đơn vị đo lờng trong toàn Công ty, tìm tòi các phơng pháp và phơng tiện
kiểm tra mới. Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất l-
ợng sản phẩm và tổ chức thực hiện kiểm định nhà nớc.
Phòng vật t: Triển khai các hợp đồng vật t lấy về Công ty, đảm bảo số
lợng, chất lợng và tiến độ. Phục vụ kịp thời các loại vật t cho nhu cầu sản
xuất của Công ty, không để vật t ứ đọng.
Phòng tài vụ: Xây dựng các kế hoạch Tài chính, giá cả cho các yêu cầu
sản xuất, quản lý tài sản cố định và lu động. Tổ chức và sử dụng các nguồn
12
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
vốn có hiệu quả. Tổ chức thực hiện và hớng dẫn việc ghi chép ban đầu, mở
sổ sách hạch toán kế toán và thống kê tổng hợp. Thanh toán và hạch toán kịp
thời, đầy đủ, đúng hạn mỗi khoản thu, chi Tài chính, xuất nhập vật t, sản

phẩm đợc biểu hiện bằng tiền.
Phòng lao động: Xây dựng kế hoạch qũy lơng đợc cấp trên phê duyệt.
Xây dựng và hoàn thiện các định mức lao động, đơn giá trả lơng, các phơng
pháp trả lơng, quản lý, tổ chức thực hiện và phân tích hiệu quả kinh tế của
các định mức đó. Xây dựng kế hoạch lao động hàng năm. Duy trì và kiểm tra
việc chấp hành nội quy, quy chế và kỷ luật lao động.
Phòng Bảo Vệ: Tổ chức xây dựng và bảo vệ các kế hoạch về bảo vệ trật
tự trị an và tài sản xã hội chủ nghĩa, Xây dựng hoàn thiện nội quy và quy chế
trong công tác bảo vệ trong Công ty.
Phòng hành chính: Tổ chức thực hiện công tác quản trị các công trình
công cộng và tài sản ngoài sản xuất nh: Nhà cửa, đất đai, môi trờng và các
phơng tiện sản xuất khác, bố trí nhà ở cho cán bộ công nhân viên theo chủ
trơng của hội đồng phân phối nhà ở Công ty và có biện pháp cao nhất trong
việc sử dụng các công trình và tổ chức thực hiện trong Công ty các chính
sách của nhà nớc.
3. 3. Đặc điểm về Nguyên vật liệu và Sản phẩm của Công ty
3.3.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu
Chủng loại vật t của Công ty hiện lên tới 1600 loại khác nhau nh: dây
điện từ, tôn silic, điốt, điện trở, vòng bi . Mà thị trờng trong nớc thì cha đáp
ứng đợc yêu cầu chất lợng, bởi vậy Công ty phải nhập khẩu phần lớn Nguyên
vật liệu(80%) thông qua các Công ty ủy thác xuất nhập khẩu. Nguyên vật
liệu này lại chiếm một tỷ trọng lớn trong kết cấu sản phẩm. Một số loại
nguyên vật liêu mà trong nớc có thể đáp ứng đợc nh: Kim loại đen( các loại
thép silic Nga, Nhật. các loại thép hợp kim) và kim loại màu; Một số loại
công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế; Một số linh kiện nh nam châm, chân
kính; Dây điện từ các loại nhập từ nhật.
3.3.2 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện có đặc điểm phức tạp, bao gồm
nhiều loại chi tiết( gần 200 loại chi tiết cho các sản phẩm) nh: Công tơ điện
1pha, 3 pha cơ hoặc điện tử, biến dòng và biến áp trung thế, biến dòng hạ

thế, đồng hồ vôn ampe; Lới trung thế Tu, Ti các cấp dòng khác nhau, cầu
chì tự rơi; Các sản phẩm hạ thế 400kv trở xuống, trung thế từ 60kv trở
xuống, Cao thế 110kv-200kv.
13
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
3. 4. Đặc điểm lao động trong Công ty.
Đứng trớc tình hình toàn cầu hóa kinh tế, doanh nghiệp không ngừng
tuyển thêm nhiều lao động có trình độ kỹ thuật (một phần để thay thế số cán
bộ cũ, công nhân viên đến tuổi về hu và chiến lợc phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp). Còn đối với đội ngũ công nhân trẻ nòng cốt của Công ty đợc
Công ty tạo điều kiện cho họ đợc đào tạo trong và ngoài nớc. Số còn lại đợc
đào tạo ở trong nớc để thích ứng xu hớng hiện đại hóa hiện nay.
Biểu 1 : Cơ cấu Lao động trong Công ty Thiết bị đo điện
Đơn vị : ngời
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002
Số ngời % Số ngời %
1.Tổng số LĐ 810 825 850 15 1,85 25 3,03
2.Cơ cấu LĐ
+LĐ gián tiếp 120 125 135 5 4,17 10 8,00
+LĐ trực tiếp 690 700 715 10 1,45 15 2,14
3.Trình độ
+Đại học 98 100 110 2 2,04 10 10
+Trung học 300 300 15 0 0 15 5,00
+Công nhân 412 425 425 13 3,15 0 0
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , cho nên lao động trực tiếp
trong Công ty thờng chiếm một tỷ lệ lớn, tới 84,8% trong tổng số lao động.
Số lao động trong Công ty có trình độ đại học hầu hết giữ vị trí quan trọng
trong Công ty. Tuy số lợng lao động có trình độ đại học không nhiều, nhng

cũng đủ đáp ứng nhu cầu quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
III.5. Đặc điểm về thị trờng
Tất cả sản phẩm của EMIC chủ yếu đợc các ngành điện sử dụng (có 7
ngành điện trong cả nớc). Giá của sản phẩm của Công ty rẻ hơn so với sản
phẩm cùng loại nhập ngoại, mặt khác chất lợng sản phẩm lại tốt và các dịch
vụ sau bán hàng chu đáo, do đó sản phẩm của Công ty đã đợc chấp nhận.
75% khối lợng sản phẩm của Công ty đợc bán trực tiếp cho các ngành điện,
20% bán trên thị trờng tự do, còn lại 5% dành cho công tác xuất khẩu. Ngoài
ra EMIC còn mở rộng thêm một số thị trờng mới nh: Bangladet, Lào (52.
000 công tơ/1 năm), Campuchia, Myanma .
3. 6. Đặc điểm về Tài chính.
14
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Vốn là yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh
trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên
hình thái cơ sở vật chất của sản phẩm hàng hóa hay là yếu tố tạo nên kết quả
của các hàng hóa dịch vụ.
Để thấy rõ về tình hình tài chính của công ty, ta xem xét bảng số liệu về
cơ cấu Vốn và Nguồn vốn của Công ty Thiết bị đo điện sau:
Biểu 2: Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty Thiết bị đo điện
Đơn vị : nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I.Cơ cấu vốn
1.Vốn cố định 23.686.065 73 23.988.577 73,3 27.442.111 74 29.412.420 74,34
2.Vốn lu động 8.732.876 27 8.732.876 26,7 9.632.876 26 10.150.760 25,66
II.Cơ cấu NV
1.Nợ phải trả 16.750.895 51,67 16.430.153 50,21 16.870.984 45,5 17.153.280 43,36

2.NVCSH 15.668.046 48,33 16.291.300 49,79 20.204.003 54,5 22.409.900 56,64
III.Tổng NV 32.418.941 100 32.721.453 100 37.074.987 100 39.563.180 100
Thông qua biểu 2 ta thấy, vốn cố định trong công ty thờng chiếm một tỷ
lệ rất cao 73%- 74%. Trong khi đó nguồn vốn, là một doanh nghiệp sản xuất,
nên phải đầu t máy móc Thiết bị vào sản xuất, tuy nhiên nguồn Vốn lu động
lại chiếm một tỷ lệ nh vậy là cha hợp. Điều này cho thấy, nó có thể ảnh hởng
tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, công ty cần phải có
giải pháp nhằm nâng cao tỷ trọng Vốn lu động trong tổng nguồn vốn.
Thông qua 4 năm từ 2000-2003, nhìn chung Nợ phải trả của công ty vẫn
luôn chiếm một tỷ lệ lớn, thờng là 45%- 50% trong tổng nguồn vốn. Điều
này nó sẽ ảnh hởng tới chi phí sản xuất của công ty, từ đó làm ảnh hởng tới
lợi nhuận của công ty. Trong 4 năm liên tiếp từ 2000- 2003, thì d có năm
2000 nhìn chung tình hình tài chính là tốt hơn cả. Nguồn vốn từ 32,7 tỷ năm
2001 tăng lên tới 37 tỷ trong năm 2002, tăng 13,3% tỷ trọng. Nguồn vốn chủ
sở hữu cũng tăng mạnh từ 49,79% năm 2001 lên 54,5% năm 2002. Điều đó
cũng đồng nghĩa với việc tỷ trọng nợ phải trả giảm.
II. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
15
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là thớc đo để đánh giá đúng
năng lực trình dộ của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng động
nhạy bén và hoạt động có hiệu quả hay không đợc thể hiện qua những chỉ
tiêu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
16
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Biểu 3 : Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
17
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức

Qua biểu 3 ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đợc tăng
đều qua các năm. Công ty luôn giữ vững khối lợng tiêu thụ sản phẩm cũ và
liên tục đa ra thị trờng các loại sản phẩm mới có tính năng phù hợp hơn để
chiếm lĩnh thị trờng mới. Nhờ vậy mà khối lợng tiêu thụ sản phẩm của Công
ty hàng năm vẫn tăng. Mặt hàng tiêu thụ mạnh của Công ty là Công tơ điện
một pha và Công tơ điện ba pha.
Để hiểu rõ hơn về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Thiết bị đo
điện, ta tiềm hiểu qua biểu sau:
Biểu 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Thiết bị đo điện.
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 1002 2003
1. KLSX Sản phẩm 1.131.000 1.229.000 1.230.000 1.521.150
2.KL tiêu thụ Sản phẩm 987.000 1.125.000 1.189.000 1.305.180
3.Doanh thu Nghìn đồng 128.122.002 148.081.375 186.626.869 200.159.153
4. Lợi nhuận Nghìn đồng 10.992.189 13.900.351 14.004.214 16.154.275
5.Nộp ngân
sách
Nghìn đồng 14.019.723 14.019.723 15.892.961 16.150.671
6.TNBQ đầu
ngời
Ng.đ/tháng 600 650 750 820
Thông qua biểu 4 ta thấy, các chỉ tiêu Khối lợng sản phẩm sản xuất, khối
lợng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận liên tục tăng qua các năm. Đặc
biệt, trong năm 2003 các chỉ tiêu là tăng mạnh nhất. Sự tăng lên của các chỉ
tiêu này cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty càng ngày càng
tốt. Sản phẩm của công ty ngày càng chiếm lĩnh đợc thị trờng và quy mô
hoạt động kinh doanh của công ty cũng ngày đợc mở rộng.
Để có đợc kết quả nh vậy là nhờ sự nỗ lực cao của tất cả cán bộ công
nhân viên trong Công ty. Sự ốn định của thị trờng góp phần làm giảm chi phí
do vậy mà lợi nhuận tiêu thụ cũng tăng đáng kể.
2. Phân tích hiệu qủa kinh doanh

Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Thiết bị đo điện ta
xem xét hiệu quả trong việc sử dụng lao động trong công ty, sử dụng các
nguồn vốn kinh doanh nh thế nào và sử dụng một số các chỉ tiêu khác để
đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp.
2.1- Hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Hiệu quả Kinh tế tổng hợp là một hệ thống chỉ tiêu chung phản ánh về tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm Doanh thu, chi
phí,Lợi nhuận ,vốn kinh doanh .
18
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Biểu 5: Các chỉ tiêu đánh giá Hiệu quả kinh tế tổng hợp .
19
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Qua biểu 5, ta thấy:
- Doanh thu của Công ty năm 2001 cao hơn năm 2000 là 19.959.372
nghìn đồng, tăng 15,6%.Sự tăng Doanh thu này có đợc là do có sự gia tăng
về khối lợng sản phẩm bán ra trên thị trờng trong năm 2001. Hơn thế nữa
Doanh thu của Công ty trong năm 2002 cũng cao hơn năm 2001 với số tuyệt
đối là 38.545.494 nghìn đồng tăng 26%. Sự gia tăng thờng xuyên này có đợc
là do Công ty ngày càng mở rộng thị trờng, sản thẩm tiêu thụ ngày một
nhiều và tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên cả thị trờng mới và cũ.
- Lợi nhuận của Công ty tăng nhanh, năm 2001 tăng 26,5% so với năm
2000. đến năm 2002 thì lợi nhuận tăng rất chậm chỉ tăng hơn 0.7% so với
năm 2001 tơng đơng 103.863 nghìn đồng. Lợi nhuận của Công ty tăng lên
nh vậy là do chi phí sản xuất giảm.
- Doanh thu trên một đồng chi phí của Công ty tăng lên 2001 nhng lại
giảm đi trong năm 2002. Cụ thể năm 2001 chỉ tăng lên 0,1% so với năm
2000 và năm 2002 giảm đi so với năm 2001 là 1.3%. có hiện tợng giảm đó là
do năm 2002 mức tăng của chi phí lớn hơn mức tăng của Doanh thu.
- Doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh của Công ty tăng đều qua

các năm nhng ở mức thấp. Cụ thể năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là
14,5% tức 1000 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì đem lại đợc 45.260 đồng
Doanh thu (tăng 574 đồng so với năm 2000). Năm 2002 lại tăng 11,2% so
với năm 2001 tức là bỏ 1000 đồng vốn kinh doanh thì đem lại 50.340 đồng
Doanh thu (tăng 5.080 đồng so với năm 2001).
- Còn tất cả các chỉ tiêu doanh lợi của Công ty đều tăng lên năm 2001
nhng lại giảm đi 2002 cụ thể nh sau:
+Doanh lợi theo vốn kinh doanh năm 2001 tăng 25,3% so với năm 2000
tức là Công ty bỏ ra 1.000 đồng vốn đem lại lợi nhuận là 4.250 đồng(tăng
860 đồng so với năm 2000). Năm 2002 doanh lợi theo vốn kinh doanh lại
giảm 11,1% tức là Công ty bỏ ra 1.000 đồng vốn đem lại lợi nhuận là 3.780
đồng(giảm 470 đồng so với năm 2001).
+ Doanh lợi theo Doanh thu của Công ty năm 2001 tăng 9,4% so với
năm 2000. Cụ thể là cứ 1.000 đồng Doanh thu thì lợi nhuận thu đợc là 940
đồng(tăng 80 đồng so với năm 2000). Doanh lợi theo Doanh thu của Công
ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là 20,1%. Tức là cứ 1.000 đồng Doanh
thu thì lợi nhuận thu đợc là 750đồng (giảm 190 đồng so với năm 2001).
Nhận xét: Các chỉ tiêu doanh lợi và Doanh thu của vốn đều thể hiện
sức sinh lợi của vốn bỏ ra. Do đó, qua số liệu phân tích ở trên ta thấy hiệu
20
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
quả về sử dụng vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty tăng lên nhng ở mức thấp. Các chỉ tiêu về vốn của Công ty tăng đều mặc
dù chỉ tiêu về Doanh thu có giảm nhng nó vẫn thể hiện đợc khả năng phát
triển vốn của Công ty.
2.2- Hiệu quả sử dụng lao động
Để tiến hành nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công
ty, chúng ta cấn xem xét trên ba yếu tố đó là năng suất lao động , sức sản
xuất của lao động , sức sinh lợi của lao động . Các chỉ tiêu này cho phép
chúng ta biết đợc khả năng sản xuất và khả năng sinh lợi của lực lợng lao

động sống của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
mối liên hệ giá trị thu đợc trên từng lao động.
Biểu 6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
21
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Qua biểu phân tích tình hình lao động ta thấy:
Số lợng lao động của Công ty tăng dần qua 3 năm: năm 2001 số lợng
lao động giữ nguyên là 810 ngời, sang năm 2002 số lợng lao động tăng lên
1,9%(từ 810 ngời lên 825 ngời). Và đến năm 2003 đã tăng lên đến 850 ngời.
22
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
Vì vậy năng suất lao động của Công ty lại tăng lên năm 2001 hơn năm
2000 là 14,8% và năm 2002 năng suất lao động của Công ty tăng gần gấp
đôi (24,4%) so với năm 2001.
Và sức sản xuất của lao động cũng tăng lên. Năm 2001 sức sản xuất lao
động của Công ty tăng 15,6%, năm 2002 sức sản xuất lao động của Công ty
tăng cao hơn mức tăng của năm 2001 và tăng thêm 23,7% so với năm 2001.
Tuy nhiên sức sinh lợi của lao động trong năm 2002 lại giảm so với
năm 2001. Cụ thể trong năm 2001 sức sinh lợi của lao động là 17.160.927
đồng tăng hơn so với năm 2000 là 26,5% trong khi sang năm 2002 sức sinh
lợi của lao động là 16.974.805 đồng lại giảm hơn so với năm 2001 là 1.1%.
Nhận xét: Qua thống kê các số liệu trên ta thấy trong hai năm 2001 và
2002 mặc dù số lợng lao động của Công ty có tăng lên, Giá trị Doanh thu
cao hơn nhng sức sinh lợi của lao động trong Công ty lại giảm xuống. Điều
đó thể hiện Công ty sử dụng lao động cha đạt hết hiệu quả. Tính hiệu quả ở
đây không chỉ thể hiện ở mặt giá trị đạt đợc, vấn đề là còn biểu thị sự điều
chỉnh, phân bố lại cơ cấu lao động có tính kinh tế hợp lý hơn.
Do sự tăng thêm về nguồn nhân lực của Công ty năm 2001 và năm
2002 cùng với một số tác động tích cực khác tới hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp nên hiệu quả sử dụng lao động tơng ứng tăng theo, sức sản

xuất năm 2002 tăng so với năm 2001 là 23,7%.
2.3 Hiệu quả sử dụng Vốn lu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lu động, ta xet các chỉ tiêu sau: Sức
sản xuất của Vốn lu động, Tỉ suất Lợi nhuận Vốn lu động, Hệ số đảm nhiệm
Vốn lu động.
Biểu7: Các chỉ tiêu đánh giá Hiệu quả sử dụng Vốn lu động(VLĐ)
23
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
2.3.1 Sức sản suất của Vốn lu động
Qua biểu 7 ta thấy:
- Lợng Vốn lu động (Tài sản lu động) của Công ty Thiết bị đo điện
+ Năm 2001 so với năm 2000 là không tăng, đều đạt 8.732.876.049 đồng
+ Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 900.000.000 đồng (vợt 10,3%).
- Sức sản xuất của Vốn lu động của Công ty cụ thể là:
24
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Đức
+ Năm 2001 so với năm 2000 tăng khoảng 55,6%, hay cứ 1000 đồng
Vốn lu động tạo ra 17.000 đồng Doanh thu thuần trong năm 2001 vợt so
với năm 2000 là 2.300 đồng.
+ Năm 2002 so với năm 2001 tăng 13,5%, hay cứ 1000 đồng Vốn lu
động tạo ra 19.300 đồng Doanh thu thuần trong năm 2002vợt so với năm
2001 là 2.300 đồng.
Nhận xét: Sức sản xuất của Vốn lu động của Công ty Thiết bị đo điện
tăng lên trong 2 năm 2001 và năm 2002 cả về mặt giá trị lẫn tốc độ do mức
tăng chỉ tiêu Doanh thu thuần của Công ty lại lớn hơn mức tăng của Vốn lu
động. Sức sản xuất của Vốn lu động của Công ty trong các năm qua là ổn
định và bớc đầu có hiệu quả.
2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận Vốn lu động (Sức sinh lợi của Vốn lu động).
- Sức sinh lợi của Công ty tăng trong năm 2001 và giảm trong năm 2002:
+ Năm 2001 đạt 1,59 tăng so với năm 2000 là 0,33(Tơng đơng với mức

tăng 26,2%).
+ Năm 2002 đạt 1,45% giảm so với năm 2001 là 0,14(tơng đơng với mức
giảm8,8%).
+ ở năm 2001 cứ 1000 đồng Vốn lu động đa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sinh lợi đợc 1.590 đồng lợi nhuận( tăng so với năm 2000 là 330
đồng).
+ ở năm 2002 cứ 1000 đồng Vốn lu động đa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sinh lợi đợc 1.450 đồng lợi nhuận (giảm so với năm 2001 là 140
đồng).
Nhân xét: Sức sinh lợi của Vốn lu động (Tài sản lu động ) của Công ty
Thiết bị đo điện trong năm 2001 tăng cao hơn so với năm 2000 cả về giá trị
và tốc độ. Nhng năm 2002 so với năm 2001 thì sức sinh lợi của Vốn lu động
lại giảm xuống là do mức tăng chỉ tiêu lợi nhuận năm 2001 cao hơn mức
tăng của Vốn lu động. Năm 2002 mức tăng chỉ tiêu lợi nhuận lại thấp hơn
mức tăng của Vốn lu động. Sức sinh lợi của Vốn lu động của Công ty trong
các năm qua là không ổn định, kém hiệu quả.
2.3.3 Hệ số đảm nhiệm Vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm Vốn lu động năm 2001 đạt ở mức 0,06 giảm 0,01 so
với năm 2000, Năm 2002 đạt ở mức 0,05 giảm 0,01 so với năm 2001.
Hệ số đảm nhiệm Vốn lu động của Công ty là chỉ tiêu thể hiện để có 1000
đồng vốn luân chuyển cần có 60 đồng Vốn lu động trong năm 2001 và cần
50 đồng Vốn lu động trong năm 2002.
25

×