Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Đổi mới và Phát triển INDE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.47 KB, 57 trang )

Chơng I
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại d.N.T.M
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp thơng mại (DNTM)
1. 1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thơng mại ảnh hởng tới Kế toán
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong DNTM
Kinh doanh thơng mại và giai đoạn sau cùng của chu kỳ tái sản xuất, nhằm
đa sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng, phục vụ nhu cầu sản xuất cũng nh tiêu dùng
của họ.
Thơng mại đợc hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra kiếm lời,
thu tiền rồi lại tiếp tục mua hàng bán ra nhiều hơn. Nh vậy, hoạt động thơng mại
tách biệt hẳn không liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm, sản phẩm đợc sản
xuất ra ở đâu; nó chỉ là hoạt động trao đổi lu thông hàng hoá dịch vụ dựa trên sự
thoả thuận về giá cả.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, vai trò
hoạt động của thơng mại ngày càng có ý nghĩa và ảnh hởng trực tiếp tới sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng nh công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong Doanh ngiệp. ở đây ta chỉ xét đến công tác bán hàng - hoạt
động chính tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp thơng mại.
Hoạt động kinh doanh thơng mại là hoạt động phi sản xuất, nh chúng ta đã
biết, lu thông không tạo ra giá trị nhng giá trị cũng không nằm ngoài quá trình lu
thông. Chính hoạt động lu thông buôn bán đã kết nối đợc thị trờng gần xa, không
chỉ ở trong nớc mà còn ở cả thị trờng nớc ngoài. Điều này đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển phồn thịnh của một quốc gia.
1.1.2. Khái niệm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp:
1.1.2.1 Khái niệm
1
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh


doanh thơng mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua
và đã thu đợc tiền bán hàng.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng nh sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lợng hàng hoá và nhận đợc từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này đợc gọi là doanh
thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh
doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch
toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa
một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch
đó biểu hiện lãi hoặc lỗ. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh
giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định
của doanh nghiệp, các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà
nớc, lập các quĩ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định đúng kết
quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kì kinh doanh tiếp theo, đồng
thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tợng quan tâm nh các nhà
đầu t, các ngân hàng
1.1.2.2 Vai trò của bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng
Trong công tác quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
vai trò của kế toán rât quan trọng. Nó phản ánh tình hình vận động của hàng hoá,
hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Các thông tin mà kế toán cũng
không chỉ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp mà còn là đối t-
ợng liên quan nh các nhà đầu t, cơ quan thuế, chủ nợ ...
Thông tin kế toán giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm vững đợc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến động của nó, thiết lập sự cân đối giữa
mua vào với tiêu thụ, tìm ra những phơng án có hiệu quả nhất.
2

Để thực hiện chức năng đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần thực hiện tốt và đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ. Ngoài kế hoạch tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán còn phản
theo dõi, ghi chép về số lợng, kết cấu chủng loại hàng đã bán, ghi chép doanh thu
bán hàng từng nhóm, mặt hàng, theo từng đơn vị trực thuộc.
- Tính toán đúng trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản
chi phí nhằm xác định đúng kết quả bán hàng.
- Kiểm tra tình hình tiêu thụ tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với
hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, tứng lô
hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình hình công nợ...
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả phục vụ cho việc kịp báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quả lý đối với công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
* Đối với công tác bán hàng:
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu của các doanh nghiệp là thu đợc nhiều
lợi nhuận. Doanh nghiệp thơng mại không những cần bán đợc hàng hoá mà phải
bán đợc nhiều thì mới có khả năng thu đợc doanh lợi cao, đứng vững và phát triển.
Tăng nhanh quá trình tiêu thụ (bán đợc nhiều hàng với thời gian ngắn) sẽ tăng
nhanh vòng quay vốn lu động, tiết kiệm vốn, tránh phải sử dụng các nguồn vốn
nh vốn vay, vốn chiếm dụng... đảm bảo thu hồi nhanh.
Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, việc cung cấp sản phẩm kịp
thời đúng qui cách phẩm chất ... sẽ giúp doanh nghiệp đó hoàn thành tốt kế hoạch
sản xuất, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó, ta thấy trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả mãn các
yêu cầu sau:
- Nắm bắt, theo dõi kịp thời chặt chẽ từng phơng thức bán.
3
- Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: đối với doanh nghiệp thơng mại giá vốn

hàng xuất kho bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho.
Đây là cơ sở xác định giá bán và tính toán hiệu quả kinh doanh.
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: thuộc loại chi phí có
ảnh hởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy cần phân bổ
cho từng loại hang hoá và có biện pháp giảm thiểu tối đa.
- Về phơng thức thanh toán và thời hạn thanh toán.
Tuỳ thuộc vào từng khách hàng, từng loại hàng hoá mà áp dụng hình thức
thanh toán (bằng tiền mặt, séc...) và thời hạn thanh toán sao cho hợp lý đảm bảo
thu hồi vốn đảm bảo chi phí.
- Về giá bán và doanh thu: phải sử dụng giá bán nh một công cụ cạnh tranh,
tăng số lợng hàng bán ra, tăng doanh thu.
* Đối với công tác xác định kết quả bán hàng:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phần thu nhập lớn nhất (so với kết
quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thờng ) với bất kỳ doanh nghiệp
thơng mại nào. Và nếu công tác bán hàng đợc quản lý một cách chặt chẽ, hợp lý
và khoa học tất yếu sẽ có đợc kết quả bán hàng cao. Đồng thời để xác định kết quả
kinh doanh chính xác, yêu cầu đặt ra là việc xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
phân bổ chi phí hợp lý cho số hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng
tiêu thụ trong kỳ.
1.1.4 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, không phân biệt thành phẩn kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở
hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau
trong đó kế toán đợc coi là công cụ hữu hiệu. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng nh sau:
4
- Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ta, tính
toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
- Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
Nh vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan
trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lợng và giá trị của lợng hàng hoá bán ra
cũng nh doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy đợc
vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác
kế toán thật khoa học, hợp lý; đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung
của việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2. Nội dung của tổ chức công tác Kế toán bán hàng và xác
định kết quả BN HNG
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.1.1 Nội dung giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ đã tiêu
thu trong kỳ. Cụ thể bao gồm: toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh gồm giá vốn
hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng
đã bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho mà đa đi bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thơng mại,trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá
mua thực tế và chi phí mua phân bổ cho hàng bán. Trong đó nếu doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua của hàng bán không có giá trị gia
tăng đầu vào, còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá
mua của hàng bán ra bao gồm thuế GTGT đầu vào.
1.2.1.2 Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán
Ph ơng pháp 1:
5
* Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:

Theo phơng pháp này hàng hoá xuất kho cha ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào
số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính đợc giá bình quân của hàng hoá
theo công thức:
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền = Giá thực tế hh tồn đầu kỳ + Giá thực tế hh
nhập trong kỳ - Giá thực tế hh còn cuối kỳ
Từ đơn giá bình quân ta sẽ xác định đợc giá thực tế của hàng hoá xuất kho
theo công thức:
Giá thực tế h
2
xuất kho=Số lợng h
2
xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho là đề cả trong kỳ có u điểm là
tơng đối đơn giản, dễ làm nhng có mặt hạn chế là: Phải cuối kỳ mới tính đợc, do
đó phơng pháp này thờng đợc sử dụng ở những doanh nghiệp có số mặt hàng
không lớn, hạch toán đơn giản.
* Phơng pháp bình quân liên hoàn (còn gọi là bình quân sau mỗi lần nhập)
Về cơ bản phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng đơn giá bình quân
đợc xác định trên cơ sở giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập trong
kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho thì lại tính lại giá trị thực tế bình quân sau lần nhập
đó. Và từ đó xác định giá trị hàng hoá xuất lần sau lần nhập đó
Giá thực tế h
2
xuất kho = Số lợng h
2
xuất kho x Đơn giá bình quân trớc khi xuất
Theo phơng pháp này kế toán không phải chờ đến cuối tháng mới xác định
đợc đơn giá xuất kho để hạch toán. Phơng pháp tính giá này cho ta giá trị hàng hoá
xuất kho chính xác nhất so với giá mua. Tuy nhiên cách tính này phức tạp chỉ phù
hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng hoá và số lần nhập không nhiều.

Nh vậy ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có thể xác định đợc
giá thực tế hàng hoá xuất kho. Đây là phơng pháp đơn giản dễ làm nhng không
chính xác, đặc biệt trong trờng hợp giữa hai kỳ hạch toán liên tiếp có sự biến động
lớn về giá cả mua vào. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong những doanh
nghiệp có bộ máy kế toán đơn giản, hoạt động kinh doanh với qui mô nhỏ.
Ph ơng pháp 2: Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO)
6
Trong điều kiện giả định rằng hàng hoá nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất trớc và
giá thực tế giá hàng hoá xuất kho đợc tính theo đơn giá thực tế của số hàng thuộc các
lần nhập trớc nhân với số lợng hàng hoá xuất kho tơng ứng.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho những doanh nghiệp quản lý cao về
điều kiện bảo quản, thời gian... nó giúp doanh nghiệp xác định chính xác doanh
thu và lợi nhuận tơng ứng.
Ph ơng pháp 3 : Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO)
Bản chất của phơng pháp này cũng nh phơng pháp FIFO nhng làm ngợc lại.
Giả định rằng hàng nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc tiên với đơn giá là đơn giá của
lần nhập tơng ứng.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với những doanh nghiệp mà giá mua
biến động mạnh qua các lần nhập. Do đó để hạch toán tăng thu nhập thì doanh
nghiệp sẽ áp dụng phơng pháp tính giá này khi giá đầu vào giảm dần và ngợc lại.
Nói chung, hai phơng pháp nhập trớc xuất trớc và nhập sau xuất trớc sẽ
cung cấp những giá trị chính xác của hàng hoá xuất kho trong nhiều trờng hợp linh
động khác nhau nhng nó lại gây khó khăn cho việc hạch toán chi tiết hàng hoá tồn
kho cũng nh việc tổ chức kho. Do đó phơng pháp này chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp có ít chủng loại mặt hàng, việc nhập - xuất kho theo lô lớn và không thờng
xuyên.
Ph ơng pháp 4 : Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho
theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
Phơng pháp này phản ánh chính xác giá từng lô hàng xuất nhng công việc

rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết từng lô hàng. Phơng pháp này
thờng đợc áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao nhập theo lô và đợc bảo
quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
Việc lựa chọn áp dụng phơng pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho phải
đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các niên độ kế toán để đảm bảo tính so sánh
đợc của các báo cáo tài chính.
Mỗi một phơng pháp tính giá đều có nội dung, u nhợc điểm khác nhau.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, khả năng
7
nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng nh điều kiện trang bị phơng
tiện kỹ thuật xử lý thông tin để đăng ký một phơng pháp tính giá thích hợp.
1.2.1.3 Chứng từ kết toán sử dụng
1.2.1.4 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 và một số TK liên quan khác nh TK111, TK 112
1.2.1.5 Sơ đồ kế toán
* Hạch toán giá vốn hàng bán trong DN áp dụng phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên
* Hạch toán giá vốn hàng bán trong DN áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
8
TK 156
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
TK 156
TK 157
TK 632 TK 911
Trị giá vốn của hàng xuất trực
tiếp tại kho trong kỳ
Giá vốn của hàng xuât trực
tiếp tại các phân xởng
Giá vốn của hàng gửi bán đại

lý ký gửi đã bán đợc
Kết chuyển giá vốn hàng đã
tiêu thụ trong kỳ
TK 157
TK 156
TK 632 TK 156
TK 157
Kết chuyển giá vốn hàng
hoá còn lại cuối kỳ
Kết chuyển trị giá vốn
tồn kho đầu kỳ
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1 Các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán
* Các phơng thức bán hàng
Hiện nay, các doanh nghiệp đang thực hiện các phơng thức bán hàng sau:
+ Bán buôn qua kho
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán đợc xuất ra từ kho của doanh
nghiệp. Theo phơng thức này có 2 hình thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp
- Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng
+ Bán buôn vận chuyển thẳng
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thơng mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phơng
thức này đợc thực hiện theo các hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền
mua hàng bán hàng với ngời mua, ngời bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi
giới: sau khi tìm đợc nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lợng (dựa trên cơ sở giá cả
số lợng trong đơn đặt hàng của ngời mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng
ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của ngời bán và ngời mua có trách nhiệm

thanh toán với ngời bán chứ không phải với doanh nghiệp. Nh vậy, hàng hoá trong
trờng hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp đợc hởng hoa
hồng môi giới.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng chuyển
hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này
9
TK 611 TK 911
K/C trị giá vốn hàng gửi
bán cha bán đợc đầu kỳ
K/C giá thành sản
phẩm, dịch vụ sản xuất
hoàn thành trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng
còn gửi bán, ký gửi cuối kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng
tiêu thụ trong kỳ
vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh
nghiệp nhận đợc giấy biên nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá đợc xác nhận là tiêu thụ. Trong trơng hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh
toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của ngời mua và trả tiền mua hàng cho ngời
bán.
+ Phơng thức bán lẻ
Đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng đợc thực hiện theo
3 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng trả góp
+ Phơng thức bán hàng qua đại lý
- Đối với bên giao đại lý: Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp và cha xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán
vào doanh thu khi nhận đợc tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã đợc chấp
nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần hoa hồng
đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi nh là phần chi
phí bán hàng đợc hạch toán vào tài khoản 641.
- Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán
hộ. Số hoa hồng đợc hởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
+ Phơng thức hàng đổi hàng
Trờng hợp này khác với các phơng thức bán hàng trên là ngời mua không
trả bằng tiền mà trả bằng vật t, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thờng có lợi cho
cả hai bên vì nó tránh đợc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc vốn lu động,
đồng thời vẫn tiêu thụ đợc hàng hoá.
Theo phơng thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã
ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở
10
ngang giá. Trong trờng hợp này hàng gửi đi coi nh bán và hàng nhận về coi nh
mua.
* Phơng thức thanh toán:
Việc thanh toán tiền hàng đợc tiến hành theo nhiều phơng thức khác nhau
nhng chủ yếu là các hình thức sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, bằng phơng thức đổi hàng. Phơng thức
này có đặc trng cơ bản là khoảng thời gian từ lúc ký kết hợp đồng kinh tế giao
nhận hàng tới lúc thanh toán tiền hàng rát ngắn (có thể là đồng thời).
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trng cơ bản là từ khi giao hàng tới
lúc thanh toán tiền hàng có một khoảng thời gian nhất định (tuỳ thuộc vào hai bên
mua bán).
- Thanh toán qua ngân hàng: Hình thức này đợc trích chuyển vốn từ tài

khoản ngời phải trả sang tài khoản ngời đợc hởng thông qua ngân hàng và phải trả
lệ phí cho ngân hàng. Sau khi ngời bán thực hiện giao hàng xong, bản thân ngời
bán hoặc ngời mua ký phát đến ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành chi trả. Đồng
tiền phát sinh là đồng tiền ghi sổ chứ không phải là đồng tiền thực tế. Hình thức
này bao gồm thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
Xác định kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và
giám đốc tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nớc,
cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho những bộ phận có liên quan đồng
thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ, thu nhập và
phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Nội dung của Doanh thu và điều kiện ghi nhận Doanh thu
* Nội dung của Doanh thu
Doanh thu: Là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hay sẽ
thu đợc từ các giai đoạn và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng (cha có thuế GTGT nếu doanh nghiệp
thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ) bao gồm cả
11
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đ-
ợc hởng.
Trờng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải
qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỉ giá thực tế phát sinh hoặc tỉ giá giao
dịch bình quân trên thi trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nớc Việt
nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, phản
ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh
và tổ chức công tác hạch toán. Doanh thu bán hàng nếu đợc thu đầy đủ, kịp thời sẽ
góp phần thúc đẩy và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn tạo điều kiện thuận lợi

cho quá trình kinh doanh sau.
* Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm
điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
c) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
d) Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
e) Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2.2.3 Phơng pháp xác đinh Doanh thu
Doanh thu bỏn hng c xỏc nh bng tng s doanh thu sau khi tr i
cỏc khon chit khu thng mi, gim giỏ hng bỏn v doanh thu hng ó bỏn
b tr li.
Nu Doanh nghip ỏp dng tớnh thu GTGT phi np theo phng phỏp
khu tr thỡ doanh thu bỏn hng l doanh thu cha tớnh thu GTGT v doanh thu
s dng "Húa n GTGT". Nu Doanh nghip ỏp dng tớnh thu GTGT phi
12
np theo phng phỏp trc tip thỡ doanh thu bỏn hng l doanh thu cú tớnh thu
GTGT v Doanh nghip s dng "Húa n bỏn hng thụng thng"
1.2.2.4 Chng t s dng
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với ngời mua
phải có chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ và
thanh toán đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán sau này. Kế toán trởng
cần hớng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hóa đơn, chứng từ bao gồm: hóa đơn
GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn tự in, phiếu thu và các chứng từ đặc thù khác.
Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ, khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng "Hóa đơn GTGT" do Bộ tài chính phát
hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế GTGT).

Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng "Hóa đơn bán hàng" do Bộ tài chính
phát hành.
Quá trình hạch toán doanh thu thì hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, chứng từ tính thuế, là những chứng từ gốc cần l u giữ một
cách khoa học và an toàn. Đây cũng chính là căn cứ xác định và ghi sổ kế toán
liên quan.
1.2.2.5 T i kho n s dng
Để theo dõi doanh thu tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản:
+ Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong 1 kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh từu các giao dịch và nghiệp vụ sau:
* Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào.
* Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ hoặc trong nhiều kỳ kế toán nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch .
13
Tài khoản 511 sau khi kết chuyển cuối kỳ không có số d.
Tài khoản này có 5 TK cấp hai:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
+ Tài khoản 5117 : Doanh thu Bất động sản đo thị
- Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1
công ty, tổng công ty .... hạch toán toàn nghành.
Tài khoản này mở ba TK cấp hai:
+ Tài khoản 5121: Doanh thu nội bộ hàng hoá
+ Tài khoản 5122: DT nội bộ thành phẩm

+ Tài khoản 5123: DT nội bộ cung cấp dịch vụ
V cỏc ti khon khỏc cú liờn quan (TK 111, TK 112, TK 131, TK 333...)
1.2.2.6 Sơ đồ kế toán
14
TK91
1
TK51
1
TK 111,112,113
TK521,531,532
Thuế GTGT hàng bán bị
trả lại, bị giảm giá, chiết
khấu thương mại
(3) Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá,
chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
(2) Doanh thu bán
hàng bị trả lại bị
giảm giá, chiết khấu
thương mại
Thuế GTGT
đầu ra
(1) Doanh thu
Bán hàng
(4) Kết chuyển
Doanh thu thuần
Kế toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
TK
511
TK 33311

Kế toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
chịu GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp
15
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Thuế GTGT
Phí hoa hồng bán hàng
đại lý phải trả
Doanh thu bán hàng đại lý
Kết chuyển giá vốn của
hàng đại lý đã bán được
Xuất hàng giao cho đơn vị
nhận bán hàng đại lý
TK133
TK3331
TK155,15
6
TK157
TK632
TK511
TK111,112,13
1
TK641
Kế toán bán hàng đại lý
TK 511
(4) Thuế GTGT
Phải nộp
(1) Doanh thu bán hàng
cung cấp dịch vụ
chịu thuế GTGT

(2) Hàng bán bị trả
lại bị giảm giá, chiết
khấu thương mại
(3) Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá,
chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
TK91
1
(4) Kết chuyển
Doanh thu thuần
TK333
1
TK111,112,131
TK521,531,532
16
TK3331
Thuế GTGT
Trả tiền bán hàng
Tiền bán hàng đại lý phải
trả cho chủ hàng
D.thu hoa hồng bán đại lý
TK511
(2) Khi quyết toán hàng đại lý đã bán(1) Khi nhận hàng đại lý để bán
TK003
TK331
TK111,112,13
1
Kế toán nhận bán hàng đại lý
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ
17

(3) Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT bán hàng bị trả lại
Thuế GTGT
đầu ra
TK3331
1
(2) D. thu hàng bán bị trả lại
(1) Doanh thu
bán hàng nội
bộ
(4) Kết chuyển
doanh thu thuần
TK512
TK111,112,13
6
TK531
TK911
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp
theo pp trực tiếp
TK911
D.thu hàng bán
bị trả lại
D.thu bán hàng nội bộ
chịu thuế GTGT
theo p/pháp trực tiếp
Kết chuyển
doanh thu thuần
TK512

TK111,112,136
TK531
TK3331
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu
1.2.3.1 Nội dung của các khoản giảm trừ Doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu nh: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, ... Các khoản giảm trừ doanh thu là tính cơ sở để tính doanh
thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu
phải đợc phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù
hợp, nhằm cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính.
18
Thuế GTGT hàng
nhận trả về
Thuế GTGT hàng
xuất trao đổi
TK111,112
Số tiền chênh lệch đã được
thanh toán thêm
Số tiền chênh lệch trả thêm
Giá trị hàng nhận đổi về
Doanh thu xuất hàng
đi trao đổi
TK111,112
TK156

TK131
TK511
TK3331

TK133
Kế toán doanh thu hàng đổi hàng không tương tự
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
TK111,112
Số tiền chênh lệch đã được
thanh toán thêm
Số tiền chênh lệch trả thêm
Giá trị hàng nhận đổi về
không chịu thuế GTGT
Doanh thu hàng xuất đổi
không chịu thuế GTGT
TK111,112
TK156

TK131
TK511
Kế toán doanh thu hàng đổi hàng không tương tự
(trường hợp hàng xuất đổi và hàng nhận đổi về không chịu thuế GTGT)
Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm trừ cho ngời mua do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng qui cách, hoặc không đúng thời hạn...
Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị khối lợng hàng đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán.
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng
1.2.3.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu hàng bán sử dụng các TK sau: TK
521 Chiết khấu th ơng mại , TK 531 Hàng bán bị trả lại , TK 532 Giảm giá
hàng bán, và các TK khác có liên quan nh TK 111, 112, 331....
1.2.3.4 Sơ đồ kế toán

a. Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
19
TK 511,512
sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 131,1368
TK 111,112
Trừ vào số tiền
người mua còn nợ
Thanh toán bằng
tiền cho người
mua
Tổng
số
giảm
gía
hàng
bán
DT
hàng
bán bị
trả lại
(cả
thuế
VAT)
Giảm giá hàng bán
trong kỳ (không có
thuế GTGT)
Doanh thu hàng bán
bị trả lại
Thuế GTGT tương

ứng với số giảm giá
hàng bán, DT hàng
bán bị trả lại
TK 531
TK 532
TK 3331
K/C
giảm
giá
hàng
bán,
DT
hàng
bán bị
trả lại
b. Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng
1.2.4.1. Nội dung
Chi phí bán hàng CPBH là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
lu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nh chi phí bao gồm sản phẩm, bảo
quản hàng hoá, quảng cáo...
Theo qui định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp đợc chia thành
các loại sau:
- Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản.... và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lơng theo qui định.
- Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí để bao gói sản phẩm, hàng hoá; chi
phí vật liệu dùng cho bảo quản bốc vác nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm...
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là các chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lờng, tính toán.... trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh nhà kho, cửa hàng...
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: gồm các khoản chi phí bỏ ra để
sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian qui định về bảo hành nh
tiền lơng, vật liệu...
20
TK 511,512
TK 131,1368
TK 111,112
Trừ vào số tiền
người mua còn nợ
Thanh toán bằng
tiền cho người
mua
Tổng
số
giảm
gía
hàng
bán
DT
hàng
bán bị
trả lại
(cả
thuế
VAT)
Giảm giá hàng bán
trong kỳ (không có
thuế GTGT)

Doanh thu hàng bán
bị trả lại
TK 531
TK 532
K/C
giảm
giá
hàng
bán,
DT
hàng
bán bị
trả lại
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ nh: chi phí thuê TSCĐ, thuê kho,
thuê bãi, vận chuyển...
- Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ngoài các khoản chi phí kể trên nh: chi phí
tiếp khách, hội nghị, chi phí giới thiệu sản phẩm....
1.2.4.2 Chứng từ sử dụng
1.2.4.3 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng - dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ. Tài khoản 641 sau khi kết chuyển không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6411 : chi phí nhân viên
+ Tài khoản 6412 :chi phí vật liệu, bao bì
+ Tài khoản 6413 : chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Tài khoản 6414 : chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6415 : chi phí bảo hành

+ Tài khoản 6417 : chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6418 : Chi phí bằng tiền khác
Và một số tài khoản khác có liên quan
21
12.4.4 Sơ đồ kế toán
1.2.5 Kế toán chi phí QLDN
1.2.5.1 Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp.
22
sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 334,338
TK 152
TK 153
TK 214
TK 142
TK 335
TK 331,111,112
TK 641
TK 111,1388
TK 911
K/C chi
phí bán
hàng trừ
vào thu
nhập
trong kỳ
hay đa
vào chi

phí chờ
k/c để
đảm bảo
phù hợp
giữa
doanh
thu và
chi phí
Tập hợp chi phí nhân viên bán
hàng
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí công cụ bán hàng
Chi phi khấu hao TSCĐ dùng
cho bán hàng
Phân bổ dần chi phí trả trớc
Trích trớc chi phí theo kế
hoạch
Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí bán hàng
Chi phí dịch
vụ mua
ngoài chi
bằng tiền
TK 133
Thuế
GTGT
Trừ vào kết quả
KD trong kỳ
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung và
công dụng khác nhau. Theo qui định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc

chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho Ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lơng nhân viên quản lý theo qui định.
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý chung của ban giám đốc và các phòng ban
nghiệp vụ của doanh nghiệp. Cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng
chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của những tài sản cố
định dùng chung cho DN: văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc...
- Thuế, phí, lệ phí: gồm các khoản thuế nh thuế nhà đất, thuế môn
bài... và các khoản phí, lệ phí cầu, phà...
- Chi phí dự phòng: Gồm dự phòng phải thu khó đòi
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài nh tiền điện, tiền nớc, thuê sửa chữa tài sản cố định dùng chung cho
doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên, nh chi hội nghị, tiếp khách chi công tác phí ...
1.2.5.2 Chứng từ sử dụng
1.2.5.3 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - dùng để phản ánh tập hợp và kế
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
Tài khoản 642 sau khi kết chuyển cuối kỳ không có số d.
Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6421 : chi phí nhân viên quản lý
+ Tài khoản 6422 : chi phí vật liệu quản lý
23

+ Tài khoản 6423 : chi phí đồ dùng văn phòng
+ Tài khoản 6424 : chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6425 :Thuế, phí, lệ phí
+ Tài khoản 6426 : chi phí dự phòng
+ Tài khoản 6427 :chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6428 : chi phí bằng tiền khác
Và một số tài khoản liên quan khác
1.2.5.4 Sơ đồ kế toán
24
TK 911
Sơ đồ hạch toán chi phí Quản lý DN
TK 334,338
TK 153
TK 214
TK 1421
TK 335
TK 139
TK 335
TK 642 TK 111,1388
Tập hợp chi phí nhân viên quản
lý doanh nghiệp
Chi phí dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Phân bổ dần chi phí trả trc
Trích trớc chi phí phải trả theo
kế hoạch
Trích lập dự phòng phải thu khó
đòi
Chi phí
dịch vụ

mua
ngoài chi
bằng tiền
TK 133
Thuế
GTGT
Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí QLDN
Kết
chuyển
chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trừ vào kết
quả KD
trong kỳ
1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng
2.6.1 Nội dung
Kết quả bán hàng của doanh nghiệp đợc xác định là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Kết
quả
bán
hàng
=
Doanh
thu
thuần

-
Giá
vốn
hàng
bán
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ các
khoản làm giảm trừ doanh thu.
1.2.6.2 Chứng từ sử dụng
1.2.6.3 Tài khoản
Sau khi đã tập hợp đầy đủ giá vốn hàng xuất kho để bán; chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán doanh nghiệp sẽ xác định
đợc kết quả bán hàng. Kế toán sử dụng tài khoản:
- Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh dùng để phản ánh xác định
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 911 sau khi kết chuyển không có số d cuối kỳ.
- Tài khoản 421: Lợi nhuận cha phân phối - dùng để phân phối kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) và tính hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 4211: Lợi nhuận năm trớc.
+ Tài khoản 4212: Lợi nhuận năm nay
25

×