Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc hội
nhập kinh tế WTO, kinh tế Việt Nam chịu tác động của nhiều nhân tố. Các doanh
nghiệp Việt Nam cần phải tìm ra các giải pháp, chiến lược kinh doanh để nâng cao
sức cạnh tranh sản phẩm của công ty, mang lại hiệu quả kinh doanh. Giải pháp nâng
cao sức cạnh tranh sản phẩm là một trong những giải pháp được nhiều doanh
nghiệp áp dụng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân tích thị trường, tìm ra
lợi thế của công ty để đưa ra giải pháp kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì vậy,qua quá trình thực tập tốt nghiệp em đã
lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows
của công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên thị trường Hà
Nội”. Đề tài tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Về lý thuyết khóa luận đã tập hợp được khái niệm, những lý thuyết cơ bản
liên quan đến sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá sức
cạnh tranh sản phẩm làm cơ sở cho việc nghiên cứu các giải pháp đẩy nâng cao sức
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
Về thực tiễn, đề tài đánh giá khái quát thực trạng thị trường Hà Nội và các
nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows trên thị trường
Hà Nội. Qua đó cũng rút ra được một số thành công mà công ty đã đạt được, đồng
thời cũng đưa ra một số hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá đề tài đưa ra một số giải pháp nâng cao sức
cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của công ty Cổ phần thương mại và xây dựng
Hà Văn – Gia Lộc trên thị trường Hà Nội. Từ đó công ty có thể áp dụng các giải
pháp vào kinh doanh nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
HVWindows trên thị trường Hà Nội.
1
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và viết khóa luận tốt nghiệp của
mình, em đã nhận được sự giúp của Nhà trường, thầy cô khoa Kinh tế nói chung và
bộ môn Kinh tế thương mại nói riêng đã giúp em có được những kiến thức chuyên
ngành, là nền tảng vững chắc để vận dụng vào đề tài khóa luận này. Đồng thời, em
cũng nhận được sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ phần thương mại
và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc. Bên cạnh đó, em còn nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ
tận tình của gia đình, bạn bè, người thân, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
đề tài của mình.
Vì vậy, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tời các thầy cô giáo trong
Khoa Kinh tế và đặc biệt là tới thầy TS. Thân Danh Phúc, người trực tiếp hướng
dẫn, quan tâm, tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài khóa luận này. Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc,
các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia
Lộc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, tìm hiểu và viết khóa
luận của mình. Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân
là những nguồn cổ vũ, động viên quan trọng đối với em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề
tài không thể tránh khỏi những thiếu. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến cúa các thầy cô để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 03/05/2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Liễu
2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
MỤC LỤC
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Bảng kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng doanh thu HVWindows giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.2: Bảng giá cửa nhựa lõi thép HVWindows
4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTO World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)
NXB Nhà xuất bản
CTCP Công ty Cổ phần
VNĐ Việt Nam đồng
NĐ- CP Nghị định – Chính phủ
CHLB Cộng hòa Liên bang
5
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Ở đâu tồn tại
nền kinh tế thị trường ở đó có sự cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh sẽ sàng lọc, đào
thải những doanh nghiệp yếu kém và giúp các doanh nghiệp có tiềm lực vươn lên
khẳng định mình, đạt tới thành công. Qua đó, cạnh tranh cũng giúp nền kinh tế phát
triển mạnh, đem lại lợi ích cho khách hàng.
Ở Việt Nam kể từ khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, hoặc sẽ bị đào thải bởi quy
luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Thực tế đã chứng minh rằng:
trong cuộc chạy đua để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào có năng lực cạnh
tranh cao hơn, doanh nghiệp đó sẽ dành chiến thắng. Chính vì vậy, doanh nghiệp
muốn tồn tại được phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình hay
nói cụ thể hơn là phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất ra.
Cửa nhựa Windows có thể nói là sản phẩm mới xuất hiện một số gần đây,
tiềm năng phát triển của sản phẩm này tại thị trường Việt Nam nói chung và thị
trường Hà Nội nói riêng là rất lớn. Điều đó đã thu hút sự gia nhập của nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước, tạo nên cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp về thị
phần. Do vậy, mức độ cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm này là rất cao. Hiện
nay, công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc được thị trường
các dòng sản phẩm cửa cao cấp như cửa nhựa lõi thép, cửa thủy lực, cửa composite
mang thương hiệu HVWindows. Dòng sản phẩm này đã chiếm phần lớn thị trường
cửa nhựa hiện nay. Tuy nhiên, công ty mới ra đời trong những năm gần đây nên sức
ảnh hưởng của công ty đến thị trường là không lớn. Do vậy, sản phẩm
HVWindows còn chịu sức cạnh tranh của nhiều công ty lớn, có vị thế “ đứng đầu”
như Eurowindow, hanoiwindow. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm HVWindows, đây là một vấn đề cấp thiết đặt ra
cho Công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn. Chính vì vậy, tôi quyết
định chọn đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cửa HVWindows của
công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn trên địa bàn Hà Nội”.
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Liên quan tới nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm có rất nhiều công trình
nghiên cứu, qua việc tìm hiểu sau đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan:
• Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị An, Khoa Kinh tế - Đại học Thương
mại, năm 2007, với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng
thủy tinh và gốm xây dựng của Việt Nam trên thị trường nội địa”. Đề tài này đã nói
về thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng thủy tình và gốm xây dựng của Việt Nam
trên thị trường nội địa, trên cơ sở đó thấy được những thành tựu cũng như những
mặt còn tồn tại, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt
hàng thủy tinh và gốm xây dựng của Việt Nam trên thị trường nội địa.
• Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Đoàn Thị Thùy, Khoa Kinh tế - Đại học Thương
mại, năm 2011 với đề tài: “Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo Việt
Nam trên thị trường nội địa (lấy công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà làm đơn vị
nghiên cứu)”. Đề tài đã hệ thống hóa được một số lý luận cơ bản về cạnh tranh trên
thị trường đồng thời đánh giá được thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo
của công ty, phân tích những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Đề
tài cũng đưa ra được một số giải pháp và kiến nghị đối với nhà nước giúp công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà có thể nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty
mình trong giai đoạn hiện nay.
• Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thu Hồng, Khoa thương mại quốc tế
- Đại học thương mại, năm 2010 với đề tài: “Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm của công ty may Chiến Thắng”. Luận văn đã hệ thống hóa được các khái
niệm và những vấn đề có liên quan đến đề tài, đồng thời đi sâu phân tích, đánh giá
thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm của công ty may Chiến Thắng, từ đó đề tài đã
đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cho công ty
may Chiến Thắng trên thị trường Hà Nội.
Liên quan đến nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa nhựa Windows có một
số đề tài sau đây:
• Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thị Loan, Khoa Quản trị kinh doanh - Đại
học Kinh tế Quốc dân, năm 2011 với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh dòng
sản phẩm cửa nhựa cao cấp Eurowindow của Công ty Cổ phần Cửa sổ nhựa Châu
Âu (Eurowindow)”. Nội dung khóa luận đã nêu được thực trạng về năng lực cạnh
tranh của sản phẩm của công ty, đồng thời đưa ra được một số giải pháp khá thiết
thực nhằm nâng cao sức cạnh tranh dòng sản phẩm cửa nhựa cao cấp Eurowindow
của công ty trên thị trường nội địa.
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Ngoài các công trình nghiên cứu kể trên thì còn có nhiều công trình khác
cũng nghiên cứu về đề tài “nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm”. Nhìn chung, các
công trình đó đã hệ thống được các lý thuyết liên quan đến cạnh tranh, sức cạnh
tranh của sản phẩm, thực trạng sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp nghiên
cứu và đã đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của
các doanh nghiệp đó.
Tuy không phải là đề tài mới, nhưng nghiên cứu về “nâng cao sức cạnh tranh
sản phẩm cửa HVWindows của Công ty cổ phần Thương mại và Xây dựng Hà Văn
– Gia Lộc trên thị trường Hà Nội” thì đến nay, theo tôi được biết thì chưa có một đề
tài nào nghiên cứu. Như vậy, đề tài của tôi về mặt nội dung là mới, với việc đi sâu
vào tìm hiểu sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của công ty trên thị trường
Hà Nội, tôi tin rằng đề tài của tôi sẽ đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và hỗ trợ
một phần nào đó cho việc “nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của
Công ty cổ phần Thương mại và Xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên thị trường Hà
Nội”.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình thực tập, những nhận thức được về tầm quan trọng của việc
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows đối với Công ty và tính
cấp thiết của vấn đề, đồng thời được sự giúp đỡ tận tình các anh chị trong Công ty
cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc, em quyết định lựa chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của công ty Cổ
phần thương mại và xây dựng Hà Văn trên địa bàn Hà Nội”. Để thấy rõ được thực
trạng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm từ đó đề ra những biện pháp nhằm hạn chế
và khắc phục được những tồn tại trong việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa
HVWindows của công ty, khóa luận đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chính sau:
Hệ thống một số lý luận cơ bản về nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa
HVWindows trên thị trường Hà Nội.
• Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa
HVWindows trên địa bàn Hà Nội của Công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Hà
Văn – Gia Lộc.
• Nghiên cứu thực trạng nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows trên địa
bàn Hà Nội trong 3 năm gần đây (2010 – 2012). Từ đó rút ra được những thành công
và bài học kinh nghiệm, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của việc
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty.
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
• Một số giải pháp về nâng cao sức cạnh tranh sản phẩmcửa HVWindows của Công ty
Cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên địa bàn Hà Nội bao gồm:
nhóm giải pháp về sản phẩm; giải pháp về phân phối; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc
tiến.
• Đưa ra một số đề xuất và kiến nghị nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa
HVWindows của công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn trên thị trường Hà
Nội.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
a. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát đối với việc nghiên cứu đề tài chính là tìm ra các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cửa HVWindows của doanh nghiệp
trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
• Mục tiêu cụ thể
Về phía doanh nghiệp: Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm HVWindows của công ty trên địa bàn Hà Nội. Đồng thời tìm
hiểu theo dõi những diễn biến của thị trường xây dựng nhằm hỗ trợ những thông tin
kịp thời cho doanh nghiệp có thể đưa ra được những giải pháp tối ưu và phù hợp
nhất với thực trạng để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh mạnh hơn nữa đối với
mặt hàng cửa HVWindows.
Về phía nhà nước: Đưa ra những đề xuất, kiến nghị thích hợp nhằm khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng thông
qua các chính sách về thị trường, các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho quá trình
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty. Mặt khác tạo hành lang pháp lý
rõ ràng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng thời đề ra các đường lối, chủ trương
phù hợp với điều kiện trong nước vừa phù hợp với thông lệ quốc tế.
b. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows, tuy nhiên do
thời gian và quá trình thu thập thông tin giới hạn, đề tài sẽ chỉ đi sâu nghiên cứu 2
sản phẩm tiêu biểu của cửa HVWindows là cửa nhựa lõi thép và cửa thủy lực.
• Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích năng sức cạnh tranh
sản phẩm cửa HVWindows trên địa bàn Hà Nội thông qua một số chỉ tiêu: doanh
thu của công ty qua các năm 2010 – 2012, giá cả của sản phẩm và chất lượng sản
phẩm so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, các yếu tố tạo lợi thế cạnh
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
tranh cho công ty. Đề tài sẽ tiếp cận vấn đề chủ yếu dưới góc độ sức cạnh tranh của
sản phẩm dưới tác động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đồng thời cùng với
các nhân tố ảnh hưởng khác như: các quy định, chính sách Nhà nước cho phát triển
thương mại, tập trung vào các giải pháp thị trường và thiết lập kênh phân phối sản
phẩm. Từ đó có các giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
HVWindows.
+ Phạm vi không gian: không gian nghiên cứu của đề tài là công ty cổ phần
thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc khi hoạt động trên thị trường Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh
tranh mặt hàng cửa HVWindows của công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hà
Văn – Gia Lộc trong giai đoạn từ năm 2009 – 2012, đồng thời đề xuất các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh cho mặt hàng này của doanh nghiệp giai đoạn từ nay cho
tới năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu.
a. Mô hình SWOT
Ma trận SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích và dự báo bên trong với
bên ngoài. Ma trận này không đưa ra những mô hình chiến lược cụ thể nhưng nó có
tác dụng đưa ra những chiến lược rất quan trọng với doanh nghiệp theo ngành hoặc
lĩnh vực. Cách xây dựng ma trận thuận chiều với tiếp cận từ bên trong, có nghĩa là
điểm khởi đầu của ma trận sẽ được bắt đầu bằng chữ SWOT là Strengths (điểm
mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (thách thức).
• Strengths (điểm mạnh): Lợi thế của doanh nghiệp là gì? Công việc nào doanh nghiệp
làm tốt nhất? Nguồn lực nào cần thiết cho doanh nghiệp có thể sử dụng? Ưu thế mà
người khác thấy từ doanh nghiệp là gì? Các ưu thế này được hình thành khi so sánh với
đối thủ cạnh tranh.
• Weaknesses (điểm yếu): trả lời các câu hỏi: có thể cải thiện điều gì ? Cần tránh làm gì?
Vì sao các đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Doanh nghiệp phải xem xét vấn
để trên cơ sở bên trong và bên ngoài, phải nhận định một các thực tế và đối mặt với sự
thật.
• Opportunities (cơ hội): cơ hội có thể xuất phát từ bản thân doanh nghiệp, từ sự thay đổi
sản phẩm, công nghệ, từ sự thay đổi chính sách của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của công ty, Vì vậy, từ những ưu thế của mình, doanh nghiệp có thể tự mở
ra cơ hội mới cho mình.
• Threats (thách thức): bao gồm những trở ngại mà doanh nghiệp đang gặp phải? Các đối
thủ cạnh tranh đang làm gì? Các thay đổi trong công nghệ, chiến lược của doanh
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
nghiệp có thể gặp phải những nguy cơ nào? Từ việc phân tích nguy cơ, thách thức giúp
doanh nghiệp biết được những việc cần phải làm, qua đó biến yếu điểm thành triển
vọng.
Từ việc phân tích mô hình SWOT, doanh nghiệp sẽ biết được lợi thế, điểm
mạnh cũng như điểm yếu của mình về giá, chất lượng sản phẩm, so với đối thủ cạnh
tranh. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những định hướng, chiến lược phù hợp để nâng cao
sức cạnh tranh của mình.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu
Do có sự giới hạn về thời gian cũng như điều kiện thu thập dữ liệu, đề tài
khóa luận sẽ chỉ chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ
cấp. Đây là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp thông qua các tài liệu, sổ sách,
báo chí, internet… cùng các số liệu báo cáo của công ty, chủ yếu là các số liệu kế
toán liên quan tới tình hình kinh doanh các loại hàng hóa của công ty, các báo cáo
kinh doanh, doanh thu của công ty từ năm 2010 tới năm 2012. Qua đó tổng hợp
thống kê doanh thu của mặt hàng cửa nhựa lõi thép và cửa thủy lực, dự báo được xu
hướng cũng như quyết định nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng này trên địa
bàn Hà Nội. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung chương
2 và chương 3 của đề tài khóa luận.
c. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
• Phương pháp thống kê: Để thực hiện tổng kết số liệu, em đã thống kê các số liệu
thu thập được qua công tác thu thập số liệu thành dạng bảng. Ngoài ra, những tài
liệu thu thập được đã được xử lý dưới dạng đồ thị, biểu đồ. Từ các bảng số liệu, lập
ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát về thực trạng
năng lực cạnh tranh của mặt hàng cửa HVWindows trên địa bàn Hà Nội.
• Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu dưới dạng bảng và sắp
xếp phù hợp, em đã tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua các năm vào các thời
điểm cụ thể để làm nổi bật nên tốc độ tăng doanh số từ hoạt động tiêu thụ mặt hàng
cửa HVWindows trên thị trường Hà Nội qua các năm. Qua đó thấy được khả năng
cạnh tranh của mặt hàng này trong thời gian qua
• Phương pháp chỉ số: phương pháp chỉ số để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống
về tỷ trọng, thị phần thị trường của việc tiêu thụ mặt hàng cửa HVWindows trên thị
trường Hà Nội, qua đó đánh giá được các vấn đề về khả năng cạnh tranh trong giai
đoạn hiện nay.
• Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để
phân tích tổng hợp, ngoài ra còn sử dụng phương pháp logic và phương pháp triển
khai, quy nạp trong quá trình phân tích lý luận và thực tiễn.
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
d. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, danh mục bảng biểu, từ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu như sau:
Mở đầu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về sức cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindows của
Công ty cổ phần Thương mại và Xây dựng Hà Văn – Gia Lộc trên địa bàn Hà
Nội giai đoạn 2010 – 2012
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm cửa HVWindows của Công ty cổ phần Thương mại và Xây dựng Hà
Văn – Gia Lộc trên thị trường Hà Nội thời gian tới.
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỨC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm cạnh tranh và sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp và sự cần
thiết của sức cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như: kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, thường xuyên được nhắc tới
trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện thông tin
đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn
đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể như sau:
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành
được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần
thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những
chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình.Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng (người
sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau
để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn
trong sản xuất và tiêu thụ.
Theo Michael Porter: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình
mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi
nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm
đi”.
Nhìn một cách tổng quát, trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là sự ganh đua
giữa những người theo đuổi cùng mục đích nhắm đánh bại đối thủ và giành cho
mình lợi thế kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp ( cả nghệ thuật kinh doanh
lẫn thủ đoạn kinh doanh ) để đoạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu là chiếm lĩnh thị
trường, tối đa hoá lợi nhuận,…Trên phương diện toàn nền kinh tế, cạnh tranh có
vai trò thúc đẩy kinh tế phát triển. Cạnh tranh khiến cho các nguồn lực được phân
bố một cách hiệu quả nhất thông qua việc kích thích các doanh nghiệp sử dụng tối
ưu các nguồn lực, và điều đó cũng góp phần nhằm nâng cao đời sống xã hội .Trên
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
phương diện của doanh nghiệp, cạnh tranh chính là áp lực và cũng đồng thời là
động lực cho doanh nghiệp phát triển nội lực bản thân nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình. Nhờ có cạnh tranh ngày càng diễn ra một cách gay gắt đã buộc các
doanh nghiệp phải luôn luôn tự đổi mới, hoàn thiện bản thân mình về : công nghệ,
chiến lược, quản lí,
Cạnh tranh của ngành, của nền kinh tế phải bắt đầu từ cạnh tranh của doanh
nghiệp và cạnh tranh của doanh nghiệp phải xuất phát từ cạnh tranh đối với sản
phẩm doanh nghiệp đang kinh doanh. Chính vì vậy để nâng cao sức cạnh tranh của
mình, doanh nghiệp cần tận dụng những lợi thế nhất định, đề ra những chiến lược
kinh doanh phù hợp để có được thành công và hiệu quả nhất. Một trong những
chiến lược đó là nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, đưa sản phẩm
đến gần gũi hơn với người tiêu dùng, tạo được những lợi thế cạnh tranh cho sản
phẩm đối với các sản phẩm của đối thủ.
1.1.2. Khái niệm sức cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Sức cạnh tranh: là khả năng dành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường, kể cả khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị phần của
đồng nghiệp (Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB từ điển Bách khoa Hà
Nội, trang 349).
Sức cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh
nhưng phải nhiều về lượng hoặc giá trị tiêu thụ trong khi có nhiều người cùng bán loại
sản phẩm đó trên thị trường. Sức cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của
loại sản phẩm đó.
Theo tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 317, tháng 10 năm 2004 của TS Nguyễn
Văn Thanh: “Sức cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng sản phẩm có được
nhằm duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh”
Sức cạnh tranh sản phẩm được nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Hay sức cạnh tranh sản phẩm là tính
hiện hữu của quá trình khai thác các lợi thế cạnh tranh hay ưu thế, đặc điểm nào đó
của sản phẩm đang nghiên cứu so với sản phẩm cùng loại trên cùng một thị trường
và trong một khoảng thời gian xác định.
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là tạo ra cho sản phẩm những ưu điểm,
biểu hiện ở chất lượng, giá bán, sự khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ,
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm cửa HVWindowslà tạo ra cho sản phẩm
này những đặc điểm, những ưu thế vượt trội, những sự khác biệt so với những sản
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
phẩm cùng loại. Khi sản phẩm này có sức cạnh tranh trên thị trường Hà Nội thì
khách hàng sẽ sẵn sàng lựa chọn sản phẩm cho việc tiêu dùng của mình. Công ty
cũng vì thế mà có nhiều cơ hội mở rộng thị trường và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
1.1.3. Sự cần thiết của nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của thị trường mà bất cứ một chủ thể
tham gia nào cũng phải đối mặt. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một
động lực quan trọng kích thích kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thực tế đã
chứng minh, trong những năm nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, ở đó không có cạnh tranh nên nền kinh tế đã không phát triển được.
Từ năm 1986 nền kinh tế bắt đầu chuyển đổi sang cơ chế thị trường, lúc này cạnh
tranh đã bắt đầu xuất hiện và tạo ra một động lực lớn làm phát triển nền kinh tế đất
nước.
Cạnh tranh là được coi là sự ganh đua giữa các cá thể cùng một hoàn cảnh
hoặc môi trường nhằm đạt được những điều kiện sinh tồn tốt nhất. Xét trên góc độ
kinh doanh thì cạnh tranh là giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhằm tối đạ hoá lợi nhuận. Cạnh tranh là một phần của cuộc
sống, nó tồn tại trong tất cả các hoạt động kinh doanh và tồn tại dưới nhiều hình
thức như: canh tranh mua các yếu tố đầu vào có chất lượng cao, giá rẻ…; cạnh tranh
bán sản phẩm, cạnh tranh trong cùng một ngành, cạnh tranh giữa các ngành với
nhau, cạnh tranh trong ngắn hạn và cạnh tranh trong dài hạn Nếu doanh nghiệp
nào không có năng lực cạnh tranh sẽ không thể tồn tại được. Có thể nói sức cạnh
tranh sản phẩm là nhân tố sống còn của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp trong nước nói chung và doanh
nghiệp xây dựng nói riêng đã nhận được nhiều ưu đãi, hỗ trợ từ Nhà nước như:
Nghị quyết số 01/NQ-CP của chính phủ 03/01/2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2012. Nghị quyết số 10/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011
– 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 – 2015. Nghị
quyết số 13/NQ – CP ngày 10-5-2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Nhưng trong năm tới và
những năm tiếp theo, những ưu đãi, hỗ trợ đó dần dần sẽ không còn nữa, các doanh
nghiệp trong nước cần phải có đủ sức để trụ vững bằng đôi chân của mình. Song
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
song với những khó khăn và thách thức đó là những cơ hội đang còn ở trước mắt.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải không ngừng sáng tạo và đổi mới để chiếm
lĩnh thị trường trong nước với cả những cơ hội và thách thức.
1.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
Có rất nhiều các chỉ tiêu để đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm cả về định
lượng lẫn định tính. Nhưng ta có thể kể tới một số chỉ tiêu quen thuộc như sau:
1.2.1. Sản lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện sản lượng và giá bán sản phẩm qua
các năm. Thông qua chỉ tiêu doanh thu từng năm, ta có thể biết được kết quả kinh
doanh là tăng hay giảm, có chiều hướng tốt hay xấu. Nhưng để xét xem việc kinh
doanh sản phẩm đó có hiệu quả hay không thì cần phải xét đến chi phí để sản xuất
ra sản phẩm, từ đó biết được lợi nhuận mà doanh nghiệp thu lại được. Doanh thu
nhiều hơn và có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí sẽ là cơ sở để các
doanh nghiệp ra quyết định mở rộng đầu tư sản xuất sản phẩm đó. Một sản phẩm
duy trì được doanh thu và lợi nhuận tăng cao thì đồng nghĩa với việc sản phẩm đó
có năng lực cạnh tranh cao và ngược lại. Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản
nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm khi tham gia thị trường.
D = P * Q
Trong đó: D: doanh thu sản phẩm của doanh nghiệp.
P: giá của sản phẩm
Q: lượng sản phẩm bán ra.
1.2.2. Thị phần của sản phẩm trên thị trường qua từng năm
Thị phần thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm. Một sản
phẩm có thị phần lớn và tăng dần sẽ là một sản phẩm có uy tín với người tiêu dùng,
được nhiều người tiêu dùng lựa chọn.
Thị phần đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Thị phần càng lớn thì
năng lực cạnh tranh của sản phẩm càng cao và ngược lại. Tuy nhiên với các sản
phẩm mới xâm nhập thị trường thì không thể lấy chỉ tiêu này để đánh giá được mà
phải kết hợp thêm chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng của doanh thu hay thị phần.
Nếu sản phẩm có tốc độ tăng thị phần cao thì sản phẩm có năng lực cạnh
tranh cao và ngược lại.
Thị phần tuyệt đối: dựa trên số lượng sản phẩm bán ra hoặc doanh thu thu
được và được tính theo công thức:
16
Doanh thu sản phẩm của công ty
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
* Thị phần tuyệt đối sản phẩm công ty =
*Thị phần tương đối: là tỷ lệ thị phần của công ty so với đối thủ cạnh tranh
Doanh thu sản phẩm của công ty
Thị phần tương đối sản phẩm của công ty =
1.2.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận sản phẩm
Mục tiêu cuối cùng của kinh doanh là lợi nhuận, nếu không thu được lợi
nhuận thì đó không phải là kinh doanh. Do vậy, để đánh giá được sức cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp thông qua hiệu quả kinh doanh, thì cần phải tính được
lợi nhuận tuyệt đối sản phẩm cũng như tỷ suất lợi nhuận sản phẩm nhằm xác định
được khả năng thu được lợi nhuận của sản phẩm. Ta có công thức sau:
Lợi nhuận sản phẩm = Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm - Tổng chi phí kinh
doanh sản phẩm
Tỷ suất lợi nhuận sản phẩm được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận
sản phẩm đạt được trong kỳ với doanh thu bán hàng đạt được trong kỳ sản phẩm
của doanh nghiệp.
: tỷ suất lợi nhuận sản phẩm
: tổng lợi nhuận sản phẩm đạt được trong kỳ
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận từ sản phẩm trên một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu
này càng cao thì lợi nhuận do sản phẩm mang lại cho doanh nghiệp càng cao.
Lợi nhuận sản phẩm là chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm của công
ty. Tuy nhiên, lợi nhuận sản phẩm không phải là tất cả, sức cạnh tranh không chỉ có
ý nghĩa là mức lợi nhuận nhiều hay ít, mặc dù trong thực tế các doanh nghiệp chỉ
tồn tại và phát triển trên cơ sở của lợi nhuận, mà còn là vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường và các chiến lược kinh doanh khác của doanh nghiệp…
1.2.4. Cạnh tranh về công nghệ
Hiện nay, Công ty cổ phần Thương mại và Xây dựng Hà Văn – Gia Lộc là
một trong những công ty đi đầu trong việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ
17
Tổng doanh thu sản phẩm cùng loại của các hãng
trên thị trường
Doanh thu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
thuật, máy móc, thiết bị của công ty chủ yếu nhập khẩu từ Đức. Do vậy, sản phẩm
của công ty luôn mang tính công nghệ cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho mọi khách
hàng. Công ty luôn hướng tới mục tiêu đầu tư về công nghệ. Mục tiêu công nghệ
cao phù hợp với chiến lược phát triển nguồn nhân lực của công ty nên sẽ tạo nhiều
ưu thế cạnh tranh cho công ty. Cạnh tranh về công nghệ chính là một trong những
tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh của công ty,
1.3. Các công cụ cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.1. Đa dạng hóa, khác biệt hóa sản phẩm.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, đời sống xã hội
cũng ngày càng được nâng cao về nhiều mặt. Trong cuộc sống ngày nay, nhu cầu
của con người không chỉ bó gọn ở mức độ thấp như có ăn, có mặc mà phải là ăn
ngon mặc đẹp ngoài ra còn có nhu cầu vui chơi, giải trí, nhu cầu thẩm mĩ rất cao.
Các sản phẩm không thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường khi chúng chỉ mang "
ích lợi cốt lõi " đơn thuần mà còn phải mang tính thẩm mĩ, sự tiện nghi và phong
phú về chủng loại. Đối với sản phẩm cửa thì việc mang lại những giá trị đích thực
phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của con người là việc đáng quan tâm. Vì vậy,
đa dạng hóa, khác biệt hóa sản phẩm cửa HVWidows là một trong các công cụ cạnh
tranh cơ bản của doanh nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới phong phú với chất
lượng cao tăng phương án sản phẩm để người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn.
Khác biệt hóa sản phẩm là việc đưa ra một sản phẩm khác hẳn sản phẩm của đối thủ
sao cho khách hàng đánh giá cao sản phẩm của mình, thông thường các doanh
nghiệp thường “ tạo giá trị khách hàng”, “cung cấp giá trị thấy được”, và “khó bắt
chước”. Thực tế cho thấy hiện nay doanh nghiệp luôn cố gắng làm mới và mở rộng
danh mục sản phẩm của mình dựa trên sự hoàn thiện không ngừng các sản phẩm
hiện có song song với việc đưa vào sản xuất những mặt hàng mới đón đầu nhu cầu
thị trường, tạo thế chủ động của doanh nghiệp trên thương trường. Sự phong phú và
biến đổi không ngừng của thị trường đã đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động sáng
tạo trong việc tạo ra một cơ cấu sản phẩm " động " thông qua hoạt động đa dạng
hoá sản phẩm mới có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt " thương
trường là chiến trường ".
1.3.2. Chất lượng sản phẩm so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh
Khi đời sống của người dân ngày càng nâng cao hay đối với những nước có
thu nhập cao thì giá cả không phải mối quan tâm hàng đầu của họ nữa. Người tiêu
dùng quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, chất lượng sản phẩm quyết
định sự thành công hay thất bại của một sản phẩm trên thị trường. Khi người tiêu
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
dùng công nhận chất lượng của sản phẩm là tốt thì sản phẩm đó của doanh nghiệp
đã có sức cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng sản phẩm là sự kết hợp hài hòa của
năng suất lao động, trình độ công nghệ, mức độ an toàn của sản phẩm, các biện
pháp bảo vệ thực vật… Mặt khác, khi hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra, để nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm thì yếu tố chất lượng sản phẩm đóng góp quan trọng
cho sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường. Sản phẩm đó không chỉ đạt tiêu chuẩn
quốc gia mà phải đạt tiêu chuẩn quốc tế. Khi đó, chất lượng sản phẩm nói lên năng
lực cạnh tranh của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm cửa được tạo ra do các yếu tố nguyên liệu, máy móc
thiết bị, trình độ tay nghề của lao động, Chất lượng sản phẩm cửa HVWindows
được đo lường bằng các chỉ tiêu quy định về kỹ thuật, chất lượng của nhà nước và
ngành xây dựng: các chỉ tiêu lý hóa, các thông số kỹ thuật, độ an toàn của sản
phẩm,
1.3.3. Cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm
Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp.
Do vậy, giá cả cũng đánh giá sản phẩm cửa của doanh nghiệp có sức cạnh tranh hay
không. Thông thường nếu giá cả của một loại sản phẩm nào đó thấp hơn, nó sẽ có
sức cạnh tranh hơn sản phẩm cùng loại kia. Đây là yếu tố quyết định sức mua sản
phẩm của người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng chưa đủ
mà còn phải phù hợp với “túi tiền” của họ. Điều quan trọng với doanh nghiệp là làm
sao đáp ứng đúng thị hiếu và túi tiền của người tiêu dùng.
Khi đánh giá sức cạnh tranh sản phảm cửa dựa trên chỉ tiêu giá cả người ta
thường chú ý đến giá thành sản xuất ra sản phẩm cửa. Các nhân tố ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất, nhu cầu về sản phẩm, trong đó chi phí sản
xuất là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến giá bán sản phẩm. Giá thành sản xuất ra một
sản phẩm cửa nào đó càng thấp thì giá bán trên thị trường càng rẻ, do vậy sản phẩm
cửa đó có sức cạnh tranh về giá, có khả năng thâm nhập vào nhiều thị trường người
tiêu dùng, đa dạng hóa khách hàng.
1.3.4. Cạnh tranh bằng dịch vụ phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
Dịch vụ phân phối sản phẩm cửa của doanh nghiệp được tiến hành thông qua
dịch vụ khách hàng. Do vậy, sản phẩm cửa muốn có sức cạnh tranh cao còn phải
phụ thuộc vào hoạt động tổ chức kênh phân phối của doanh nghiệp. Đó là toàn bộ
quá trình nghiên cứu, thăm dò thị trường và đánh giá thông tin để đưa ra những kết
luận về thị trường tiêu thụ tiềm năng của doanh nghiệp, nhu cầu sản phẩm sẽ tăng
lên như thế nào trên thị trường này và từ đó mở rộng kênh phân phối ra các thị
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
trường đó bằng các hình thức như đại lý, cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản
phẩm, Sản phẩm cửa có chất lượng tốt, kiểu dáng mẫu mã sang trọng, bền đẹp thì
sức cạnh tranh sẽ được tăng lên khi nó đến được tay người tiêu dùng thời điểm và
địa điểm.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
* Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được coi là vấn đề vô cùng quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và sản phẩm. Một nguồn nhân lực
kém không đáp ứng được nhu cầu của thị trường sẽ là nguyên nhân cơ bản dẫn đến
sự thất bại của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia thành
hai cấp.
• Đội ngũ quản lý: gồm ban lãnh đạo và đội ngũ trực tiếp quản lý sản xuất, kinh
doanh sản phẩm. Đây là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh
doanh và xu hướng phát triển sản phẩm trong tương lai. Nếu họ là những người có
kinh nghiệm, có khả năng nhìn xa trông rộng và đưa ra các quyết định đúng đắn thì
doanh nghiệp đó sẽ có những sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
• Đội ngũ trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh: đội ngũ này chi phối trực tiếp đến
năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua các yếu tố như: năng suất lao động,
trình độ tay nghề, kỉ luật lao động, ý thức trách nhiệm, sự sáng tạo của họ…. Các
yếu tố này kết hợp với yếu tố khoa học công nghệ sẽ ảnh hưởng đến số lượng, chất
lượng, giá thành sản phẩm… góp phần quyết định nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm.
*Cơ sở hạ tầng: là yếu tố hỗ trợ quan trọng giúp tạo nên sức cạnh tranh của
sản phẩm cửa. Cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động, hiệu quả sản
xuất cao hơn, hao phí nhỏ… dẫn tới số lượng sản phẩm tăng, chi phí cận biên giảm
và như vậy giá thành sản phẩm hạ nhờ đó nâng sức cạnh tranh của sản phẩm so với
đối thủ.
*Khoa học công nghệ: đây là yếu tố đại diện cho sự sáng tạo, tiên tiến, cho
sản phẩm mới cũng như loại bỏ những sản phẩm cũ, lạc hậu; tạo cho doanh nghiệp
chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Một sản phẩm mới ra đời không thể thiếu được
sự đóng góp của quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Công nghệ hiện đại
sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng, giá thành hạ do năng suất lao động tăng, hao phí
nhỏ…
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
* Tình hình tài chính: tài chính là yếu tố có vai trò quan trọng đảm bảo cho
việc duy trì, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu một
doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ cho phép
doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, đa
dạng hóa đổi mới, nâng cao chất lượng của sản phẩm; có khả năng thực hiện tốt
công tác bán hàng và dịch vụ sau bán… tạo nên khả năng cạnh tranh cao hơn cho
sản phẩm.
1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành.
1.4.2.1. Nhu cầu của khách hàng:
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì khách hàng tạo nên thị trường,
quy mô khách hàng sẽ tạo nên quy mô thị trường. Khách hàng sẽ bao hàm nhu cầu,
bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thường xuyên
biến đổi.
Sản phẩm cửa nhựa được sản xuất ra nhằm phục vụ nhu cầu cho mọi đối
tượng khách hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thu nhập của người
dân không ngừng được cải thiện và nâng cao, do đó nhu cầu đối với sản phẩm cửa
nhựa cũng ngày một cao hơn. Họ không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà
còn quan tâm đến mẫu mã, hình thức của sản phẩm. Như vậy, đáp ứng tốt nhu cầu
khách hàng sẽ giúp các doanh nghiệp trong ngành nâng cao được sức cạnh tranh sản
phẩm cũng như chiếm được ưu thế cao hơn trên thị trường so với các đối thủ cạnh
tranh.
1.4.2.2. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn.
Ở nước ta, hầu hết các ngành sản xuất, kinh doanh đều phải đối đầu với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt và ngành sản xuất cửa nhựa cũng nằm trong sự cạnh tranh ấy,
do sự tăng nhanh về số lượng các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cửa nhựa trong và
ngoài nước.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại: Hiện nay, sản phẩm cửa HVWindows đang phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm cửa của các công ty lớn như:
Eurowindow, dongtamwindow, cho nên vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải có
những giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình tốt hơn so với các đối
thủ cạnh tranh.
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không ở trong ngành nhưng sản xuất
cùng một loại sản phẩm và có khả năng tham gia hoạt động kinh doanh trong ngành
đó, như các doanh nghiệp sản xuất cửa gỗ. Khi có đối thủ mới tham gia trong ngành có
thể là yếu tố làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm hiện đang trong ngành từ đó
làm giảm lợi nhuận của của doanh nghiệp do họ dựa vào khai thác các năng lực sản
xuất mới với mong muốn giành được một phần thị phần. Do đó, để bảo vệ cho vị trí
cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp thường quan tâm đến việc duy trì hàng rào hợp
pháp ngăn sự xâm nhập từ bên ngoài
1.4.2.3. Nhà cung cấp
Ngay sau khi xác định được nhu cầu nguyên vật liệu cần mua, nhân viên phòng
vật tư tiến hành nghiên cứu, lựa chọn nhà cung ứng. Đây là một công đoạn khó khăn,
phức tạp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp, đến chất lượng sản phẩm cũng như tính liên tục của quá trình sản xuất. Vì vậy,
mục đích của việc lựa chọn nhà cung ứng là phải đảm bảo nguyên vật liệu về số lượng,
chất lượng và thời gian.
Hiện nay, nhà cung ứng cho các doanh nghiệp trong ngành cửa nhựa tương đối nhiều,
cho nên các doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn, cân nhắc thật kỹ càng để có thể lựa
chọn được nhà cung cấp tốt. Bởi vì một nhà cung cấp tốt là một tài nguyên vô giá, bởi
chính họ sẽ góp phần trực tiếp vào thành công của doanh nghiệp.
1.4.2.4. Sản phẩm cạnh tranh
Sản phẩm cạnh tranh là những sản phẩm cùng loại, có cùng tính năng tác
dụng của các đối thủ cạnh tranh và cùng được tiêu thụ trên một thị trường. Đó là các
sản phẩm cửa uPVC, cửa nhôm. Nếu trên thị trường có càng nhiều sản phẩm cạnh
tranh và các sản phẩm có sức cạnh tranh thực sự thì càng gây sức ép cho sản phẩm
của doanh nghiệp. Sản phẩm có thể cạnh tranh bằng giá hoặc bằng các yếu tố như
chất lượng, mẫu mã, thương hiệu… Mà hiện nay khi đời sống ngày càng được nâng
cao thì sự cạnh tranh bằng các yếu tố chất lượng, mẫu mã, thương hiệu càng mạnh
mẽ hơn so với cạnh tranh bằng giá. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm thì doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư đổi mới công nghệ.
1.4.3. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.4.3.1. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế thuộc môi trường vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế,
thu nhập bình quân đầu người, lãi suất ngân hàng,….có ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực cạnh tranh của sản phẩm.
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ cao đã
làm cho thu nhập của các tầng lớp dân cư tăng lên dẫn đến khả năng thanh toán của
họ cũng tăng lên và do đó sức mua cũng lớn hơn. Ngành sản xuất, kinh doanh cửa
nhựa là một trong những ngành khá sôi động và cạnh tranh gay gắt. Hiện nay, có rất
nhiều doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất mặt hàng này như: Eurowindow,
dongtamwindow, Smartwindows, những doanh nghiệp này chiếm phần lớn thị
trường Hà Nội. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo được lợi thế cạnh tranh về
giá cả, chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm.
Lãi suất ngân hàng: lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến sức cạnh
tranh của sản phẩm. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người sản xuất cũng như
người tiêu dùng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hóa
của mình. Đồng thời, lãi suất còn quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết
định mức đầu tư. Nếu lãi suất ngân hàng cho vay cao sẽ dẫn đến chi phí đầu vào
tăng lên, giá thành sản phẩm cũng vì thế tăng lên. Do đó sức cạnh tranh của hàng
hóa sẽ giảm đi nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn. Và ngược
lại, nếu lãi suất ngân hàng thấp sẽ làm giảm chi phí đầu vào, giá thành sản phẩm hạ,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất và cạnh tranh với
các đối thủ khác trên thị trường bằng công cụ giá.
1.4.3.2. Các yếu tố về pháp luật.
Yếu tố pháp luật được thể hiện bởi việc ban hành các chính sách, hành lang
pháp lý tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cho các doanh nghiệp. Đây là
một trong những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh cửa nhựa mở rộng quan hệ với nhiều doanh nghiệp khác, tìm kiếm thị trường
công nghệ mới, thu thập thông tin, trao đổi học tập kinh nghiệm để đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của công ty. Các sản phẩm muốn được đưa ra tiêu thụ trên thị trường phải
tuân theo các quy định của Chính phủ về chất lượng, mẫu mã…Những quy định này có
thể là cơ hội hoặc mối đe dọa với các sản phẩm.
Nhà nước đã có nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cửa nhựa
qua việc ban hành các chính sách pháp luật về kinh doanh thương mại, các chính sách
về sở hữu trí tuệ, các quy chuẩn về kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đã giúp cho doanh
nghiệp có cơ hội nâng cao sức cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật
nước ta vẫn còn có chỗ lỏng lẻo, không hiệu quả dẫn đến tình trạng sản xuất hàng giả,
hàng nhái kém chất lượng, làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
1.4.3.3. Các yếu tố về văn hóa xã hội
Tất cả các doanh nghiệp đều phải phân tích các yếu tố xã hội để nhận biết
các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra đối với sản phẩm của mình. Khi một hay nhiều
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến các sản phẩm cửa nhựa như trình độ dân
trí, tập quán thị hiếu của người tiêu dùng, truyền thống văn hóa dân tộc… Các yếu
tố văn hóa xã hội thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thường khó nhận
biết. Cùng với sự phát triển kinh tế, sự biến động về các yếu tố văn hóa xã hội ngày
càng có tác động mạnh hơn đến sự ra đời và tiêu thụ của các sản phẩm cửa nhựa.
Đây là yếu tố không những có tác động đáng kể tới sự lựa chọn và tiêu dùng sản
phẩm cửa nhựa của người tiêu dùng mà còn tác động lớn đến các quyết định của doanh
nghiệp khi lựa chọn biểu tượng logo, mẫu mã, kiểu dáng cho sản phẩm…
1.4.3.4. Các yếu tố về khoa học công nghệ
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra trên thế giới đã có những ảnh hưởng
lớn tới nước ta. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cửa nhựa không ngừng cải tiến
kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình
để nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Dây chuyền công nghệ sản
xuất cửa nhựa của các doanh nghiệp khá hiện đại, được nhập khẩu từ các quốc gia nổi
tiếng như Hàn Quốc, Đức, Với việc sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến đã là cho sản
phẩm cửa nhựa có chất lượng ngày càng cao hơn, đa dạng hơn về chủng loại, mẫu mã để
tham gia cạnh tranh trên thị trường.
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỬA
HVWINDOWS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
HÀ VĂN – GIA LỘC TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến sức cạnh tranh
sản phẩm cửa HVWindows
2.1.1. Khái quát về công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc chính thức hoạt
động vào ngày 15/06/2008, là một công ty chuyên sản xuất các loại về cửa nhựa lõi
thép và cửa composit mang thương hiệu HV Windows. Công ty được trang bị cơ sở
vật chất hiện đại, với văn phòng đại diện tại khu Tháp Đôi Garden, Mễ Trì – Từ
Liêm – Hà Nội và nhà máy sản xuất tại thôn Nội – Thượng Đức – Hoài Đức – Hà
Nội để hỗ trợ cho việc sản xuất cũng như việc giao dịch kinh doanh của công ty.
Tên giao dịch : Công ty Cổ phần thương mại và xây dựng Hà Văn – Gia Lộc
(HV Windows)
Tên tiếng anh : Havan – Gialoc Trading & Construction Stock Company.
Tên viết tắt : HTGLC.,JSC
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
Trụ sở chính: Khu tháp Đôi, the Garden, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại : 0473 004 868
Fax : 0473 044 868
Email :
Website : havanwindow.com
Công ty đã ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh
của mình. Cụ thể, thông qua website mọi mặt hàng, chính sách của công ty được
giới thiệu một cách rõ ràng, cụ thể nhất. Để thực hiện các dự án lớn, phức tạp, công
ty đã chủ động tìm hiểu rõ thực trạng của đối tác cũng như những yêu cầu cần có
của các dự án để đảm bảo các dự án đạt kết quả tốt nhất. Công ty luôn đảm bảo
phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi và đúng tiến độ.Cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ với giải pháp tối ưu về kinh tế và kỹ thuật. Trong 4 năm hoạt động, với dây
chuyền công nghệ Đức hiện đại cùng sự giúp đỡ của đội ngũ công nhân sản xuất và
lắp đặt lành nghề, chuyên nghiệp, công ty đã tham gia vào nhiều công trình, dự án
lớn như: Khu đô thị Ecopark, bệnh viện Thu Cúc và nhiều công trình khác
25