Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo tổng hợp Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.37 KB, 17 trang )

Phần 1. Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh
của Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công
ty
Với chủ trơng cuả đảng và nhà nớc trong Đại Hội VI về chuyển đổi nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng Xã hội
chủ nghĩa. Đặc biệt trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc hiện
nay, trớc hết đòi hỏi cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải đợc nâng cấp, cải tạo và xây
dựng mới cho hợp lý và hiện đại. Do đó, các thành viên của công ty đã nhận
thấy xu hớng phát triển mạnh trong nghành xây dựng, nhu cầu về vật liệu xây
dựng là rất lớn. Vì vậy, ý tởng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây
dựng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về vật liệu xây dựng của các chủ xây dựng,
các hộ gia đình đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong khâu lu thông phân phối
của các nhà sản xuất vật liệu xây dựng đã ra đời. Sau khi bàn bạc, các thành
viên nhất trí thành lập Công ty cổ phần. ngày 2/1 Công ty chính thức đợc thành
lập dới quyết định thành lập của UBND thành phố Hà Nội phố Hà Nội giấy,
phép thành lập số 2670 QDUB, giấy phép kinh doanh số 0103000094 do
trọng tài kinh tế cấp ngày 5/1/1999 với tên gọi Công ty Cổ phần Thơng mại và
Xây dựng Hà Nội và chính thức đi vào hoạt động cuối tháng 2/1999.
Trụ sở chính của Công ty tại 175 đờng Giải Phóng phờng Đồng Tâm-
quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Vốn điều lệ cuả công ty : 3,3 tỷ đ
Vốn kinh doanh hiện nay là; 18,5 tỷ đ
Trong đó: -Vốn cố định: 4,2 tỷ đ
1
Vốn lu động : 14,3 tỷ đ
Nghành nghề kinh doanh: kinh doanh vật liệu xây dựng
Công ty là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có tài khoản riêng,
con dấu riêng. Công ty đã và đang hoạt động theo pháp luật hiện hành của nhà
nớc, có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các chế độ sổ sách, kế toán


thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nớc và cơ quan quản lý ngành,
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình và thực hiện nghĩa vụ thuế theo
luật định.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2001 nh sau:
Bảng 1
Chỉ tiêu Đơn vị tính ( triệu đồng)
Doanh số bán 41.349,89
Lãi gộp 2.067,494
Nộp ngân sách 454,85
Lãi ròng 496,21
Lơng bình quân công nhân/ngời/tháng 1.2
2
2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Tuy mới thành lập nhng trong quá trình thực hiện công ty vừa làm vừa rút
kinh nghiệm và bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty theo hớng gọn nhẹ theo sơ đồ
sau.
Sơ đồ 1
-Hội đồng quản trị
của Công ty đồng
thời là ban giám
đốc, chủ tịch hội đồng
quản trị kiêm giám đốc Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trớc hội đồng quản trị.
Các phó giám đốc là ngời phụ giúp giám đốc, chịu trách nhiệm ở các
phòng ban khác nhau và thay mặt giám đốc điều hành Công ty khi giám đốc
vắng mặt.
-Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế
hoạch kinh doanh và phát triển trong các giai đoạn khác nhau. Xác định nhu cầu
tiêu dùng của ngành, khai thác nguồn hàng, kế hoạch thị trờng, triển khai lực l-
ợng bán, xây dựng kế hoạch, chiến lợc hàng hoá - thị trờng, cân đối tình hình

3
Giám đốc
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng tổ chức
Ban kiểm
định kho vận
Hội đồng quản trị
hàng hoá nhập với tình hình cung ứng sao cho hợp lý. Giao kế hoạch với các văn
phòng trực thuộc. Thực hiện chức năng thông tin đầy đủ, kịp thời giữa các cơ sở
và Công ty về tình hình hoạt động.
-Phòng tài chính kế toán: Có chức năng ghi chép kiểm tra, phản ánh bằng
con số tài sản hàng hoá và thời gian lao động dới hình thức giá trị, kịp thời có
những bản báo cáo bán hàng, nhập hàng, hàng tồn theo định kỳ để trả lời lên
ban giám đốc và phòng kinh doanh, kế hạch đầu t để có chiến lợc và kế hoạch
kinh doanh kịp thời.
Tính toán, chính xác đầy đủ các khoản thu chi, kiểm tra các đơn vị trực
thuộc về tình hình vốn lu động, chế độ, phơng thức thể lệ hoạt động tài chính kế
toán và các quy định và thông tin cho Công ty.
- Phòng tổ chức: Có chức năng giúp giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức
bộ máy kinh doanh của Công ty. Quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề
thuộc chủ trơng, tiêu chuẩn, nhận xét, quy hoạch, điều động, và các chính sách
của ngời lao động ( tăng lơng, khen thởng, đào tạo ). Tạo cho Công ty có một
mô hình quản lý hoạt động tối u nhất.
- Ban kiểm định kho vận: Có chức năng kiểm tra chất lợng, số lợng, khối
lợng hàng hoá trớc khi đa vào nhập kho và sau khi đa hàng hoá ra khỏi kho. Có
chế độ bảo quản hàng hoá hợp lý, tránh mất mất, h hỏng, gây khó khăn cho quá

trình kinh doanh.
Ban kiểm định kho vận gồm 5 ngời còn lại 17 ngời lầ nhân viên bán hàng.
Hiện tại Công ty có 35 ngời . Hệ thống tổ chức đợc phân bổ nh sau:
Bảng 2
STT
Đơn vị
Sốlao động
4
1 Ban giám đốc 3
2 Phòng kế hoạch kinh doanh 3
3 Phòng tài chính kế toán 3
4 Phòng tổ chức 2
5 Ban kiểm định kho vận 2
6 Nhân viên thừa hành 22
Tổng số 35
3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
-Chức năng: Đáp ứng nhu cầu các mặt hàng về vật liệu xây dựng cho các
công trình công cộng, công trình dân dụng, các hộ kinh doanh nhỏ.
- Nhiệm vụ:
+Nghiên cứu tìm hiểu khách hàng.
+Nghiên cứu tìm hiểu các nhà cung ứng, các nguồn hàng.
+ Chấp hành chính sách, chế độ luật phấp của nhà nớc.
Phần II: Môi trờng kinh doanh và kết quả kinh
doanh của Công ty trong những năm qua.
I. Môi trờng kinh doanh của Công ty.
I.1. môi trờng chính trị luật pháp.
Nớc ta đang trên đờng xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội, đang tiến hành sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, cũng nh các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh khác. Công ty cổ phần luôn luôn đợc nhà nớc khuyến khích
5

phát triển sản xuất kinh doanh. Từng bớc chỉnh sửa và ban hành hệ thống hành
lang pháp lý, chính sách thông thoáng phù hợp với tình hình chính trị của nớc ta.
Tuy vậy vẫn còn tồn tại những quy định về luật pháp cha đồng bộ đặc biệt
sự phân biệt đối xử giữa Công ty nhà nớc với các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh.
I.2.Môi trờng kinh tế
Hầu nh tất cả các Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh thì ngoài yếu tố
nhu cầu, yếu tố kinh tế có thể coi là yếu tố khá quan trọng hớng Công ty vầo
việc sẽ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nào, mặt hàng gì để thoả mãn tốt nhất
nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Đặc biệt đối với các Công ty kinh doanh vật liệu xây dựng nói chung và
Công ty Cổ Phần Thơng Mại và Xây Dựng Hà Nội nói riêng. Môi trờng kinh tế
có ảnh hởng rất lớn tới nhu cầu xây dựng, nhu cầu về vật liệu xây dựng. Nớc ta
sau mời năm đổi mới kinh tế, tuy tình hình kinh tế thế giới và khu vực có nhiều
biến động lớn nhng nớc ta vẫn giữ đợc mức tăng trởng ổn định ( tỷ lệ tăng trởng
GDP hàng bình quân hàng năm khoảng 7,5%) , thu nhập bình quân đầu ngời
không ngừng tăng lên vì vậy nhu cầu về xây dựng tăng mạnh.
Tuy vậy ở nớc ta hiện nay vẫn còn tình trạng công ty thì thiếu vốn còn các ngân
hàng lại thừa vốn, cơ chế cho vay vẫn còn khó khăn, đặc là ngân hàng có sự
phân biệt khi cho vay vốn giữa Công ty nhà nớc với các thành phần kinh tế khác,
trong đó theo số liệu thống kê của Bộ Tài Chính năm 2001 cho thấy 100%
doanh nghiệp nhà nớc thì 80% là do ngân sách nhà nớc cấp, các doanh nghiệp
thì có quy mô nhỏ với 20% có vốn chủ sở hữu là 2 tỷ đồng còn lại là vốn vay, số
doanh nghiệp có tài sản trị giá > 10 tỷ đồng chỉ chiếm 24%. Cho nên đối với
Công ty kinh doanh vật liệu xây dựng thì nhu cầu về vốn là rất lớn, do đó hoạt
6
động kinh doanh của Công ty còn gặp nhiều khó khăn về vốn nhất là vốn vay
ngân hàng. N hơn nữa, nớc ta tuy dã bớc đầu hình thành thị trờng chứng khoán
nhng mới chỉ là điểm khởi đầu, ngoài ra còn lợng vốn lớn trong dân chúng còn
nhàn dỗi mà cha đợc khai thác triệt để. Vì vậy, nhà nớc cần có biện pháp tổ chức

quản lý sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả, điều chỉnh mức vay hợp lý, tạo
hành lang cho vay thuận tiện hơn, điều chỉnh lại mức lãi xuất vay, cho vay nhàm
khuyến khích, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, đồng thời các doanh
nghiệp đợc vay vốn trong điều kiện rễ ràng và bình đẳng.
I.3 Môi trờng nhân khẩu học.
Môi trờng nhân khẩu là yếu tố không thể không đề cập đến trong hoạt động kinh
doanh của Công ty. Rõ ràng rằng tốc độ đô thị hoá nhanh, mật độ dân c của
thành phố, thị xã rất đông nhất là thành phố Hà Nội với trên 3 tỷ ngời đang tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp với những cơ hội kinh doanh hết sức
thuận lợi cho Công ty. Đặc biệt trong chính sách phát triển thành phố của nhà n-
ớc đang tiến hành xây dựng các khu đô thị mới, các nhà chung c cao tầng, các
kế hoạch cải tạo nhà cửa đờng xa, cầu cống. Nhất là trong dự án quy hoạch
thành phố từ nay đến năm 2020 sẽ mở rộng đô thị ra các vùng lận với bán kính
của thành phố Hà Nội từ 40 đến 50 km trong đó lấy dòng sông Hồng làm trung
tâm đang và sẽ mở ra mở ra một thị trờng rộng lớn cho các Công ty sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
I.4 môi trờng khoa học ký thuật và công nghệ.
Nhìn chung, ở nớc tâ công nghệ còn lạc hậu và yếu kém nên xi măng, xắt
thép vẫn sẽ là vật liệu không thể thiếu đợc trong lĩnh vực xât dựng, tuy vậy hiện
nay với công nghệ mới cấc công trình lớn thờng chuyển sang sử dụng bê tông
thành phẩm cuả các nhà máy do đó, khối lợng tiêu thụ xi măng của công ty
đang có chiều hớng giảm sút.
7

×