Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.45 KB, 74 trang )

Chuyên t t nghi pđề ố ệ 1
MỤC LỤC
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh rất gay gắt và khốc liệt. Đặc biệt
khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng trầm trọng, các doanh nghiệp càng gặp
nhiều khó khăn hơn trong việc đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Để đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải không ngừng thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Muốn thoả mãn nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp
cần phải luôn luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng
sản phẩm là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự
phát triển của doanh nghiệp. Hơn nữa, doanh nghiệp muốn tạo được vị thế
và thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế thì yếu tố then chốt đó
là chất lượng sản phẩm. Thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề
đảm bảo chất lượng sản phẩm và tình hình thực tế tại Công ty cổ phần vật
liệu và xây dựng Phúc Thịnh nên tôi chọn đề tài:
“ Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần vật liệu
và xây dựng Phúc Thịnh.”
Đề tài tập trung nghiên cứu đưa ra những giải pháp về kinh tế, tổ chức
nhằm góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
Cơ cấu bài viết gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh
Phần II: Thực trạng chất lượng sản phẩm tại công ty
Phần III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và đóng góp ý kiến của
GS.TS Nguyễn Kế Tuấn và anh Lê Văn Tùng ( Kế toán trưởng ) đã giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 3
NỘI DUNG


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU VÀ
XÂY DỰNG PHÚC THỊNH
1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên công ty : Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh
Giám đốc : Đỗ Ngọc Vân
Địa chỉ : Xã Nguyên Khê - Đông Anh – Hà Nội
Điện thoại : (04).38820583
Fax : (84-4) – 38 883 2275
Ngày thành lập : 13/06/1977
Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất gạch xây dựng các loại, sản xuất bê
tông thương phẩm, kinh doanh sắt thép xây dựng, gia công cấu kiện thép
xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng, thủy lợi, kinh doanh nhà, tư
vấn và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng, vận hành lò nung
tuynel.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
♦ Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh tiền thân là nhà máy
gạch Phúc Thịnh thuộc Tổng công ty phát triển hạ tầng đô thị Hà Nội.
Công ty được thành lập ngày 13/06/1977 theo quyết định số 534 TCUB của
UBND thành phố Hà Nội. Đến năm 1979, nhà máy chính thức hoàn thành
và đi vào hoạt động.
♦ Ngày 22/12/1992, căn cứ vào quyết định số 3358/QĐUB của UBND
thành phố Hà Nội thành lập công ty nhà nước theo nghị định số 338 HĐBT
của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ.
♦ Trải qua 25 năm thành lập đến ngày 30/07/2002, theo quyết định số
5202 QĐUB của UBND thành phố Hà Nội, nhà máy chính thức đổi tên
thành công ty vật liệu xây dựng Phúc Thịnh. Ngoài nhiệm vụ chính là sản
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 4
xuất gạch đất sét nung để cung cấp cho xây dựng nhà ở, khu chung cư và

các khu công nghiệp ở Hà Nội và các vùng lân cận, công ty còn tiến hành
một số hoạt động sản xuất kinh doanh như xây dựng, sản xuất bê tông
thương phẩm.
♦ Tháng 06/2005, công ty đã tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp thành
công và có tên là Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh.
Trụ sở của công ty đặt tại xã Nguyên khê – Đông Anh – Hà Nội với diện
tích gần 4 ha. Bao gồm 3000 m
2
nhà xưởng bao che bằng bê tông cho 2 lò
nung tuynel do Bungari sản xuất và các hệ thống đường ray xếp, gông gạch
mộc và gạch chín .Công ty có 2 hệ thống máy bao gồm :
+ Máy Bungari với công suất đạt bình quân từ 80- 100 ngàn viên/ngày
+ Hệ máy Việt Nam đạt công suất bình quân từ 50- 60 ngàn
viên/ca.
Sản lượng gạch mộc đạt từ 4- 4,5 triệu viên/tháng. Tổng diện tích cán phơi
gạch gồm các nhà kính và cáng nhựa có 15000 m
2
, có một kho chứa than
trong nhà máy được 1000 tấn, có một kho chứa đất từ 10 – 15 vạn khối.
Diện tích kho thành phẩm có thể xếp được 15 triệu viên gạch. Công suất
thiết kế của công ty là 25 triệu viên/năm. Hiện nay, công ty đạt công suất là
40 triệu viên/năm.
♦ Sau 30 năm hình thành và phát triển, công ty đã trưởng thành và tự
khẳng định mình trên thị trường vật liệu xây dựng Hà Nội. Công ty đã cung
cấp sản phẩm cho các công trình lớn như : Khu công nghiệp Bắc Thăng
Long, khu chung cư, nhà ở…Tiêu chí của công ty là “ Hợp tác phát triển ”
và sản xuất theo hướng: “Đón đầu công nghệ, phát triển và nâng cao năng
suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và
ngoài nước”. Các sản phẩm chủ yếu của công ty như:
+ Sản xuất gạch xây dựng các loại

+ Sản xuất bê tông thương phẩm
+ Kinh doanh sắt thép xây dựng
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 5
+ Tư vấn và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây
dựng và vận hành lò nung tuynel
♦ Sự phát triển của công ty được thể hiện qua các kết quả sản xuất và
hoạt động kinh doanh chủ yếu trong một số năm gần đây:
Bảng1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
Doanh thu (triệu đồng )
8,608 9,815 11,759 16,367 20,500
Lợi nhuận sau thuế
(triệu đồng)
0 215 732 1,552 1,943
Vốn CSH (triệu đồng )
4,857 7,957 8,354 9,447 9,941
Tổng số CB-CNV (người)
310 204 190 170 140
Thu nhập bình quân của CB-
CNV (nghìn đồng)
898 930 1150 1369 1750
Nợ phải trả (triệu đồng)
15,644 12,421 12,275 8,163 9,599
Tổng tài sản (triệu đồng)
20,501 20,378 20,629 17,610 19,540
Nộp ngân sách (triệu đồng)
367 728 896 1,100 1,300
Vốn kinh doanh (triệu đồng)

17,500 17,800 18,200 16,500 17,000
Sản lượng SP SX
( triệu viên)
25 26 29 33 30
Sản lượng SP tiêu thụ
( triệu viên)
21 23 26 30 28

( Trích tài liệu báo cáo tài chính năm 2007)
Bảng 2: phân tích kết quả kinh doanh của năm 2005 và năm 2006
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006
Chênh lệch
Tuyệt đối
Chênh lệch
tương đối(%)
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 6
Doanh thu triệu đồng 9,815 11,759 1,944 19.81
Tổng vốn
kinh doanh
triệu đồng 17,800
18,200 400 2.25
LNST triệu đồng 215 732
517 240.46
Số lượng
Lao động
người 204 190
-14 -6.86
TNBQ/đầu
người

nghìn đồng 930 1,150
220 23.66
Nhận xét:
Doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 1,944 triệu đồng tương
đương với tốc độ tăng 19.81%
Tổng vốn kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 400 triệu đồng
tương đương với tốc độ tăng 2.25%
Lợi nhuận sau thuế năm 2006 so với năm 2005 tăng 517 triệu đồng
tương đương với tốc độ tăng 240.46%
Số lượng lao động năm 2006 so với năm 2005 giảm 14 người tương
đương với tốc độ giảm 6.86%
TNBQ/đầu người năm 2006 so với năm 2005 tăng 220 nghìn đồng
tương đương với tốc độ tăng 23.66%.
Ta thấy, số lượng lao động năm 2006 giảm 14 người trong khi đó doanh
thu và lợi nhuận lại tăng. Nguyên nhân là do cuối năm 2005, Công ty cổ
phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh tiến hành cổ phần hoá, do đó làm
tăng lượng vốn kinh doanh và song song với cổ phần hoá là sự tinh giản
biên chế. Số lượng lao động giảm cũng do những người đến tuổi về hưu
hay về hưu sớm theo NĐ41. Doanh thu và lợi nhuận tăng do công ty đã
nâng cao năng suất, nâng cao trình độ máy móc thiết bị, trình độ của công
nhân được cải thiện hơn so với năm 2005. Công ty làm ăn phát đạt, vì vậy
đời sống của người công nhân cũng được cải thiện. Thu nhập bình quân của
người lao động năm 2006 tăng 220 nghìn đồng so với năm 2005.
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 7
B ảng 3 : Bảng phân tích kết quả kinh doanh năm 2006 và năm 2007
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007
Chênh lệch
tuyệt đối
Chênh lệch

tương đối(%)
Doanh thu triệu đồng 11,759 16,367
4,608 39.19
Tổng vốn
kinh doanh
triệu đồng 18,200 16,500
-1,700 -9.34
LNST triệu đồng 732 1552
820 112.02
Số lượng
Lao động
người 190 170
-20 -10.52
TNBQ/đầu
người
nghìn đồng 1,150 1,369
219 19.04
Nhận xét:
Doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 4,608 triệu đồng tương
đương với tốc độ tăng 39.19%
Tổng vốn kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 giảm 1,700 triệu
đồng tương đương với tốc độ giảm 9.34 %
LNST năm 2007 so với năm 2006 tăng 820 triệu đồng tương đương
với tốc độ tăng 112.02%
Số lượng lao động năm 2007 so với năm 2006 giảm 20 người tương
đương với tốc độ giảm 10.52%
TNBQ/đầu người năm 2007 so với năm 2006 tăng 219 nghìn đồng
tương đương với tốc độ tăng 19.04%.
Ta thấy, năm 2007 công ty đã đạt được các kết quả tích cực. Doanh thu,
lợi nhuận đều tăng.Nguyên nhân là do năm 2007, giá bán sản phẩm tăng

mạnh trong khi đó chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác không tăng
mạnh (như chí phí về than và đất). Mặc dù, tổng vốn kinh doanh năm 2007
giảm so với năm 2006 là 1700 triệu đồng tương đương với tốc độ giảm
9.34%. Nguyên nhân là do năm 2007, các khoản vay ngắn hạn và vay dài
hạn đều giảm. Trong khi đó, số lượng lao động vẫn được bổ sung, một số
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 8
máy móc được đầu tư mới giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Công ty cần tiếp tục phát huy trong thời gian tới.
1.3 Thuận lợi và khó khăn của công ty
1.3.1 Những thuận lợi:
Lĩnh vực kinh doanh vật liệu và xây dựng là một lĩnh vực rất sôi
động trong những năm gần đây, đặc biệt là trong thời kì công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước. Trong một vài năm gần đây, khu vực thủ đô Hà Nội
và các vùng lân cận phát triển rất nhanh, song song với đó là sự gia tăng
các công trình xây dựng. Do đó, công ty có điều kiện phát triển nhanh
chóng. Hơn nữa, Chính phủ cũng có chính sách loại bỏ dần các lò thủ công
trong thời gian tới vì vậy sản xuất sản phẩm gạch bằng hệ thống lò tuynel
có ưu thế.
Toàn bộ thị trường Hà nội có tất cả 22 lò tuynel sản xuất gạch và vật
liệu xây dựng. Với nhu cầu hiện tại, mức cung đang không đáp ứng đủ cầu
của thị trường. Vì vậy, các sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ ngay không
bị tồn kho. Trong năm 2007 và 2008 giá gạch cao giao động từ 700
đồng/viên đến 1000 đồng/viên. Do đó, doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh.
Năm 2005, Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh đã tiến
hành cổ phần hoá thành công. Vì vậy, công ty có điều kiện phát triển nhờ
huy động được nguồn vốn dồi dào từ nhiều nguồn khác nhau vào hoạt động
kinh doanh của công ty. Đồng thời, sau khi cổ phần hoá thì công ty có điều
kiện hoạt động có hiệu quả hơn.
1.3.2 Những khó khăn:

Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ nhất, công ty được thành lập từ năm 1977. Thời gian khá lâu, vì vậy
máy móc thiết bị cũ và lạc hậu và hầu như đã khấu hao hết. Do đó, công
suất không cao và không đảm bảo chất lượng sản phẩm. Khả năng cạnh
tranh không cao.
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 9
Thứ hai, Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh sản xuất gạch là
chủ yếu. Vì vậy, lao động chủ yếu là lao động thủ công, tốt nghiệp từ trung
học cơ sở trở lên. Do đó, trình độ và ý thức lao động của công nhân không
cao. Điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của nhà máy. Tuy
nhiên, trong một vài năm gần đây, công ty đang rất thiếu lao động do việc
tăng năng suất. Công ty thường phải tìm kiếm lao động ở các tỉnh xa như ở
Hoà Bình, Thái Nguyên… Kéo theo đó là sự gia tăng chi phí nhân công.
Thứ ba, tiền lương của công ty so với các công ty khác trong ngành là
tương đối thấp. Chỉ khoảng 1,3 triệu đồng/ tháng. Do đó, công nhân thường
không trung thành và không có động lực lao động.
Thứ tư, công ty chưa có xe vận chuyển sản phẩm riêng, vì vậy các sản
phẩm làm ra bán cho các đơn vị đều phải thuê xe vận chuyển. Do đó, giá
gạch sẽ tăng làm giảm khả năng cạnh tranh so với các công ty khác.
Thứ năm, công ty đã tiến hành cổ phần hoá thành công nhưng vẫn còn
nhiều tồn tại. Đặc biệt là sự tinh giảm quá nhiều công nhân, cán bộ đã
khiến hoạt động sản xuất của công ty gặp nhiều khó khăn. Hiện tại, phòng
tiêu thu chỉ có 4 người. Các nhân viên không xử lý được tất cả công việc.
Gây ra sự quá tải dẫn đến kết quả tiêu thụ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh đó là hệ thống quản lý của công ty ở một số khâu còn lỏng
lẻo như ở khâu sản xuất. Khâu sản xuất có rất nhiều công đoạn, trong khi
đó số lượng tổ trưởng cán bộ lại ít không quản lý được tất cả công nhân.
Hơn nữa, quản lý lỏng lẻo còn do trình độ của người quản lý chưa cao.
Thứ sáu, thiếu vốn do đó hệ thống xử lý chất thải, phế liệu và môi trường

làm việc của người lao động chưa được cải thiện. Điều này ảnh hưởng đến
sức khoẻ công nhân từ đó ảnh hưởng đến khả năng làm việc của họ. Đồng
thời, công ty phải gia tăng các khoản phụ cấp độc hại cho người lao động
và bồi thường thiệt hại như khói lò cho các hộ dân ở xung quanh công ty.
1.4 Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 10
Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới đó là: Tiếp tục đa
dạng hóa ngành nghề, mở rộng quy mô và địa bàn sản xuất kinh doanh.
Tiến hành thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh đã được thị trường thử
thách những năm qua, nhằm mục tiêu chuyển dần vai trò từ làm thuê sang
làm chủ trên thị trường đầu tư xây dựng cả nước với cơ cấu ngành nghề
chính là ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP PHỤC
VỤ XÂY DỰNG - TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG. Trong đó, doanh thu
từ đầu tư ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Ngoài những
ngành nghề đã có và đang đầu tư xây dựng như khu đô thị, khu công
nghiệp, các công trình công nghiệp, dân dụng, nhà ở, đường giao thông,
gạch xây, bê tông…công ty sẽ tham gia đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật lớn như cầu - hầm - đường bộ quốc gia, công trình cấp điện
trung cao thế, sản xuất gốm sứ vệ sinh ốp lát cao cấp, bê tông nhẹ, bê tông
ứng suất trước…Phấn đấu đến năm 2010, công ty trở thành doanh nghiệp
mạnh, chiếm thị phần lớn trong các lĩnh vực: đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng, khu đô thị mới, khu công nghiệp, chuẩn bị quỹ đất
phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển Thủ đô. Cụ thể :
 Là doanh nghiệp hạng II với số lượng lao động dưới 300 người và vốn
kinh doanh dưới 10tỷ.
 Trong những năm tới, sản lượng sản phẩm sẽ tăng từ 45 triệu viên/năm
lên 50 triệu viên/năm.
 Tuyển thêm 50 đến 70 lao động bổ sung vào một số vị trí của máy móc
thiết bị để phát huy hết công suất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Cụ thể

tại hệ thống lò nung và lò đốt, thêm 2 – 3 kỹ sư bổ sung vào khâu sản xuất.
Bổ sung 4-5 công nhân vào khâu gia công chế biến đất, bộ phận sấy bổ
sung 5 công nhân, bộ phận ra lò bổ sung thêm 7 công nhân, bộ phận phân
loại sản phẩm bổ sung 5-7 người.
 Về cơ cấu bộ máy sẽ tinh giản gọn nhẹ hơn, một người có thể kiêm
nhiệm hai đến nhiều nhiệm vụ nhưng vẫn không bị quá sức.
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 11
 Về thị trường tiêu thụ: Công ty sẽ có riêng một bộ phận gọi là xí nghiệp
tiêu thụ đảm nhiệm và chủ động tất cả các khâu từ giới thiệu sản phẩm đến
việc đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Chủ động trong phương tiện vận tải
không phải đi thuê ô tô của cơ sở khác. Thành lập đội bốc dỡ vận chuyển
riêng không lấy công nhân của tổ khác. Khi không có đơn hàng có thể cùng
công nhân tổ khác thực hiện công việc nhằm nâng cao năng suất lao động.
Bảng 4: Báo cáo kế hoạch dự kiến năm 2009
Chỉ tiêu 2008 2009
Doanh thu ( triệu đồng) 20.500.000 24.050.000
Lợi nhuận sau thuế ( triệu đồng) 1.943.000 2.320.000
Vốn CSH ( triệu đồng) 9.941.000 10.000.000
Tổng số CB-CNV ( người) 140 160
Thu nhập bình quân ( 1000 đ) 1.750 2.000
Nộp ngân sách ( triệu đồng ) 1.300.000 1.450.000
Vốn kinh doanh ( triệu đồng ) 17.000.000 18.000.000
Sản lượng SP SX( triệu viên ) 30 32
Sản lượng SP TT ( triệu viên ) 28 31
Cổ tức (%) 13,78 20
( Nguồn: Phòng kế hoạch )
2.Một số đặc điểm chủ yếu của công ty
2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh là một thành viên

của Tổng công ty phát triển hạ tầng đô thị Hà Nội. Công ty chuyên sản xuất
các loại gạch để cung cấp cho các công trình xây dựng và sản xuất kinh
doanh các loại sản phẩm theo sự phân công của Tổng công ty phát triển hạ
tầng đô thị với các sản phẩm kinh doanh như:
- Sản xuất các loại gạch.
- Sản xuất bê tông thương phẩm.
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 12
- Kinh doanh sắt thép xây dựng, gia công cấu kiện thép xây dựng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và thuỷ lợi, kinh
doanh nhà.
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng và vận
hành lò lung Tuynel.
Nhận xét:
Nhu cầu về vật liệu xây dựng trong những năm gần đây tăng mạnh vì vậy
mà thị trường vật liệu xây dựng rất sôi động. Do đó, mức độ cạnh tranh
trên thị trường là không lớn. Tuy nhiên, giá cả sản phẩm tiêu thụ có tính
chất thời điểm không ổn định. Có thời điểm thì giá thấp nhưng có thời điểm
giá lại rất cao.
Về mức độ chuyên môn hoá, công ty ở mức độ trung bình. Các tổ
sản xuất thực hiện các chức năng riêng như tổ xếp, tổ ra lò, tổ sản xuất
gạch mộc, tổ nung, tổ bốc xếp. Tuy nhiên, do lao động không ổn định nên
các tổ có thể làm thay nhiệm vụ của tổ khác.
Hiện tại, sản phẩm của công ty không được đa dạng. Công ty chủ
yếu sản xuất gạch. Gạch cũng gồm một số loại như gạch 2 lỗ, gạch đặc to
và gạch đặc nhỏ.
1.1.1 Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh với quy trình công
nghệ sản xuất gạch hàng loạt và tương đối khép kín. Quy trình sản xuất
gạch có thể chia ra làm 2 khâu kế tiếp nhau : + Khâu chế biến tạo hình

+ Khâu sấy nung
● Khâu chế biến tạo hình : Đất khai thác được đưa vào kho và ngâm
ủ phong hóa trước khi đưa vào máy cấp liệu thùng. Sau đó, đất và than
được pha theo một tỉ lệ nhất định rồi được đưa qua các máy: Từ máy cán
thô đến máy nhào lọc lưới, máy cán mịn, máy nhào đùn liên hợp rồi chuyển
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 13
sang máy cắt gạch tự động và cho ra sản phẩm dở là gạch mộc. Gạch mộc
được chuyển sang cho bộ phận phơi đảo. Sau khi gạch đã khô thì được
chuyển lên các xe goòng đưa vào lò.
● Khâu sấy nung : Gạch mộc khô đã được xếp lên các xe goòng sẽ
được tiến hành sấy nung trong một thời gian nhất định. Gạch ra lò là gạch
chín được phân loại dựa theo hình dáng, màu sắc bên ngoài. Sau đó, thủ
kho căn cứ vào kết quả kiểm kê làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 14
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình sản xuất gạch
Máy ủi
Máy ủi
Băng tải
Băng tải

+
H
2
0=(20%-22%)
Băng tải
Băng tải

Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A

Thí nghiệm
Xem xét lựa chọn đất than Xuất đổi
Phễu cấp liệu
Vào kho: Tiếp nhận, xem xét, nhập số
Trộn đất theo tỷ lệ bằng máy ủi
Hàng hỏng
Cán răng
Cát mịn
Nhào lọc
Đập than
Than
Đùn ép chân không
Máy cắt tự động
Xe bánh lốp
Cáng phơi n =14%-16%
Xe bánh lốp
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 15



+
+ +
1.1.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất gạch kiểu liên tục như
trên. Mặt khác để phù hợp với điều kiện thực tế, hiện nay quy trình sản
xuất của công ty được tổ chức ở một phân xưởng sản xuất và các bộ phận
phụ trợ… Trong phân xưởng được chia ra thành các tổ sản xuất bao gồm :
+ Tổ sản xuất gạch mộc : Phụ trách khâu sản xuất gạch mộc từ khâu
kiểm tra đất, than là các yếu tố chính đầu vào cho đến khi ra gạch mộc
+ Tổ xếp goòng : Có nhiệm vụ xếp gạch mộc khô lên các xe goòng

chuẩn bị cho khâu sấy nung.
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Xếp va
gông
Sấy lung liên hoàn
Phân loại lại
Nhập kho
Phân loại lại Hạ cấp
Khách
hàng
Phân
loại
Cáng phơi n =14%-16%
Xe bánh lốp
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 16
+ Tổ nung : Có nhiệm vụ phụ trách việc vận chuyển gạch mộc đã
nằm trên các xe goòng đưa vào lò sấy sau đó chuyển sang nung.
+ Tổ ra lò : Có nhiệm vụ phân loại gạch theo từng thứ hạng phẩm
cấp khi gạch đã chín và xếp gạch tại bãi chứa
+ Tổ bốc xếp : Có nhiệm vụ bốc gạch lên xe phục vụ cho quá trình
bán hàng.
Trong phân xưởng còn có bộ phận cơ khí. Bộ phận này có nhiệm vụ bảo
dưỡng và sửa chữa máy móc nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra
một cách liên tục.
1.2 Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Bảng 5: Bảng thống kê cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
1. Máy móc thiết bị,
công cụ
Nước sản xuất Năm đưa vào
sử dụng

Số lượng
- Máy tiện vạn năng Bungari 1980 1 cái
- Máy bào ngang Việt Nam 1980 1 cái
- Máy cưa sắt Việt Nam 1980 1 cái
- Máy nghiền Việt Nam 2002 1 cái
- Máy ủi ĐT 75 Liên Xô 1993 1 cái
- Lò tuynen số 1 Việt Nam 1980 1 cái
- Xe la phép số 1 Bungari 1980 1 cái
- Quạt khói Việt Nam 2003 1 cái
- Hệ thống sấy nhiệt Việt Nam 1980 1 cái
- Va gông nung gạch Việt Nam 1980 13 cái
- Lò tuynen số 2 Việt Nam 1980 1 cái
- Kích lò tuynen số 2 Việt Nam 1992 1 cái
- Xe la phép số 2 Bungari 1980 1 cái
- Đường ray khu lò
nung
Việt Nam 1980 1 cái
2. Máy móc thiết bị
sản xuất
- Hệ máy sản xuất gạch Việt Nam 1999 1 hệ
- Quạt li tâm lò nung Việt Nam 1999 1 cái
- Máy ủi ĐT 75 Liên Xô 2000 1 cái
- Xe phà Việt Nam 2000 1 cái
- Va gông nung gạch Việt Nam 2003 70 cái
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 17
- Va gông nung gạch Việt Nam 2003 136 cái
- Máy xa luân Việt Nam 2003 1 hệ
- Hai hầm sấy Việt Nam 2003 2 cái
- Ống khói Việt Nam 2003 1 cái

- Máy dập ngói Việt Nam 2004 1 cái
3. Máy móc thiết bị
đang dùng
a. Hệ thống điện
- Máy phát điện Liên Xô 1980 1 cái
- Máy biến áp 360kv a Bungari 1980 1 cái
- Máy biến áp 630 kv b Bungari 1980 1 cái
- Đường điện chiếu
Sáng
Việt Nam 1980 1 cái
- Đường điện chiếu
sáng ngoài
Việt Nam 1980 1 cái
b. Khu tạo hình
- Máy nhào hai trục Việt Nam 1999 1 cái
- Máy cắt tự động Việt Nam 1996 1 cái
- Máy ép dẻo chân
không
Bungari 1980 1 cái
- Máy nghiền răng Bungari 1980 1 cái
- Băng tải cao su Bungari 1980 1 cái
- Máy nghiền thô Bungari 1980 1 cái
- Băng tải cao su Bungari 1980 1 cái
- Máy nạp nguyên liệu Việt Nam 1992 1 cái
Bảng 6: Bảng tỷ lệ khấu hao năm của máy móc thiết bị
Tài sản cố định Tỷ lệ khấu hao ( % )
Máy móc thiết bị công tác 10
Nhà cửa 6
Vật kiến trúc 2
Thiết bị động lực 6

Phương tiện vận tải 10
Thiết bị truyền dẫn 8
Dụng cụ quản lý 8
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 18
Nhận xét:
Nhìn chung hầu hết máy móc thiết bị của công ty đều được nhập khẩu từ
rất lâu. Đa số đã hết khấu hao. Do đó trang thiết bị máy móc của công ty
chưa đáp ứng được toàn bộ nhiệm vụ sản xuất. Đặc biệt, hiện nay có rất
nhiều công ty mới trong ngành được đầu tư trang thiết bị tiên tiến hiện đại
nên khả năng cạnh tranh của công ty so với các công ty này là rất thấp.
Các máy móc thiết bị được trang bị chủ yếu từ Bungari, một số ít từ Liên
xô còn chủ yếu được trang bị tại Việt nam. Năm 1977, những máy móc
thiết bị này được coi là tiên tiến nhưng sau hơn 30 năm đưa vào sử dụng
đến nay máy móc đã trở lên lạc hậu.
Trước đây, khi chưa tiến hành cổ phần hoá thì việc trang bị máy móc thiết
bị chủ yếu lấy từ nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Nhưng sau khi cổ phần
hoá công ty gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn do đó việc trang
bị đổi mới công nghệ là không thể.
1.3 Đặc điểm về lao động
Lao động trong công ty được chia làm hai loại là lao động trực tiếp và
lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp là những người tiếp xúc trực tiếp với
máy móc và tạo ra sản phẩm, họ làm việc ở phân xưởng sản xuất. Lao động
gián tiếp là những người làm trong phòng ban, không trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm.
Cơ cấu lao động được phân chia theo trình độ chuyên môn như cơ khí,
kỹ thuật, kế toán, quản lý,… Đối với công nhân sản xuất thì trình độ được
yêu cầu tốt nghiệp cấp II trở lên. Trong quá trình lao động và làm việc một
số cán bộ công nhân viên được cử đi đào tạo thêm để thành thạo hơn trong
việc sử dụng máy móc thiết bị.

Bảng 6: Cơ cấu lao động năm 2008
Bảng 6.1: Cơ cấu lao động theo giới tính
Chỉ tiêu Ban Phòng tổ Phòng Phân Phòng Tổng
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 19
giám
đốc
chức điều
hành
kế
toán,
tài vụ
xưởng sản
xuất
tiêu thụ
Số lượng
(người) 2 8 4 122 4 140
Giới tính
( người)
Nam 2 6 1 66 4 79
Nữ 0 2 3 56 0 61
(Nguồn: phòng tổ chức nhân sự)
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao dộng theo giới tính năm 2008
0
10
20
30
40
50
60

70
ban
giám
đốc
kế toán
tài vụ
phòng
tiêu
thụ
Nam
Nữ
Bảng 6.2: Cơ cấu lao động theo trình độ
Chỉ tiêu
Ban
giám
đốc
Phòng
tổ
chức
điều
hành
Phòng
kế
toán,
tài vụ
Phân
xưởng
sản xuất
Phòng
tiêu

thụ
Tổng
Số lượng
(người)
2 8 4 122 4 140
Trình độ
Phổ thông 0 6 0 120 0 126
Trung cấp 0 2 2 1 1 6
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 20
Cao đẳng 0 0 1 0 1 2
Đại học 2 0 1 1 2 6
Nhân viên
biên chế
2 8 4 97 4 115
Nhân viên
hợp đồng
0 0 0 25 0 25
( Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự )
Nhận xét:
Nhìn chung hầu hết công nhân trong công ty đều chỉ tốt nghiệp cấp
2. Do đó, ý thức trách nhiệm của họ không cao và khó có thể sử dụng các
trang thiết bị hiện đại . Trong khi đó cán bộ quản lý đều tốt nghiệp trung
cấp, cao đẳng, đại học. Việc quản lý và đạo tào lao động sẽ gặp khó khăn
do sự chênh lệch về trình độ. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt thì doanh
nghiệp cần có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nguồn lao động có trình độ
cao.
Hiện tại, trang thiết bị máy móc trong công ty đều lạc hậu nên công
ty có thể sử dụng các lao động có trình độ thấp nhưng khi doanh nghiệp đã
tiến hành hiện đại hoá thì cần phải bổ sung lao động có trình độ cao và loại

bỏ bớt lao động có trình độ thấp
Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh sản xuất gạch là
chủ yếu do đó môi trường làm việc đang là một vấn đề bức xúc. Khói lò
trong công ty đang gây ảnh hưởng xấu cho công nhân làm việc tại công ty
và dân cư các vùng lân cận. Ngoài ra là bụi bẩn trong quá trình sản xuất
cũng làm cho môi trường làm việc bị ô nhiễm nghiêm trọng. Công ty cần
có giải pháp cải thiện môi trường làm việc cho công nhân. Có như vậy mới
đảm bảo sức khoẻ cho công nhân từ đó giúp sản xuất tốt hơn, nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty.
Hình thức trả lương: có hai hình thức trả lương
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 21
- Hình thức tiền lương thời gian: tình theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ
thuật và thang bậc lương của người lao động. Theo hình thức này:
Tiền lương phải trả = Thời gian làm việc * Mức lương thời gian
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm: tính theo số lượng sản phẩm, công
việc hoàn thành. Theo hình thức này:
Tiền lương sản
phẩm phải trả
=
Số lượng, khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành
*
Đơn giá tiền sản
phẩm
Tiền lương sản phẩm thường có các hình thức tiền lương sản phẩm trực
tiếp áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp và tiền lương sản phẩm gián
tiếp áp dụng cho công nhân sản xuất sản phẩm gián tiếp.
Nhằm động viên khuyến khích người lao động nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm, công ty có thể áp dụng các đơn giá tiền luơng sản phẩm

sau:
- Tiền lương sản phẩm đơn giản
- Tiền lương sản phẩm có thưởng
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá
- Tiền lương sản phẩm tính theo khối lượng công việc
Các chứng từ sổ sách sủ dụng để tính lương:
- Phiếu giao việc
- Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành
- Bảng chấm công
- Bảng thông báo tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Các chứng từ liên quan khác
Bảng 7: Định mức đơn giá sản phẩm
Đơn vị: nghìn đồng
STT Sản phẩm Đơn giá/ 1000 viên
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 22
1 Gạch A1 hồng 56.232
2 Gạch nâu sẫm 46.327
3 Gạch men 23.531
4 Gạch 6 lỗ 42.361
5 Gạch phi tiêu chuẩn 77.396
6 Gạch 4 lỗ 53.210
7 Gạch đặc tiêu chuẩn 62.884
8 Gạch 2 lỗ 48.373
9 Gạch xám 36.741
Với cách trả thù lao lao động như trên có thể kích thích người lao động
nâng cao năng suất. Tuy nhiên, mức thù lao này còn thấp so với các công ty
khác cùng ngành. Do đó, công ty cần phải điều chỉnh tăng mức giá hơn nữa
để kích thích người lao động.

1.4 Đặc điểm về nguồn vốn của công ty
Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh được cổ phần hoá từ năm
2005 với số vốn của chủ sở hữu là 7, 541 tỷ. Công ty có số vốn chủ sở hữu
chiếm 30% nguồn vốn, còn lại 70% là vốn vay. Cụ thể qua các năm như
sau:
Bảng 8: Bảng cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: nghìn đồng
Nhận xét:
Thuận lợi: Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh sau khi
tiến hành cổ phần hoá thành công năm 2005, công ty có thể huy động được
vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Vốn kinh
doanh
17.500.00
0
17.800.00
0
18.200.000 16.500.000 17.000.000
Vốn chủ sở
hữu
4.857.000 7.957.000 8.354.000 9.447.000 9.941.000
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 23
Công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nên được
sự hỗ trợ của công ty mẹ về nhiều mặt trong đó có sự hỗ trợ về vốn
Khó khăn: Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục cần
cung cấp vốn kịp thời. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế khủng hoảng, việc
vay vốn không được thuận lợi. Trong khi đó, công ty lại không dùng đến
lượng vốn gửi trong ngân hàng khoảng 2-3 tỷ đồng. Điều này cho thấy,

công ty sử dụng nguồn vốn chưa hợp lý. Nguyên nhân chủ yếu là do kế
hoạch sử dụng vốn không có hiệu quả, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Ban quản lý công ty cần đưa ra kế hoạch sử dụng vốn
hiệu quả và rõ ràng trong thời gian tới để khắc phục tình trạng thiếu vốn để
quay vòng sản xuất kinh doanh.
1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Phúc Thịnh được cổ phần hoá
vào cuối năm 2005. Bộ máy tổ chức của công ty như sau :
- Đại Hội cổ đông : là cuộc họp thường kỳ hoặc bất thường của các
cổ đông. Đại hội cổ đông tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh trong 1
năm đã qua, biểu quyết những chiến lược và kế hoạch phát triển của công
ty trong những năm tới. Giải quyết những vấn đề quan trọng khác liên quan
tới đường lối phát triển của công ty. Bầu chủ tịch Hội đồng quản trị mới.
- Hội Đồng Quản Trị : Đây là cơ quan đại diện cho các cổ đông để
quản trị công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh các cổ đông
của công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị là bộ phận
có vị thế cao nhất trong công ty, quyết định mọi vấn đề quan trọng nhất của
ban giám đốc công ty và bản thân công ty:
+ Quyết định đầu tư, phương án đầu tư
+ Quyết định liên quan đến việc sở hữu của công ty
+ Các quyết định liên quan đến việc bổ nhiệm và bãi nhiệm các nhân
sự chủ chốt của công ty
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 24
+ Quyết định các chính sách quan trọng nhất của công ty: cơ cấu tổ
chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Giám đốc : là người được hội đồng quản trị bầu ra, đứng đầu bộ
máy quản lý của nhà máy, là người chịu trách nhiệm trước công ty, Tổng
công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý lao

động, quản lý tiền vốn và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy
định của pháp luật. Giám đốc cũng là chủ tài khoản của công ty
- Phó giám đốc : Là người phụ trách phần tổ chức lao động, điều
hành các vấn đề sản xuất, con người báo cáo cho giám đốc.
- Phòng tổ chức điều hành: Có chức năng lập kế hoạch tiền lương,
theo dõi lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm, phục vụ thường trực lái xe y
tế. Theo dõi công văn đến, đi và quản lí con dấu.
- Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc để hoàn thành tốt mọi
công tác về tài chính theo chế độ hiện hành của nhà nước. Kết hợp với các
phòng ban liên quan hoàn thành mọi báo cáo, thực hiện đầy đủ các quy
định của doanh nghiệp với Nhà nước về mặt tài chính. Lập các báo cáo
kiểm kê, kiểm toán và thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Cân đối và cung cấp tài chính kịp thời phục vụ tốt mọi dự án xây dựng đổi
mới và cải tiến công nghệ của công ty.
- Phòng kế hoạch, kĩ thuật, đầu tư: Tham mưu giúp giám đốc lập kế
hoạch sản xuất, kế hoạch đầu tư. Giám sát kĩ thuật, theo dõi thực hiện hệ
thống quản lý chất lượng theo ISO 9001- 2000 và việc khai thác áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng toàn diện. Xây dựng kế hoạch sản xuất của
công ty cho các xí nghiệp thực hiện. Xây dựng các văn bản, các quy chế
các quy định cụ thể có liên quan đến sản xuất kinh doanh khoa học kỹ thuật
công nghệ và đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Phân xưởng sản xuất vật liệu xây dựng: Là nơi chuyên sản xuất các
mặt hàng chủ yếu của công ty. Quản lý và vận hành toàn bộ máy móc thiết
bị của công ty.
Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Chuyên t t nghi pđề ố ệ 25
- Phân xưởng cơ khí gia công: Là xí nghiệp chuyên sửa chữa cơ điện,
phục vụ sản xuất, đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt và hiệu quả. Chế
tạo khuôn mẫu mới phục vụ chế tạo thử nghiệm.
- Phòng tiêu thụ: Có chức năng bán hàng, mở rộng đại lý bán hàng,

quảng cáo để nâng cao uy tín của công ty, chiếm lĩnh thị trường. Khảo sát
tìm hiểu, điều tra nhu cầu, tâm lý của khách hàng, cung cấp các số liệu có
liên quan đến khách hàng cho công ty. Mở các hội nghị khách hàng để
quảng cáo và tìm các đối tác mới tại các hội chợ, triển lãm.
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý công ty cổ phần vật liệu và xây dựng
Phúc Thịnh


Hoµng thÞ Mai Líp : C«ng nghiÖp 47A
Phòng
tổ
chức,
điều
hành
Phòng
kế toán,
tài vụ
Phòng
tiêu thụ
Phân
xưởng
sản xuất
Tổ
máy
cúc
Tổ
xếp
va
gông
Tổ

nung
sấy
Tổ ra

Tổ

khí
kỹ
thuật
Bộ
phận
nấu
ăn
Thủ
kho
Bảo
vệ
Tổ
chức
lao
động
Y
tế,
tạp
vụ
Ban Giám đốc
Hội đồng quản trị

×