Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần In Sao Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.75 KB, 38 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện
nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam đang gia nhập
WTO, có rất nhiều cơ hội, thời cơ cũng như thách thức cho các doanh nghiệp, điều đó
đồng nghĩa với việc sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng diễn ra một cách
quyết liệt . Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm
của mình có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì
không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoặt động động kinh doanh sao cho có
hiệu quả. Nền kinh tế phát triển, tương ứng với điều đó cũng là nhu cầu nghành in ấn
sản phẩm của doanh nghiệp cũng ngày càng cấp thiết . Đây chính là tiền đề cho việc
hàng loạt doanh nghiệp, các cơ sở in gia tăng một cách chóng mặt trong thời gian gần
đây, đặc biệt là trên địa bàn Hà Nội, và công ty cổ phần In Sao Việt cũng không nằm
ngoài xu thế đó. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản
phẩm của mình có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các Doanh Nghiệp khác
thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoặt động động kinh doanh sao cho
có hiệu quả.
Qua nghiên cứu kết hợp với các vấn đề thực tiễn phát hiện được trong quá trình
thực tập em đã chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
cổ phần In Sao Việt trong giai đoạn hiện nay”.
Về lý thuyết, đề tài nêu nổi bật các vấn đề lý thyết cơ bản về hiệu quả kinh
doanh, các nhân tố ảnh hưởng và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phần In Sao Việt, qua đó đưa ra được những thành công trong hiệu quả kinh doanh của
công ty, cũng như những hạn chế trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp về
mặt chất và lượng. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty cổ phần In Sao Việt trong giai doạn hiện nay.
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu và
tích lũy nhưng kiến thực trên trường học. Trước hết em xin chân thành cảm ơn tới tất
cả thầy cô giáo đã truyền thụ những kiến thức trong quá trình học tập tại Trường Đại


Học Thương Mại
1
Để có kết quả này em vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đối với
Th.S Vũ Tam Hòa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ hoàn thành báo cáo luận văn này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm tạ đối với thầy, cô giáo Khoa Kinh Tế Trường
Đại Học Thương Mại. Xin Cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm đã tạo điều kiện
giúp đỡ về mọi mặt để em có thể hoàn thành chương trình học tập và viết luận văn tốt
nghiệp.
Cuối cùng, em cũng cũng xin gửi lời biết ơn đến các anh chị trong công ty cổ
phần In Sao Việt đã tạo điều kiện về mọi mặt thuận lợi để giúp em có được những điều
cần thiết cho luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 4 năm 2013
Sinh Viên thực tập
Vũ Văn ĐứcMỤC LỤC
TÓM LƯỢC
DANH MỤC BIỂU BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. HQKD: Hiệu quả kinh doanh
2. NSLĐ: Năng suất lao động
3. NSLĐBQQ: Năng suất lao động bình quân
4. LN: Lợi nhuận
4. LNTT: Lợi nhuân trước thuế
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay nước ta đang trên đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, mục tiêu chính của
Đảng và Nhà nước là đưa ta trở thành một nước có nền kinh tế phát triển, ổn định, xã
hội công bằng và văn minh. Muốn làm được điều đó thì yếu tố trước hết và cần thiết
đó là phải có một nền kinh tế phát triển. Với chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng

hóa nhiều thành phần, trong những năm qua chúng ta đã đạt được những bước phát
triển lớn trong quá trình xây dựng nền kinh tế đất nước, điều đó chứng tỏ các doanh
nghiệp trong kinh tế hoặt động rất có hiệu quả, tuy nhiên để đạt được hiệu quả đó các
doanh nghiệp phải rất vất vả cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất
gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm
của mình có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các Doanh Nghiệp khác thì
không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoặt động động kinh doanh sao cho có
hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong
điều kiện kinh tế thị trường. Các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp trước khi ra quyết
định bỏ vốn đầu tư vào một nghành, một sản phẩm dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời
câu hỏi sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Còn phải biết chi phí
bỏ ra và lợi ích thu được. Dĩ nhiên lợi ích thu được phải lớn hơn chi phí bỏ ra mới
mong được lợi nhuận. Hay nói cách khác, các nhà đầu tư, các chủ Doanh Nghiệp bao
giờ cũng mong muốn được lợi nhuận tối đa với một chi phí thấp nhất có thể. Sở dĩ nói
như vậy thì lợi ích, nói rộng ra là hiệu quả kinh doanh vừa là động lực, là tiền đề để
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triền được trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khắc
nghiệt, mọi rủi ro, bất trắc có thể xảy ra, nguy cơ phá sản luôn rình rập…
Trong điều kiện thị trường hiện nay hiệu quả kinh doanh đối với các Doanh
Nghiệp được quan tâm hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp đây là vấn đề khó khăn
chưa được giải quyết triệt để. Để giải quyết nó không những phải có kiến thức năng
lực mà cần có năng lực thực tế, đó là kinh nghiệp sự nhạy bén với thị trường. Trước
yêu cầu thực tế đó, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế Thương Mại của
trường Đại Học Thương Mai. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần In Sao Việt”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Qua quá trình tham khảo các tài liệu, luận văn trước có một số luận văn của
Trường Đại Học Thương Mại liên quan tới vấn đề nghiên cứu :
3

- Đề tài thứ nhất: “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam(Lấy ví dụ ở một số doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Dệt –
May Việt Nam)” – Luận văn tốt nghiệp – Khoa kinh tế thương mại– Trường Đại Học
Thương Mại. Luận văn đưa ra cá nhận định về cá vấn đề liên quan tới hoặt động sản
xuất của nghành công nghiệp in và một phần chỉ những chính sách nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và phát triển thị trường của Công ty.
- Đề tài thứ hai: “ Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty dược phẩm trung ương 1” – Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Ánh
Hồng – Trường Đại Học Thương Mại đưa ra cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
đồng thời đề tài cũng phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty dược phẩm
trung ương 1. Từ đó đề tài đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại công ty.
- Đề tài thứ ba: “Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu” – Luận văn tốt nghiệp(2003) –Trần Thị Hồng
Nhung – Trường Đại Học Thương Mại.
- Đề tài thứ bốn: “Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại sách ấn phẩm
trên địa bàn Hà Nội” – Luận văn Thạc sĩ (năm 2011) – Nguyễn Quỳnh Giao – Trường
Đại Học Thương Mại.
Cả hai luận văn thứ ba và bốn trên đều đưa ra được các khái niệm về hiệu quả
kinh doanh, các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh doanh như: Khái niệm, bản chất về
hiệu quả kinh doanh, các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh và các yếu tố ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đi sát vào mục tiêu nghiên cứu,
giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến HQKD, bản chất của HQKD, các nhân tố
ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp. Đồng thời các công trình đã phân tích được
thực trạng thực hiện HQKD của doanh nghiệp và đưa ra được các giải pháp khác nhau
cho HQKD. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể nhằm nâng cao
HQKD của một công ty nào về nghành công nghiệp In.
Thông qua đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty
Cổ Phần In Sao Việt” em sẽ nghiên cứu lý thuyết liên quan đến HQKD, đi sâu nghiên

cứu các sản phẩm của nghành In, thực trạng và giải pháp HQKD của Công Ty Cổ
Phần In Sao Việt trên thị trường Hà Nội. Vì thế, đây là một đề tài mới và không trùng
với các công trình nghiên cứu trước đó.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
4
Để tìm ra giài pháp nhằm nâng cao HQKD của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt,
đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về HQKD về nghành In của Công
Ty trên thị trường. Đề tài đã tìm câu trả lời các câu hỏi sau:
Về phần lý thuyết, đề tài sẽ trả lời cho câu hỏi: Bản chất HQKD là gi? Những
chỉ tiêu nào đánh giá HQKD của doanh nghiêp, sự cần thiết của HQKD trong doanh
nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD trong của doanh nghiệp.
Về thực tiễn, đề tài sẽ trả lời cho câu hỏi: Thực trang thực hiện HQKD của công
ty trên thị trường trong thời vừa qua như thế nào? Những thành công, tồn tài của Công
Ty Cổ Phần In Sao Việt trong việc thự hiện HQKD? Từ đó chỉ ra nguyên nhân cũng
như giải pháp cho doanh nghiệp nhằm nâng HQKD trong doanh nghiệp.
4. Mục tiêu, đối tượng và pham vi nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu của để tài:
Mục tiêu lý luận: Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý
thuyết liên quan về HQKD như: Khái niệm, bản chất các chỉ tiêu đánh giá HQKD, tầm
quan trọng của việc nâng cao HQKD và các nhân tố ảnh hưởng tới HQKD, đề làm cơ
sở cho việc tìm hiểu thực trạng và nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao HQKD
của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt
Mục tiêu thực tiễn: Áp dụng các lý luận trên, những nghiên cứu của đề tài là cơ
sở đánh giá thực trạng hoặt động kinh doanh của Công Ty trên thị trường để đưa ra
những giải pháp thích hợp của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt trên thị trường. Cũng
thông qua quá trình nghiên cứu về thưc trạng, đề tài phát hiện những vấn đề cấp bách
và cần giải quyết giúp các doanh nghiệp có thể tham khảo và vận dụng những giải
pháp thích hợp cho doanh nghiệp của mình.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoặt
động kinh doanh về nghành In của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt.

- Phạm vi nghiên cứu: Phản ánh HQKD của công ty trên địa bàn Hà Nội là
một vấn đề bao hàm rất nhiều vấn đề. Tuy nghiên để phù hợp với điều kiện thời gian,
kinh phí, mục tiêu nghiên cứu cũng như năng lực việc nghiên cứu này được giới hạn
phạm vi như sau:
+ Phạm vi về mặt không gian: Luận văn chỉ tâp trung vào thực trạng thực hiện
HQKD của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt trên thị trường Hà Nội.
+ Phạm vi về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực
hiện HQKD của Công ty trên thị trường Hà Nội giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012.
Đồng thời đừa ra giải pháp nhằm nâng cao HQKD của Công Ty năm 2013 đến năm
2018.
+ Phạm vi về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng HQKD của
Công Ty Cổ Phần In Sao Việt về mặt quy mô, doanh sô, chất lượng và hiệu quả
5
Các giải pháp, đề xuất tập trung vào nhóm giải pháp HQKD đối với doanh
nghiệp như: Nâng cao năng lực quản lý, đạo tạo đội ngũ cán bộ nhân viên, Đầu tư
khoa học công nghệ, mở rộng mạng lưới kinh doanh, chính sách huy động vốn, xây
dựng chính sách giá cả…và những đề xuất với Chính Phủ như: Hoàn thiện chính sách
giá, chính sách giúp đỡ doanh nghiệp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên địa bàn Hà Nội…
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
Thu thập dữ liệu là công việc quan trọng cần thiết cho bất kỳ công trình nghiên cứu
khoa học nào. Đây là nguồn kiến thức quan trọng được tích lũy qua quá trình nghiên cứu
mang tính chất lịch sử lâu dài. Phương pháp thu thập dữ liệu áp dụng các phương pháp:
Phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và thu thập dữ liệu qua các
nguồn thứ cấp.
Dữ liệu gồm hai loại dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trong đề tài em chỉ sử dụng
đến dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục
đích nghiên cứu. Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu, khi tiến hành thu thập dữ liệu
thường phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau để đạt mong muốn. Sau đây là
các phương pháp thu thập dữ liệu mà em đã dùng:

• Phương pháp quan sát:
Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử
của con người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các phương pháp khác để
kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập được. Có thể chia ra: Quan sát trực tiếp là
tiến hành quan sát khi sự việc đang diễn ra và quan sát gián tiếp là quan sát kết quả hay tác
động của hành vi, chứ không trực tiếp quan sát hành vi.
Phương pháp quan sát được sử dụng nhiều trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ
Phần In Sao Việt, quan sát hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty qua báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo tài chính từng giai đoạn, căn cứ vào đó để đưa ra nhận định chung về
hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, những thành công và những mặt tồn tại trong
thực hiện HQKD.
• Phương pháp thu thập số liện qua các nguồn thứ cấp.
Mục đích: Nhằm thu thập các số liệu liên quan đến vấn đề HQKD sản phẩm cũng
như thu thập ý kiến của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu qua các nguồn từ các đơn vị
khảo sát và từ các phương tiện thông tin đại chúng.
Em đã tiến hành thu thâp dữ liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh ở phòng kế toán của doanh nghiệp, và một số luận văn có liên quan đến đề tài,
tiếp cận các thông tin liên quan đến sản phẩm thuốc đông dược báo chí, websize, em đã
chọn lọc và tiến hành nghiên cứu vấn đề HQKD của Doanh Nghiệp trên địa bàn Hà Nội
một cách kỹ lưỡng để đảm bảo tính xác thực trong bài khóa luận của mình.
6
Trong bài khóa luận em đã sử dụng phương pháp này trong phần phân tích thực
trạng thương mại sản phẩm cũng như tổng quan về tình hình phát triển của nghành công
nghiệp In trên thị trường Hà Nội.
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu.
Thông tin sau khi đã thu thập được cần phải chọn lọc và xử lý các thông tin đó cho
phù hợp với mục tiêu mà mình hướng tới. Sau khi các thông tin, dữ liệu đã được chọn lọc
và xử lý thì cần được phân tích để phục vụ cho việc nghiên cứu. Trong đề tài, em đã sử
dụng một số phương pháp phân tích thông tin như:
• Phương pháp tổng hợp thống kê:

Gồm bốn bước cơ bản là thu thập dữ liệu và thiết kế các nghiên cứu định lượng, tóm
tắt thông tin, đưa ra các kết luận dựa trên các số liệu và cuối cùng là định lượng kết quả hiện
tại hoặc dự báo tương lai.
Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký
chi tiền, nhật ký thu tiền, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh … Em đã tiến
hành thống kê các khách hàng thân thiết của Công ty, giá cả, doanh thu, lợi nhuận, số lượng
sản phẩm thiêu thụ trên thị trường Hà Nội qua các năm cũng như cơ cấu sản phẩm để phục
vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
• Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Phương pháp đối chiếu, so sánh: Phương pháp này giúp cho việc so sánh dữ liệu
giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp khác nhau để có thể có những đánh giá khách quan
về tình hình phát triển của Doanh Nghiệp mình nghiên cứu.
• Phương pháp khác
Ngoài các phương pháp đã nêu trên, khóa luận còn sử dụng một số phương pháp
khác như phương pháp chỉ số, sử dụng phần mềm trong việc vẽ các biểu đồ phục vụ cho
việc phân tích các số liệu thứ cấp.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, các danh mục bản biểu, phụ lục…Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt
Chương 3: Những giải pháp cơ bản và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh và vai trò của hiệu quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về HQKD
Hiệu quả kinh doanh của doanh ngiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện cao
7
nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế nó cần được xem xét toàn diện

cả về mặt định tính lẫn định lượng, không gian và thời gian. Về mặt định tính mức độ hiệu
quả kinh doanh là những nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lí của doanh
nghiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của
toàn xã hội về kinh tế, chính trị và xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh là biểu
thị tương quan kết quả mà doanh nghiệp thu được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đê thu
kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh
lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định tính và
định lượng của hiệu quả đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau.
Từ khái niệm này ta có thể đưa ra công thức tình chung đề đánh giá HQKD của
doanh nghiệp là
E =
Hoặc
E =
Ghi chú: E: Hiệu quả kinh doanh
C: Chi phí yếu tố đầu vào
K: Kết quả nhận được
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu đầu vào được tính
cho tổng và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một đơn vị đầu vào sử
dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra.
Công thức (2) được tính nghịc đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí các chỉ
tiêu đầu vào, nghĩa là để có được một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị yếu
tố đầu vào.
1.1.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
Không một ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối
với doanh nghiệp.
Sản xuất cái gì?Sản xuất như thế nào?Sản xuất cho ai? Sẽ không thành vấn đề
đáng quan tâm nếu nguồn lực không bị hạn chế.Một doanh nghiệp có thể sản xuất vô
tận hàng hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu , lao động một cách bừa bãi
cũng không sao nếu nguồn lực là vô tận.Nhưng thực tế, mọi nguồn lực trên trái đất
như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản… là một phạm trù hữu hạn và ngày càng

khan hiếm do con người khai thác và sử dụng chúng.Bên cạnh đó là sự gia tăng ngày
càng nhanh của dân số thế giới khiến cho của cải đã khan hiếm lại càng khan hiếm hơn
theo cả nghĩa tuyệt đối và tương đối của nó. Khan hiếm cũng đồng nghĩa với việc đòi
hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế,khan hiếm tăng lên dẫn
đến việc lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc và gay gắt.Tuy
nhiên đây mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế.
8
Điều kiện đủ cho sự lựa chọn kinh tế là sự phát triển kĩ thuật sản xuất.Kỹ thuật
sản xuất phát triển đem lại cho người làm kinh tế nhiều sự lựa chọn về sản phẩm hơn
với cùng một giá trị nguồn lực nhất định.Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, lợi ích lớn nhất.Đây cũng là sự kết thúc cho giai
đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng và thay vào đó là giai đoạn phát triển kinh tế
theo chiều sâu. Nói một cách khái quát đó là do sự nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực có hạn trong sản xuất,đạt được sự lựa chọn tối ưu.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, trong
cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không
ít doanh nghiệp đã thua lỗ,giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị
trường,các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất, nâng cao uy tín…nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận.Trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay,các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao
càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn
đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa thương mại, và việc Việt Nam gia nhập WTO thì
cơ hội phát triển cho công ty Cổ Phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa lại càng
nhiều.Nhưng cơ hội luôn đi đôi với những thách thức,thách thức ở đây chính là sự
cạnh tranh. Việt Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc cạnh tranh sẽ ngày càng
khốc liệt hơn.Điều đó bắt buộc công ty phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình
nếu như không muốn bị tụt hậu và bị đối thủ cạnh tranh loại khỏi thương trường.

1.1.3 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh
doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác
định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng
hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem
xét một cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định
lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ
kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích
trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi
con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao
9
động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu
cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo
dục, đào tạo nguồn nhân lực
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động
của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung ( về mặt định
hướng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh
doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.
1.2 Một số lý thuyết liên quan đến HQKD
1.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá HQKD của Doanh Nghiệp
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, nhằm biết được hiệu quả kinh
doanh ở mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố ảnh
hưởng. Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng khả năng sinh lời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội như tôn trọng
pháp luật, quyền lợi cho cán bộ, nhân viên, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Sau đây là
một số chỉ tiêu đánh giá:
1.2.1.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu

năng quản lý của một doanh nghiệp.
H =
Trong thực tế thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
 Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận thu được
trong 100 đồng doanh thu:
ROS =
Giá trị trung bình của ngành là 2,9%.
 Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA): ROA đo lường hoạt động của doanh nghiệp trong
việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành
bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Ý nghĩa của ROA cho biết hiệu quả hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp:
ROA =
Giá trị trung bình của ngành là 8,8%
 Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho thấy kết quả của việc
sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. ROE có liên quan đến chi phí trả
lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu
dưới tác động của đòn bẩy tài chính.
10
ROE =
Giá trị trung bình của ngành là 17,5
1.2.1.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của các yếu tố sản xuất.
 Hiệu quả sử dụng lao động:
- Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân:
NSLDBQ =
Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 thời kỳ, bình quân lao động của doanh nghiệp
tạo ra được giá trị là bao nhiêu. Qua đó thấy được trình độ sử dụng lao động ưu việt
chưa và từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh hợp lý.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân 1 lao động:
Lợi nhuận bình quân 1 LĐ =
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân lao động của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận, rút ra được mức lãi trong kinh doanh và khả năng tích luỹ của doanh
nghiệp
 Hiệu quả sử dụng vốn:
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp:
Hiêu quả sử dụng vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân dùng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tỷ suấy lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Hiệu quả sử dụng các nguồn lực chi phí:
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng chi phí:
Tỷ suất LN trước thế sao với tổng chi phí =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
- Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán:
Tỷ suất LN so với giá vốn hàng bán =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn
hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng:
Tỷ suất LN so với chi phí hàng bán =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp:
11
Tỷ suất LN so với chi phí quản lý DN =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
quản lý doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.1.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội:

- Chỉ tiêu nộp ngân sách bình quân:
Nộp ngân sách bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước của của lao động
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy không nằm trong mối quan hệ giữa kết
quả - nguồn lực - chi phí nhưng khi so sánh giữa các kỳ, các doanh nghiệp thì mức nộp
ngân sách bình quân thể hiện mức độ phát triển về quy mô, về chấp hành luật pháp của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
- Chỉ tiêu thu nhập bình quân của người lao động:
Thu nhập bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ chi phí của lao động sống trong quá trình tạo ra
kết quả, cho biết khả năng bù đắp của doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao động của
cán bộ công nhân viên trong quá trình tạo ra kết quả bằng việc sử dụng nguồn lực lao
động.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao HQKD trong Doanh Nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, HQKD luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
chủ thể kinh tế khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng HQKD
vừa là phương châm hoạt động vừa là hướng đi của toàn bộ hệ thống kinh tế. Xét trên
phương diện lý luận cũng như thực tiễn, HQKD là mục tiêu tổng quát, lâu dài quyết
định sự sống còn của mọi chủ thể kinh tế. Bởi lẽ:
Không ngừng nâng cao HQKD là điều kiện để quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần. Không những đối với Công
Ty Cổ Phần In Sao Việt mà đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, muốn tồn
tại và phát triển thì phải vươn lên lấy thu nhập bù chi phí để đảm bảo nhu cầu tái sản
xuất trong nền kinh tế hiện nay. Để làm được điều đó bắt buộc doanh nghiệp phải biết
tận dụng nguồn lực sẵn có cũg như tận dụng những lợi thế của mình để tạo ra lợi thế
cạnh tranh. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải nâng cao HQKD một
cách liên tục trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Nâng cao HQKD là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh,
chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh tranh.
Nâng cao HQKD góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba lợi ích: tập thể, Nhà

nước và người lao động. Bởi vì, khi nâng cao HQKD thì lợi nhuận của doanh nghiệp
12
sẽ tăng lên góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, kích thích họ làm việc
tích cực hơn, đồng thời tăng thêm các khoản phải nộp cho Nhà nước.
Nâng cao HQKD là một yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Trong
thời gian này, với chủ trương cổ phẩn hoá các DNNN trong đó có ngành dược,Công
Ty Cổ Phần In Sao Việt đang cố gắng không phụ thuộc quá nhiều vào các yếu tố bên
ngoài. Khi đó Công ty được quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
phải tự bù đắp chi phí và có lãi, tự bảo toàn và phát triển vốn trong kinh doanh. Trong
nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, mà muốn
kinh doanh có lãi thì Doanh Nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện cụ thể qua ba khía cạnh:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp: Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có
mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát
triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất
yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện
nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu
nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn
và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong qúa trình
hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền

kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên
tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và
mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh
nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải
có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng qui luật phát triển.
13
Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù
đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích
luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật khách quan và một lần
nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh: Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là
chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn
là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác.
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp
không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở
rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh
nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh
doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng
không ngừng được cải thiện nâng cao
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận: Để
thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm

các nguồn lực xã hội nên là đIều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi
khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh
và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Doanh Nghiệp
 Các nhân tố khách quan.
Đây là những nhân tố bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể kiểm soát được các yếu tố này mà phải tìm
14
cách hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy những tác động tích cực của nó đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thông thường, các yếu tố đó bao gồm:
• Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có tính
quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố có ảnh
hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường là trạng thái
phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái. Ngoài ra còn có các yếu
tố như: tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp, lãi suất ngân hàng… Môi
trường chính trị, luật pháp: Đây là nhân tố tác động ở tầm vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý là điều kiện
tiền đề cho sự ổn định của xã hội nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng Các yếu
tố của môi trường này thể hiện ở khía cạnh chủ yếu sau:
+ Hệ thống các luật, pháp lệnh, nghị định,… có tác dụng điều chỉnh hành vi
kinh doanh, quan hệ trao đổi, thương mại của doanh nghiệp.
+ Hệ thống các công cụ chính sách của Nhà nước định hướng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Cơ chế điều hành của Chính phủ có tác động đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Môi trường văn hoá, xã hội: Văn hoá xã hội có ảnh hưởng một cách chậm chạp
song cũng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
mà các doanh nghiệp cần có sự phân tích các yếu tố này trên các mặt như dân số, tôn

giáo, tập quán tiêu dùng, trình độ văn hoá, thị hiếu khách hàng, mức sống dân cư… để
tiến hành sản xuất mặt hàng nào và tổ chức quá trình kinh doanh ra sao cho hợp lý.
Ngoài ra, văn hoá xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn
hoá doanh nghiệp.
• Nhân tố tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên
nhiên có thể khai thác được, các điều kiện về địa lý như điạ hình, đất đai, khí hậu, thời
tiết… ở trong nước cũng như từng khu vực. Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp với các mức độ khác nhau, cường độ khác nhau đối với từng
loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả hai xu hướng:
tích cực và tiêu cực.
• Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các
doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành và cùng khu vực thị trường với doanh
nghiệp. Số lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các đối thủ
còn gắn với thị trường bộ phận. Có nhiều hình thức cạnh tranh khác nhau như: Giá cả,
chất lượng, mẫu mã, dịch vụ…
15
• Nhà cung cấp: Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố
đầu vào khác nhau cho doanh nghiệp. Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau
sẽ ảnh hưởng ở mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Khách hàng và tiềm năng thị trường: Khách hàng của doanh nghiệp là những
người có cầu về sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng của doanh nghiệp
có thể là người tiêu dùng trực tiếp hoặc doanh nghiệp thương mại. Đối với mọi doanh
nghiệp, khách hàng không chỉ là khách hàng hiện tại mà phải tính đến cả các khách
hàng tiềm ẩn, Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi của doanh
nghiệp.
 Các nhân tố chủ quan.
Đó là tập hợp các yếu tố bên trong mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và
điều chỉnh ảnh hưởng của chúng để thực hiện những mục tiêu nhất định. Các yếu tố đó
bao gồm:

Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Yếu tố này gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi tài chính liên quan đến mọi kế hoạch chiến lược
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh là điều kiện thuận
lợi để doanh nghiệp có thể độc lập tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có điều
kiện để cải tiến kỹ thuật đầu tư đổi mới công nghệ, đón bắt được những thời cơ kinh
doanh thuận lợi, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động: Đối với bất kỳ doanh nghiệp dinh doanh trong lĩnh vực
nào của nền kinh tế, lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trình độ, năng lực của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể coi việc bố trí lao động phù hợp
trong kinh doanh là điều kiện cần để kinh doanh đạt hiệu quả.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật: Đây là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho
doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của tài sản.
Chiến lược kinh doanh: Một chiến lược và sách lược kinh doanh đúng đắn
trong mỗi thời kỳ nhất định sẽ là nhân tố đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Với
chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường và chính sách giá cả phù hợp sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng
cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp, tạo dựng niềm tin của khách hàng về sản phẩm.
Từ đó tăng doanh thu, đẩy nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất: Việc sử dụng tiết kiệm các khoản chi phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng đến kết quả đạt được.
16
1.3 Nội dung và nguyên lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Nội dung cơ bản HQKD của doanh nghiệp
Nội dung nghiên cứu nhằm nâng cao HQKD cùa doanh nghiệp trên thị trường
được xét trên ba phương diện chính: Lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu.
- Thứ nhất về lý luận: Luận văn tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận về bản chất và mục
tiêu của nâng cao HQKD .

- Thứ hai là về mặt thực tiễn: Khóa luận đánh giá khái quát thực trạng và các nhân tố việc
nâng cao HQKD doanh nghiệp, tiến hành phân tích thực trạng của việc thực hiện nâng
cao HQKD của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra những thành công và kinh nghiệm cũng
như những hạn chế và nguyên nhân phát hiện qua việc nghiên cứu. Đồng thời, đưa ra
những dự báo và phương hướng cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
HQKD của Công Ty Cổ Phần In Sao Việt
- Thứ ba là về phương pháp nghiên cứu:Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm
phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu. Thu thập dữ liệu
thông qua quá trình nghiên cứu thực trạng thực hiện nâng cao HQKD của doanh
nghiệp, đã thu thập các số liệu sơ cấp từ việc đọc các tài liệu của công ty, các bài báo
viết về sản phẩm của công ty trên các trang báo điện tử,… để tìm hiểu các vấn đề như
quy mô thương mại, sản phẩm của công ty, những nhân tố nào ảnh hưởng việc nâng
cao HQKD của Doanh Nghiệp,…Phân tích dữ liệu bằng phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh và phương pháp tổng quan tài liệu.
1.3.2 Những nguyên lý cơ bản của nâng cao HQKD của doanh nghiệp.
 Cơ sở nâng cao HQKD của doanh nghiệp
- Dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường: Cung cầu hàng hóa dịch vụ không tồn tại
độc lập, riêng rẽ mà thường xuyên tác động qua lại với nhau trên cùng một thời gian
cụ thể tạo thành một thể thống nhất thị trường
- Dựa trên năng lực hoặt động của nhà cun ứng: bao gồm nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất, nguồn nhân lực, công nghệ, danh tiếng và các mối quan hệ
- Dựa trên lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế xã hội:
Lợi thế so sánh: Phát triển thương mại sản phẩm đòi hỏi phải dựa trên lợi thế so
sánh của ngành và của quốc gia
Hiệu quả kinh tế - xã hội: Đó là sự đóng góp của doanh nghiệp vào xã hội, nghĩa là
mang lại các lợi ích công cộng cho xã hội như: tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
ngân sách, tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế
- Dựa trên đường lối, định hướng của Đảng và Nhà nước: nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hoặt động.
 Các chính sách nhằm nâng cao HQKD của doanh nghiệp.

17
- Chính sách lựa chọn và phát triển lợi thế mặt hàng: lựa chon và phát triển lợi thế của
ngành hàng liên quan các yếu tố về vốn, lao động, điều kiện môi trường kinh doanh
của các doanh nghiệp
- Chính sách khai thác, lựa chọn và sử dụng các nguồn nhân lực:khai thái nguồn lực có
theo nguồn lực có thể theo nhiều hướng: có thể là liên kết giữa các nhà sản xuất với
nhà nhập khẩu, có thể là liên kết lỏng, hoặc mua trên thị trường tự do. Từ đó, tiết kiệm
được chi phí và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao để đưa tới khách hàng.
- Chính sách tổ chức và phát triển nguồn hàng: việc tổ chức và phát triển nguồn hàng
của các nhà cung ứng chính là quá trình phát triển đầu ra cho các doanh nghiệp, đảm
bảo hàng hóa đưa ra thị trường đáp ứng đầy đủ và thỏa mãn nhu cầu của người sử
dụng. chính sách về tổ chức và phát triển nguồn hàng như chính sách đa dạng hóa sản
phẩm , tăng cường liên kết,
- Chính sách tiếp cận thị trường và xác lập hệ thống phân phối: bao gồm các chính sách
như chính sách phát triển sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối
- Các chính sách khác: Để nâng cao HQKD còn dựa trên các chính sách khác như: chính
sách giá, chính sách phân phối, chính sách bán hàng.
Chương II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN IN SAO VIỆT
2.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng nhân tố môi
trường đến hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt
2.1.1 Tổng quan tình hình kinh kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phần In Sao Việt trong giai đoạn hiện nay
 Vài nét sơ lược về công ty cổ phần In Sao Việt
- Lịch sử thành lập:
Công ty Cổ Phần In Sao Việt được thành lập ngày 27/2/2006 theo giấy phép
kinh doanh số 2800161002 được cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội.
Tên Công Ty: Công Ty Cổ Phần In Sao Việt
Tên Giao Dịch: Công Ty Cổ Phần In Sao Việt
18

Mã số thuế: 1903002410
Địa chỉ:Số 9, Ngụy Như Kon Tum, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội
Số vốn ban đầu: 1.900.000.000(một tỷ chín trăm triệu VND).
- Nghành nghề kinhdoanh của công ty:
Thiết kê, in ấn và gia công các sản phẩm quảng cáo: Tờ gấp, catalogue, sách
báo, tạp chí, bao bì nhãn mác, túi đựng sản phẩm…
Thiết kê, in ấn và gia công các sản phẩm văn phòng: Danh thiếp, tiêu đề thư,
phong bì
Dịch vụ thiết kế logo, quy chuẩn thương hiệu
Xây dựng, đóng gói CD, VCD, DVD thành phẩm
 Thị trường của công ty:
Ngày từ lúc thành lập Công Ty thị trường được đầu tư là chú trọng nhất
chính là thị trường ở khu vực Hà Nội. Hiện nay Công Ty đã mở rộng ra được thị
trường ngoài Khu vực như những Tỉnh thành miền bắc và Trung Bộ. Thị trường của
Công Ty tập trung ở một số thị trương lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Ninh và một số
thị trường khác. Sau đây là bảng cơ cấu thị trường của Công Ty:
Bảng 1: Bảng cơ cấu thị trường tính theo doanh thu thực tế trong năm 2011, 2012
STT Thị trường Tổng Doanh thu năm 2011
và 2012 (Triệu đông)
Tỷ trọng(%)
1 Hà Nội 3.445 38,09
2 Quảng Ninh 2.352 26
3 Đà nẵng 1.607 17.77
4 Thị trường khác 1641 18.14
Tổng 9.045 100
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty các năm từ 2009-2012
 Thưc trạng kết quả kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt trong vài năm gần
đây:
Bảng 2: Bảng So sánh doanh thu, lợi nhuận, nộp thuế nhà nước của công ty trong 4
năm gần đây

19
Stt Chỉ tiêu Năm 2009 Năm
2010
Năm
2011
Năm 2012
1 Doanh thu thực tế 3827 4262 4427 4618
2 Tổng Chi phí 3367 3578 4009 4113
3 Lợi nhuận trước
thuế
460 684 418 505
4 Lợi nhuận sau thuế 414 616 377 455
Đơn vị: Triệu VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty các năm từ 2009-2012
Năm 2009, đây là năm bắt đầu phát triển quy mô sản xuất, mở rộng mạng lưới
kinh doanh của công ty sau khi được thành lập vào tháng 7/2008. Dù vậy, Công ty đã
có những bước phát triển mạnh mẽ trên mọi phương diện. Sau khi được đầu tư các
trang thiết bị để sản xuất, Công ty đã bước đầu có được nguồn hàng để cung cấp cho
thị trường khá ổn định. Mạng lưới kinh doanh của Công ty cũng hoạt động khá hiệu
quả. Cụ thể, doanh thu thực tế đạt 3,827 tỷ đồng, tổng chi phí là 3,367 tỷ đồng qua đó
xác định được lợi nhuận công ty đạt được sau thuế là 414 triệu đồng. Đây là những
con số khả quan cho 1 công ty mới thành lập như Công Ty Cổ Phần In Sao Việt.
Năm 2010, kinh tế thế giới đã hồi phục làm cho nền kinh tế có độ nhạy cảm cao
với kinh tế thế giới như Việt Nam cũng hồi phục nhanh chóng. Người lao động có
nhiều việc làm hơn, điều này làm cho thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên. Đó
là lý do giải thích tại sao các chỉ tiêu của công ty tăng nhanh. Ngoài ra cũng phải kể tới
việc bộ máy kinh doanh của công ty đã ổn định, hệ thống sản xuất được vận hành rất
tốt, không xảy ra tình trạng thiếu hàng. Năm 2010 là năm mà công ty đã tạo được ấn
tượng tốt với khách hàng, sản phẩm của công ty đã tiếp cận được với lượng khách
hàng khá lớn ở các tỉnh Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng. Cụ thể doanh thu thực tế của

công ty đạt 4,262 tỷ đồng, tăng 435 triệu đồng so với năm 2009. Lợi nhuận sau thuế
cũng tăng lên đáng kể đạt 616 triệu đồng tăng 202 triệu đồng so với năm 2009. Đây là
những con số đánh dấu sự phát triển nhanh chóng của Công ty.
Năm 2011 do lạm phát 6 tháng đầu năm 2011 tăng cao, làm cho tổng lạm phát
của nước ta lên đến 18,13% đã làm cho ngân hàng trung ương phải dùng chính sách
thắt chặt tiền tệ. Lãi suất cho vay tăng cao, chính sách tài khóa làm cắt giảm đầu tư
công. Trong điều kiện đó, giá cả của nguồn nguyên liệu, trang thiết bị , giá nhân công
phục vụ sản xuất tăng nhanh, chi phí vận chuyển hàng hóa cũng tăng vọt, rất nhiều các
chi phí khác cũng tăng theo nhưng giá các sản phẩm của cong ty lại tăng không đáng
20
kể. Có thể nói đây là giai đoạn khó khăn nhất của Công ty, tuy nhiên nhờ sự nỗ lực của
toàn bộ các nhân viên kinh doanh lẫn công nhân sản xuất, Công ty đã vượt qua được
giai đoạn khó khăn nhất. Cụ thể doanh thu thực tế cũng đã tằng lên 4,427 tỷ đồng tăng
3,87% so với 2010. Do giá các yếu tố đầu vào tăng cao làm cho tổng chi phí của Công
ty cũng tăng lên tới 4,009 tỷ đồng tăng nhanh hơn mức tăng của doanh thu nên dù cho
doanh thu tăng thì lợi nhuận sau thuế cũng đã giảm xuống còn 249 triệu giảm 239
triệu. Năm 2011, Công ty đã chịu ảnh hưởng khá nhiều từ các chính sách kinh tế của
nhà nước và tình trạng lạm phát trong nền kinh tế quốc dân.
Năm 2012 do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa
được giải quyết. Suy thoái trong khu vực đồng euro cùng với khủng hoảng tín dụng và
tình trạng thất nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp diễn.
Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế Việt Nam Tuy nhiên lạm phát của Việt Nam năm
2012 đã giảm mạnh, điều đó đã góp phần cho tăng trưởng nhẹ của Công Ty Sao Việt.
Cụ thể, doanh thu thực tế đạt 4,618 tỷ đồng tăng 4,31% so với năm 2011.Tổng chi phí
tăng 2,59% so với năm 2011, tăng chậm hơn doanh thu bán hàng do lạm phát của Việt
Nam giảm mạnh. Lợi nhuận sau thuế đạt 455 triệu đồng tăng 78 triệu tương ứng
20,68% so với 2011. Tuy nhiên vẫn cần phải có chiến lược kinh doanh mới phù hợp
hơn với công ty để có thể phát triển hơn nữa.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoặt động kinh doanh của công ty cổ

phần In Sao Việt
 Yếu tố khách quan
- Môi trường kinh tế và xu hướng thị trường
Trong cơ chế hiện nay, môi trường kinh doanh có tác động rất và ảnh hưởng rất
lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có một môi trường
tốt, sẽ có nhiều thuận lợi trong sản xuất,kinh doanh,phát triển sản phẩm,mở rộng thị
trường cũng như cạnh tranh… Nhà quản lý của doanh nghiệp phải hết sức chú ý,quan
tâm đến các vấn đề về môi trường kinh doanh, để đề ra giải pháp,những quyết định
đúng đắn phù hợp,kịp thời,mang lại lợi ích trước mắt và lâu dài cho doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên sản phẩm In của công ty hầu như
còn chưa được biết đến. Những ảnh hưởng của môi trường thế giới như những biến
động giá cả của nguyên vật liệu… làm tăng giá bán sản phẩm của công ty trong khi
người khách hàng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
21
Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần
In Sao Việt nói riêng cơ bản đều bị tác động bởi các yếu tố của môi trường kinh tế và
xu hướng thị trường.
- Môi trường luật pháp chính trị
Các chính sách vĩ mô của nhà nước về thương mại bao gồm: chính sách hỗ trợ
công nghệ, tài chính cho doanh nghiệp, chính sách củng cố và hoàn thiện các biện
pháp xúc tiến thương mại, chính sách thuế, tỷ giá, lãi suất, chính sách tài khóa…ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp nói chung và công ty cổ
phần In Sao Việt nói riêng.
Để đảm bảo sự trong việc thực hiện Pháp luật, Doanh Nghiệp luôn chú trọng
phổ biến đến người lao động thực thi và hoàn thành trách nhiệm trước pháp luật.
Nghiêm chỉnh chấp hành các điều luật của pháp luật trong sản xuất và kinh
doanh.Trước những vướng mắc,giới hạn và quy định mà từ đó công ty phải tổ chức cơ
cấu, sản xuất và kinh doanh để đảm bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ
trước pháp luật. Khi hành lang pháp lý thông thoáng hơn sẽ giúp công ty tự do hoạt

động hơn. Bên cạnh đó có những khó khăn như hàng loạt các mức thuế được áp dụng
đối với các doanh nghiệp kinh doanh… Các sản phẩm của công ty phải cạnh trạnh rất
nhiều với các công ty trong nước khác và các công ty nước ngoài.
- Môi trường văn hóa xã hội
Là một Doanh Nghiệp 100% vốn tư nhân song Doanh Nghiệp không chỉ quan
tâm đến lợi nhuận mà bên cạnh đó còn chú trọng đến lợi ích người lao động cũng như
cộng đồng. Bằng những việc làm cụ thể như: Tham gia các công tác từ thiện hoạt động
của các đoàn thể, đưa ra các tiêu chí văn hóa Doanh Nghiệp cho người lao động học
tập và thực hiện. Ngoài ra giám đốc công ty còn phối hợp với Công đoàn xây dựng
quy chế dân chủ trong doanh nghiệp. Công tác từ thiện cũng được công nhân tham gia
đầy đủ như phụng dưỡng bà mẹ Việt nam anh hung, xây dựng nhà tình nghĩa,ủng hộ
người nghèo…
Công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp với lãnh đạo địa
phương cũng như người dân đóng trên địa bàn. Qua đó thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của công ty từ sự ung hộ của địa phương và nhân dân.
- Đối thủ cạnh tranh
Tính đến hết năm 2011 cả nước ta có khoảng 64 nhà xuất bản, khoảng 1500 sơ
sở in và khoảng 13.700 nhà sách, hiệu sách, trung tâm sách… 119 công ty phát hành
sách cấp tỉnh thuộc lĩnh vực thông tin-truyền thông, văn hóa giáo dục-đào tạo; 75 công
ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh xuất bản phẩm. Qua đó ta thấy được sự cạnh tranh
22
của nghành In trên thị trường nước ta ngày càng mạnh mẽ. Đặc biệt trên địa bàn Hà
Nội thì chất lượng sản phẩm của công ty rất cao, do vậy sự cạnh tranh của công ty cổ
phần In Sao Việt trên thị trường mang tính quyết đinh. Nếu doanh nghiệp có những
chính sách cạnh tranh hợp lý và mang tính khả thi sẽ giúp giúp doanh chiếm lĩnh được
thị trường có có thể phát triển ngày càng rộng ra các thị trường khác, còn nếu doanh
nghiệp không có được hiểu biết được được những đối thủ cạnh tranh của mình trên thị
trường thì sẽ là một bài toán khó đối với doanh nghiệp để có thể đững vững trên thị
trường đầy khốc liệt trong bối cảnh kinh tế ngày nay.
- Nhà cung cấp:

Với giá cả biến động như hiện này thì tất cả các nhà cung cấp đều bán hàng
thanh toán đặc biệt có những nhà cung cấp còn yêu cầu trả tiền trước khi nhận
hàng,đòi hỏi công ty phải huy động tốt các nguồn lực vốn để đáp ứng vật tư phục vụ
sản xuất. bên cạnh một số nguyên liệu mà công ty nhập trong nước thì mốt số nguyên
liệu chất lượng cao trong nghành In công ty phải nhập khẩu từ các nhà cung cấp từ
nước ngoài. Đây có thể nói là nếu tố cực kì quan trong trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, vì nếu doanh nghiệp gặp phải những sự cố nhà cung cấp
sẽ tác động đến chi phí đầu vào, chất lượng sản phẩm của công ty qua đó ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì thế công ty đã không ngừng tìm kiếm thêm
các nhà cung cấp mới có khả năng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công ty.
- Khách hàng
Đối với các doanh nghiệp về In ấn yêu cầu về chất lượng sản phẩm in rất
nghiêm ngặt, nên công ty hết sức coi trọng trong việc kiểm tra sản phẩm trước khi giao
cho khách hàng. Về phương phức thanh toán đối với số doanh nghiệp, đại lý công ty
vẫn còn bị chiếm dụng vốn. Số lượng khách của doanh nghiệp qua mỗi giai đoạn có
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh cụ thể việc
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không, do đó để đạt được mục đích cụ thể trong
kinh doanh và có hiệu quả thì doanh nghiệp phải quan tâm hàng đầu đến yếu tố khách
hàng, doanh nghiệp cần giữ khách hàng cũ và mở rộng tìm kiếm mạng lưới khách
hàng.
Khách hàng của hiện tại của công ty cổ phần In Sao Việt chủ yếu là ở khu vực
Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Ninh các khu vực khác
 Yếu tổ chủ quan
- Nguồn vốn hoạt động và tình hình tài chính:
Vốn luôn được xem là một nguồn sống của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để hoạt
động được công ty nhất định phải có một nguồn vốn nhất định.Vốn còn là sự thể hiện
khả năng cũng như qui mô hoạt động của doanh nghiệp. Vốn cũng là một yếu tố quan
23
trọng giúp cho các hoặt động kinh doanh của công ty diễn ra tốt nhất có thể, đồng thời
qua đó có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nguồn nhân lực
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.Trong
thời đại hiện nay,hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ chuyên
môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và công ty cổ phần In Sao Việt nói riêng.
Công nhân có tay nghề cao sẽ sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng, tiết
kiệm thời gian và nguyên vật liệu.Với việc chú trọng bồi dưỡng đội ngũ lao động,
nâng cao tay nghề người lao động đã giúp cho công ty có hàng ngũ công nhân đạt chất
lượng cao góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Trình độ công nghệ- kỹ thuật
Trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường,vai trò quan trong
của công nghệ ngày càng tăng lên,nó đang dần trở thành yếu tố quyết định đến sự tồn
tại và phát triển cũng như thành công của doanh nghiệp.
Nhận thấy sự quan trọng của công nghệ- kỹ thuật, được sự quan tâm,đầu tư của
ban lãnh đạo. Sau một thời gian dài phát triển trong cả nền kinh tế quan lưu bao cấp và
nền kinh tế thị trường, công ty đã xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ
ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong sản xuất. Điều này đã làm hiệu quả sản
xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp tăng lên rõ rệt.
- Trình độ quản lý và cơ cấu của công ty
Họ là những lao động gián tiếp tạo ra các sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi
họ là những người điều hành và định hướng cho doanh nghiệp,quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp.
Trên thực tế,công ty có cơ cấu cán bộ quản lý đạt chất lượng tốt ( 90% đạt trình
độ đại học) điều này giúp cho hiệu quả kinh doanh của công ty tăng lên đáng kể.
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt
2.2.1 Bảng số liệu liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp của công ty
cổ phần In Sao Việt giai đoạn năm 2009 - 2012
Bảng 3: Bảng số liệu phân tích hiệu quả kinh doanh năm 2009-2012
Chỉ tiêu Năm
2009

Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
10/09 11/10 12/11
1.Doanh thu
3827 4262 4427 4618 435
(11,37%)
165
(3,87%)
191
(4,31%)
24
2.Giá vốn hàng
bán
2912.
13
3139.2
1
3479.0
2
3504,35 227,08
(7,8%)
339,81
(10,82)
25,33
(0,72%)

4.Chi phí bán hàng
198,1
5
201,39 204,35 219,65 3,24
(1,64%)
(2,96
(1,47%)
15,3
(7,49%)
5.Chi phí quản lý
DN
256,7
2
237,4 325,35 389,37 -19,32
(7,5%)
87,95
(37,04)
64,02
(19,7%)
Vốn kinh doanh
3200 3700 3950 4200 500
(15,6%)
250
(6,76%)
250
(6,33%)
6.Lợi nhuận trc
thuế
460 684 418 505 224
(48,7%)

-266
(-38,9%)
87
(20,8%)
7.Thuế
46 68,4 41,8 50,5 22,4
(48,7%)
-26,6
(-38,9%)
8,7
(20,8%)
8.Lợi nhuận sau
thuế
414 615,6 376,2 455,5 201,6
(48,7%)
-239,4
(-38,8%)
79,3
(21,08%)
Tổng LĐ
50 55 63 70
Tổng quỹ lương
1500 1782 2154,6 2688
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm2009-2012, Phòng Kế hoạch-Tài chính)
2.2.2 Đánh giá chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp
Bảng 4: Từ bản số liệu trên ta có bảng chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh tổng hợp:
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010

Năm
2011
Năm
2012
Hiệu quả tổng hợp 1,137 1,191 1,104 1,128
Doanh lợi doanh thu ROS(%) 10.82 14,45 8,52 9,85
Doanh lợi tài sản (ROA) 11,03 15,01 10,23 10,46
Từ bảng số liệu, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp đều đạt giá trị lớn hơn 1,
điều đó chứng tỏ công ty làm ăn có lãi qua các năm nghiên cứu của công ty, tuy nhiên
chỉ tiêu này bấp bênh qua các năm: chỉ số kinh doanh tổng hợp năm 2009 đạt 1,137
sáng đến năm 2010 chỉ số này tăng mạnh lên đến 1,191 điều đó chứng tỏ năm 2010
doanh nghiệp làm ăn rất hiệu quả và có doanh thu cao so với năm trước đó, nhưng
sang đến năm 2011 và năm 2012 thì chỉ số này giản mạnh cụ thể năm 2011 chỉ số
doanh thu từ 1,191 xuống còn 1,104 điều đó chứng tỏ doanh nghiệp cùng năm làm ăn
vẫn có lãi trên thị trường nhưng doanh nghiệp có dấu hiệu sụt giảm so với năm trước,
25

×