Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trên thị trường nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.73 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã
hội là sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin. Xã hội càng phát triển nhu
cầu của con người ngày càng cao, không chỉ dừng lại ở những sản phẩm tốt mà là
những sản phẩm hiện đại, thông minh. Được xem như là một cuộc cách mạng công
nghệ thông tin, từ khi chính thức tung ra thị trường các sản phẩm máy tính bảng đã
mang lại những thành công đáng kể. Nhận thức được nhu cầu thị trường và những hấp
dẫn thị trường công nghệ mang lại, các doanh nghiệp đang ra sức ganh đua nhau trong
ngành công nghiệp máy tính bảng. Công ty Cổ phần Viễn thông FPT là công ty đầu
tiên trên thị trường nội địa mạo hiểm sản xuất sản phẩm máy tính bảng giá rẻ mang
thiệu hiệu Việt là máy tính bảng FPT. Tuy nhiên việc kinh doanh và phát triển sản
phẩm máy tính bảng FPT trên thị trường nội địa còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế.
Nguyên nhân là do sản phẩm máy tính bảng FPT tuy là một sản phẩm máy tính bảng
giá rẻ nhưng lại có tính cạnh tranh thấp so với những thương hiệu máy tính bảng nhập
ngoại đã quá thành công và có vị trí trên thị trường…Thị trường tiêu thụ sản phẩm
máy tính bảng FPT còn nhỏ hẹp, sự chuyển dịch cơ cấu thị trường còn chậm. chưa
theo hướng hợp lý. Hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT còn
thấp, chưa thấy được sự tăng trưởng vượt trội. Chính vì vậy em chọn đề tài: “Giải
pháp phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT của Công ty Cổ phần
Viễn thông FPT trên thị trường nội địa” làm đề tài nghiên cứu. Đề tài sẽ đi nghiên
cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT trên thị
trường nội địa để giúp công ty đánh giá được những thành công, hạn chế trong phát
triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT. Tìm hiểu rõ nguyên nhân của những
vấn đề cần giải quyết và đưa ra những giải pháp về phát triển thương mại sản phẩm
máy tính bảng FPT của công ty trên thị trường nội địa. Đề xuất một số kiến nghị với
Nhà nước nói chung và Công ty Cổ phần Viễn thông FPT nói riêng nhằm phát triển
thương mại mặt hàng máy tính bảng FPT trên thị trường nội địa.
1
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Giải pháp phát triển thương


mại sản phẩm máy tính bảng FPT của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trên thị
trường nội địa” cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại cùng toàn thể các thầy , cô giáo đã
tạo điều kiện học tập và đào tạo em trong suốt bốn năm học vừa qua.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô Th.s Vũ Thị Hồng Phượng đã
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian em hoàn thành khóa luận.
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực tập tại công ty, đặc biệt là các anh chị phòng kinh doanh đã tận tình hướng
dẫn và chỉ bảo để em hoàn thành tốt bài luận này.
Tuy nhiên do kiến thức học cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bài
khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy mong thầy cô và các bạn có
những ý kiến đóng góp bổ sung để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
2
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
3
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CL : Chênh lệch
CTCP : Công ty Cổ phần
FPT Telecom : Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LN/CP : Lợi nhuận/ Chi phí
LN/DT : Lợi nhuận/ Doanh thu
PTTM : Phát triển thương mại

TL : Tỷ lệ
Trđ : Triệu đồng


4
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại mặt hàng máy
tính bảng FPT trên thị trường nội địa
Việt Nam gia nhập WTO đã đánh dấu một bước ngoặt to lớn và có ý nghĩa đối
với đất nước trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa và đã có những bước
chuyển mình phát triển rõ rệt về mọi mặt kinh tế - chính trị - xã hội cũng như vị thế
trong việc giao lưu và hợp tác quốc tế. Với sự phát triển không ngừng của loài người
những sản phẩm thông minh có tính ứng dụng thay thế cao lần lượt ra đời nhằm hỗ trợ
con người. Có thể nói sự phát triển vượt bậc này của loài người thể hiện rõ nhất trong
thế giới công nghệ. Công nghệ luôn là những sáng tạo trí tuệ bất ngờ đối với cả thế
giới. Thị trường công nghệ là một thị trường đa năng và hấp dẫn đối với tất cả các lĩnh
vực. Nhờ có các sản phẩm công nghệ mà cả thế giới có thể kết nối với nhau một cách
dễ dàng và nhanh chóng nhất, là công cụ thúc đẩy phát triển kinh tế xã - hội. Sự xuất
hiện của các đại gia công nghệ như Apple, Samsung, Microsoft,…trên thị trường Việt
Nam không còn là sự xa xỉ mà là cơ hội lớn cho thị trường công nghệ nội địa.
Được xem như là một cuộc cách mạng công nghệ thông tin, từ khi chính thức
tung ra thị trường các sản phẩm máy tính bảng hứa hẹn sẽ dần thay thế vị trí độc tôn
của người tiền nhiệm không ai khác hơn chính là các sản phẩm máy tính bảng. Với
thời đại công nghệ ngày càng phát triển, các công ty công nghệ cũng kéo nhau chạy
theo thị trường. Nhưng đến thời điểm khi các sản phẩm máy tính xách tay trở nên bão
hòa với thị trường, lợi nhuận cho một chiếc máy tính xách tay khi đến tay người tiêu
dùng không còn cao thì đã đến lúc họ cần phải thay đổi chiến lược sản phẩm. Nhận
thức được nhu cầu thị trường và những hấp dẫn của thị trường công nghệ mang lại. Để
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp đang cố hết sức để mở

rộng mạng lưới hoạt động của mình, đưa thương hiệu và hình ảnh của doanh nghiệp
đến với người dân. Và ngoài việc là đại diện phân phối và cung ứng sản phẩm công
nghệ của các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước cũng đã cho ra
đời những sản phẩm công nghệ mang thương hiệu của mình. Điển hình như FPT
Telecom với các sản phẩm như điện thoại FPT, máy tính bảng FPT, FPT Telecom là
một công ty lớn trong lĩnh vực công nghệ và máy tính bảng FPT là một mảng phát
5
triển của họ. Trong khi đó PTTM sản phẩm máy tính bảng FPT trên thị trường nội địa
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: thị trường máy tính bảng FPT còn rất sơ khai, các
đối thủ cạnh tranh đã có chỗ đứng và vị thế trên thị trường, công ty chưa có các chính
sách phát triển thương mại sản phẩm một cách hợp lý. Việc PTTM sản phẩm máy tính
bảng trên thị trường nội địa nếu không khắc phục được những hạn chế đó thì khó có thể
đứng vững và tiếp tục phát triển trên thị trường công nghệ. Công ty Cổ phần Viễn thông
FPT là một công ty lớn trong lĩnh vực công nghệ. Việc sản xuất và cung cấp sản phẩm máy
tính bảng FPT là một lĩnh vực kinh doanh mới của công ty. Máy tính bảng FPT là một sản
phẩm tiềm năng trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm máy tính bảng mới chỉ chiếm một
phần nhỏ doanh thu và thị phần. Điều này khẳng định việc đưa ra giải pháp phát triển sản
phẩm máy tính bảng FPT của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trên thị trường nội địa là
một vấn đề cấp thiết.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu năm trước
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tổng quan các luận văn và khóa luận những năm
trước em thấy có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về giải pháp phát triển thương mại
mặt hàng cụ thể nào đó. Trong đó thể kể tới một số công trình liên quan sau:
Đề tài “ Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại mặt hàng notebook tại thị
trường Hà Nội của Công ty TNHH phân phối FPT” – Luận văn tốt nghiệp (2011) –
sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Bình – Khoa Marketing – Trường Đại học Thương
mại. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan đến hoạt động xúc tiến
thương mại mặt hàng Notebook. Tìm hiểu và đưa ra các thực trạng của hoạt động xúc
tiến thương mại mặt hàng notebook tại thị trường Hà Nội. Nghiên cứu các vấn đề về
cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng

cáo, trưng bày, giới thiệu mặt hàng notebook. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát
triển hoạt động xúc tiền thương mại mặt hàng notebook tại thị trường Hà Nội giai đoạn
2011 – 2013.
Đề tài “ Phát triển kênh phân phối sản phẩm thiết bị viễn thông tại CTCP điện tử
Bắc Á” – Luận văn tốt nghiệp (2009) – Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – Khoa
kinh doanh thương mại – Trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã hệ thống hóa
những cơ sở lý luận về phát triển kênh phân phối ở công ty kinh doanh từ đó áp dụng
vào thực tiễn một cách có hiệu quả. Luận văn đã đánh giá tình hình của công ty so với
6
đối thủ cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng tới kênh phân phối và đưa ra các kết quả
phân tích. Đưa ra các đề xuất phát triển kênh phân phối tại công ty giúp công ty nâng
cao vị thế cạnh tranh, cải thiện doanh thu, hình ảnh cho công ty trên thị trường trong
giai đoạn 2010 – 2015.
Đề tài “ Giải pháp marketing phát triển thị trường sản phẩm máy tính để bàn tại
CTCP TM & DV tin học TNC” – Luận văn tốt nghiệp (2009) – Sinh viên thực hiện: Lê
Thị Vân Anh – Khoa kinh doanh thương mại – Trường Đại học Thương Mại.
Đề tài: “ Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm điện tử - điện lạnh ở Công ty
Cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng Gia” – Chuyên đề tốt nghiệp (2010) – Sinh
viên thực hiện : Trịnh Văn Thắng – Khoa kinh tế thương mại – Trường Đại học
Thương Mại. Chuyên đề tập trung vào các lý thuyết về phát triển thương mại mặt hàng
như khái niệm, bản chất, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát
triển thương mại sản phẩm điện tử - điện lạnh. Chuyên đề đã nghiên cứu thực trạng
phát triển thương mại sản phẩm điện tử - điện lạnh của CTCP xây dựng và thương mại
Hoàng Gia. Nêu lên những thành công, hạn chế trong việc phát triển thương mại sản
phẩm điện tử - điện lạnh của công ty. Trên cơ sở đó chuyên đề đã đề xuất các giải
pháp cho các doanh nghiệp, kiến nghị với các cơ quan Nhà Nước nhằm phát triển
thương mại sản phẩm điện tử - điện lạnh trên thị trường giai đoạn 2010 – 2015.
Có thể nhận thấy đề tài “ Giải pháp phát triển sản phẩm máy tính bảng FPT của
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trên thị trường nội địa” là một đề tài hoàn toàn mới.
Máy tính bảng không phải là sản phẩm mới và xa lạ với người tiêu dùng nhưng máy

tính bảng FPT là một sản phẩm mới. Nó mới xuất hiện trên thị trường nội địa mấy năm
gần đây và nhận được những phản hồi rất tích cực. Đề tài tìm hiểu về thực trạng phát
triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT trên thị trường nội địa. Dựa vào các chỉ
tiêu đánh giá phát triển thương mại, nêu ra thực trạng của công ty trong việc phát triển
thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT trên thị trường nội địa. Đánh giá những
thành công và hạn chế từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm phát triển thương
mại mặt hàng máy tính bảng FPT trên thị trường nội địa. Có những đề xuất, kiến nghị
đối với công ty và đối với Nhà nước nhằm phát triển hơn nữa thương mại sản phẩm
máy tính bảng FPT. Đưa sản phẩm máy tính bản FPT trở thành một mảng kinh doanh
7
tiềm lực của công ty trong những năm tới. Sau đó đặt ra những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu trong thời gian tới.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ những luận cứ khoa học, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát
triển thương mại mặt hàng máy tính bảng FPT trên thị trường nội địa những năm gần
đây, em thấy rằng trong thời gian tới phải giải quyết được những vấn đề đặt ra với
ngành công nghệ của Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần viễn thông FPT nói
riêng về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm máy tính bảng. Để làm được điều đó cần
căn cứ vào những vấn đề sau:
Về lý luận: trên cơ sở lý thuyết đã học chuyên ngành kinh tế thương mại đề tài
tập trung nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lý luận, xác lập những nguyên lý, các tiêu chí
và hệ thống các chỉ tiêu về phát triển thương mại mặt hàng, các chính sách sử dụng
trong phát triển thương mại mặt hàng máy tính bảng FPT, vai trò của việc phát triển
thương mại mặt hàng máy tính bảng FPT để định hướng cho quá trình đổi mới và hoàn
thiện các chính sách phát triển thương mại mặt hàng máy tính bảng FPT.
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở ứng dụng các lý luận trên cùng với việc phân tích dữ
liệu thu thập được, thì vấn đề đặt ra là trong quá trình mở rộng quy mô và nâng cao
chất lượng, hiệu quả thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT trên thị trường nội địa,
công ty đã đạt được những thành công và hạn chế gì? Nguyên nhân của những hạn chế
đó là gì? Và công ty cần làm gì để khắc phục những hạn chế đó nhằm đẩy mạnh phát

triển thương mại sản phẩm của mình. Đề cập đến phát triển thương mại đề tài tập trung
vào tìm hiểu thực trạng và nâng cao chất lượng phát triển thương mại nhằm đưa ra giải
pháp phát triển thương mại mặt hàng máy tính bảng FPT.
Để giải quyết những vấn đề trên em xin đi sâu và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
phát triển thương mại mặt hàng máy tính bảng FPT của Công ty Cổ phần Viễn
thông FPT trên thị trường nội địa”.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Khái quát và hệ thống hoá những lý luận về phát triển thương mại sản phẩm máy tính
bảng
- Nắm rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT của Công ty Cổ
phần Viễn thông FPT trên thị trường nội địa, đánh giá được những mặt tích cực, hạn
8
chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc phát triển thương mại sản phẩm máy
tính bảng FPT của công ty trên thị trường nội địa.
- Đề xuất được các giải pháp và kiến nghị phát triển thương mại sản phẩm máy tính
bảng FPT của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trên thị trường nội địa.
 Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng
FPT của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trên thị trường nội địa.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Với phạm vi nghiên cứu của một khóa luận tốt nghiệp, do giới hạn về
khả năng cũng như thời gian, đề tài đi nghiên cứu các chỉ tiêu phát triển thương mại
như về quy mô, chất lượng và hiệu quả. Sau đó đánh giá thành công và hạn chế và đưa
ra giải pháp khắc phục nhằm phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT trên
thị trường nội địa, bao gồm các giải pháp về tăng quy mô và nâng cao chất lượng
thương mại, nâng cao hiệu quả thương mại.
- Về thời gian: khảo sát thực trạng phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT
của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trên thị trường nội địa trong một số năm gần đây
(từ năm 2010 đến nay). Và đưa ra giải pháp phát cho giai đoạn 2013 – 2015.

- Về không gian: Do sản phẩm máy tính bảng FPT là dòng sản phẩm mới, mới được sản
xuất và phân phối trên thị trường trong mấy năm gần đây. Vì vậy em sẽ đi nghiên cứu
giải pháp phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT trên thị trường nội địa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên thực tế, để đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề cần nghiên cứu chúng ta có thể
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chúng tách biệt hoặc kết hợp với nhau
để đạt được mục tiêu phân tích của đề tài. Để đánh giá được một cách chính xác, rõ
ràng và hiệu quả việc phát triển thương mại sản phẩm đến hoạt động kinh doanh của
công ty, trong bài khóa luận này có sử dụng phương pháp thu thập số liệu và sử lý số
liệu để phân tích.
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Do hạn chế về thời gian và khó khăn trong việc điều tra phân tích thu thập dữ
liệu trực tiếp nên để thực hiện đề tài em sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp. Đây là dữ liệu:
Bao gồm những dữ liệu được thu thập từ các nguồn trong và ngoài công ty. Dữ liệu
trong công ty bao gồm: Các báo cáo, tài liệu của công ty do các phòng ban cung cấp:
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ 2010 – 2012, báo cáo thường niên qua các năm
9
của toàn công ty và các kết quả hoạt động phát triển thương mại sản phẩm máy tính
bảng FPT qua các năm từ 2010 – 2012.
Dữ liệu ngoài công ty: Thu thập số liệu qua sách, giáo trình: Đề cương bài giảng
kinh tế thương mại đại cương của trường Đại học Thương mại, Giáo trình Kinh tế
thương mại của trường Đại học kinh tế Quốc dân, các luận văn của sinh viên trường
Đại học Thương mại, các văn bản, thông tư, nghị định của các cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan, qua các website: www.fpt.com.vn, www.thegioididong.com,
www.tinhte.com
Mục đích thu thập các dữ liệu thứ cấp là phục vụ cho quá trình phân tích, đánh
giá thực trạng của việc phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT của Công
ty Cổ phần Viễn thông FPT.
 Các phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:

Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ về cung cầu, các đồ thị về cơ cấu thị
trường, cơ cấu sản phẩm, mặt hàng. Về bảng biểu gồm có bảng kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty, cơ cấu các mặt hàng, thị trường của công ty qua các năm (2010 –
2012). Mỗi dữ liệu thể hiện trên biểu đồ đều dựa trên các báo cáo của công ty qua 3
năm gần đây.
- Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tốc độ phát triển, thị phần, … của các năm trước
so với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay
không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến động của
hoạt động thương mại qua từng giai đoạn hay từng thời kỳ.
- Phương pháp phân tích cơ bản:
Là sự kiểm định những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động phát triển
thương mại của doanh nghiệp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các
phương pháp khác.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
10
Sau khi thu thập số liệu, xử lý, phân tích dữ liệu tiến hành phân tích tổng hợp.
Đưa ra được các kết luận về phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT của
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trên thị trường nội địa. Từ đó quan sát và rút ra
những kết luận và vấn đề về thực trạng phát triển thương mại mặt hàng máy tính bảng
FPT trên thị trường nội địa.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm 3
chương:
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại mặt hàng máy
tính bảng FPT trên thị trường nội địa
Chương 2. Thực trạng vấn đề phát triển thương mại sản phẩm máy tính

bảng FPT của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trên thị trường nội địa
Chương 3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản phẩm
máy tính bảng FPT của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trên thị trường nội địa
11
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI SẢN PHẨM MÁY TÍNH BẢNG FPT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN
THÔNG FPT TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm máy tính bảng
Máy tính bảng (tiếng Anh: Tablet computer) còn được gọi ngắn gọn là Tablet, là
một loại thiết bị máy tính tất cả trong một với màn hình cảm ứng, sử dụng bút điện tử
hay ngón tay để nhập dữ liệu thay cho bàn phím và chuột máy tính.
Máy tính bảng là loại thiết bị di động thứ ba, không phải smartphone hay laptop
mà là giao thoa giữa hai loại thiết bị này. Nó có thể có bàn phím hay chuột đi kèm, tùy
model và tùy theo hãng sản xuất. Tên gọi của loại thiết bị này là bảng viết vì nó trông
giống cái bảng.
1.1.2. Khái niệm về phát triển thương mại máy tính bảng FPT
Phát triển thương mại: là tất cả các hoạt động của con nguời tác động của con
người tác động theo hướng tích cực đến lĩnh vực thương mại ( cụ thể là tác động đến
các hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy quá trình
mua bán sản phẩm dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng được mở rộng về quy mô,
tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
Phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT là một quá trình bao gồm sự
gia tăng về quy mô, tốc độ tăng trưởng sản phẩm máy tính bảng FPT nhanh và liên
tục, gắn với chuyển dịch cơ cấu thương mại phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả thương
mại hướng vào các mục tiêu phát triển bền vững, đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường.
Phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT nằm trong nội dung của phát
triển thương mại nói chung, khái niệm “ phát triển thương mại sản phẩm máy tính
bảng FPT” đề cập đến việc mở rộng quy mô ngành công nghiệp máy tính bảng FPT,

sự gia tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường mà trong phạm vi của đề
tài là thị trường nội địa; nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất
và kinh doanh máy tính bảng FPT; khái niệm còn bao hàm sự tăng lên về tốc độ phát
triển, sự chuyển dịch cơ cấu thị trường theo hướng ngày càng hợp lý, và một nội dung
12
không thể thiếu là hiệu quả thương mại theo hướng phát triển bền vững – là mục tiêu
mà các công ty, doanh nghiệp đều hướng đến.
1.1.3. Khái niệm thị trường nội địa
Thị trường là quá trình mà người mua, người bán tác động qua lại với nhau để
xác định giá cả và lượng hàng hóa mua bán, hay nói cách khác thị trường là tổng thể
các quan hệ về lưu thông hàng hóa, lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và các
dịch vụ.
Thị trường nội địa là quá trình mà người mua, người bán tác động qua lại với
nhau để xác định giá cả và lượng hàng hóa mua bán trong phạm vi một quốc gia không
có sự trao đổi ngoài biên giới của quốc gia đó.
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm máy tính
bảng FPT
1.2.1. Một số lý thuyết liên quan đến sản phẩm máy tính bảng FPT
1.2.1.1. Đặc điểm của
sản phẩm máy
tính bảng FPT
FPT Tablet có màn hình cảm ứng nhận khá tốt, thao tác cảm ứng ổn nếu so với
các model giá rẻ cùng phân khúc. Máy sử dụng hệ điều hành Android 2.2. với giao
diện mặc định và một số phần mềm được cài đặt thêm cho dịch vụ của FPT như kho
ứng dụng F-Store (các ứng dụng dành cho máy Android), đọc sách, nhắn tin sms dịch
vụ,…
- FPT Tablet có thiết kế nhỏ gọn, dễ cầm nắm: FPT Tablet có kích thước chỉ 197
× 120 × 13.9mm và khá nhẹ nhàng với trọng lượng chỉ có 380g giúp người cầm sản
phẩm một cách thoải mái và dễ dàng. Đặc biệt, mặt sau của FPT Tablet là logo FPT
được thiết kế in nổi một cách tinh tế, vỏ bằng nhựa giúp người dùng có thể vin vào để

máy tính không bị trơn trượt.
- FPT Tablet hỗ trợ đàm thoại, 3G tốc độ cao: FPT Tablet hỗ trợ sim giúp người
dùng vẫn có thế lướt web bằng 3G ở những nơi không có wifi. Đây là một đặc điểm
thích nghi tuyệt vời của FPT Tablet bởi ở Việt Nam sóng wifi còn chưa phổ biến, nhất
là ở vùng nông thôn. Đặc biệt, với hỗ trợ 3G HSDPA 7,2Mbps cho tốc độ trình duyệt
13
nhanh hơn. Bên cạnh đó là khả năng đàm thoại giúp người dùng có thể sử dụng FPT
Tablet như một chiếc điện thoại.
- FPT Tablet có màn hình cảm ứng điện dung siêu nhạy: FPT Tablet sở hữu màn
hình TFL LCD 7inch với độ phân giải 480 × 800 pixels cho hình ảnh rõ nét, tinh tế.
Cảm ứng điện dung đa điểm cực nhạy cho những trải nghiệm thật tuyệt vời, người
dùng có thể dùng FPT Tablet chơi game, lướt web bằng những tác vụ chạm nhẹ mượt
mà. Bên cạnh đó là bộ cảm biến gia tốc, màn hình sẽ tự xoay theo góc nhìn mang đến
cho người dùng những trải nghiệm thú vị.
- FPT Tablet có camera 5.0 MP cho độ sắc nét cao với độ phân giải 2592 × 1944
pixels tự động lấy nét mang đến cho người dùng những bức ảnh đẹp, rõ ràng. Cùng với
đó là khả năng quay film VGA (640 × 480 pixels). Đồng thời, với màn hình rộng, rực
rỡ, người dùng dễ dàng chiêm ngưỡng lại ở bất kỳ đâu hoặc chia sẻ với bạn bè bất cứ
lúc nào.
- Với hệ điều hành mở tiên tiến với kho ứng dụng lớn: FPT Tablet chạy hệ điều
hành Android 2.2 mặc định, cùng với đó là Quickoffice giúp người dùng có thể thực
hiện những công việc văn phòng của mình mọi lúc mọi nơi thật đơn giản và dễ dàng.
Bên cạnh đó, FPT Tablet cũng được tích hợp sẵn nhiều ứng dụng hữu ích như: Game,
Google Maps, Google Talk, lịch, mail, sách điện tử,…giúp người dùng có thể giải trí
hoặc kết nối với bạn bè mọi lúc mọi nơi.
1.2.1.2. Phân loại máy
tính bảng FPT
Hiện nay, trên thị trường có 5 dòng sản phẩm máy tính bảng FPT là:
- FPT Tablet I
- FPT Tablet II

- FPT Tablet III
- FPT Tablet Wi-Fi
- FPT Tablet HD
14
FPT Tablet III FPT Tablet HD FPT Tablet Wi-Fi FPT Tablet II
FPT Tablet I
1.2.1.3. Ý nghĩa của
máy tính bảng
FPT
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, hoạt động
thương mại của các sản phẩm công nghệ trên thị trường diễn ra hết sức sôi nổi. Là sản
phẩm giao thoa giữa điện thoại di động và máy tính xách tay. Hiện nay, máy tính bảng
được coi là lựa chọn thông minh nhất của người sử dụng. FPT Tablet – máy tính bảng
nhỏ gọn mang thương hiệu Việt. Có phần im hơi lặng tiếng với sản phẩm mới hoàn
toàn mới của mình, FPT Tablet ra đời không được thông báo rộng rãi, song dường như
điều đó lại làm người tiêu dùng tò mò và tìm đến FPT Tablet nhiều hơn. Tuy là dòng
sản phẩm máy tính bảng giá rẻ nhưng FPT Tablet mang đầy đủ tính năng của một thiết
bị công nghệ thông minh. Máy tính bảng có tính di động cao hơn laptop rất nhiều.
Chúng nhỏ, nhẹ và phẳng hơn vì thế người dùng có thể thoải mái cầm và tương tác với
chúng. Máy tính bảng có kích thước nhỏ cùng khả năng kết nối mạnh mẽ. Máy tính
bảng rất tiện dụng cho những ai làm các công việc có tính sáng tạo cao vì bạn có thể
vẽ hoặc viết trực tiếp lên màn hình bằng tay hoặc bút bất cứ lúc nào. Sản phẩm tablet
của FPT cũng được tích hợp hàng loạt yếu tố “thuần Việt” như giao diện tiếng Việt,
15
ứng dụng Việt miễn phí F-store, lịch âm dương và bàn phím gõ tiếng Việt tích hợp sẵn
giúp cho người sử dụng dễ dàng hơn và bất cứ ai cũng có thể sử dụng.
Bài toán đặt ra là người dùng sử dụng sản phẩm để phục vụ cho công việc của
mình ở mức độ nào? Công việc đó có thể là viết lách, đọc, sản xuất, chế tạo v.v. và sản
phẩm đáp ứng được đến đâu? Khi thị trường chín muồi và sản phẩm máy tính bảng
phát triển, người tiêu dùng sẽ chọn được một chiếc máy tính bảng đúng mục đích.

Trong thời gian đó, vai trò của máy tính bảng trong cuộc sống của người tiêu dùng
cũng sẽ được tăng thêm. Và như vậy hẳn nhiên máy tính bảng không phải là mốt nhất
thời và nó sẽ giữ một vai trò quan trọng trong đời sống của người tiêu dùng toàn cầu.
Máy tính bảng FPT là một sản phẩm nhỏ gọn, sẽ thuận tiện hơn cho người sử dụng.
Người sử dụng có thể tiết kiệm thời gian như: có thể lướt web ở bất cứ đâu, bất cứ khi
nào cần để giải quyết công việc hay giải trí. Là một sản phẩm của dòng máy tính bảng
giá rẻ, đã giúp cho những người có thu nhập thấp, đối tượng học sinh, sinh viên có thể
sở hữu chúng dễ dàng thay thế cho máy tính xách tay đắt tiền. Với sự kết hợp giữa
chiếc máy tính xách tay và điện thoại di động, máy tính bảng FPT mang lại hiệu quả
cao cho người sử dụng.
1.2.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại
1.2.2.1. Bản chất của
phát triển
thương mại
Xét về bản chất, phát triển thương mại bao gồm các hoạt động đảm bảo lĩnh vực
thương mại có sự mở rộng về quy mô, sự thay đổi về chất lượng, nâng cao tính hiệu
quả hoạt động thương mại nhằm hướng đến sự phát triển bền vững trong phát triển
thương mại. Cụ thể:
Sự phát triển về quy mô thương mại (phát triển thương mại theo chiều rộng):
Các hoạt động làm cho thương mại có sự mở rộng về quy mô nghĩa là làm cho lĩnh
vực thương mại có sự gia tăng về sản lượng tiêu thụ qua đó gia tăng giá trị thương mại
và có sự mở rộng về thị trường tiêu thụ. Quy mô tăng trưởng thể hiện sự mở rộng số
lượng về thị trường, khách hàng cũng như sự đa dạng hóa về các sản phẩm trên thị
trường của doanh nghiệp.
16
Sự thay đổi về chất lượng trong lĩnh vực thương mại (phát triển thương mại theo
chiều sâu): Đó là sự chuyển dịch cơ cấu hàng hóa, dịch vụ theo hướng tăng những
hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, hàm lượng chất xám cao. Phải có sự
thâm nhập khai thác tốt hơn thị trường cũ của sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và
phát triển thị trường tiêu thụ theo chiều sâu. Cơ cấu thương mại của sản phẩm thể hiện

tính đa dạng và phong phú về chủng loại cũng như mẫu mã, chất lượng của các sản
phẩm có trên thị trường, cơ cấu thương mại các sản phẩm phải phù hợp với cơ cấu
chung của toàn ngành.
Phát triển thương mại gắn với nâng cao hiệu quả của hoạt động thương mại: Đó
là làm cho hoạt động thương mại sản phẩm có kết quả tăng, chi phí hoạt động giảm
hoặc tăng không đáng kể, kết quả tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng chi phí, kết quả
không tăng nhưng chi phí giảm hoặc kết quả giảm nhưng chậm hơn tốc độ giảm chi
phí của hoạt động thương mại. Ngoài ra hiệu quả thương mại còn được phản ánh dựa
vào tỷ trọng ngành thương mại nói chung và trong lĩnh vực thương mại sản phẩm nói
riêng vào GDP và được phản ánh thông qua hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương
mại.
Phát triển thương mại hướng tới mục tiêu phát triển bền vững: điều này nói lên
rằng cần phải biết kết hợp giữa mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội, môi trường, hay
đó là sự kết hợp hài hòa ba mặt lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường. Sự phát triển
thương mại sản phẩm không làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển tương lai. Phát
triển thương mại phải hướng đến sự hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi
trường nhằm đạt tới sự phát triển bền vững. Sự ổn định và phát triển bền vững của
thương mại sản phẩm không chỉ thể hiện ở vị trí của nó trên thị trường và sự hấp dẫn
đối với khách hàng, thể hiện ở thị phần, thị trường ổn định và ngày càng gia tăng mà
còn thể hiện ở sự đóng góp của nó trong việc cải thiện các vấn đề xã hội như tạo ra
công ăn việc làm cho nhiều người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và
bảo vệ môi trường.
Như vậy bản chất của phát triển thương mại chính là sự gia tăng về quy mô, cơ
cấu, chất lượng thương mại sản phẩm và sự ổn định, bền vững, hiệu quả trong hoạt
động thương mại.
17
1.2.2.2. Ý nghĩa của
phát triển
thương mại
Đối với người tiêu dùng: phát triển thương mại giúp người tiêu dùng mua được

hàng với mức giá cạnh tranh, có chất lượng tốt, mẫu mã kiểu dáng đa dạng hơn. Ngoài
ra, khách hàng còn có nhiều cơ hội được tiếp cận với cách thức mua hàng hiện đại và
tiện lợi hơn. Qua đó có thể thấy được việc phát triển thương mại giúp người tiêu dùng
tăng lợi ích khi tiêu dùng sản phẩm, tiết kiệm chi tiêu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh: Sản phẩm được tiêu thụ đồng nghĩa
với việc nó được người tiêu dùng chấp thuận. Sản phẩm càng tiêu thụ được nhiều
nghĩa là uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Từ đó làm tăng lợi nhuận, tăng
vốn, cải thiện cơ cấu tài chính của công ty theo hướng có lợi và an toàn hơn. Qua đó,
tình hình tài chính của công ty ngày càng được vững mạnh, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp đối với các đối thủ trên thị trường và với cả các đối tác kinh
doanh.
Đối với kinh tế - xã hội: phát triển thương mại sẽ góp phần đảm bảo cân đối cung
– cầu, đảm bảo được hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp diễn ra bình thường,
giữ bình ổn thị trường, tránh được sự mất cân đối trong xã hội. Sản phẩm tiêu thụ được
nhiều sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất và thương mại phát triển theo, góp phần
vào việc nâng cao trình độ khoa học về dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp theo
hướng tăng tỉ trọng của ngành sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3. Nhân tố ảnh
hưởng đến phát
triển thương
mại
Có rất nhiều nhân tố tác động tới phát triển thương mại sản phẩm như: Giá cả, thị
hiếu người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm, mức độ cạnh tranh trong ngành, các chính
sách pháp luật của Nhà nước nhằm điều tiết hoạt động kinh tế trên thị trường… Các
nhân tố đó được xếp vào các nhóm chính sau:
• Nhân tố bên ngoài
- Các yếu tố thuộc thị trường
18
Những yếu tố kinh tế như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu
người, phân phối thu nhập, cơ cấu kinh tế… có tác động trực tiếp tới thị trường. Tốc

độ tăng trưởng kinh tế phản ánh mức độ hấp dẫn của thị trường tiêu thụ. Nếu tốc độ
kinh tế phát triển cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ có nhiều khả năng được đẩy
lên cao và khi tới một mức tiêu thụ nào đó thì nó sẽ có xu hướng giảm xuống do người
tiêu dùng lúc này sẽ chú trọng vào chất lượng nhiều hơn số lượng. Thu nhập bình quân
đầu người tăng chứng tỏ mức sống của dân cư đang có xu hướng tăng lên, khi đó khả
năng tiêu dùng sẽ cao, gia tăng cả về số lượng và chất lượng, chủng loại để đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Sự phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư sẽ cho các
doanh nghiệp thấy được các đoạn thị trường khác nhau với mức độ co dãn của cầu
theo giá là khác nhau. Ngoài ra, còn có những yếu tố về thị trường cần quan tâm như
cung, cầu, giá cả của các sản phẩm công ty đang kinh doanh và sự cạnh tranh của các
công ty, doanh nghiệp đang kinh doanh cùng chủng loại mặt hàng. Điều này đòi hỏi
công ty cần phải xem xét kỹ lưỡng các yếu tố tác động tới khả năng phát triển thị
trường của công ty để ra quyết định đúng đắn nhất.
- Các nhân tố thuộc môi trường chính trị
Các ảnh hưởng của hệ thống chính trị thường làm giảm tính cạnh tranh thuần túy
trong các cuộc cạnh tranh trên thị trường, vì vậy cần phải cân nhắc một số vấn đề sau:
+ Thái độ của chính phủ Việt Nam đối với các doanh nghiệp kinh doanh: Nếu
chính phủ Việt Nam khuyến khích việc kinh doanh các sản phẩm như của doanh
nghiệp sẽ có thể giúp các doanh nghiệp giảm bớt được các chi phí, thời gian cho
những thủ tục hành chính phức tạp.
+ Sự ổn định về chính trị: Sự ổn định về chính trị không được đảm bảo thì khách
hàng sẽ dè dặt hơn trong tiêu dùng do xu hướng tích lũy tiền để tiêu dùng các mặt
hàng thiết yếu hơn. Còn khi chính trị có sự ổn định thì khách hàng sẽ dám mạnh tay
chi tiêu nhiều hơn, mua sắm nhiều hàng hóa hơn khi có sự tin tưởng vào một tương lai
chính trị ổn định, không có nhiều bất ổn, các cú sốc thị trường được tạo ra.
+ Các công cụ điều hành kinh tế vĩ mô cũng là các yếu tố quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải xem xét để có được chính sách phản ứng trên thị trường. Hiện nay ở
Việt Nam đang phát triển kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích các doanh nghiệp
nước ngoài vào đầu tư. Hơn thế nữa, chính sách tài khóa và tiền tệ của Việt Nam thay
19

đổi tương đối chậm giúp các doanh nghiệp có thể kịp thời có thời gian thích nghi và
phản ứng để đưa ra các chiến lược kinh doanh.
- Các nhân tố thuộc môi trường luật pháp, văn hóa
Một doanh nghiệp thương mại muốn hoạt động được ở trong môi trường nào thì
phải hiểu được những quy định pháp luật cũng như áp dụng nó vào trong kinh doanh
để có thể thuận tiện hơn trong tìm kiếm và ổn định nguồn hàng. Ngoài ra, Việt Nam là
một quốc gia có những tập tục riêng, giá trị văn hóa và những chuẩn mực riêng. Tất cả
các yếu tố này quy định thái độ, hành vi tiêu dùng của người dân. Xu hướng tiêu dùng
của người dân vẫn là những sản phẩm giữ được giá trị văn hóa truyền thống. Bên cạnh
đó, cũng cần phải đưa ra những sản phẩm mới lạ, phù hợp với thời đại. Chính sản
phẩm này sẽ tạo ra các cơ hội thị trường hoặc các khuynh hướng tiêu dùng mới
- Đối thủ cạnh tranh
Với cơ chế thị trường, sự tự do cạnh tranh là yếu tố nổi bật và tất yếu. Công ty
nào có tiềm lực lớn hơn, quy mô lớn hơn hay có được một chính sách cạnh tranh hợp
lý, biết phát huy các điểm mạnh, điểm độc đáo riêng biệt thì sẽ có nhiều cơ hội phát
triển hơn các đối thủ của mình. Ngoài ra, công ty cũng cần phải có sự nghiên cứu và
tìm hiểu nghiêm túc về chính các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình để có được một
bức tranh tổng quan về môi trường mà công ty đang hoạt động và đồng thời cũng có
được một cái nhìn sâu sắc hơn về thực lực của mình và các đối thủ của mình để có thể
kịp thời đưa ra được các chính sách cạnh tranh phù hợp cho công ty của mình.
• Nhân tố bên trong
Nhân tố bên trong là các nhân tố mà công ty có thể tác động làm ảnh hưởng tới
việc đẩy mạnh hoạt động phát triển thương mại. Cụ thể:
- Nguồn lực của công ty
Đây được coi là yếu tố quan trọng đối với việc phát triển thương mại của công ty.
Những nguồn lực cơ bản của công ty phải kể đến bao gồm: nguồn lực về vốn, lao
động, công nghệ, trình độ quản lý. Nếu công ty có nguồn lực mạnh thì sẽ giúp hoạt
động phát triển thương mại được tiến hành nhanh chóng và đạt hiệu quả cao, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của công ty. Một số nguồn lực chính như:
+ Nguồn lực tài chính: là số vốn mà doanh nghiệp có và huy động được để phát

triển thương mại . Nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh sẽ đảm bảo cho việc
20
mở rộng quy mô sản xuất, việc lưu thông trên tị trường sẽ diễn ra dễ dàng hơn, hoặc
dùng nguồn vốn để nâng cao bồi dưỡng nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở vậ chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất có tốt thì quá trình lưu thông, quản lý sản xuất được hiệu quả, nhanh
chóng hơn, Ngược lại nếu nguồn vốn kém doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong mở
rộng quy mô. Đặc biệt đối với sản phẩm thép thành phẩm – sản phẩm cần nguồn vốn
lớn thì cần phải có đủ năng lực tài chính để có thể duy trì và phát triển hoạt động kinh
doanh.
+ Trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên: Con người là nhân tố quan trọng và
quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chính đội ngũ nhân viên đề ra và thực
hiện các chiến lước, kế hoạch phát triển thương mại. Như vậy doanh nghiệp cần có đội
ngũ nhân viên có trình độ cao, kinh nghiệm tốt để có thể hoàn thành các nhiệm vụ đã
đề ra. Do đó mà đào tạo nguồn lực chất lượng cao là công việc mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải làm.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao gồm cả điểm mạnh và điểm yếu. Một loạt
các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm như: giá cả, chất lượng của
sản phẩm, các dịch vụ có liên quan, uy tín thương hiệu của công ty. Nếu các yếu tố
này đáp ứng được nhu cầu của thị trường như: Chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong
phú, đa dạng với giá cả phù hợp, công ty sẽ có một thương hiệu mạnh, nâng cao được
năng lực cạnh tranh trên thị trường. Qua đó sản phẩm này của công ty ngày càng được
nhiều người tiêu dùng tin tưởng, gia tăng mức tiêu thụ của công ty trong cả ngắn hạn
và dài hạn. Đây là một yếu tố không thể thiếu để đảm bảo cho sự phát triển thương
mại bền vững trong tương lai.
- Quản lý chất lượng sản phẩm
Quản lý chất lượng là khâu không thể thiếu trong quá trình mua bán hay lưu
thông hàng hóa đối với các công ty, doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là trong tình
hình kinh tế cạnh tranh như ngày nay, một doanh nghiệp muốn sản phẩm mình được
khách hàng chấp nhận thì phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo các thông số kỹ

thuật cam kết với khách hàng.
• Khoa học công nghệ
21
Ngày nay công nghệ thực sự trở thành nguồn lực của sản xuất kinh doanh. Công
nghệ càng hiện đại thì con người càng dễ dàng tiếp cận với những thứ mới dễ dàng
hơn, càng phát triển hơn nữa kinh tế - xã hội. Con người dùng công nghệ để sản xuất
và phát triển, dùng công nghệ để sản xuất ra công nghệ, tìm kiếm khách hàng, đưa sản
phẩm đến gần với khách hàng hơn, thực hiện các giao dịch mua bán dễ dàng hơn,
thuận tiện hơn,…Có thể nói khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng đói với phát
triển thương mại nói chung và phát triển thương mại mặt hàng máy tính bảng FPT.
1.3. Nguyên tắc, chính sách phát triển thương mại và các chỉ tiêu đánh giá phát
triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT của doanh nghiệp
1.3.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT
Phải dựa trên tiềm năng phát triển của sản phẩm: Sản phẩm máy tính bảng đang
là một sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường hiện nay. Và thể coi là một sản phẩm
có tiềm năng phát triển rất lớn, trong tương lai có thể thay thế cho máy tính xách tay.
Những sản phẩm có tiềm năng phát triển sẽ giúp doanh nghiệp có lợi thế trong phát
triển thương mại sản phẩm, duy trì được ưu thế trong thời gian dài. Những sản phẩm
này thường có vòng đời dài hơn những sản phẩm thông thường. Nó sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao uy tín, vị thế của mình trên thị trường, phát triển và thâm nhập vào
những thị trường mới, là cơ sở để phát triển thương mại sản phẩm. Sản phẩm máy tính
bảng FPT mà công ty sản xuất và cung ứng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố về số
lượng, không ngừng nâng cao cơ cấu mặt hàng và chất lượng để đáp ứng đầy đủ và đa
dạng nhất nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng khác nhau.
Phải dựa trên năng lực hoạt động của công ty: Năng lực hoạt động của công ty
cho thấy khả năng mở rộng và phát quy mô sản xuất, lưu thông hàng hóa của công ty.
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT là một công ty về có thương hiệu nổi tiếng trên thị
trường công nghệ của nước ta. Việc quyết định sản xuất và phân phối máy tính bảng
FPT đã được nghiên cứu, tìm hiểu dựa trên lợi thế về năng lực của công ty. Nó có vai
trò quan trọng trong việc phát triển thương mại sản phẩm. Việc nắm rõ năng lực hoạt

động của mình sẽ giúp doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược, chính sách phát
triển thương mại phù hợp với tình hình hiện tại để có những phương án sản xuất kinh
22
doanh tốt nhất tạo ra những sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao, mở rộng quy
mô sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành,… đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Phải dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế thương mại của sản phẩm máy tính bảng và
của doanh nghiệp trên thị trường: Trong điều kiện kinh tế hiện nay nâng cao khả năng
cạnh tranh quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng để
phát triển thương mại. Việc xác định lợi thế so sánh sẽ giúp doanh nghiệp xác định
được ưu thế của mình so với đối thủ, doanh nghiệp sẽ xác định được mình nên sản
xuất cái gì, như thế nào để có thể tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, mở rộng quy mô…
So với những sản phẩm máy tính bảng nhập ngoại khác, sản phẩm máy tính bảng FPT
có sự cạnh tranh về giá. Trong điều kiện kinh tế hiện nay thì đây là một lợi thế lớn của
công ty trên thị trường nội địa. Hoặc so với những sản phẩm máy tính bảng giá rẻ
khác, công ty có lợi thế về danh tiếng và thương hiệu trên thị trường. Phát triển thương
mại trên cơ sở tận dụng được các lợi thế của ngành hàng sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp
phát triển và có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2. Chính sách phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT.
1.3.2.1. Chính sách thị
trường
Phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường: Đây là những chính sách quan
trọng luôn được ưu tiên phát triển hàng đầu. Việc khẳng định được thương hiệu trên
thị trường luôn tạo nên sự thành công cho các doanh nghiệp và có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Các doanh nghiệp có những chiến dịch, những chính sách nhằm khẳng
định hơn nữa thương hiệu và vị trí của mình trên thị trường như: thực hiện chiến lược
PR, thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu thiết bị, đặc biệt là gửi thư mời
đến từng khách hàng mục tiêu. Nhằm giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng,
gửi tặng brochure và catalog sản phẩm đến người tiêu dùng. Đưa ra các chính sách
marketing quảng bá rộng rãi các sản phẩm của mình nhằm phát triển và mở rộng thị
trường, thu hút khách hàng tiềm năng và các nguồn đầu tư.

1.3.2.2. Chính sách
nhân sự
Nguồn nhân lực rất quan trọng và có vai trò tích cực đối với hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực phân
23
phối sản phẩm cần nguồn nhân lực giỏi về chuyên môn kinh doanh và Marketing. Cơ cấu
trình độ nguồn nhân lực ảnh hưởng rõ nhất tới quá trình kinh doanh, bao gồm: nguồn nhân
lực đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp nghề, và các trình độ khác. Trình độ và kinh
nghiệm của nhân viên càng cao thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả. Bên cạnh trình
độ nhân lực thì quá trình sử dụng và phân bổ nhân lực cũng ảnh hưởng rất lớn. Ở các khâu
khác nhau của quá trình kinh doanh thì nhân lực sử dụng cũng ở trình độ khác nhau và hợp
lý để tránh lãng phí hay thiếu hụt nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp
lý. Cần có các chính sách tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ hợp lý với nguồn nhân lực trẻ, tài
năng nhằm mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
1.3.2.3. Chính sách tài
chính
Đối với chính sách tài chính, doanh nghiệp sẽ sử dụng các kênh huy động
vốn cần thiết như: nguồn vốn từ lợi nhuận, các khoản nợ… Đồng thời, doanh nghiệp
cũng phải có dự toán ngân sách tài chính và có nguồn vốn dự trữ phù hợp với tình hình
của mình; thực hiện các chính sách thu mua: dự toán kế hoạch thu mua gắn với tình
hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty cần áp dụng các chính sách
tiền mặt sử dụng tiền vốn làm gia tăng lượng tiền mặt phục vụ cho việc ký hợp đồng
với các đối tác dễ dàng. Có các chính sách đầu tư và thu hút vốn đầu tư hợp lý sẽ có
thể giúp doanh nghiệp có được nguồn tài chính kịp thời và phù hợp cho các chính sách
phát triển thương mại của mình trong thời gian sắp tới.
1.3.2.4. Chính sách giá
Giá là yếu tố cạnh tranh đầu tiên trên thị trường hiện nay của các doanh nghiệp
cùng kinh doanh và hoạt động trong một lĩnh vực. Bài toán đặt ra là vừa phải nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ, vừa phải đưa ra mức ra hợp lý và có tính cạnh tranh
nhất. Các doanh nghiệp luôn có bảng giá đi kèm cho các sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra

có những chính sách giá riêng cho các khách hàng thường xuyên, tiềm năng. Để nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường, ngoài chính sách giá linh hoạt còn có các chính
sách khác như dịch vụ khách hàng, tìm kiếm và nghiên cứu các sản phẩm mới có tính
24
cạnh tranh cao. Mở rộng thị trường, mở rộng khách hàng, tiếp tục duy trì và nâng cao
hơn nữa bộ máy quản lý chuyên nghiệp nhằm phát triển hơn nữa doanh nghiệp.
1.3.2.5. Chính sách sản
phẩm
Doanh nghiệp dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời, giá cả
của các sản phẩm, phân tích nhu cầu, sở thích của thị trường về các sản phẩm đó và
phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường nội địa, từ đó hoàn thiện sản phẩm mới
có chất lượng tốt, nhiều mẫu mã chủng loại, giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội.
1.3.2.6. Chính sách
phân phối
Chính sách phân phối luôn luôn chiếm một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại. .
Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh trở nên an toàn hơn,
đồng thời tăng cường được khả năng liên kết giữa các khâu khác nhau của việc kinh
doanh, làm cho quá trình lưu thông được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Vì vậy,
muốn phát triển thương mại nói chung và phát triển thương mại sản phẩm cần phải đầu
tư mạnh hơn nữa trong khâu phân phối, để hệ thống phân phối của công ty diễn ra
một cách trơn tru và hiệu quả nhất, từ đó đem lại những nguồn lợi nhuận hết sức thiết
thực và an toàn.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm máy tính bảng FPT
1.3.3.1. Chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại
Ở quy mô, phạm vi doanh nghiệp, các chỉ tiêu về quy mô được thể hiện qua:
- Chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ sản phẩm bán ra tuyệt đối tăng, giảm liên hoàn
Sản lượng là tổng lượng hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán được trên thị
trường. Sự gia tăng về sản lượng được xác định qua công thức:


Trong đó: : số lượng sản phẩm máy tính bảng bán ra trong kì nghiên cứu
25
±Δq=-

×