Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty cổ phần đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu dht trên thị trường nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.38 KB, 37 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI MẶT HÀNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU DHT TRÊN THỊ TRƯỜNG
NỘI ĐỊA
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Từ năm 2003, nền kinh tế nước ta đã bước vào giai đoạn hội nhập trong sự biến đổi
đa dạng của nền kinh tế toàn cầu với các diễn biễn phức tạp của thị trường như tình
hình cung – cầu không ổn định, cạnh tranh khốc liệt và sự ảnh hưởng của chiến tranh
Trung Đông. Nước ta bước đầu thực hiện AFTA, CEPT tiến tới xóa bỏ toàn bộ các
biện pháp hạn chế thương mại đồng thời với lộ trình cắt giảm thuế quan, hoạt động sản
xuất trong nước do đó cũng gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp
Việt Nam một mặt đang đứng trước những cơ hội lớn từ quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, mặt khác phải đối mặt với không ít thách thức.
Là một công ty cổ phần bắt đầu đăng ký kinh doanh từ cuối năm 2006, chuyên
kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu DHT
cũng không đứng ngoài xu thế chung là hội nhập kinh tế thế giới và buộc phải chấp
nhận cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu
DHT, nhận thấy mặt hàng thức ăn chăn nuôi là một trong những sản phẩm chủ lực của
công ty. Ngay từ khi mới thành lập, mặt hàng thức ăn chăn nuôi đã được chú trọng đầu
tư vốn, và nguồn lực công ty để tìm kiếm nguồn hàng nước ngoài, nhập khẩu và bán ra
trên thị trường nội địa. Sản phẩm thức ăn chăn nuôi chiếm hơn 20% tổng sản lượng
kinh doanh của công ty DHT. Tuy nhiên, trong hai năm qua, phát triển thương mại các
sản phẩm thức ăn chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó thể hiện qua tốc độ tiêu
thụ của công ty còn chậm và sự đóng góp của mặt hàng thức ăn chăn nuôi vào tổng
doanh thu của công ty ngày càng giảm. Nếu năm 2007 sự đóng góp của sản phẩm này
là hơn 36% tổng doanh thu thì sang năm 2008 chỉ còn 20,06% và năm 2009 xấp xỉ
15%. Vì lý do này, việc phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty
là thực sự cần thiết.


SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Đứng trước thực tế trên, đề tài “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thức
ăn chăn nuôi của công ty cổ phần đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu DHT trên thị
trường nội địa’’ la thực sự cấp thiết về lý luận cũng như thực tiễn.
Về lý luận, do đặc điểm doanh nghiệp mới thành lập được 5 năm, kinh nghiệm kinh
doanh chưa nhiều. Nên doanh nghiệp cần có một định hướng cụ thể, và cái nhìn đầy
đủ về phát triển thương mại, đề tài sẽ tập trung đi sâu làm rõ các lý luận liên quan đến
phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
Về thực tiễn, thị trường nội địa ngày càng có vai trò quan trọng. Trong thời gian qua
có nhiều doanh nghiệp trong nước chỉ chú trọng tới thị trường xuất khẩu. Nhưng khi
khủng hoảng tài chính thế giới bắt nguồn từ Mỹ xảy ra thì nhiều doanh nghiệp đã biết
chú trọng đến thị trường nội địa và họ đã có nhiều thành công. Thêm vào đó, Việt
Nam là nước có dân số đông, nền kinh tế nông nghiệp lâu đời, cho nên ngành thức ăn
chăn nuôi được coi là ngành có vị trí quan trọng của kinh tế quốc gia, được nhà nước
quan tâm và ưu đãi để phát triển, thị trường nội địa là thị trường tiềm năng lớn với các
công ty kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
Như vậy, việc tìm hiểu thực tiễn phát triển thương mại các sản phẩm thức ăn chăn
nuôi, vạch ra những khó khăn, nguyên nhân và cơ hội thách thức, từ đó đưa ra các kiến
nghị, đề xuất phát triển thương mại trong thời gian tới cho doanh nghiệp là việc làm
cần thiết.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài :
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực tế chúng tôi thấy có một số câu hỏi
được đặt ra như sau:
- Phát triển thương mại là gì? Phát triển thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi có
những đặc điểm gì?
- Thực tiễn về thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi trên thị trường hiện nay nói
chung và mặt hàng kinh doanh thức ăn chăn nuôi của công ty DHT nói riêng như thế
nào?

- Trong phát triển thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi thời gian qua, công ty đã
đạt được những thành công gì; còn những tồn tại gì, nguyên nhân do đâu?
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Để phát triển thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi trên thị trường nội địa trong
thời gian tới thì doanh nghiêp cần làm gì?
Để phát triển một mặt hàng, doanh nghiệp kinh doanh cần giải quyết các vấn đề đi
từ việc tìm nguồn cung cho sản phẩm đến việc tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm như
sau: khâu nhập hàng, vận chuyển hàng, đến khâu xúc tiến thương mại để tiêu thụ và
chiếm lĩnh thị phần. Và doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế đất nước, chịu sự
điều tiết chung của nhà nước, do vậy cần phải nhận được những thuận lợi trong các
yếu tố luật pháp, quản lý vĩ mô để đảm bảo môi trường kinh doanh và cơ hội phát
triển tốt nhất. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng từ các yếu tố văn hóa,
xã hội, các yếu tố con người, nguồn nhân lực Từ sự cần thiết nghiên cứu đề tài và
những câu hỏi cần giải đáp ở trên, trong quá trình thực tập tại công ty DHT, tôi nhận
thấy doanh nghiệp còn rất nhiều vấn đề trong kinh doanh trên thị trường nội địa,
nhưng tôi chọn đề tài này vì nó phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và là một
trong những vấn đề cấp thiết hiện nay của doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
Mục tiêu của đề tài là tìm ra giải pháp để phát triển thương mại mặt hàng thức ăn
chăn nuôi trên thị trường nội địa. Để đưa ra được giải pháp hợp lý chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn liên quan tới vấn đề phát triển thương mại
mặt hàng thức ăn chăn nuôi trên thị trường nội địa
Về lý thuyết: Tập hợp, hệ thống lại lý thuyết để làm rõ những vấn đề có liên quan
đến phát triển thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi trên thị trường nội địa.
Về thực tiễn: Vận dụng lý luận vào thực tiễn, làm rõ những vấn đề liên quan đến
phát triển thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi trên thị trường nội địa. Cụ thể, đề tài
tập trung đi tìm hiểu về thực trạng phát triển thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi
của công ty DHT trên thị trường nội địa để từ đó phát hiện ra những thành công, tồn

tại và cơ hội, thách thức sau đó đưa ra những kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển
thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi trên thị trường nội địa. Việc phát triển thương
mại sản phẩm thức ăn chăn nuôi có những mục tiêu cụ thể như:
- Đối với doanh nghiệp thì mục đích mà chủ doanh nghiệp muốn hướng tới là :
+ Đạt mức tiêu thụ, thị phần lớn và uy tín sản phẩm trên thị trường mục tiêu.
+ Tăng cường lợi ích cho khách hàng, đối tác.
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
3
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phát triển bền vững các quan hệ với khách hàng và đối tác.
+ Tối đa hóa hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Đối với nền kinh tế-xã hội :
+ Mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cạnh tranh, hội nhập, giải
quyết các mục tiêu về xã hội như: lao động, thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Phát triển thương mại sản phẩm là tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng cuộc
sống. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên thị trường nội địa, mục
tiêu xã hội là tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và cung cấp đầy đủ các sản
phẩm tối ưu giúp cho ngành chăn nuôi trong nước tăng trưởng, phát triển.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng, đề tài nghiên cứu những nguyên lý và các chính sách phát triển
thương mại đối với sản phẩm thức ăn chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu của người tiêu
dùng. Trên cơ sở đi sâu nghiên cứu thực tiễn phát triển thương mại các sản phẩm thức
ăn chăn nuôi, để đưa ra các kiến nghị nhằm phát triển thương mại các sản phẩm này
trong thời gian tới.
Về không gian, do đặc điểm, giới hạn của một bài chuyên đề nghiên cứu nên vấn
đề phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên thị trường nội địa được
nghiên cứu ở công ty cổ phần đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu DHT.
Về thời gian, đề tài nghiên cứu sự phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn
nuôi trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2006 đến hết năm 2010; các kiến nghị
được đề xuất áp dụng trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2011 đến hết năm 2015.

1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung
a. Một số khái niệm
- Khái niệm Thương mại :
Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng
trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
Theo đó đối tượng trao đổi của thương mại là hàng hóa và dịch vụ. Chủ thể tham
gia hoạt động thương mại bao gồm những người bán (người sản xuất hàng hóa, người
cung ứng dịch vụ, thương gia) và những người mua (người sản xuất, thương gia,
những người tiêu dùng). Tuy nhiên tham gia vào hoạt động thương mại còn có một số
thành phần khác như: môi giới, đại lý thương mại,…Hoạt động thương mại xảy ra
trong khâu lưu thông trên thị trường với những điều kiện kinh tế, xã hội, luật pháp,
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
4
Chuyên đề tốt nghiệp
chính trị và môi trường vật chất cụ thể. Thương mại gồm thương mại hàng hóa và
thương mại dịch vụ.
- Khái niệm thương mại hàng hóa :
Vì sản phẩm điện tử dân dụng là các sản phẩm hữu hình nên khái niệm thương mại
hàng hóa là khái niệm được quan tâm.
Thương mại hàng hóa là một trong hai bộ phận của thương mại, là lĩnh vực trao đổi
hàng hóa hữu hình, bao gồm tổng hợp các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động hỗ trợ các chủ thể thúc đẩy quá trình trao đổi đó diễn ra theo mục tiêu đã xác
định. Đó là hoạt động kinh tế của các chủ thể người bán và người mua. Người bán,
người mua trong thương mại hàng hóa chính là các nhà sản xuất, người tiêu dùng và
thương nhân. Do vậy mối quan hệ trao đổi trong thương mại hàng hóa bao gồm các
quan hệ chủ yếu giữa nhà sản xuất với nhà sản xuất, nhà sản xuất với thương nhân,
thương nhân với nhau, nhà sản xuất và thương nhân với người tiêu dùng. Ngoài ra chủ
thể tham gia vào thương mại hàng hóa còn có các nhà môi giới, tư vấn, giao nhận,
quảng cáo,…Họ là những nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và thúc đẩy thương mại
hàng hóa phát triển.

Xét về bản chất, thương mại hàng hóa là thương mại, nhưng đối tượng trao đổi là
sản phẩm hữu hình.
- Quan niệm phát triển thương mại :
Phát triển thương mại là sự phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu của các hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế. Nó là quá trình phản ánh sự nỗ lực để tạo ra sự thay đổi
về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả hoạt động thương mại của các chủ thể trên
thị trường theo hướng tối ưu, hiệu quả. Như vậy, xét về bản chất thì phát triển thương
mại bao gồm:
+ Gia tăng quy mô: Sự gia tăng về quy mô có thể được xem xét ở trên cả 2 phạm
vi: vi mô và vĩ mô của nền kinh tế. Trên phạm vi vi mô, đó là sự gia tăng doanh thu,
doanh số của sản phẩm. Trên phạm vi vĩ mô, đó là sự gia tăng mức lưu chuyển hàng
hóa, việc gia tăng kim ngạch sản phẩm.
+ Gia tăng về tốc độ thương mại: Điều này được thể hiện ở việc đạt được sự tăng
trưởng trong doanh thu, doanh số, tổng mức lưu chuyển hàng hóa năm sau cao hơn
năm trước.
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Sự gia tăng về quy mô, tốc độ thương mại chính là sự mở rộng, sự phát triển
thương mại theo chiều rộng. Song, đây không phải lúc nào cũng là sự lựa chọn tối ưu
cho ngành hàng bởi sự phát triển về chiều rộng cần phải phù hợp với tiềm năng và
phải phát huy được lợi thế của ngành hàng.
+ Thay đổi chất lượng của hoạt động thương mại: Điều này thể hiện ở việc có đạt
được tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững, đều đặn hay không? Thể hiện ở việc gia
tăng tốc độ thương mại phát triển sản phẩm một cách nhanh chóng và ổn định gắn với
việc dịch chuyển cơ cấu mặt hàng / sản phẩm, thị trường hợp lý.
+ Tối ưu, hiệu quả: Là sự phát triển thương mại một cách bền vững theo hướng
hài hòa các mục tiêu kinh tế - xã hội – môi trường. Nó được thể hiện ở việc tốc độ kim
ngạch tăng cao và ổn định ở hiện tại và trong tương lai không bị ảnh hưởng hưởng
nhiều bởi yếu tố bên ngoài. Phát triển thương mại phải tạo ra được công ăn việc làm,

nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, bảo vệ môi trường nhằm hướng tới mục
tiêu phát triển bền vững.
Từ bản chất của phát triển thương mại ở trên ta có thể thấy được vấn đề của phát
triển thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi gồm 2 hướng như sau:
Phát triển thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi theo chiều rộng: Đó là việc tăng
về phạm vi thị trường, đưa sản phẩm mới đến thị trường mới, khách hàng mới. Cụ thể
là sự hiện diện của các sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại các địa bàn chưa từng biết đến
sản phẩm này. Bên cạnh đó cần phải khuyến khích, thu hút khách hàng hoàn toàn mới
có nhu cầu được thỏa mãn bằng sản phẩm tương tự như sản phẩm của địa bàn đã có.
Phát triển thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi theo chiều sâu: Đó là việc gia
tăng về số lượng và giá trị sản phẩm trên thị trường hiện tại. Cụ thể là doanh nghiệp
phải khai thác mọi cơ hội, nguồn lực của mình và thông qua các nỗ lực marketing để
thu hút khách hàng mới. Đối tượng của phát triển thương mại theo chiều sâu bao gồm
tập khách hàng hiện tại, khách hàng của đối thủ cạnh tranh và những khách hàng chưa
từng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
Phát triển thương mại sản phẩm là việc nâng cao hiệu quả thương mại. Trên bình
diện vi mô, hiệu quả thương mại phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động
trao đổi, mua bán với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt kết quả đó. Thực chất
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
6
Chuyên đề tốt nghiệp
của phát triển thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi chính là mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng của thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi.
* Một số lý thuyết cơ bản ảnh hưởng đến phát triển thương mại :
Để đánh giá hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm, các chỉ tiêu thường được sử
dụng là các chỉ tiêu về quy mô, chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu,
giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng, hiệu quả thương mại và sự phát triển bền
vững.
+ Chỉ tiêu về quy mô : Chỉ tiêu này biểu hiện qua các tiêu chí tổng doanh thu, %
tăng trưởng, thị phần của doanh nghiệp.

Tổng doanh thu là tổng giá trị tính bằng tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ bán
hàng hóa. Tổng doanh thu qua các năm càng tăng chứng tỏ quy mô của doanh nghiệp
tăng.
Tổng doanh thu = Tổng khối lượng sản phẩm × Giá thành đơn vị sản phẩm
% tăng trưởng là tỷ lệ % giữa sản lượng tiêu thụ năm nay và sản lượng tiêu thụ năm
trước. % tăng trưởng nhỏ hơn 100% thì quy mô giảm, bằng 100% thì quy mô không
đổi, lớn hơn 100% tức là quy mô tăng.
Thị phần = Doanh thu của doanh nghiệp / Tổng doanh thu của thị trường
Hoặc :
Thị phần = Số lượng hàng bán của doanh nghiệp / Tổng khối lượng hàng bán của thị
trường
Nếu thị phần càng lớn chứng tỏ quy mô của doanh nghiệp lớn và hiện nay doanh
nghiệp đang là doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường.
+ Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng : Tốc độ tăng trưởng cho biết doanh số thời kỳ
này so với thời kỳ trước tăng hay giảm bao nhiêu %. Tốc độ tăng trưởng cao, ổn định,
đều đặn qua các năm là biểu hiện tốt của phát triển thương mại. Ngược lại, nếu tốc độ
tăng trưởng thấp hoặc âm hoặc tăng trưởng không ổn định qua các năm là biểu hiện
của sự phát triển thương mại chưa vững chắc, chưa hiệu quả.
+ Sự chuyển dịch cơ cấu : Đó là sự chuyển dịch trong cơ cấu sản phẩm, chuyển
dịch về cơ cấu thị trường, cơ cấu thành phần kinh tế, sự chuyển dịch về loại hình
doanh nghiệp tham gia phát triển thương mại sản phẩm. Sự chuyển dịch này hợp lý là
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
7
Chuyên đề tốt nghiệp
biểu hiện của sự phát triển thương mại có hiệu quả. Một cơ cấu hợp lý là một cơ cấu
thúc đẩy phát triển thương mại và tạo ra nhiều giá trị gia tăng.
+ Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng : Chỉ tiêu này thể hiện ở các giao
dịch, các công đoạn mà các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi cung ứng. Trong chuỗi
giá trị cung ứng có rất nhiều công đoạn như tổ chức nguồn hàng, vận chuyển, phân
phối,…Một doanh nghiệp có thể tham gia vào một hoặc một số khâu trong chuỗi. Điều

quan trọng là tham gia vào khâu nào có hiệu quả kinh tế, có uy tín và có lợi thế. Từ đó,
góp phần tăng giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng.
+ Hiệu quả thương mại : Hiệu quả thương mại phản ánh quan hệ so sánh giữa hiệu
quả đạt được với chi phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa trên thị trường. Thực
chất, đó là trình độ sử dụng các nguồn lực trong thương mại nhằm đạt tới những mục
tiêu đã xác định. HIệu quả thương mại gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
+) Hiệu quả kinh tế : Trên tầm vĩ mô, nó phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh tế đạt được với chi phí về các nguồn lực tài chính, lao động và các yếu tố vật chất
kỹ thuật khác trong quá trình tổ chức trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên thị
trường. Trên tầm doanh nghiệp, các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh được xác
định dựa vào kết quả như mức lưu chuyển, giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, lợi
nhuận so với các chi phí về vốn cố định, vốn lưu động và vốn sức lao động.
+) Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội phản ánh kết quả đạt được theo mục tiêu hay
chính sách xã hội so với các chi phí nguồn lực bỏ ra nhằm đạt được mục tiêu đó. Hiệu
quả xã hội của thương mại thể hiện tương quan giữa chi phí, nguồn lực bỏ ra nhằm
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hóa, dịch vụ, đảm bảo chất lượng phục
vụ và các giá trị văn hóa, nhân văn, việc thu hút lao động và giải quyết việc làm, mức
độ hạn chế gia tăng thất nghiệp.
+ Sự phát triển bền vững: Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển
(WCED) thì “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại,
nhưng không gây ảnh hưởng cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai’’. Theo đó,
sự phát triển bền vững các sản phẩm thức ăn chăn nuôi phải đảm bảo sự phát triển ổn
định, tạo ra nhiều công ăn việc làm trong hiện tại và tương lai.
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khái niệm sản phẩm thức ăn chăn nuôi :
Thức ăn chăn nuôi la những nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi
sinh vật và hóa học mà có chứa các chất dinh dưỡng ở dạng có thể hấp thu được và
không gây ra những tác động có hại đến sức khỏe vật nuôi, chất lượng sản phẩm của

chúng. Những nguyên liệu này phải có chứa các chất dinh dưỡng ở dạng có thể hấp
thu để trong quá trình tiêu hóa sẽ được vật nuôi sử dụng cho nhu cầu duy trì, xây dựng
các mô, cơ quan và điều hòa trao đổi chất. Những nguyên liệu có chứa các chất độc,
chất có hại cũng có thể được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi sau khi đã khử hoặc làm
vô hoạt hoàn toàn các yếu tố gây độc, gây hại cho sức khỏe vật nuôi, cho thế hệ sau và
cho chất lượng sản phẩm của chúng.
Có nhiều cách để phân loại thức ăn chăn nuôi, đề tài đưa ra một hình thức phân loại
thức ăn chăn nuôi khá phổ biến đó là phân loại theo nguồn gốc thức ăn, bao gồm :
+ Thức ăn thực vật : Thức ăn xanh, các sản phẩm chế biến từ chúng, phụ phẩm
trồng trọt, các loại rau, củ, quả, hạt…
+ Thức ăn động vật : Sữa và các sản phẩm từ sữa, phụ phẩm chế biến thịt, cá, chăn
nuôi gia cầm, lò ấp…
+ Thức ăn nguồn khoáng chất : đại và vi lượng.
+ Vi sinh vật : men TĂ chăn nuôi, chế phẩm sinh học giàu enzyme.
+ Tổng hợp hóa học : thức ăn công nghiệp, thuốc phòng trị bệnh…
b. Phân định nội dung :
Đã có rất nhiều đề tài làm về lĩnh vực này, nhưng đề tài này có cách tiếp cận và
nghiên cứu phát triển thương mại thức ăn chăn nuôi ở góc độ vi mô trong doanh
nghiệp, cụ thể là với công ty cổ phần đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu DHT.
Về lý luận, đề tài đi sâu nghiên cứu các lý luận liên quan đến vấn đề phát triển
thương mại sản phẩm. Phát triển thương mại không chỉ đơn thuần là tăng khối lượng
bán mà còn là sự cải thiện về chất lượng thương mại và mở rộng quy mô, thị phần trên
thị trường.
Về giải pháp, các kiến nghị đưa ra cho công ty DHT, ngành thức ăn chăn nuôi và
cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn nuôi ở
tầm vi mô cho công ty DHT. Các kiến nghị, đề xuất trong khoảng thời gian 5 năm từ
2011 đến hết năm 2015.
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
9
Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 2:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
THỨC ĂN CHĂN NUÔI NÓI CHUNG VÀ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DHT
TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
2.1. Phương pháp nghiên cứu :
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu :
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập
trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê.
Để thu thập các số liệu sơ cấp, các phương pháp được sử dụng là phương pháp quan
sát gián tiếp,cụ thể như sau:
Quan sát kết quả hay tác động của hành vi mua hàng, chứ không trực tiếp quan sát
hành vi mua hàng. Tiến hành chọn mẫu và nghiên cứu hồ sơ về doanh số bán trong
từng ngày của một số cửa hàng, đại lý phân phối để có thể thấy được xu hướng tiêu
dùng của khách hàng trong từng thời kỳ. Nghiên cứu về hồ sơ ghi lại hàng tồn kho có
thể thấy được xu hướng chuyển dịch của thị trường.
Phương pháp quan sát được sử dụng vào phần 2.2.2 và phần 3.3 trong chuyên đề,
quan sát để thu thập dữ liệu sau đó đưa ra đánh giá những xu thế của người tiêu dùng
có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn nuôi và sau
đó là các kiến nghị đề tài đưa ra đối với công ty cổ phần DHT để phát triển thương mại
sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty trên thị trường nội địa.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :
Khác với số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp là các số liệu đã qua xử lý. Đề tài có sử
dụng các thông tin từ sách, báo, internet, báo cáo tài chính của công ty đầu tư quốc tế
và xuất nhập khẩu DHT, các đề tài luận văn tốt nghiệp. Phương pháp thu thập dữ liệu
thứ cấp được sử dụng vào phần 2.2 : thực trạng kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn
nuôi trên thị trường nội địa.
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
10

Chuyên đề tốt nghiệp
Tất cả những nguồn dữ liệu đó tạo thành nguồn thông tin tổng hợp phục vụ cho việc
hoàn thành đề tài này. Với nguồn dữ liệu khá phong phú, đề tài đảm bảo có tính khoa
học cao và đáng tin cậy.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu :
Để có cái nhìn trực quan vấn đề nghiên cứu, để tìm hiểu xu thế, sự biến động của
vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp sau :
- Phương pháp thống kê : Thống kê là việc thu thập dữ liệu và thiết kế các nghiên cứu
định lượng. Tóm tắt thông tin nhằm hỗ trợ quá trình tìm hiểu về một vấn đề hoặc một
đối tượng nào đó. Việc thống kê như vậy giúp đưa ra những kết luận dựa trên số liệu,
ước lượng hiện tại hoặc dự báo tương lai. Các số liệu thu được trong quá trình tìm
hiểu, quan sát, thu thập sẽ được biểu hiện dưới dạng bảng để dễ theo dõi, so sánh.
Bảng chính là một công cụ hữu hiệu cho việc phân tích dữ liệu.
- Phương pháp so sánh : Sau khi thống kê, các số liệu của cùng một chỉ tiêu được so
sánh với nhau, hoặc có thể so sánh các bộ phận với tổng thể từ đó chúng ta có thể phân
tích và đưa ra kết luận.
- Phương pháp tổng hợp : Các số liệu sau khi thực hiện thống kê, so sánh sẽ được tổng
hợp dưới dạng các biểu đồ, bảng biểu để có cái nhìn trực quan, rõ ràng hơn về tình
hình kinh doanh và các biến động trong từng thời kì của doanh nghiệp.
2.2. Đánh giá tổng quan thực trạng kinh doanh và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn nuôi nói chung và của
công ty cổ phần đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu DHT trên thị trường nội
địa.
2.2.1 Đánh giá khái quát thực trạng kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên
thị trường nội địa.
a. Khái quát hoạt động kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên thị trường nội
địa.
- Về quy mô :
Thị trường nội địa là thị trường tiềm năng và sôi động với phát triển thương mại
thức ăn chăn nuôi. Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Tổng diện

tích đất nông nghiệp khoảng 26,22 triệu ha. Năm 2009, giá trị sản lượng của nông
nghiệp đạt 71,473 nghìn tỷ đồng (giá so sánh với năm 1994), tăng 1,32% so với năm
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
11
Chuyên đề tốt nghiệp
2008 và chiếm 13,85% tổng sản phẩm trong nước. Trong năm 2005, có khoảng 60%
lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, và thuỷ sản. Chăn nuôi là một
nghành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật nuôi để sản xuất những sản
phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động. Ngành chăn nuôi Việt Nam có đóng góp
khoảng 6% vào GDP. Số liệu thống kê của Hiệp hội Chăn nuôi Việt Nam cho thấy, cả
nước hiện có 256 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Trong đó có
225 doanh nghiệp có nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm. Số còn lại
là các doanh nghiệp chỉ kinh doanh thương mại mặt hàng này. Năm 2008, tổng doanh
thu của toàn ngành là khoảng 50.000 tỷ, sang năm 2009 con số này đã là gần 60.000 tỷ
đồng. Tuy nhiên, theo đánh giá của Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn) thì sản xuất trong nước tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu
thụ. Số liệu thống kê cho thấy sản lượng thức ăn chăn nuôi của toàn ngành năm 2010
cũng chỉ là 10,6 triệu tấn và năm 2011 là 11,3 triệu tấn. Như vậy, hàng năm lượng
thiếu hụt vào khoảng 4-5 triệu tấn. Để đáp ứng nhu cầu trên thị trường, trong một vài
năm tới dự kiến giá trị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi vẫn khoảng từ 300- 400 triệu
USD/năm.
- Về chất lượng
Trong những năm vừa qua, ngành TACN đã có sự chuyển dịch cơ cấu đáng kể từ
sản xuất thức ăn chăn nuôi theo gia công, mang tính nông nghiệp sang sản xuất thức
ăn chăn nuôi công nghiệp, chất lượng cao, hiệu quả tăng mạnh. Tuy nhiên, hiện nay do
sự quản lý lỏng lẻo của cơ quan quản lý cho nên tình trạng thức ăn chăn nuôi kém chất
lượng, không rõ xuất xứ tràn lan trên thị trường nội địa. Hầu hết những loại thức ăn
này đều có hàm lượng đạm, chất dinh dưỡng không đúng chỉ tiêu trên bao bì và chỉ
tiêu chất lượng an toàn thực phẩm. Giá bán các sản phẩm này lại rẻ hơn hẳn so với sản
phẩm đạt tiêu chuẩn nên người tiêu dùng, vì vậy tình trạng hàng kém chất lượng, hàng

giả, hàng nhái lưu hành không kiểm soát sẽ gây ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển
thương mại thức ăn chăn nuôi trên thị trường nội địa.
- Tốc độ tăng trưởng :
Từ năm 2008, tốc độ tăng trưởng ngành thức ăn chăn nuôi trong nước có xu hướng
giảm, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng giá
thức ăn chăn nuôi ở các nước nguồn nguyên liệu khiến cho các doanh nghiệp trong
nước lao đao. Giá cao kéo theo hàng loạt các vấn đề trong khâu nhập khẩu nguồn hàng
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
12
Chuyên đề tốt nghiệp
và lượng cầu nội địa. Tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi năm
tháng đầu năm 2009 đạt khoảng 832 triệu Đô la Mỹ, giảm 27,84% so với cùng kỳ năm
trước; trong đó giảm nhiều nhất quí 1 với mức 37,81% so với cùng kỳ năm 2008.
Có thể nhận thấy tác động rõ nét của cuộc khủng hoảng kinh tế từ cuối năm 2008
đối với tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam. Tháng 1/2009, nhập
khẩu giảm mạnh nhất, chỉ đạt hơn 90 triệu Đô la Mỹ, tức là chưa bằng 45% so với
tháng 1/2008. Bên cạnh đó, số lượng khách hàng nội cũng giảm trầm trọng, do thu
nhập người tiêu dùng không đáp ứng nổi tình trạng ‘’bão giá’’ trên thị trường.
- Thành phần tham gia :
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các công ty, các cơ sở kinh doanh sản phẩm
thức ăn chăn nuôi. Trong đó, có những công ty chuyên doanh các sản phẩm này như
công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt Thắng, công ty thương mại Phổ Bình,…ngoài
ra còn có rất nhiều các hệ thống đại lý chuyên doanh thức ăn chăn nuôi và các cơ sở
sản xuất và kinh doanh nhỏ khác. Sự đông đảo của các nhà cung ứng trên thị trường
làm cho nguồn cung trên thị trường phong phú. Người tiêu dùng vì thế có nhiều sự lựa
chọn hơn. Tuy nhiên, sự đông đảo của các nhà cung ứng cũng làm cho sự cạnh tranh
trở nên gay gắt. các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi có vốn nước ngoài đang
chiếm tới 75% thị phần thức ăn chăn nuôi của cả nước. Sự đa dạng của các nhà cung
ứng cũng làm cho giá cả cạnh tranh hơn, có nhiều loại sản phẩm với nhiều mức giá
khác nhau để người tiêu dùng có thể lựa chọn.

SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Những văn bản pháp luật tác động đến phát triển thức ăn chăn nuôi trên thị trường
nội địa :
Việt Nam có khoảng 72% dân số sống ở khu vực nông thôn, do vậy ngành chăn
nuôi đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Đứng ở vị trí là ngành
hỗ trợ trực tiếp cho ngành chăn nuôi, ngành thức ăn chăn nuôi nhận được nhiều quan
tâm và ưu đãi của Nhà nước. Quản lý nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách, nghị quyết
để quản lý nhằm thúc đẩy sự phát triển thương mại ngành thức ăn chăn nuôi. Theo
‘’nghị định số 08/2010/NĐ-CP về thức ăn chăn nuôi’’, áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài hoạt động liên quan đến thức ăn chăn nuôi trên lãnh
thổ Việt Nam là nghị định tổng quát và bao trùm nhất của chính phủ, quy định toàn bộ
hoạt động liên quan đến sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Thông qua nghị
định, nhà nước đã đưa ra các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho ngành TACN về công nghệ,
hỗ trợ vốn và kiểm soát giá thức ăn chăn nuôi đang biến động mạnh mẽ trên thị
trường hiện nay. Nhà nước cũng đưa một số mặt hàng TACN vào diện bình ổn giá, sửa
đổi chính sách thuế (Công văn 3074/VPCP-KTTH) cho các doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu TACN. Bên cạch đó, nghị định còn đưa ra các hình thức kiểm soát chất
lượng (Điều 9, điều 1NĐ 08/2010/NĐ-CP) đối với các doanh nghiệp, các cá nhân và
cơ sở tham gia sản xuất và kinh doanh TACN.
Tuy nhiên, các chính sách và nghị quyết của nhà nước đưa ra vẫn còn mang tính
chất trên văn bản, giấy tờ, chưa có các hình thức kiểm tra, kiểm soát, và quản lý chặt
chẽ trong quá trình thực hiện, cho nên thị trường thức ăn chăn nuôi hiện nay vẫn đang
trong tình trạng khó khăn và bế tắc và chưa có các tín hiệu cho thấy sự vực dậy khủng
hoảng của thị trường TACN. Chính vì vậy, sau việc đưa ra các văn bản pháp luật quy
định, nhà nước cần chú trọng thực thi chính sách trong thực tế, tránh sự quản lý lỏng
lẻo làm kém hiệu quả gây ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển thương mại thức ăn chăn
nuôi trên thị trường nội địa.
b. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi của công

ty DHT trên thị trường nội địa.
Trước hết, về doanh thu của doanh nghiệp, tính từ năm 2007 đến hết năm 2010 có
sự biến động qua các năm. Nhìn vào biểu đồ 2.2.1 (biểu đồ doanh thu của công ty
DHT từ năm 2007 đến hết năm 2010) ta thấy doanh thu năm 2007 của DHT là gần
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
14
Chuyên đề tốt nghiệp
49,4 tỷ (VNĐ) đến năm 2008 doanh thu công ty tăng đến gần 84,1 tỷ (VNĐ), bằng
70% năm 2007. Sở dĩ có sự tăng trưởng về doanh số cao như vậy là do năm 2007 công
ty vừa mới thành lập, về số lượng cũng như chủng loại kinh doanh chưa nhiều vì khả
năng tìm nguồn cung và nguồn cầu chưa cao. Nhưng đến năm 2009, doanh thu giảm
hơn 4%, chỉ còn hơn 80 tỷ (VNĐ) do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
năm cuối năm 2008 tại Việt Nam. Năm 2010 doanh thu của công ty vẫn ổn định ở mức
hơn 80 tỷ(VNĐ) không có sự tăng trưởng so với năm 2009.
Biểu đồ 2: Doanh thu của công ty DHT từ năm 2007-2010
Nguồn : Công ty cổ phần DHT
Về lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng, so sánh với năm 2007 thì năm 2008 lợi nhuận
tăng 91,74%. Nhưng đến năm 2009 lợi nhuận kinh doanh giảm 12,59% so năm trước,
và tình hình năm 2010 của doanh nghiệp cũng không có sự tăng trưởng. Biến động giá
một số mặt hàng chủ lực của công ty như mặt hàng thức ăn chăn nuôi đã gây tác động
lớn đến tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. Bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính
ở các nước phát triển kéo theo cuộc ‘’bão giá’’ trên thị trường thức ăn chăn nuôi thế
giới, giá tăng do chi phí tăng nhanh, khiến cho lợi nhuận thu được từ mặt hàng này
giảm trầm trọng, thậm chí là lợi nhuận âm trong năm 2009. Như vậy, nhìn vào biểu đồ
doanh thu qua các năm và tình hình biến động của lợi nhuận, có thể đưa ra nhận xét
rằng từ năm 2007 đến 2008 công ty DHT có sự tăng trưởng mạnh về tình hình kinh
doanh nhưng từ sau năm 2008 đến nay doanh nghiệp chưa có sự tăng trưởng, thậm chí
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
15
Chuyên đề tốt nghiệp

từ năm 2009 đến 2010 doanh nghiệp tăng trưởng âm nhưng không đáng kể, nhìn
chung thì kinh doanh ở mức ổn định.
Về quy mô và chủng loại kinh doanh của doanh nghiệp, là một doanh nghiệp mới
gia nhập ngành kinh doanh xuất nhập khẩu được 5 năm, công ty DHT kinh doanh dưới
hình thức nhập hàng hóa từ các nguồn cung trên thế giới để bán ra trên thị trường nội
địa. Thị phần của công ty tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Nam và miền Trung.
Phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán hàng qua kho. Bên cạnh đó, một số
mặt hàng cũng được bán theo hình thức vận chuyển thẳng, nghĩa là công ty mua hàng
của bên cung cấp và giao bán thẳng theo hợp đồng đến tận tay người tiêu dùng cuối
cùng hay đến các đại lý phân phối và các cơ sở chuyên doanh bán lẻ. Các mặt hàng
kinh doanh chính của công ty là : hóa chất, thức ăn chăn nuôi, và các loại linh kiện
điện tử. Trong đó, mặt hàng thức ăn chăn nuôi và hóa chất luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng doanh thu của công ty trong những năm qua.
Về chất lượng sản phẩm, các mặt hàng kinh doanh của công ty đều được nhập
khẩu từ các nguồn hàng có uy tín trên thế giới. Nguồn cung tập trung chủ yếu ở Trung
Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Tuy nhiên, những sản phẩm này chỉ mới đạt tiêu chuẩn an
toàn thực phẩm của cục chăn nuôi, chưa phải là nguồn chất lượng tốt nhất. Nguyên
nhân là do vốn của công ty chưa đủ mạnh và thu nhập của người dân nước ta còn hạn
chế nên chỉ đủ khả năng tiêu thụ mặt hàng có giá cả trung bình trên thế giới.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại thức ăn chăn nuôi
a. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển thương mại thức ăn chăn nuôi.
- Chính sách vĩ mô của nhà nước :
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có thể kể đến như chính sách thuế, lãi suất, xúc
tiến thương mại, thương mại nội địa, chính sách thương mại quốc tế…Hiện nay, các
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi chủ yếu đều phải nhập khẩu nguyên liệu.
Ngành sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi đang phải đối mặt với khủng hoảng
vì giá nguyên liệu tăng liên tục trong thời gian gần đây. Tính bình quân 3 tháng đầu
năm 2011 tăng gần 80% so với năm 2009 và 35,5% so với năm 2010. Vì vậy, thuế
nhập khẩu sẽ là yếu tố tác động lớn đến giá trị gia tăng và vì thế sẽ tác động đến phát
triển thương mại đối với sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên thị trường nội địa. Ngoài ra,

sự hỗ trợ của nhà nước trong việc đưa ra các chính sách hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ bộ
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
16
Chuyên đề tốt nghiệp
phận người dân chăn nuôi, trong việc phòng chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng là yếu tố thúc đẩy phát triển thương mại thức ăn chăn nuôi. Như vậy, sự can
thiệp của Nhà nước đúng mức sẽ là nhân tố thúc đẩy phát triển thương mại sản phẩm
thức ăn chăn nuôi.
- Đối thủ cạnh tranh :
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh sản phẩm
thức ăn chăn nuôi. Ngoài các doanh nghiệp trong nước, còn có các doanh nghiệp liên
doanh nước ngoài tham gia vào thị trường. Các doanh nghiệp liên doanh nước ngoài là
những đối thủ mạnh về tài chính, trình độ quản lý tạo điều kiện cho phát triển thương
mại sản phẩm thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên điều này cũng có thể làm các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải rút lui khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh chiếm lĩnh
thị phần.
- Xu thế của người tiêu dùng
Người tiêu dùng là yếu tố đầu tiên cần quan tâm vì doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh là để phục vụ khách hàng. Các yếu tố cần quan tâm về khách hàng là quy mô và
cơ cấu nhu cầu; thu nhập và hướng sử dụng thu nhập; quyết định mua; sự ổn định và
phát triển của khách hàng; sự sẵn sàng mua và trả giá; tập quán, thói quen và sự tín
nhiệm của khách hàng; sự liên kết giữa khách hàng và nhà cung cấp. Tất cả các yếu tố
đó đều có tác động tới phát triển thương mại sản phẩm.
b. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến phát triển thương mại thức ăn chăn nuôi
- Hệ thống quản lý trong doanh nghiệp
Hệ thống quản lý trong doanh nghiệp là bộ máy lãnh đạo từ trên xuống dưới
trong một doanh nghiệp. Bao gồm các cấp quản lý, có chức năng định hướng, giám sát
quản lý mọi hoạt động trong doanh nghiệp và đưa ra các chiến lược phát triển doanh
nghiệp. Hiện nay trên thị trường Việt Nam chủ yếu có hai thành phần kinh doanh thức
ăn chăn nuôi. Thứ nhất là các doanh nghiệp tham gia sản xuất và kinh doanh, đây hầu

hết là các doanh nghiệp có quy mô lớn, liên doanh nước ngoài, có tiềm lực và bộ máy
quản lý chuyên nghiệp. Thứ hai là bộ phận các doanh nghiệp chỉ tham gia nhập hàng
và kinh doanh, hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Họ chưa có một hệ thống quản
lý hoàn thiện, chưa phát huy được hết mọi nguồn lực và lợi thế cạnh tranh trong doanh
nghiệp của mình vì thế tính cạnh tranh còn chưa cao. Như vậy, hệ thống quản lý trong
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
17
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển thương mại các sản phẩm
trong doanh nghiệp.
- Trình độ nguồn nhân lực :
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định hàng đầu, quan trọng nhất trong quá trình
phát triển của một doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực sẽ góp phần cải thiện môi
trường làm việc, nâng cao chất lượng kết quả kinh doanh, là nhân tố ảnh hưởng quan
trọng đến sự phát triển thương mại mặt hàng của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
kinh doanh thức ăn chăn nuôi tuy đã chú trọng đầu tư vào con người nhưng thực tế cho
thấy chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp còn thấp, lao động phổ thông
nhiều nhưng lại thiếu nhân lực có tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn cao.
- Môi trường làm việc trong doanh nghiệp
Môi trường làm việc trong doanh nghiệp hay còn gọi là văn hóa doanh nghiệp liên
quan đến tính chuyên nghiệp, chuyên môn hóa, khả năng phát huy hết giá trị của
nguồn nhân lực cho sự phát triển của công ty. Việc tạo ra môi trường làm việc hiện
đại, phong cách làm việc tiên tiến đòi hỏi khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp
tốt, trình độ nhân viên cao, có khả năng thích ứng với môi trường làm việc hiện đại.
Thực tế thì chỉ có một bộ phận nhỏ doanh nghiệp kinh doanh thức ăn chăn nuôi xây
dựng được môi trường làm việc trong công ty tương đối tốt, phần lớn là các doanh
nghiệp nhỏ, các cơ sở kinh doanh sử dụng lao động phổ thông nhiều, mang tập tính
làm việc truyền thống, chưa bắt kịp được. Đây là điểm hạn chế lớn của doanh nghiệp,
không phát huy được hiệu quả tối đa nguồn nhân lực, ảnh hưởng không tốt đến sự phát
triển thương mại sản phẩm của mình.

2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập :
2.3.1 Kết quả phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn
nuôi trên thị trường nội địa.
* Về tốc độ tiêu thụ :
Ngành thức ăn chăn nuôi được coi là ngành có triển vọng, rất phát đạt trong nhiều
năm. Tuy nhiên năm 2010, tình hình tiêu thụ sản phẩm của ngành thức ăn chăn nuôi
gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu nhập khẩu tăng cao khó kiểu soát. Sức cung
khá dồi dào nhưng cầu trì trệ đã làm cho tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi của các
doanh nghiệp gặp khó khăn, tồn kho cao. Theo tổng cục thống kê, mức độ tồn kho
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
18
Chuyên đề tốt nghiệp
tháng 9 so với tháng 8 không có sự thay đổi lớn, tuy nhiên nếu so với cùng kì năm
2009 tình hình tồn kho ở mức tăng 60%, trong đó tồn kho thức ăn cho gia súc gia cầm
ở mức tăng 73%, đối với thức ăn cho thủy sản ở mức tăng 40%. Các doanh nghiệp
kinh doanh có tiềm lực tài chính yếu đã phải mở rộng kinh doanh các mặt hàng khác,
làm cho thị trường thức ăn chăn nuôi càng khó khăn và ảm đảm.
Dựa vào báo cáo tổng quan ngành chăn nuôi Việt Nam, Bộ NN & PTNT về mức
tiêu thụ các loại thịt kg/người/năm của Việt Nam, thì nhu cầu thức ăn công nghiệp
năm 2010 khoảng 9,1-10,3 triệu tấn, nhưng chưa tính đến nhu cầu thức ăn của nuôi
trồng thuỷ sản. Theo bảng số liệu dưới đây thì ngành chăn nuôi năm 2010 cần đến
14,82 triệu tấn thức ăn công nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế, thống kê cho thấy mức
tiêu thụ TACN năm 2010 chỉ bằng 60% so với nhu cầu. Nguyên nhân là do khủng
hoảng giá TACN tác động làm cho mức tiêu thụ giảm, nhiều khu chăn nuôi nhỏ trong
nước đều giảm bớt sản lượng TACN công nghiệp, chuyển sang sử dụng TACN tự chế.
Nhu cầu TACN năm 2010
Loại sản phẩm
Lượng TA cho 1
kg sản phẩm (kg)
S lượng

(tr.tấn)
Nhu cầu TACN
(tr.tấn)
Heo 3.01 12.76
+ Heo nuôi công nghiệp (20%) 3.20 0.60 1.93
+ Heo nuôi bán thâm canh
(80%)
4.50
2.41
10.84
Thịt gia cầm 2.80 0.34 0.95
Gà đẻ (tỷ quả) 2 kg/10 quả 4.40 0,880
Bò thịt 0.60 0.17 0.10
Bò sữa 0.50 0.26 0.13
Tổng 14.82
Nguồn : Viện nghiên cứu phát triển thành phố HCM
Như vậy, việc sản xuất – kinh doanh TĂGS cần phải đáp ứng đủ nhu cầu TACN vì
xu hướng ngành chăn nuôi công nghiệp ngày càng phát triển. Nhưng sự phát triển của
ngành trong giai đoạn 2000-2005 và khủng hoảng giá giai đoạn 2008-2010 vừa qua đã
cho thấy sự cạnh tranh trong ngành đang rất quyết liệt, khi gia nhập vào thị trường các
doanh nghiệp cần chuẩn bị chu đáo từ chiến lược nhân lực, quản lí, tổ chức… đến
chiến lược tiếp thị, bán hàng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phải đứng trước
nguy cơ bị các tập đoàn lớn thực hiện ‘’chiến lược giá’’ trong thời kì này. Nếu doanh
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
19
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp này không có một chiến lược đúng đắn để phát triển thương mại sản phẩm của
công ty mình thì không những họ sẽ dễ bị đào thải ra khỏi ngành mà ngành TACN còn
đứng trước nguy cơ bị rơi vào suy thoái.
* Về giá trị gia tăng của sản phẩm thức ăn chăn nuôi

Hàm lượng giá trị gia tăng của sản phẩm thức ăn chăn nuôi không đáng kể Mỗi
năm, ngành chăn nuôi cần khoảng 17-18 triệu tấn thức ăn, nhưng sản lượng thức ăn
chăn nuôi công nghiệp mới đạt 50%, còn lại người chăn nuôi phải sử dụng thức ăn tự
chế. Mỗi năm nước ta sản xuất được gần 6 triệu tấn thức ăn chăn nuôi công nghiệp cho
gia súc, gia cầm; 2,4 triệu tấn thức ăn chăn nuôi thủy sản.
Trong số khoảng 8,5 triệu tấn thức ăn chăn nuôi công nghiệp sản xuất mỗi năm, các
nhà máy chế biến phải nhập khẩu 3,7 triệu tấn nguyên liệu/năm. Việt Nam là một nước
nông nghiệp, nhưng ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi không chủ động được nguồn
nguyên liệu. Thống kê cho năm 2010, giá thức ăn chăn nuôi 15 lần tăng giá, trung
bình mỗi lần tăng từ 5-7%. Nguyên nhân là do giá nguyên liệu nhập khẩu tăng liên tục,
điều này đã làm cho hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh lao đao vì không thể hạ giá
thành hơn nữa để thu hút khách hàng. Hơn nữa, mức thuế GTGT áp dụng cho doanh
nghiệp kinh doanh thức ăn chăn nuôi lại không thấp, cụ thể theo thông tư số
129/2008/TT-BTC (26/12/2008) của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế suất 5% áp dụng
đối với các doanh nghiệp kinh doanh: “Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật
nuôi khác, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu
các loại, bột cá, bột xương và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật
nuôi”.
Điều đó cho thấy, giá trị gia tăng của các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thấp, nguyên
nhân là do chúng ta phải nhập khẩu nguyên vật liệu quá lớn, điều kiện công nghệ sản
xuất trong nước chưa cao. Đây là những khó khăn lớn của các doanh nghiệp kinh
doanh thức ăn chăn nuôi.
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
20
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.2 Kết quả phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn
nuôi của công ty cổ phần đầu tư quốc tế và xuất nhập khẩu DHT trên thị trường
nội địa :
Trong giai đoạn 2007-2010, phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên
thị trường nội địa có nhiều biến động.

Về quy mô, doanh thu của công ty có nhiều biến đổi những năm qua. Năm 2008
tổng doanh thu trước thuế là 84.680.112.129 (VNĐ) tăng 41,71% so với năm 2007.
Doanh thu có sự gia tăng đột biến như vậy là do năm 2007 công ty mới thành lập, vốn
của doanh nghiệp còn thấp, nên khả năng đa dạnh sản phẩm và mở rộng thị phần còn
hạn chế. Đến năm 2008, doanh nghiệp đầu tư vốn nhập nhiều hàng hóa về bán với số
lượng lớn hơn năm trước nhiều, quy mô thị trường cũng được mở rộng, cho nên doanh
thu tăng gần gấp đôi. Tuy nhiên, đến năm 2009, doanh thu của công ty giảm 4,12% so
với năm 2008. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu và lạm phát trong nước vào cuối năm 2008 làm cho sức tiêu
thụ giảm và nguồn cung cũng hạn chế. Năm 2010 doanh thu giữ mức tương đối ổn
định so với năm 2009, giảm nhẹ 0,27%.
Theo số liệu của công ty cho thấy, doanh thu cả doanh nghiệp giảm không đáng kể,
nhưng với mặt hàng TACN thì có sự biến động sâu sắc. Doanh thu thuần từ TACN
năm 2009 giảm hơn 12% so với năm 2008. Nguyên nhân của sự biến động này là do
khủng hoảng giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trên thế giới từ năm 2009 đến nay. Đợt
‘’bão giá’’ ở các nước có nguồn nguyên liệu lớn như Mỹ, Trung Quốc, xảy ra do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, trong vòng một năm giá nhiều mặt hàng
TACN thay đổi tới 14 lần, tăng kỷ lục làm cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng
này rơi vào tình trạng khó khăn, lỗ vốn trầm trọng. Nếu như năm 2007 giá vốn mặt
hàng TACN bằng 51,17% so với doanh thu thuần thì đến năm 2008 là 52,34% và năm
2009 là 66,26%, năm 2010 là xấp xỉ 57% . Chi phí nguồn hàng tăng nhanh trong khi
giá doanh nghiệp không thể điều chỉnh giá bán liên tục theo giá mua, làm cho lợi
nhuận thuần cho mặt hàng TACN giảm mạnh, lợi nhuận âm vào năm 2009.
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Số liệu kế toán của công ty DHT
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2008/2007

(%)
So sánh
2009/2008
(%)
So sánh
2010/2009
(%)
1 Tổng doanh thu trước thuế 49.364.574.194 84.680.112.129 81.187.697.462 80.968.359.034 41,71 -4,12 -0,27
2 Doanh thu thuần từ TACN 17.837.074.839 16.987.800.207 12.303.544.660 17.096.026.280 -4,76 -27,57 38,95
3 Giá vốn mặt hàng TACN 9.128.523.462 8.892.900.102 8.152.762.300 9.748.013.140 -2,62 -19,57 25,11
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Sự đóng góp của mặt hàng TACN qua các năm cũng có nhiều biến chuyển. Nếu
như ăm 2007 doanh thu từ TACN chiếm hơn 36% tổng doanh thu công ty, thì đến năm
2008 là 20,06%, năm 2009 là xấp xỉ 15% và năm 2010 là 21,11% tổng doanh thu.
Trong khi đó đóng góp của các sản phẩm khác ngày một tăng ( xem biểu đồ 2.3.2).
Đây là một dấu hiệu không tốt cho phát triển thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi
của công ty.
Biểu đồ 3 : Sự đóng góp của TACN vào tổng doanh thu của công ty DHT

Nguồn : Công ty cổ phần DHT
Về khả năng tạo công ăn việc làm, tính tới thời điểm cuối tháng 12 năm 2010 thì
số lượng lao động của toàn công ty DHT là 32 người, lương bình quân là 3 triệu VNĐ
một tháng. Đến cuối năm 2010 thì số lao động đã tăng lên, hiện công ty có 48 nhân
viên làm việc chính thức, lương bình quân là 3,2 triệu VNĐ/1 tháng.
Như vậy, xét tổng thể từ năm 2007 đến năm 2010 hiệu quả phát triển thương mại
sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty cổ phần DHT chưa cao, bản thân doanh
nghiệp còn nhiều vấn đề trong phát triển thương mại TACN chưa được giải quyết.
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1

23
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 3:
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN
PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
QUỐC TẾ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU DHT TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI
ĐỊA
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu :
3.1.1 Những thành công và bài học kinh nghiệm
a. Một số thành công trong phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn nuôi của
doanh nghiệp trong thời gian qua là :
- Thành công trong phát triển quy mô thị trường thương mại:
Thành lập từ tháng 9 năm 2006 đến nay, từ một doanh nghiệp nhỏ kinh doanh xuất
nhập khẩu, DHT tham gia vào ngành kinh doanh thức ăn chăn nuôi, đưa mặt hàng này
vào trong danh mục các sản phẩm kinh doanh chính của công ty, đến nay quy mô và
thị phần sản phẩm của công ty đã có những bước phát triển đáng kể. Về cơ cấu sản
phẩm, so với năm 2010 thì năm 2007 chủng loại các sản phẩm thuộc thức ăn chăn nuôi
của công ty chỉ bằng một phần ba. TACN được công ty nhập về và bán ra thị trường
với khối lượng khá lớn. Về cơ cấu thị trường, thời điểm cuối năm 2006 đến năm 2007,
tuy doanh thu thuần thu về khá cao, tuy nhiên doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề
thị trường. Các hợp đồng mua-bán chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền Nam , tức quy
mô thị trường còn hạn hẹp. Sau 5 năm phát triển, đến nay DHT đã mở rộng được
mạng lưới kinh doanh ra các tỉnh miền Trung, và hứa hẹn đầu tư tìm kiếm khách hàng
ở các tỉnh miền Bắc. Tuy theo số liệu thống kê, lợi nhuận từ thức ăn chăn nuôi của
doanh nghiệp bị giảm đáng kể do khủng hoảng giá trên thị trường, nhưng với bản thân
công ty, sự mở rộng được thị phần ra các tỉnh miền Trung trong thời kì khó khăn vừa
qua được đánh giá cũng là thành công đáng kể mà doanh nghiệp đã đạt được. Đây là
triển vọng trong phát triển thương mại cho sản phẩm trong thời gian tới. DHT luôn đặt
mục tiêu chú trọng tìm kiếm, mở rộng thị trường kinh doanh cho doanh nghiệp bằng
các nỗ lực về vốn, nguồn cung, xúc tiến sản phẩm của mình.

- Thành công trong nâng cao chất lượng sản phẩm:
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay, các sản phẩm thức ăn chăn nuôi mà doanh nghiệp kinh doanh đều là
các sản phẩm được đánh giá chất lượng tốt trên thị trường. DHT luôn đầu tư chú trọng
tìm kiếm nguồn hàng tối ưu, do đặc thù là sản phẩm dinh dưỡng, hiệu quả sử dụng sản
phẩm luôn được kiểm chứng rõ ràng trong quá trình chăn nuôi, cho nên doanh nghiệp
giữ phương châm ‘’phát triển từ sự tín nhiệm của khách hàng’’, tuy nguồn hàng cung
sản phẩm giá cao so với hàng nội, nhưng chất lượng luôn được đảm bảo. Nguồn cung
chủ yếu từ các tập đoàn sản xuất lớn từ Trung Quốc , Ấn Độ và Hàn Quốc. Bên cạnh
đó, DHT có một bộ phận dự trữ và vận chuyển sản phẩm từ nguồn cung về đến nơi
tiêu thụ khá tốt, hàng hóa ít bị hư hại về chất lượng trong quá trình phân phối. Được
biết, doanh nghiệp đang cố gắng tìm kiếm các nguồn cung chất lượng trên thế giới,
thực hiện chủ trương đa dạng chủng loại sản phẩm trong thức ăn chăn nuôi để đẩy
mạnh thị phần, nhưng yêu cầu chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu với doanh
nghiệp.
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân :
Bên cạnh những thành công trong phát triển thương mại sản phẩm thức ăn chăn
nuôi đã nói ở trên, thì vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Một số hạn chế và nguyên nhân
có thể kể đến là :
* Các nguồn cung ứng của doanh nghiệp kinh doanh còn chưa đảm bảo chất lượng
cao.
Vì điều kiện về vốn của doanh nghiệp còn nhỏ nên việc tìm kiếm nguồn hàng
chất lượng cao trên thế giới là ngoài khả năng nguồn vốn. Nhiều doanh nghiệp còn
nhập sản phẩm chất lượng không rõ ràng, kém chất lượng bán ra thị trường nội địa.
* Công tác quảng cáo, xúc tiến bán của doanh nghiệp còn thưa thớt :
Nguyên nhân của tình trạng này cũng là do thiếu vốn. Các công ty nhỏ thường
dùng biện pháp quảng cáo, bán hàng qua mạng Internet vì chi phí thấp. Tuy nhiên, sự
quảng cáo này nhiều khi không mang lại hiệu quả cao như quảng cáo qua báo chí,

truyền hình. Quảng cáo qua truyền hình chi phí cao nhưng khách hàng tin tưởng hơn là
quảng cáo qua Internet. Lý do là hiện nay có rất nhiều Website quảng cáo nhưng sự
quản lý của các cơ quan Nhà nước với các Website đó chưa chặt chẽ gây ra sự nghi
ngờ cho khách hàng. Mặt khác, người chăn nuôi chủ yếu là nông dân, có trình độ dân
trí chưa cao, họ chủ yếu là có tivi nhưng không có máy vi tính để kết nối Internet hay
SV: Phan Thị Thuỳ An Lớp: K43F1
25

×