Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn REACH trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc vào thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.84 KB, 44 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn em đã rất cố gắng tìm hiểu thực trạng đáp
ứng tiêu chuẩn REACH trong hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần vải sợi may
mặc miền Bắc – TEXTACO. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ của các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại và khoa Thương Mại Quốc Tế đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản để
lựa chọn và hoàn thành tốt khóa luận.
Em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ths. Đặng Diệu Thúy – giảng
viên bộ môn Kinh tế quốc tế - trường đại học Thương Mại. Cô giáo đã trực tiếp dẫn
dắt, nhiệt tình chỉ bảo, định hướng giúp chúng em đi đúng trọng tâm của đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc –
TEXTACO đã tạo điều kiện tốt cho em hoàn thành đề tài này. Em cũng xin gửi lời
cảm ơn đến các anh chị trưởng, phó phòng cùng toàn thể nhân viên tại phòng tổ
chức đã giúp đỡ, giải thích, đóng góp nhiều ý kiến bổ ích để hoàn thiện bài.
Mặc dù đã nỗ lực hết sức, song đề tài vẫn còn những sai sót, em mong sẽ
nhận được những lời đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thị Mùi
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng, sơ đồ Trang
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 20


Sơ đồ 3.1 Trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty tính đến
tháng 04/2012
21
Bảng 3.2 Các sản phẩm chủ yếu của Công ty 22
Bảng 3.3
Giá trị xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU qua
các năm 2009 - 2012
30
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TEXTACO Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc
FOB Giao lên tàu
CNV Công nhân viên
CB-LĐ Cán bộ - lao động
XDCB Xây dựng cơ bản
PKH Phòng khách hàng
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
REACH Registration (Đăng ký), Evaluation (Đánh giá), Authorization
(Cấp phép), Restriction (Hạn chế).
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
MFN Tiêu chuẩn Tối huệ quốc
ECHA Cơ quan hóa chất Châu Âu
PBT Các chất gây ung thư, các chất bền vững, tích lũy sinh học và độc
với sinh sản
vPvB Các chất rất bền vững, rất tích lũy sinh học
SVHC Các chất có mối quan ngại cao
CMR Các chất gây ung thư, gây biến đổi di truyền và độc với sinh sản

R50/R53 Các chất rất độc với sinh vật thủy sinh
Dyapol XLF Chất đều màu
CF-97 Chất chống gãy mặt
NaOH,
Na2CO3
Chất tạo môi trường
Na2SO4 Chất điện ly làm tăng sự ăn màu
LFN Chất chống dạt
RH/C Chất khử màu
FIX300 Chất cầm màu hoạt tính
Vitex SFT Chất đều màu acid
Vitex BT Chất chống tủa
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự hội nhập trên thế giới, nền kinh tế
Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Hoạt
động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có những bước tiến mới, đặc biệt
từ sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới WTO vào
tháng 11/2006. Sự kiện trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng
giao thương, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc, được
sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám Đốc và các phòng ban, đặc biệt là phòng Tổ
chức cán bộ-lao động –tiền lương của công ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của Ths.
Đặng Diệu Thúy giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Từ đó giúp em tìm hiểu và
nắm bắt được thực trạng đáp ứng các tiêu chuẩn REACH trong hoạt động xuất khẩu
hàng hóa tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc. Khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tiêu chuẩn REACH đối với mặt hàng may mặc xuất khẩu.

Chương 2: Một số lý luận cơ bản về tiêu chuẩn REACH đối với mặt hàng may mặc
xuất khẩu sang thị trường EU
Chương 3: Thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn REACH trong hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc của Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất với vấn đề đáp ứng tiêu chuẩn REACH
đối với việc xuất khẩu mặt hàng may mặc sang thị trường EU.
Tuy nhiên đây là lần đầu tiên em tiếp xúc và tìm hiểu thực tế về công việc xuất
khẩu hàng hóa do đó khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình trình bày và
đánh giá về công tác tại công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc nên em rất
mong nhận được sự đánh giá và đóng góp về bài làm của thầy cô.Em xin chân thành
cảm ơn!
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
Chương 1: Tổng quan về tiêu chuẩn REACH (Registration, Evaluation,
Authorisation and Restriction of Chemicals) đối với mặt hàng may mặc xuất khẩu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây, hàng may mặc xuất khẩu của nước ta trong đã phát
triển rất mạnh nhờ các chính sách đổi mới và mở cửa. Việc gia nhập WTO vào ngày
07/11/2006 mang lại cả những thuận lợi và khó khăn đối với hàng may mặc xuất
khẩu của nước ta. Một mặt mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu cũng như mang
lại cho nước ta vị trí và những công cụ pháp lý nhất định để bảo vệ những lợi ích
của mình trong thương mại quốc tế.
Mặt khác, xuất phát từ những ràng buộc và nghĩa vụ của Việt Nam trong
WTO, các rào cản thương mại trên các thị trường xuất khẩu đã gây ra không ít khó
khăn cho các doanh nghiệp nước ta. Xuất khẩu là hoạt động cần thiết mà bất cứ
quốc gia nào cũng phải duy trì và phát triển. Xuất khẩu là công cụ giải quyết thất
nghiệp trong nước; xuất khẩu làm tăng hiệu quả sản xuất trong nước và tăng hiệu
quả sử dụng vốn thông qua tác động ngược chiều đối với việc đổi mới trang thiết bị
hiện đại và phương thức quản lý tiên tiến; giúp khai thác các tiềm năng, phát huy

các lợi thế của đất nước, kích thích các ngành kinh tế phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu; mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa; tăng cường sự hợp tác giữa các
nước, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên thị trường quốc tế. Xuất khẩu
không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ phát triển mà nó còn trực tiếp tham gia vào
việc giải quyết các vấn đề của nền kinh tế quốc dân như vốn, kỹ thuật, nguyên liệu,
thị trường,…
Ngành dệt may là một ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam,
vừa cung cấp hàng hóa tiêu dùng trong nước, vừa tạo điều kiện mở rộng thương mại
quốc tế, thu hút nhiều lao động và là một trong những ngành thu được ngoại tệ lớn
thông qua hoạt động xuất khẩu. Do vậy, xét trên cả tầm vĩ mô và vi mô, việc đẩy
mạnh xuất khẩu hàng may mặc là việc vô cùng quan trọng và cần thiết.
EU là thị trường nhập khẩu hàng may mặc chính của Việt Nam. Thị trường
EU với dân số 340 triệu, là nơi tiêu thụ lớn và đa dạng các mặt hàng may mặc, mức
6
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
tiêu thụ bình quân trên thị trường này là khá cao 17kg/người/năm (nguồn:
).
Ngành may mặc là ngành sản xuất được rất nhiều quốc gia quan tâm, đầu tư,
vì đây là ngành mang lại lợi nhuận cao. Vì thế, có rất nhiều doanh nghiệp kinh
doanh mặt hàng may mặc xuất khẩu trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng. Cường độ cạnh tranh trong ngành rất cao, một số doanh nghiệp trên thế giới
để tận dụng tối đa nguồn cầu trên thị trường đã gia tăng sản xuất, đốt cháy giai
đoạn, bỏ qua cả giai đoạn đảm bảo chất lượng sản phẩm gây nguy hại đến sức khỏe
người tiêu dùng, đánh mất lòng tin của khách hàng.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc
(TEXTACO), nhận thấy rằng công ty đang gặp phải một số khó khăn khi xuất khẩu
hàng hóa vào thị trường EU, một thị trường có yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật khắt
khe nhất đối với hàng may mặc. Vì vậy, em chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp đáp
ứng tiêu chuẩn REACH trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ

phần vải sợi may mặc miền Bắc vào thị trường EU”, bởi đây là một vấn đề cấp thiết
của không chỉ TEXTACO mà còn là vấn đề chung của tất cả các doanh nghiệp đang
kinh doanh mặt hàng may mặc trên thị trường EU.
1.2. Tổng quan về đề tài.
Đề tài nghiên cứu các cơ sở lý luận về tiêu chuẩn REACH áp dụng với hàng
may mặc khi xuất khẩu sang thị trường EU, từ đó đưa ra giải pháp đáp ứng tiêu
chuẩn REACH trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU của
TEXTACO.
Từ những số liệu thu thập được trong 3 năm 2010 -2012, tiến hành phân tích,
đánh giá thực trạng về việc đáp ứng các tiêu chuẩn REACH trong hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc sang thị trường EU để chỉ ra những thành công, tồn tại của
TEXTACO. Từ đó, đề xuất những giải pháp để giải quyết những tồn tại đó và nâng
cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của TEXTACO.
Thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu cũng như một số đề tài đề
cập tới hoạt động xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU như:
7
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
- “Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU đối với các mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam”, tiểu luận kinh tế quốc tế, sinh viên thực hiện: Lê Nam Phương, Trường Đại
học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- “Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn hiện nay”, luận
văn tốt nghiệp, sinh viên thực hiện: Đinh Ngọc Phương, trường Đại học Kinh tế
quốc dân.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đề cập tới giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn
REACH trong hoạt động xuất khẩu sang thị trường EU của TEXTACO. Vì vậy, em
chọn đề tài nghiên cứu : “Giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn REACH trong hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc vào thị
trường EU”
1.3. Mục đích nghiên cứu

Trước tiên, đề tài sẽ đi sâu tìm hiểu về tiêu chuẩn REACH đối với mặt hàng
may may mặc khi xuất khẩu sang thị trường EU nói chung và các mặt hàng may
mặc xuất khẩu của TEXTACO nói riêng.
Sau đó, từ việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của TEXTACO
cùng với việc kết hợp cơ sở lý luận chuyên ngành, đưa ra kết luận, những vấn đề
còn tồn tại trong việc đáp ứng tiêu chuẩn REACH đối với hàng may mặc khi xuất
khẩu sang thị trường EU.
Cuối cùng, căn cứ vào xu hướng phát triển hiện tại của doanh nghiệp để từ
đó đưa ra những giải pháp cho TEXTACO để đáp ứng tiêu chuẩn REACH trong
hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tiêu chuẩn REACH đối với mặt hàng may mặc xuất
khẩu của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tiêu chuẩn REACH với hàng may mặc xuất khẩu sang thị
trường EU của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc.
8
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
Trụ sở của TEXTACO: Số 37, phố Lý Thường Kiệt, phường Hàng Bài, quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Số liệu được thu thập và phân tích trong 3 năm (2010 - 2012).
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu từ những nguồn có sẵn (bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp).
So sánh, phân tích số liệu thống kê từ 2010 đến 2012.
Phương pháp thu thập và phân tích số liệu thứ cấp.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Đề tài nghiên cứu được chia thành 4 chương không kể: Lời cảm ơn; mục lục;
danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ; danh mục từ viết tắt.

Chương 1: Tổng quan về tiêu chuẩn REACH đối với mặt hàng may mặc xuất khẩu
sang thị trường EU.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về quy định REACH đối với mặt hàng may
mặc xuất khẩu sang thị trường EU.
Chương 3 : Thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn REACH trong hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc sang thị trường EU của Công ty Cổ phần vải sợi may mặc miền
Bắc.
Chương 4 : Định hướng phát triển và đề xuất với vấn đề đáp ứng tiêu chuẩn
REACH trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU của Công ty
Cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc .
9
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU CHUẨN REACH
ĐỐI VỚI MẶT HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU.
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Thị trường EU
Liên minh châu Âu (EU) là một tổ chức khu vực lớn nhất thế giới hiện nay,
có sự liên kết chặt chẽ và thống nhất, được coi là một trong 3 “siêu cường” (Mỹ,
EU, Nhật Bản) có vị trí chính trị ngày càng cao. EU là từ viết tắt tiếng Anh của
European Union nghĩa là Liên minh châu Âu bao gồm 27 nước thành viên là: Bỉ,
Đức, Ý, Luxembourg, Pháp, Hà Lan, Đan Mạch, Ireand, Anh, Hy Lạp, Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Phần Lan, Thụy Điển, Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia,
Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Cộng hòa Síp, Romania, Bungary, Croatia.
(nguồn: , truy cập ngày 14/07/2007). Cơ cấu của EU được
xây dựng trên ba thành phần cơ bản chính là Cộng đồng chung châu Âu (European
Community), chính sách chung về an ninh và đối ngoại (Common foreign and
security policy), đồng hợp tác trong vấn đề tư pháp và nội vụ (Cooperation in
justice and home affairs) (nguồn: ).
Thị trường EU bao gồm thị trường của 27 thị trường khác nhau, mỗi thị

trường lại có đặc điểm tiêu dùng riêng. Do vậy có thể thấy rằng thị trường EU có
nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa. Có những loại mặt hàng rất được ưa
chuộng ở thị trường Pháp, Italia, Bỉ, nhưng lại không được người tiêu dùng Ailen,
Đan Mạch và Đức đón chào. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị
trường tiêu dùng giữa các thị trường quốc gia trong khối EU, nhưng 27 nước thành
viên có nhiều điểm tương đồng về kinh tế và văn hóa. Trình độ phát triển kinh tế xã
hội của các nước thành viên là khá đồng đều, cho nên người dân thuộc khối EU có
những đặc điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng.
Đối với các loại mặt hàng may mặc và giày dép: Người dân Áo, Đức và Hà
Lan chỉ mua hàng may mặc và giày dép không có chất nhuộm có nguồn gốc hữu cơ
(Azo-dyes). Khách hàng EU đặc biệt quan tâm tới chất lượng và thời trang của hai
loại sản phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang lại mang tính quyết định cao hơn
nhiều so với yếu tố giá cả. Các nước EU có tỷ trọng nhập khẩu từ các nước đang
phát triển ở mức trên trung bình: Tất cả 5 nước nhập khẩu quần áo khoác ngoài lớn
10
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
nhất EU, trừ Pháp, đều có tỷ trọng nhập khẩu từ các nước đang phát triển ở mức
trên trung bình. Về trị giá, thị trường Đức chiếm ¼ tổng xuất khẩu của các nước
đang phát triển sang EU (nguồn: ). Với tỷ trọng lớn như
vậy, thị trường Đức là thị trường không thể bỏ qua đối với các nhà xuất khẩu từ các
nước đang phát triển. Với lý do này, Đan Mạch và Hà Lan cũng là những thị trường
quan trọng.
EU được coi là thị trường xuất khẩu trọng điểm của dệt may Việt Nam (chỉ
đứng sau Hoa Kỳ) trong những năm gần đây. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng quần
áo trẻ em của EU đang tăng lên với tỷ lệ tăng trưởng cao hơn tỷ lệ tăng của nhu cầu
thị trường, trong khi tình hình sản xuất của EU đang giảm. Điều này cho thấy các
nhà nhập khẩu đang thành công hơn trên thị trường EU hơn các nhà sản xuất tại các
nước này. Nhà xuất khẩu tại các nước đang phát triển có thế mạnh hơn nhà xuất
khẩu từ các nước khác. 68% tổng kim ngạch nhập khẩu của EU năm 2010 đến từ

các nước đang phát triển và các chuyên gia trong ngành cho rằng tỷ lệ này sẽ tăng
lên trong những năm tới. Trong đó, Anh là nước nhập khẩu hàng đầu mặt hàng quần
áo trẻ em từ các nước đang phát triển. Về mặt giá trị, 92% tổng kim ngạch nhập
khẩu của Anh đến từ các nước đang phát triển. Các nước nhập khẩu nhiều từ các
nước đang phát triển khác không phải là các nước lớn trong khu vực EU (như Pháp,
Italia, Đức và Tây Ban Nha) mà là các nước như Đan Mạch, Slovakia và Thụy
Điển( nguồn: Báo cáo hàng may mặc EU năm 2011, Cục xúc tiến thương mại).
Thách thức lớn nhất khi doanh nghiệp dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường EU chính là sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ lớn khác, đặc biệt là Trung
Quốc. Trung Quốc với những điểm mạnh và lợi thế như: khả năng chủ động được
nguồn nguyên liệu, nhân công lao động dồi dào có trình độ, khả năng đáp ứng nhiều
chủng loại hàng hóa, khả năng sản xuất với quy mô lớn và tiết kiệm được chi phí
nên giá thành sản phẩm thấp hơn so với mặt bằng chung nên được một bộ phận lớn
người tiêu dùng quan tâm (nhất là trong thời kỳ kinh tế suy thoái như hiện nay) …
với tất cả những điểm mạnh và lợi thế đó, Trung Quốc đang là đối thủ cạnh tranh
lớn nhất của Việt nam hiện nay.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp dệt may Việt Nam cũng gặp phải khó khăn khi
các nhà nhập khẩu EU có xu hướng chuyển dần những đơn hàng từ Việt Nam
11
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
(nhằm tránh mức thuế nhập khẩu 10%) sang các nước bạn hàng khác như
Campuchia, Lào và Bangladesh do các nước này được hưởng tiêu chuẩn Tối huệ
quốc (MFN) với mức thuế suất nhập khẩu 0% của EU.
Nguồn nhân công cho ngành cũng đang là một vấn đề đau đầu đối với các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Thực tế cho thấy nhu cầu lao động cho ngành rất
lớn nhưng do thu nhập của ngành tương đối thấp khi so sánh với các ngành khác
nên nhân công dệt may đang có xu hướng chuyển dịch sang các ngành nghề có thu
nhập cao hơn. Hiện tượng chuyển dịch lao động đang là dấu hiệu đáng báo động về
khủng hoảng thiếu lao động cho ngành dệt may, đe dọa đến sự ổn định của cơ cấu

xuất khẩu.
Trước những thách thức nêu trên, bằng việc chủ động theo dõi tình hình sản
xuất mặt hàng dệt may tại thị trường EU cũng như nắm bắt được nhu cầu thị hiếu
đặc trưng, doanh nghiệp dệt may Việt Nam hoàn toàn có thể tìm thấy rất nhiều cơ
hội kinh doanh tại thị trường rộng lớn này.
2.1.2. Hàng may mặc xuất khẩu
Ngành dệt may có vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam khi vừa đáp
ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, vừa thu hút nhiều lao động và quan trọng
hơn, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn thông qua hoạt động xuất khẩu. Các sản phẩm
may mặc xuất khẩu chủ yếu là: áo jacket, jeans, quần tây, áo sơ mi, giày, vớ, …
Nhìn chung, qua nhiều năm phát triển, ngành Dệt may Việt Nam hiện có nhiều lợi
thế như: chủng loại đa dạng, phong phú, thị trường xuất khẩu tương đối rộng lớn,
đặc biệt là những thị trường có tiềm năng lớn và vị trí quan trọng trong nền kinh tế
thế giới như Mỹ, Liên minh châu Âu (EU)…
EU là thị trường xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của Việt
Nam. Từ năm 1980, nước ta đã xuất khẩu hàng dệt may sang một số nước thành
viên EU như Đức, Pháp, Anh, … xuất khẩu hàng dệt may sang EU đặc biệt phát
triển mạnh kể từ khi có hiệp định buôn bán hàng dệt may. Tuy nhiên những năm
gần đây, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu và đặc biệt là khủng
hoảng nợ công tại châu Âu nên các doanh nghiệp nước ta đã gặp khá nhiều khó
khăn khi xuất khẩu sang thị trường này.
Theo số liệu của cục xúc tiến thương mại, báo cáo hàng may mặc EU năm
2011:
12
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
Sản phẩm – cơ hội và thách thức: Trong thời kỳ 2009-2011, nhập khẩu mặt
hàng quần và quần soóc chiếm tỷ trọng lớn nhất (22%) trong tổng nhập khẩu hàng
quần áo khoác ngoài của EU, tuy nhiên nhập khẩu hầu như không có sự thay đổi.
Các nước EU có nguồn cung từ các nước đang phát triển thấp hơn mức

trung bình: Những nước này tạo ra rất ít cơ hội cho nhà xuất khẩu từ các nước đang
phát triển, bao gồm Bồ Đào Nha và Cộng hòa Séc. Hai nước này lần lượt đứng ở vị
trí thứ 9 và thứ 16 theo nhu cầu đối với mặt hàng quần áo trẻ em trong các nước EU
(nguồn: Theo số liệu của Cục xúc tiến thương mại, báo cáo hàng may mặc EU năm
2011). Tuy nhiên, hai thị trường này đang phát triển trong khi sản xuất trong nước
giảm mạnh. Vì vậy, đây có thể là cơ hội cho nước ta tạo quan hệ giao thương với
các công ty kinh doanh ở hai thị trường này. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nước ta
có thể sẽ gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ hàng tái xuất của các nước láng giềng
khác.
2.1.3. Hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động
mua bán trao đổi hàng hoá( bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình )
trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi ,
hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia hoặc thị trường nội
địa và khu chế xuất ở trong nước.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã xuất
hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi hàng
hoá giữa các nước, cho đến nay nó đã rất phát triển và được thể hiện thông qua
nhiều hình thức. hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong
tất cả các nghành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình mà
cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu
thông hàng hoá của một qúa trình tái sản xuất hàng hoá mở rộng, mục đích liên kết
sản xuất với tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra
giữa các cá thể riêng biệt , mà là có sự tham ra của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự
điều hành của nhà nước. Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán trên
13
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế

phạm vi quốc tế.Xuất khẩu hàng hoá có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào
phụ thuộc rất lớn vào hoạt động xuất khẩu. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng
ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách, kích thích đổi
mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống
của người dân. Đối với những nước có trình độ kinh tế còn thấp như nước ta, những
nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động, còn những yếu tố thiếu hụt
như vốn, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược hướng về xuất khẩu thực chất
là giải pháp mở của nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết
hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên dể tạo ra
sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách với nước giàu.
2.1.4. Tiêu chuẩn REACH
REACH là cụm từ viết tắt cho Registration (Đăng ký), Evaluation (Đánh
giá), Authorization (Cấp phép) và Restriction (Hạn chế) cho hóa chất. Mục đích
của Quy định REACH là đảm bảo an toàn sức khỏe cho con người và môi trường ở
mức cao bằng cách áp dụng các phương pháp đánh giá độ nguy hại của các chất mà
không ảnh hưởng đến lưu thông hóa chất trong thị trường EU trong tình hình gia
tăng cạnh tranh và đổi mới liên tục.
Quy định REACH được ban hành vào tháng 6/2007, chính thức có hiệu lực
vào ngày 1/6/2008 để thay thế cho 40 luật và các quy định về hóa chất ở EU. Đây là
luật nghiêm ngặt nhất về hóa chất trên thế giới cho đến nay. Việc đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu của REACH cần phải đạt được trong khoảng thời gian hạn định 10
năm, để chứng minh rằng các hóa chất đã công bố không gây hại đến sức khỏe con
người và môi trường.
Hệ thống này thay đổi danh mục các chất nguy hại có trong sản phẩm và cập
nhật thông tin mới trong khoảng thời gian 6 tháng/lần và đến năm 2015 sẽ có tổng
2.000 hóa chất được liệt kê vào danh mục.
Mục đích của Quy định REACH là đảm bảo an toàn sức khỏe cho con người
và môi trường ở mức cao bằng cách áp dụng các phương pháp đánh giá độ nguy hại
của các chất mà không ảnh hưởng đến lưu thông hóa chất trong thị trường EU trong

tình hình gia tăng cạnh tranh và đổi mới liên tục.
14
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
Việc trang bị cho doanh nghiệp kiến thức và kinh nghiệm đầy đủ nhất về quy
định REACH - luật hóa chất mới của EU là điều vô cùng cần thiết đối với tất cả các
nhà xuất khẩu Việt Nam. Bởi quy định này có tác động đến hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu các hàng hóa có chứa hóa chất (ở dạng bắt buộc phải có
hoặc dạng hóa chất phát sinh ngoài ý muốn) sang thị trường châu Âu.
Việc trang bị cho doanh nghiệp kiến thức và kinh nghiệm đầy đủ nhất về quy
định REACH - luật hóa chất mới của EU là điều vô cùng cần thiết đối với tất cả các
nhà xuất khẩu Việt Nam. Bởi quy định phức tạp này có tác động đến hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường châu Âu. Để đáp ứng được tiêu
chuẩn REACH, các doanh nghiệp cần phải nâng cấp hệ thống quản lý đối với các
chất hóa học trong sản xuất. Giám đốc Phòng Thương mại châu Âu, cho biết, điều
luật phức tạp này có khả năng tác động đến hầu hết các doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường châu Âu. Do vậy, việc trang bị cho mình sự
hiểu biết đầy đủ về quy định REACH là điều vô cùng cần thiết đối với tất cả các
nhà xuất khẩu Việt Nam nói chung và TEXTACO nói riêng. Theo quy định mới
này, danh mục bắt buộc khai báo bao gồm tất cả các sản phẩm thuộc ngành công
nghiệp liên quan đến tiêu dùng như hóa chất, nhuộm, in, vải sợi, may mặc, giày dép,
đồ chơi, hàng điện tử, vật dụng trong nhà, mỹ phẩm Đây là những mặt hàng xuất
khẩu quan trọng của Việt Nam.
Điển hình như dệt may, ngành công nghiệp này thuộc số các ngành công
nghiệp sử dụng nhiều hóa chất nhất hiện nay. Các loại sợi, vải, quần áo và các phụ
kiện dệt may có thể chứa các loại hóa chất khác nhau như: thuốc nhuộm, hóa chất
cơ bản, chất trợ dệt, các chất xử lý hoàn tất… do đó các nhà sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu và kinh doanh hàng dệt may có bán tại châu Âu đều phải xem xét và tuân
thủ REACH.
- Các phần tử chủ chốt của REACH

- Đăng ký ban đầu
Quá trình này bắt đầu từ 1/6 tới 1/12 năm 2008. Tất cả các chất, chất trong
chế phẩm hoặc trong mặt hàng được sản xuất tại EU hoặc nhập khẩu vào EU cần
được đăng ký ban đầu bởi các nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu EU. Đăng ký ban
15
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
đầu là để chuẩn bị cho đăng ký. Đăng ký ban đầu không mất phí và tất cả thông tin
được thu thập vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hóa chất châu Âu (ECHA).
Có thể các nhà nhập khẩu EU sẽ yêu cầu các nhà cung cấp của họ bên ngoài
EU đăng ký ban đầu và sau đó là tự đăng ký các chất. Trong trường hợp này, nhà
cung cấp phải tìm một đại diện duy nhất ở EU – là người sẽ đại diện cho nhà cung
cấp và là bên có trách nhiệm cho REACH.
Đăng ký ban đầu rất quan trọng, do từ 1/12/2008 trở về sau, chỉ các chất đã
được đăng ký ban đầu đúng mới được phép sản xuất hoặc nhập khẩu vào EU. Các
chất không được đăng ký ban đầu phải qua quá trình đăng ký như là chất mới và là
quá trình phức tạp hơn.
Đối với hộ sử dụng cuối dòng kể cả ở các nước đang phát triển, điều quan
trọng phải đảm bảo các chất quan trọng được dùng đều được đăng ký ban đầu.
- Đăng ký
Các nhà sản xuất và nhập khẩu đóng tại EU cần đăng ký mỗi chất mà họ sản
xuất hoặc nhập khẩu với khối lượng từ 1 tấn trở lên/năm. Nếu họ không đăng ký
chất có nghĩa là họ không được phép sản xuất hoặc nhập khẩu chất này. Để đăng ký
chất với khối lượng từ 1 tấn trở lên, khi đăng ký cần trình hồ sơ kỹ thuật, còn đối
với chất với khối lượng từ 10 tấn/năm trở lên, cần thêm báo cáo an toàn hóa chất.
Các chất được sản xuất và nhập khẩu với số lượng lớn cần được đăng ký sớm. Điều
này cũng áp dụng với các chất có mối quan ngại cao, các chất gây ung thư, các chất
bền vững, tích lũy sinh học và độc với sinh sản (PBT), các chất rất bền vững, rất
tích lũy sinh học (vPvB).
Để việc thực hiện REACH được thuận lợi, REACH đưa ra các mốc thời gian

cho việc đăng ký các chất theo khối lượng sản xuất hoặc nhập khẩu như sau:
Đến 31/12/2010
• Đăng ký các chất với khối lượng từ 1.000 tấn/năm trở lên;
• Đăng ký các chất có mối quan ngại cao (SVHC):
- CMR (các chất gây ung thư, gây biến đổi di truyền và độc với sinh sản): từ
1 tấn/năm trở lên;
- PBT (các chất bền vững, tích lũy sinh học và độc với sinh sản): từ 1
tấn/năm trở lên;
- vPvB (các chất rất bền vững, rất tích lũy sinh học): giống như PBT.
16
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
• Đăng ký các chất rất độc với sinh vật thủy sinh (R50/R53): từ 100 tấn/năm trở lên.
• Đến 01/6/2013
• Đăng ký các chất với khối lượng từ 100 tấn/năm trở lên;
• Đến 01/6/2018
• Đăng ký các chất với khối lượng từ 1 tấn/năm trở lên/nhà sản xuất hoặc nhà nhập
khẩu.
Các chất với khối lượng < 1 tấn/năm: không cần đăng ký;
Các chất trong chế phẩm: đăng ký như trên;
Các chất mới được đưa ra thị trường từ ngày REACH có hiệu lực: đăng ký từ
1/6/2008 trở về sau.
Đăng ký các chất trong sản phẩm
REACH yêu cầu phải đăng ký chất trong sản phẩm trong các trường hợp sau:
• Chất giải phóng một cách có chủ định ra khỏi mặt hàng trong các điều kiện sử dụng
thông thường hoặc các điều kiện sử dụng dự đoán trước được một cách hợp lý;
• Tổng lượng của chất có trong mặt hàng vượt quá 1 tấn/năm/nhà sản xuất hoặc nhà
nhập khẩu; và
• Chất chưa được đăng ký cho mục đích sử dụng ấy.
• Ngoài ra, các chất có mối quan ngại cao có mặt trong mặt hàng cần được thông báo

cho ECHA khi đáp ứng các yêu cầu sau:
• Chất có mặt trong mặt hàng với nồng độ trên 0,1% theo khối lượng;
• Chất có mặt trong mặt hàng với khối lượng từ 1 tấn/năm/nhà sản xuất hoặc nhà
nhập khẩu;
• Chất đã được đưa vào danh sách “ứng cử viên” để được cấp phép sử dụng; và
• Chất chưa được đăng ký cho mục đích sử dụng ấy.
Tuy nhiên, không cần thông báo nếu nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu có thể
loại trừ sự phơi nhiễm của con người hoặc môi trường với chất ấy trong các điều
kiện sử dụng và thải bỏ thông thường hoặc các điều kiện sử dụng hoặc thải bỏ đã
được dự đoán trước một cách hợp lý.
Việc thông báo các chất có mối quan ngại cao trong mặt hàng sẽ được thực
hiện chậm nhất là 6 tháng sau khi chất ấy được đưa vào danh sách “ứng cử viên”,
nhưng chỉ bắt đầu từ 1/6/2011.
- Đánh giá
Sau khi đăng ký, ECHA có trách nhiệm xem xét và đánh giá hồ sơ đã được
đệ trình. ECHA cùng với các quốc gia thành viên có quyền yêu cầu thêm dữ liệu
17
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
nếu thấy chưa đủ hoặc thấy rằng hóa chất đưa ra rủi ro cho sức khỏe con người hoặc
môi trường. Sau đó chất cần được cấp phép hoặc bị hạn chế.
- Cấp phép
Quá trình cấp phép độc lập với quá trình đăng ký và đánh giá và áp dụng với
các hóa chất mà ECHA xác định là chất có mối quan ngại cao và cấp phép theo mục
đích sử dụng. Chú ý rằng cấp phép có thể áp dụng cho các chất với lượng dưới
ngưỡng 1 tấn/năm đã được đặt ra cho quá trình đăng ký. Các công ty đệ đơn đề nghị
được cấp phép cần chứng minh rằng rủi ro mà các chất này mang lại sẽ được kiểm
soát tốt hoặc lợi ích kinh tế xã hội từ việc sử dụng các chất này lớn hơn rủi ro. Mục
đích là để ngành thay thế các chất này bằng cách chất an toàn hơn nếu có thể.
Danh sách các chất có mối quan ngại cao sẽ được công bố, có thể vào 1/2009

hoặc chậm nhất là vào 6/2009, dựa trên danh sách “ứng cử viên” được lập nên sau
khi ECHA đã nghiên cứu và xem xét hồ sơ đăng ký.
- Hạn chế
Các hạn chế đang có hiệu lực trên toàn EU theo Directive 76/769/EEC về
bán và sử dụng các chất và các chế phẩm nguy hiểm nhất định đã được chuyển toàn
bộ vào phụ lục XVII của REACH. Các chất được liệt kê trong phụ lục XVII sẽ
không được sản xuất, đưa ra thị trường hoặc sử dụng trừ khi chúng tuân thủ với các
điều kiện hạn chế các chất đó.
- Áp dụng REACH vào mặt hàng dệt may và da.
REACH áp dụng vào hai ngành này liên quan tới các chất trong mặt hàng,
liệu các chất này có chủ định giải phóng ra hay không và liệu chúng có phải là các
chất có mối quan ngại cao (SVHC) hay không.
2.2. Một số tiêu chuẩn REACH trong xuất khẩu hàng may mặc
2.2.1. Các rào cản kỹ thuật đối với hàng may mặc tại EU
- Luật EU đối với hàng dệt may về môi trường, an toàn và sức khoẻ con
người, quy định cấm nhập khẩu và bán các sản phẩm dệt may có chứa các chất bị
cấm (RS).
- REACH: Qui chuẩn và đăng ký, thông báo, đánh giá và cấp phép hoá chất
(đây là luật về quản lý hoá chất nghiêm ngặt và phức tạp nhất trên thế giới);
- Các quy định an toàn về tính cháy của vật liệu dệt may.
- Các quy định về ghi nhãn sản phẩm dệt may.
18
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
- Luật EU áp dụng trực tiếp với nhà nhập khẩu và phân phối tại EU. Tới lượt
mình nhà nhập khẩu yêu cầu và bắt buộc các nhà sản xuất và xuất khẩu thông qua
các điều khoản trong hợp đồng.
Luật EU với hàng dệt may về môi trường, an toàn và sức khỏe của con
người:
- Thông tư 2002/61/EC và đã được 27 quốc gia đưa vào luật quốc gia. Cấm

bán sản phẩm dệt may có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư.
- Thông tư 2003/3/EC về hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm màu xanh nước biển.
- Thông tư 91/338/EC về hạn chế sử dụng Cadimi trong pigment, chất ổn định cho
chất dẻo, chất mạ điện.
- Thông tư 83/264/EC về hạn chế sử dụng chất chống cháy trong sản phẩm dệt may.
- Thông tư 2003/11/EC về hạn chế sử dụng các chất chống cháy trong sản phẩm dệt
may :penta BDE, octa BDE.
- Thông tư 2003 /53/EC về cấm bán và sử dụng Nonylphenol và nonylphenol etoxylat.
- Thông tư 94/27/EC về giới hạn Niken trong các vật trang sức và phụ kiện may mặc.
- Quy chuẩn EC 850/2004 cấm sử dụng các chất hữu cơ gây ô nhiễm (POP).
- Luật REACH 1907/2006/EC Qui định đăng ký, đánh giá, cấp phép hoá chất.
- Thông tư 2006/12/EC về hạn chế bán và sử dụng Perflooctan Sulfonat.
- Sắc luật về bao bì và phế liệu bao bì.
- Luật về an toàn quần áo.
Quy định EU về ghi nhãn sản phẩm dệt may:
- Thông tư 96/74/EC qui định cách thức ghi nhãn cho các sản phẩm dệt may
bán tại EU.
- Nhãn cần phải nêu đúng các thông tin về thành phần xơ, sợi của sản phẩm.
- Nhãn bắt buộc phải được xem là một phần của chất lượng.
- Phạm vi áp dụng:
Các sản phẩm chỉ gồm toàn xơ dệt.
Các sản phẩm dệt có chứa ít nhất 80 % xơ dệt theo khối lượng.
Vải bọc đồ gỗ, ô, vật liệu che nắng, vật liệu trải sàn, thảm, lớp lót cho giày
dép, găng tay, bao tay
2.2.2. Tiêu chuẩn REACH đối với hàng may mặc
Reach là luật quản lý hóa chất nghiêm ngặt và phức tạp nhất trên thế giới
nhằm kiểm soát và hạn chế tác hại của hóa chất trong hàng hóa với sức khỏe người
tiêu dùng và môi trường. Chính vì vậy, việc thực thi nghiêm quy định về Reach
đang gây không ít khó khăn cho các ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng
như năng lực của chuỗi cung ứng hàng hóa toàn cầu.

Áp lực thực thi Reach đang đè nặng lên vai các doanh nghiệp trong ngành da
giày nói chung cũng như TEXTACO nói riêng, bởi đặc thù của sản xuất da giày là
sử dụng rất nhiều hóa chất, trong đó có cả hóa chất độc hại. Quy trình sản xuất ra
19
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
một đôi giày phải sử dụng tới 50 nguyên, vật liệu khác nhau trong khi các loại vật
liệu này ít nhiều đều có chứa hóa chất. Ở đây, việc thực thi Reach càng khó khăn
hơn, bởi điều này không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp, mà phụ thuộc rất
nhiều vào các nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối hóa chất.
Ở phạm vi hẹp, quy định về Reach khiến các doanh nghiệp chịu tác động
trực tiếp khi xuất khẩu sang EU. Quá trình thực thi Reach còn buộc các doanh
nghiệp sản xuất phải tăng nhân lực và tăng chi phí cho việc kiểm tra, kiểm soát,
trong khi da giày chỉ làm gia công cho nước ngoài. Một khó khăn nữa là Việt Nam
có thể kiểm định các tiêu chuẩn khác, nhưng riêng việc kiểm tra tiêu chuẩn về hóa
chất phải gửi sản phẩm sang Hồng Kông. Gần đây, mặc dù Việt Nam đã xây dựng
phòng kiểm định tiêu chuẩn hóa chất, nhưng khi khách hàng nhập khẩu chỉ định
phải thực hiện ở nước ngoài thì doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ. Điều này làm
doanh nghiệp phát sinh thêm chi phí.
Những lo ngại của doanh nghiệp da giày là hoàn toàn có cơ sở vì hiện tại,
EU là thị trường nhập khẩu lớn nhất các sản phẩm giày dép từ Việt Nam. Năm
2010, thu từ xuất khẩu da giày chiếm gần 70% tổng kim ngạch xuất khẩu trên 4 tỷ
USD hàng hóa của Việt Nam vào EU. Do vậy, nếu không giải quyết được những
vướng mắc trong thực thi Reach thì kim ngạch xuất khẩu vào EU chắc chắn sẽ giảm
và ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển ngành, cũng như đời sống của hàng ngàn lao
động.
Cũng giống như da giày, dệt may là ngành phải sử dụng nhiều hóa chất khác
nhau như thuốc nhuộm, hóa chất cơ bản, chất trợ dệt, các chất xử lý hoàn tất…Việc
áp dụng Reach làm tăng khó khăn trong xuất khẩu hàng dệt may vào EU, tăng chi
phí sản xuất khi doanh nghiệp phải thay đổi công nghệ, hệ thống quản lý, hóa chất

thuốc nhuộm. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gánh thêm chi phí thực hiện các thủ tục
đăng ký, thông báo, thử nghiệm.
Để giữ khách hàng và tiếp tục thâm nhập thị trường EU, nhiều doanh nghiệp
dệt may đã thực hiện cải tiến hệ thống quản lý, trong đó có quản lý hóa chất. Tuy
nhiên, ông Thông thừa nhận, công việc này thường bị động vì thường thực hiện
theo yêu cầu của các nhà nhập khẩu. Một khó khăn nữa đối với doanh nghiệp trong
kiểm tra chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào là thiếu vốn để đầu tư lắp đặt trang
20
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
thiết bị kiểm tra. Bên cạnh đó, những hạn chế trong cập nhật thông tin cũng làm
tăng nguy cơ rủi ro đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Thiết nghĩ, để hạn chế tới mức thấp nhất tác động của Reach, các doanh
nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần nhận thức đúng về các rào cản kỹ thuật, chủ
động tìm hiểu luật pháp, tập quán thương mại của thị trường nhập khẩu Ngoài ra,
phải đổi mới, ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch, có đầu mối thu thập, cập nhật
và phổ biến thông tin về các rào cản kỹ thuật của thị trường xuất khẩu.
2.3. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn REACH đối
với hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU của Công ty cổ phần vải sợi may
mặc miền Bắc cũng như hướng giải quyết những khó khăn mà TEXTACO gặp phải
trong quá trình tìm lời giải cho bài toán khó này. TEXTACO về cơ bản đã đáp ứng
tốt các quy định về hóa chất có trong quy định REACH. Tuy nhiên, với khó khăn
cũng như sự phức tạp trong khâu sản xuất hàng hóa cũng như quá trình sử dụng hóa
chất, TEXTACO vẫn chưa hoàn toàn vượt qua những rào cản về hóa chất do
REACH đề ra.
REACH gồm 4 nội dung cơ bản: đăng ký (mỗi hóa chất, một đăng ký); đánh
giá (đánh giá mức độ độc hại của hóa chất và đưa ra các biện pháp quản lý phù
hợp); cấp phép (các hóa chất phải được cấp phép trước khi sản xuất, kinh doanh ,
nhập khẩu); hạn chế hóa chất (hạn chế).

TEXTACO với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là áo sơ mi, quần sooc, áo
jacket, quần âu, áo vest,… nên muốn đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
EU, đẩy mạnh xuất khẩu thì cần phải đáp ứng đầy đủ quy định REACH của EU về
hóa chất. Trong quá trình sản xuất và đáp ứng tiêu chuẩn REACH, TEXTACO đã
gặp phải những vấn đề sau:
- Khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Khó khăn trong quá trình nâng cấp hệ thống quản lý đối với các chất hóa học.
- Khó khăn trong việc thu thập, cập nhật thông tin, gây khó khăn cho việc ra quyết
định, xác lập chiến lược kinh doanh.
- Phần lớn nguyên phụ liệu dùng trong quá trình sản xuất là nhập khẩu.
Qua phân tích thực trạng tình hình đáp ứng tiêu chuẩn REACH của Công ty
và số liệu thu thập được, đưa ra những nhận xét, đánh giá và giải pháp giúp
21
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
TEXTACO đáp ứng tiêu chuẩn REACH, đẩy mạnh xuất khẩu đối với mặt hàng may
mặc sang thị trường EU, đó là:
- Tăng cường đầu tư công tác nghiên cứu thị trường, thu thập, cập nhật thông tin liên
tục.
- Xác lập chiến lược kinh doanh cụ thể.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức tốt công tác thu mua nguyên liệu.
22
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN REACH
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
3.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc
3.1.1. Tổng quan

- Tên gọi: CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC – TEXTACO
- Trụ sở giao dịch chính: Số 79 Lạc Trung – Quận Hai Bà Trưng – TP. Hà Nội.
TEXTACO hiện có phạm vi hoạt động trên cả nước, hệ thống cơ sở vật chất
của công ty bao gồm cửa hàng, tổng kho, các nhà máy may tập trung ở hai thành
phố lớn là Hà Nội và TP.HCM , các cửa hàng kinh doanh vệ tinh và các cửa hàng
đại lý ở các tỉnh thành trong cả nước.
Nhà máy may xuất khẩu Lạc Trung với hơn 1000 thiết bị, được thành lập
trên 20 năm với những khách hàng truyền thống là các hãng kinh doanh hàng may
mặc nổi tiếng trên toàn thế giới. Trong những năm qua, sản phẩm của nhà máy đã
chiếm lĩnh thị trường châu Âu, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản,…với uy tín, chất
lượng ngày càng được củng cố, cải tiến; do vậy ngày càng có nhiều khách hàng đến
và đặt quan hệ lâu dài. Đây là một tín hiệu đáng mừng khi mà nền kinh tế toàn cầu
đang trong gian đoạn khủng hoảng.
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc là doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân đầy đủ. Công ty là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính, có
tài khoản tại ngân hàng nhà nước, hoạt động theo pháp luật và điều lệ công ty.
Chức năng của công ty:
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa
- Sản xuất hàng dệt may và các mặt hàng tiêu dùng khác
- Xây dựng kinh doanh nhà và dịch vụ cho thuê nhà
Thông qua kinh doanh bán buôn, bán lẻ, xuất nhập khẩu, hợp tác kinh doanh
và đầu tư, sản xuất gia công, dịch vụ các mặt hàng vải sợi may mặc và một số mặt
hàng khác phục vụ sản xuất và tiêu dùng nhằm góp phần ổn định thị trường và tăng
thu cho ngân sách nhà nước. Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc kinh
doanh các mặt hàng sau:
23
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
- Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may, bông, vải, sợi, thuốc nhuộm, hóa chất, các loại

hàng tiêu dùng, hàng đồ da và giả da, giấy, hàng điện máy dân dụng, nguyên vật
liệu, phụ kiện, phụ liệu, máy móc thiết bị, nông lâm sản, thực phẩm, thủy sản, vật
liệu xây dựng và văn phòng phẩm.
- Xây dựng, kinh doanh dịch vụ kho, nhà, xưởng sản xuất, văn phòng.
- Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng nhà nước không cấm.
- Phạm vi hoạt động trong nước và ngoài nước.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Là công ty cổ phần nên cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: Gồm Hội đồng
quản trị, ban kiểm soát cùng 6 phòng ban thực hiện nhiệm vụ kinh doanh dịch vụ, 1
phân xưởng (may, cắt, hoàn thiện) và các chi nhánh cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
(nguồn: Phòng Tổ chức – Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc)
3.1.4. Tình hình nhân sự tại công ty
Tính đến tháng 04/2012 tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 600
người trong những xưởng sản xuất phần lớn là công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
Tại các phòng ban chức năng đa phần cán bộ công nhân viên ở đây đều có trình độ
khá cao.
Bảng 3.1: Trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty tính đến
tháng 04/2012
24
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
QL
XDCB
PHÒNG
KH - TT

PHÒNG
PV - SX
PHÒNG
KT
PHÒNG
KTCT
PHÒNG
TCCB
LĐ - TL
CÁC ĐV KINH DOANH (CHI
NHÁNH, CỬA HÀNG, TRUNG
TÂM GIỚI THIỆU SẢN PHẨM)
PHÂN XƯỞNG
(MAY,CẮT,HOÀN
THIỆN)
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Thương mại quốc tế
Trình độ Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
Trên đại học 25 4.3
Đại học 220 36.6
Trung học 55 9.1
Công nhân kỹ thuật 300 50
Tổng cộng 600 100
(Nguồn tại phòng Tổ chức Cán bộ - Lao động tiền lương công ty)
3.2. Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần
vải sợi may mặc miền Bắc
3.2.1. Theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Từ việc bắt đầu sản xuất những sản phẩm đơn giản, chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước, đến nay những sản phẩm chủ lực của công ty đã hoàn
toàn thay đổi như áo sơ mi, jacket, quần âu,comple, váy, áo jile,….
Bảng 3.2: Các sản phẩm chủ yếu của công ty

Mặt hàng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
SL
(chiếc)
Tỷ lệ
(%)
SL
(chiếc)
Tỷ lệ
(%)
SL
(chiếc)
Tỷ lệ
(%)
SL
(chiếc)
Tỷ lệ
(%)
Áo sơ mi 2678.283 23.5 2680.521 23.9 2763.546 21.8 2824.6 20.6
Áo jacket 1854.763 9.8 1924.350 11.5 2014.327 12.1 2087.4 10.3
Quần âu 9717.854 54.6 9612.356 49.7 9653.563 50.3 9712.2 53.2
Quần bò 1396.543 7.9 2054.243 9.6 2145.561 10.7 2351.7 11.3
Áo bò 638.568 3.2 697.236 4.3 701.542 4.1 689.5 3.5
(Nguồn: phòng kế hoạch công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc)
Qua bảng trên ta thấy, trong các mặt hàng chủ yếu của công ty, mặt hàng sơ
mi và quần âu luôn chiếm trên 70% tổng sản lượng xuất khẩu của công ty, giữ vững
vai trò là mặt hàng chủ lực của công ty.
3.2.2. Theo cơ cấu thị trường xuất khẩu
Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc là công ty được Nhà nước cho
phép sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc và dịch

vụ, hoạt động chủ yếu là gia công hàng may mặc cho nước ngoài, ngoài ra còn tự
sản xuất để bán cho thị trường nội địa.
Là một trong các thành viên của toàn ngành Dệt May Việt Nam, công ty
đóng góp một phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất hàng dệt may. Các mặt
hàng của công ty phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, khẳng định được
25
SVTH: Bùi Thị Mùi Lớp: K45E3

×