Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ của công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.83 KB, 42 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài khóa luận này ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn
nhận được sự động viên giúp đỡ quý báu của thầy cô giáo trong khoa và tập thể cán
bộ công nhân viên trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn Th.s Phạm Thu Hương
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập cũng như trong việc hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn anh (chị) đang công tác trong phòng kinh doanh,
phòng xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Thương Mại
Hòa Phát đã giúp em trong việc thu thập số liệu và nhận thức được tình hình hoạt
động kinh doanh trong công ty để phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp.
Với thời gian thực tập ngắn ngủi và do sự hiểu biết còn hạn chế nên khóa luận
tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến quý báu của thầy cô giáo và các cán bộ trong công ty để hoàn thiện và nâng
cao trình độ nhận thức bản thân, giúp cho khóa luận tốt nghiệp của em đạt kết quả
tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phùng Thị Vân Anh
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ 6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1


1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2
1.3. Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Mục đích nghiên cứu 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu 4
1.4. Đối tượng nghiên cứu 4
1.5. Phạm vi nghiên cứu 4
1.5. Phạm vi nghiên cứu 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu 4
1.7 Kết cấu của khóa luận 5
1.7 Kết cấu của khóa luận 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 6
2.1. Một số vấn đề lý thuyết hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp 6
2.1. Một số vấn đề lý thuyết hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp 6
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu 6
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu 6
2.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân 6
2.1.2.2 Đối với doanh nghiệp 7
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu 8
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu 9
2.1.4.1 Hình thức xuất khẩu trực tiếp 9
2.1.4.2 Giao dịch qua trung gian 9
2.1.4.3 Phương thức buôn bán đối lưu 9
2.1.4.4 Giao dịch tại hội chợ và triển lãm 9
2.1.4.5 Hình thức gia công 10

2.1.4.6 Hình thức kinh doanh tái xuất 10
2.1.4.7 Hình thức đấu thầu, đấu giá quốc tế 10
2.1.5. Các nhóm giải pháp doanh nghiệp thường áp dụng để đẩy mạnh xuất khẩu 10
2.1.5.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm 11
2.1.5.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức, chất lượng nguồn nhân lực 11
2.1.5.3 Tổ chức tốt công tác tạo nguồn 11
2.1.5.4 Hoàn thiện hoạt động Marketing 12
2.2. Phân định nội dung nghiên cứu 13
2.2. Phân định nội dung nghiên cứu 13
2.2.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu 13
2.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu 14
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THÉP SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÒA PHÁT 15
3.1. Khái quát chung về công ty 15
3.1. Khái quát chung về công ty 15
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 15
3.1.2. Mô hình bộ máy quản trị của công ty 16
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát 16
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát 16
3.3. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ của công ty TNHH
Thương Mại Hòa Phát 18
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
3.3. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ của công ty TNHH
Thương Mại Hòa Phát 18
3.3.1. Đặc điểm thị trường Mỹ về mặt hàng thép 18
3.3.1.1 Đặc điểm kinh tế - chính trị 18
3.3.1.2 Đặc điểm pháp luật – chính sách 19
3.3.1.3 Tình hình tiêu thụ 19

3.3.1.4 Cung về mặt hàng thép trên thị trường Mỹ 20
3.3.2. Kết quả hoạt động xuất khẩu thép qua các năm 20
3.3.2.1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu 20
3.3.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 22
3.3.2.3 Hình thức xuất khẩu 23
3.3.2.4 Đối thủ cạnh tranh 24
3.4. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ của công ty TNHH
Thương Mại Hòa Phát 24
3.4. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ của công ty TNHH
Thương Mại Hòa Phát 24
3.4.1. Những thành công mà công ty đã đạt được 24
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại 25
3.4.2.1 Công tác nghiên cứu thị trường chưa hoàn thiện 25
3.4.2.2 Vốn kinh doanh còn thiếu và chưa được sử dụng hiệu quả 25
3.4.2.3 Giá xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh 26
3.4.2.4 Tiêu chuẩn về kỹ thuật chưa được nâng lên rõ rệt 26
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 26
3.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan 26
3.4.3.2 Nguyên nhân khách quan 27
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THÉP SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÒA PHÁT 29
4.1. Dự báo triển vọng phát triển của công ty trong thời gian tới 29
4.1. Dự báo triển vọng phát triển của công ty trong thời gian tới 29
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
4.1.1. Dự báo nhu cầu thị trường 29
4.1.2. Mục tiêu phương hướng của công ty 29
4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ của công ty
TNHH Thương Mại Hòa Phát 30

4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ của công ty
TNHH Thương Mại Hòa Phát 30
4.2.1. Giải pháp về phía doanh nghiệp 30
4.2.1.1 Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường 30
4.2.1.2 Huy động và sử dụng vốn hiệu quả 31
4.2.1.3 Nâng cao đồng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật 32
4.2.1.4 Xây dựng chính sách giá cả hợp lý 33
4.2.2. Một số kiến nghị với Nhà nước 33
4.2.2.1. Chính sách trợ cấp xuất khẩu 33
4.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý và cơ chế quản lý xuất khẩu 34
4.2.2.3 Thiết lập một tỷ giá hối đoái thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu 34
4.2.2.4 Tăng cường xúc tiến thương mại tại Mỹ 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên Trang
1 Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012 16
2 Bảng 3.2: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 2010 – 2012 20
3 Bảng 3.3: Kim ngạch xuất khẩu thép của công ty sang Mỹ giai đoạn 2010 - 2012 22
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT Tên Trang
1 Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của công ty 16
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 HĐXK Hoạt động xuất khẩu
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 GPKD Giấy phép kinh doanh
5 UBND Ủy ban nhân dân

6 XNK Xuất nhập khẩu
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động
thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất
khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc
tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc
biệt là tạo công ăn việc làm cho người dân.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo điều kiện vững chắc để thực hiện thắng
lợi mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và từng bước hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế thì
Việt Nam mới thực hiện được thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ổn
định đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu không chỉ có ý nghĩa đối với mỗi
quốc gia mà đối với từng doanh nghiệp cũng đóng góp một vị trí quan trọng, giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường và phát triển bền vững.
Công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát là một công ty thương mại chuyên kinh
doanh trên lĩnh vực XNK thép. Những năm trước đây công ty chủ yếu là nhập khẩu
về và kinh doanh trong nước. Nhưng hiện nay công ty đang chuyển dần từ nhập
siêu sang xuất siêu. Tuy mới tham gia hoạt động xuất khẩu thép từ năm 2008, song
công ty cũng đã đạt được những thành quả đáng kể: Năm 2009 giá trị kim ngạch
xuất khẩu thép là 3.546 nghìn USD chiếm 6,5% tổng kim ngạch XNK thì đến năm
2010 giá trị kim ngạch xuất khẩu đã là 23.940 nghìn USD chiếm 45,6% tổng kim
ngạch XNK của công ty và đến năm 2011 giá trị kim ngạch xuất khẩu là 26.901
nghìn USD chiếm 47,4% tổng kim ngạch XNK. Tuy nhiên vào năm 2012 công ty bị
dính vào vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp từ phía Hoa Kỳ đới với các
sản phẩm thép có trong danh mục bao gồm thép dải, thép ống tiêu chuẩn, ống dẫn

hàng rào….Chính điều đó đã làm cho kim ngạch xuất khẩu thép của công ty giảm
1% so với năm 2011. Vì vậy mà sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH
Thương Mại Hòa Phát em xin lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ của công ty TNHH Thương Mại Hòa
Phát trong giai đoạn hiện nay” nhằm đưa ra những đóng góp từ phía bản thân em
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
1
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, góp phần vào việc phát triển công ty ngày
một vững mạnh.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập xung quanh vấn đề xuất khẩu, có
những công trình chỉ xem xét riêng lẻ từng khía cạnh của hoạt động xuất khẩu như
quy trình xuất khẩu, marketing xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu. Cũng có những
công trình xem xét xuất ở góc độ tổng quát. Mỗi công trình đều có những bước đột
phá trong việc đề ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm
hạn chế và thiếu sót riêng. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tương tự của
các năm trước về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài
như:
Đề tài 1: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng thiết bị y tế sang
thị trường Đức của công ty TNHH B.Braun Hà Nội – Việt Nam” – khóa luận tốt
nghiệp năm 2012 – Đại học Thương Mại.
Trong công trình ngiên cứu này, sinh viên đã đi phân tích thực trạng HĐXK
mặt hàng thiết bị y tế của công ty rồi chỉ ra điểm mạnh điểm yếu của công ty từ đó
dự báo triển vọng phát triển cho công ty, đưa ra các kiến nghị nhằm đẩy mạnh
HĐXK mặt hàng thiết bị y tế sang thị trường Đức.
Đề tài 2: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của Tổng công ty
may 10 – công ty cổ phần sang thị trường Hoa Kỳ” – luận văn tốt nghiệp năm 2011
– Đại học Thương Mại.

Trong công trình nghiên cứu này, sinh viên đã đánh giá được tình hình xuất
khẩu áo sơ mi của công ty mình sang thị trường Hoa Kỳ. Qua việc nghiên cứu thực
trạng HĐXK áo sơ mi rút ra được thành công, hạn chế và nguyên nhân để từ đó có
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao HĐXK mặt hàng này sang thị trường Hoa Kỳ.
Đề tài 3: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột Ăng ten phát
sóng sang thị trường Lào của công ty cổ phần công trình Viettel” – luận văn tốt
nghiệp năm 2011 – Đại học Thương Mại.
Trong đề tài này, sinh viên đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập thông
tin, thống kê để phân tích thực trạng HĐXK thiết bị, phụ kiện Ăng ten phát sóng
của công ty. Qua việc nghiên cứu thực trạng rút ra những thành công tồn tại và
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
2
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
nguyên nhân, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp ở tầm vi mô cũng như vĩ mô cho doanh
nghiệp nhằm thúc đẩy HĐXK thiết bị Ăng ten phát sóng sang thị trường Lào.
Ngoài ra những điểm hạn chế chung của những đề tài này còn thiếu sót về mặt
nội dung, cần làm nổi bật hơn nội dung xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến
HĐXK từ đó mới có thể đánh giá chính xác HĐXK của công ty đang gặp khó khăn
gì và làm thế nào để giải quyết được khó khăn đó sao cho phù hợp với mục tiêu của
mỗi công ty.
Đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường
Mỹ của công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát trong giai đoạn hiện nay” nghiên
cứu về hoạt động xuất khẩu thép của công ty. Riêng về mặt hàng thép các xí nghiệp
sản xuất trang thiết bị còn ít, chủng loại nghèo nàn, chất lượng sản phẩm chưa cao.
Hệ thống kinh doanh, xuất nhập khẩu chưa hoàn chỉnh, thiếu vốn, thiếu cán bộ có
nghiệp vụ thương mại và trình độ quản lý chưa cao. Công ty TNHH Thương Mại
Hòa Phát là công ty được thành lập với 100% vốn trong nước, trực thuộc tập đoàn
Hòa Phát lớn mạnh đã có tên tuổi lâu năm trên thị trường thép trong và ngoài nước.
Chính vì vậy công ty có được nền tảng vững chắc trong việc kinh doanh mặt hàng

thép trong nước và xuất khẩu ra nhiều nước khác. Qua công trình nghiên cứu này có
thể nêu bật nội dung của HĐXK và các yếu tố làm ảnh hưởng đến HĐXK, những
thành công và tồn tại còn đang vướng mắc của công ty từ đó đóng góp thêm cho
công ty những định hướng cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng
thép sang thị trường Mỹ.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Với mục tiêu hướng tới là thúc đẩy xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ của
công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát nên những mục tiêu nghiên cứu đề ra sau đây
mang tính chất là nhân tố nền tảng:
- Hệ thống hóa về mặt lý luận hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ
của công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát. Mục tiêu này nhằm cung cấp các thông
tin liên quan tới nội dung nghiên cứu được tiến hành mạch lạc, thông suốt và có cơ
sở nghiên cứu vững chắc.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ của công ty TNHH
Thương Mại Hòa Phát. Mục tiêu này nhằm làm rõ những tồn tại trong hoạt động
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
3
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
xuất khẩu của công ty sang thị trường Mỹ và những nguyên nhân dẫn tới những tồn
tại này.
- Từ việc phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ
của công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát đưa ra giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp giới hạn ở phạm vi như sau:
- Doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát
- Mặt hàng: Mặt hàng thép
- Thị trường: Thị trường Mỹ
1.5. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu và các giải
pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ của công ty TNHH Thương
Mại Hòa Phát. Số liệu được thu thập và phân tích trong thời gian từ năm 2010-
2012.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu thép
của công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát sang thị trường Mỹ và những giải pháp
nhằm thúc đẩy mặt hàng thép sang thị trường Mỹ.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài: Các luận văn khóa trước, website của công ty,
website có thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng thép sang thị
trường Mỹ…
+ Nguồn dữ liệu bên trong: Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, các văn bản và quyết định của công ty, kế hoạch và mục tiêu phát triển của
công ty. Xem xét, thu thập số liệu trên sổ kế toán, các báo cáo tài chính của công ty
trong 3 năm gần đây từ năm 2010-2012.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Đây là phương pháp xử lý các thông tin định lượng, thông tin này được thu
thập từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan sát, thực nghiệm. Tùy thuộc vào
công tác nghiên cứu và khả năng thu thập thông tin, số liệu có thể được trình bày
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
4
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
dưới nhiều hình thức từ thấp đến cao, bảng số liệu hay đồ thị….Trong khóa luận
này em đi phân tích dữ liệu thu thập được bằng phương pháp phân tích tổng hợp,
phân tích thống kê, phân tích so sánh….
1.7Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo khóa luận tốt
nghiệp được chia thành 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ
của công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép sang thị
trường Mỹ của công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát.
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
5
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số vấn đề lý thuyết hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc
gia và lấy ngoại tệ làm phương tiên thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối
với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế từ xuất
khẩu hàng tiêu dùng cho đến xuất khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất, từ máy móc
thiết bị cho đến các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều
nhằm mục tiêu là đem lại lợi ích cho các quốc gia.
Kinh doanh xuất khẩu dựa trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hóa
quốc tế, dựa trên sự so sánh của từng quốc gia. Lý thuyết lợi thế so sánh của David
Ricardo, học thuyết Hecksher – Ohlin, lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
đã chứng minh rõ về lợi ích của các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế nói
chung và tham gia hoạt động xuất khẩu nói riêng.
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu
2.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên

trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của từng nước cũng như toàn thế giới. Nó là một trong những
nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc gia:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Ở các nước kém phát triển, một trong những
vật cản chính đối với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy, nguồn
vốn huy động từ nước ngoài được coi là nguồn vốn chủ yếu cho họ phát triển.
Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng
lên khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của nước đó vì
đây là nguồn chính đảm bảo nước này có thể trả nợ được.
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
6
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã
đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của các quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua
sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Mặt khác,
xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa, đáp ứng nhu cầu ngày càng
phong phú và đa dạng của nhân dân.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại, phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một loại hoạt động cơ bản, là hình thức ban
đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế,
bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế…phát triển cao. Ngược lại sự phát triển của
ngành này thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.1.2.2 Đối với doanh nghiệp

Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất
khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Thứ nhất, thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trường.
Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động, tạo ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng. Nó vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được lợi
nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và
hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản
xuất không chỉ về chiều rộng mà cả chiều sâu.
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
7
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai
bên đều có lợi. Vì vậy đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng
thời chia sẻ được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh
doanh của công ty.
Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt
động sản xuất, marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động tích cực tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của một
quốc gia.
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu

Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan trọng
nhất của thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là cả
một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài
nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển và chuyển đổi cơ
cấu kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Từ
hình thức đơn giản đầu tiên là hàng đổi hàng, ngày nay hoạt động xuất khẩu đang
diễn ra rất sôi động với nhiều hình thức phong phú đa dạng hơn như hợp tác sản
xuất và gia công quốc tế, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất, làm các dịch vụ xuất
khẩu, đại lý, uỷ thác xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ
kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có chung một mục đích là đem lại lợi ích
cho các nước tham gia.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu
từ điều tra thị trường nước ngoài, lưạ chọn hàng hoá xuất khẩu, thương nhân giao
dịch, các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện
hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho
người mua, hoàn thành thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
8
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt
những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản
xuất và tiêu dùng trong nước.
Đối với người tham gia hoạt động xuất khẩu, trước khi bước vào nghiên cứu,
thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng hoá,
thị hiếu, tập quán tiêu dùng giá cả, xu hướng biến động của nó ở thị trường nước
ngoài. Những điều đó phải trở thành nếp thường xuyên trong tư duy mỗi nhà kinh

doanh Thương mại Quốc tế.
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu
2.1.4.1 Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Hình thức xuất khẩu trực tiếp là hình thức giao dịch trong đó người bán và
người mua có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau, trực tiếp quan hệ với
nhau để thỏa thuận mua bán hàng hóa và dịch vụ.
2.1.4.2 Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian trong thương mại quốc tế là phương thức giao dịch
trong đó mọi quá trình trao đổi giữa người bán với người mua (người bán và người
mua có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau) để mua bán hàng hóa và
dịch vụ đều phải thông qua người thứ ba gọi là trung gian thương mại.
2.1.4.3 Phương thức buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu (counter - trade) là một phương thức giao dịch trao đổi hàng
hóa, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là
người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Ở đây
mục đích của xuất khẩu không phải để thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về
một hàng hóa khác có giá trị tương đương. Buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong
lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ, trong đó sớm nhất là “hàng đổi hàng”.
2.1.4.4 Giao dịch tại hội chợ và triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và
một địa điểm cố định trong thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng
của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán.
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
9
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế
hoặc của một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật… Tham gia hội chợ, triển
lãm quốc tế bao gồm các thương nhân trong nước và quốc tế.
2.1.4.5 Hình thức gia công

Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó,
người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc
bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước
tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm
ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận lại tiền công.
2.1.4.6 Hình thức kinh doanh tái xuất
Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang nước khác, những
hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua tái xuất ở nước tái xuất. Mục đích
của thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua rẻ hàng hóa ở nước này bán đắt hàng
hóa ở nước khác và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ban đầu. Giao dịch này luôn
thu hút ba nước tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
2.1.4.7 Hình thức đấu thầu, đấu giá quốc tế
Đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người mua (người
mở thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán (người dự thầu) báo
giá và các điều kiện thương mại khác, để người mua chọn được người bán tốt nhất.
Trong đấu thầu quốc tế người dự thầu bao gồm các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài.
Đấu giá (Aucticon) là một phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công
khai tại thời gian và địa điểm nhất định, ở đó người mua được xem hàng trước và tự
do cạnh tranh giá cả, hàng hóa được bán cho người trả giá cao nhất. Trong đấu giá
quốc tế, người tham gia đấu giá bao gồm các các nhân và tổ chức trong và ngoài
nước.
2.1.5. Các nhóm giải pháp doanh nghiệp thường áp dụng để đẩy mạnh xuất khẩu
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm, điều kiện riêng với những mục tiêu
khác nhau. Vì thế biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp cũng khác
nhau. Mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn những giải pháp phù hợp nhất với điều kiện,
mục tiêu của mình sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Các biện pháp thường áp
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
10
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương

Mại
dụng là nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ
chức, hoàn thiện hoạt động marketing….
2.1.5.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng cũng như
doanh nghiệp. Nó là một trong những yếu tố góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sản phẩm muốn xuất khẩu được phải đảm
bảo yêu cầu về chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Một khi sản phẩm không đảm bảo yêu cầu sẽ không
được xuất khẩu. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trên tất cả các mặt, có khi gây hậu quả nghiêm trọng. Chất lượng của sản
phẩm dịch vụ được thế hiện qua các tính năng và mức độ thỏa mãn nhu cầu, mục
đích sử dụng của khách hàng. Nhưng các tính năng này được hình thành qua nhiều
quá trình chứ không phải do một khâu nào đó, do đó chất lượng sản phẩm phải
được chú ý ở tất cả các khâu, các quá trình.
2.1.5.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức, chất lượng nguồn nhân lực
Đây là một trong những giải pháp hữu hiệu góp phần thúc đẩy xuất khẩu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có sự sắp xếp, phân công công việc một cách hợp
lý giữa các bộ phận phong ban, giữa các cá nhân. Mỗi bộ phận, phòng ban, mỗi cá
nhân đảm nhiệm những nhiệm vụ cụ thể, các nhiệm vụ đó được chia càng nhỏ càng
tốt. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần tập thể của tất cả các cá nhân, xây
dựng tác phong làm việc công nghiệp, hiện đại trong toàn doanh nghiệp. Đồng thời,
tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đối với cán bộ quản lý,
nâng cao kiến thức và khả năng làm việc, nhất là những cán bộ liên quan trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ, tay nghề của công nhân, những đối
tượng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Có những chính sách khuyến
khích khả năng sáng tạo của cán bộ, công nhân viên nhờ thế năng suất lao động sẽ
tăng lên, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.5.3 Tổ chức tốt công tác tạo nguồn
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế

11
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
Công tác tạo nguồn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó quyết
định tiến độ của quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định chất lượng sản phẩm, từ
đó ảnh hưởng gián tiếp đến lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác tạo nguồn, đảm bảo yêu cầu: đúng, đủ,
đồng bộ, chất lượng kịp thời. Để thực hiện được yêu cầu đó cần phải tìm được
những nhà cung cấp có uy tín, có giá cả và chất lượng ổn định. Doanh nghiệp phải
duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với những nhà cung cấp đó, đồng thời phải tổ
chức tốt việc dự đoán cung cầu nguồn hàng trên thị trường hiện tại cũng như tương
lai, dự đoán tình hình biến động của giá cả. Có như thế, doanh nghiệp mới khai thác
được những lợi thế của mình và tận dụng được thuận lợi mà nhà cung cấp dành cho
mình. Chính vì vậy, doanh nghiệp nào có những nhà cung cấp riêng, duy trì được
mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài với các nhà cung cấp là một giải pháp hữu hiệu thúc
đẩy xuất khẩu.
2.1.5.4 Hoàn thiện hoạt động Marketing
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và xuất khẩu thép nói riêng, vai
trò của hoạt động marketing rất quan trọng. Bên cạnh việc duy trì những thị trường
truyền thống doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu thị trường để tìm ra những thị
trường mới và tiến hành thâm nhập bằng các công cụ phù hợp. Một trong những
vấn đề được quan tâm nhất hiện nay của các doanh nghiệp là thương hiệu. Đây là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn sản phẩm của khách hàng, nó
thể hiện vị thế của doanh nghiệp trên thị trường thế giới. Một sản phẩm có thương
hiệu được khẳng định trên thị trường quốc tế chắc chắn tìm được chỗ đứng lâu dài
hơn trong lòng người tiêu dùng. Ngoài ra, còn có các biện pháp khác như biện pháp
về công nghệ, khả năng ứng dụng thương mại điện tử,…để thúc đẩy xuất khẩu của
doanh nghiệp. Công nghệ có tiên tiến, hiện đại và có kế hoạch đổi mới, chuyển giao
công nghệ thì mới nâng cao được chất lượng sản phẩm, giảm bớt các khâu, các gia
đoạn không cần thiết, hạn chế lao động thừa. Áp dụng thương mại điện tử là một

giải pháp mới, thật sự cần thiết trong thời đại công nghệ thông tin hiện này. Nhờ
thương mại điện tử doanh nghiệp giảm bớt được chi phí, thời gian, nhân lực, thương
hiệu của doanh nghiệp được quảng bá rộng khắp hơn, có thể tìm được những đối tác
lớn với những hợp đồng xuất khẩu có giá trị.
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
12
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
2.2. Phân định nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu tiếp cận thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế để nhận
biết sản phẩm, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu. Nhận biết hàng hóa xuất khẩu cần
tìm hiểu giá trị thương phẩm của hàng hóa, tình hình sản xuất mặt hàng, chu kỳ
sống mà sản phẩm đang trải qua, tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng kinh doanh. Doanh
nghiệp phải hiểu rõ về điều kiện chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán thị hiếu,
ước tính được dung lượng thị trường và sự biến động giá cả của mặt hàng xuất khẩu
ở thị trường nước ngoài. Chính vì vậy nghiên cứu thị trường là việc cần thiết đầu
tiên đối với bất kỳ công ty nào tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Thực ra không phải chỉ đối với kinh doanh thương mại quốc tế mà bất cứ
trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi các nhà kinh doanh phải có đầy đủ các thông tin,
hiểu biết về thị trường mình đang hướng tới. Mỗi thị trường hàng hóa cụ thể có
những quy luật riêng, quy luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu cung cấp và giá
cả hàng hóa trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho các nhà kinh
doanh hiểu được các quy luật vận động trên thị trường đó. Điều này trong kinh
doanh quốc tế càng đòi hỏi phải nghiên cứu công phu và tỉ mỉ hơn vì giá cả và khối
lượng hàng thường lớn hơn so với thương mại trong nước, hơn nữa là do các nhà
kinh doanh trong nước phải tiếp xúc với môi trường kinh doanh mới có yếu tố quốc
tế. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu thị trường phải có kế hoạch nhất định bao gồm
nhận biết về sản phẩm xuất khẩu, lựa chọn thị trường và tìm hiểu đối tác.
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên khi

doanh nghiệp có ý định gia nhập vào thị trường thương mại quốc tế. Mục đích của
việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để lựa chọn được những mặt hàng kinh doanh
phù hợp năng lực và khả năng của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng được nhu cầu
thị trường, từ đó mới mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Mặt hàng được lựa
chọn ngoài yêu cẩu phải đạt tiêu chuẩn phù hợp với thị trường quốc tế còn phải phù
hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp. Chính điều này đòi hỏi phải có sự
phân tích, đánh giá kỹ khả năng nội tại của doanh nghiệp cũng như dự đoán được
thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi đưa mặt hàng này vào thị trường quốc
tế.
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
13
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
Việc lựa chọn thị trường để xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc nghiên
cứu thị trường trong nước bởi ngoài việc nghiên cứu về quy luật vận động của thị
trường còn phải nghiên cứu một số vấn đề khác như điều kiện tiền tệ, tín dụng, điều
kiện vận tải…Doanh nghiệp cần phải xác định được khi xuất khẩu hàng hóa sang
thị trường này cần có những dịch vụ gì đi kèm theo và nếu cần phải có hình thức
marketing như thế nào. Chính vì vậy mà phải có một sự khách quan và tinh tế khi
lựa chọn thị trường.
2.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu
Có thế đánh giá kết quả HĐXK thông qua một số tiêu chí cơ bản sau:
- Cơ cấu thị trường xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết các thị trường mà doanh
nghiệp đang xuất khẩu sang về giá trị và tỷ lệ phần trăm đối với từng thị trường.
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết các loại mặt hàng, giá trị
và tỷ lệ phần trăm của từng loại mặt hàng mà doanh nghiệp đang xuất khẩu.
- Kim ngạch xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết kết quả hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp và doanh thu đạt được từ hoạt động xuất khẩu. Lợi nhuận hàng năm
và tỷ lệ phần trăm chiếm bao nhiêu so với hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
- Hình thức xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp hiện đang sử dụng

hình thức xuất khẩu nào, các hình thức đó đã hợp lý hay chưa.
- Đối thủ cạnh tranh: Chỉ tiêu này cho biết các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng và
đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu.
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
14
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THÉP SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
HÒA PHÁT
3.1. Khái quát chung về công ty
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nhận thấy nhu cầu ngày càng cao về sử dụng sắt thép trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá tại một nước đang phát triển, Ban lãnh đạo của Tập đoàn
Hoà Phát đã quyết định thành lập thêm một một công ty thành viên mới, chuyên
kinh doanh các sản phẩm sắt thép trong nước chưa sản xuất hoặc đã sản xuất nhưng
chưa đáp ứng được về chất lượng, tiêu chuẩn và giá cả phục vụ cho tất cả các công
ty trong Tập đoàn Hoà Phát nói riêng và thị trường Viêt Nam nói chung.
Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát là một công ty được thành lập với
100% vốn đầu tư trong nước, theo GPKD số 010201 4012 do UBND thành phố Hà
Nội cấp ngày 09/09/2004. Công ty TNHH Thương Mại Hoà Phát đang từng bước
khẳng định là một trong những công ty Thương Mại lớn nhất miền Bắc Việt Nam
cung cấp một lượng lớn các sản phẩm sắt thép nhập khẩu bán trên thị trường nội địa
và thị tường ngoài nước.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương Mại Hoà Phát
(Hoà Phát trading company limited)
Địa chỉ : 39 Nguyễn Đình Chiểu – P.Lê Đại Hành – Q.Hai Bà Trưng – Hà Nội
Tel: 84.4.62797150
Fax: 04. 62821999
Email:

Website: www.hoaphat.com.vn
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng Việt Nam)
Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu:
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
15
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
- Thép công nghiệp bao gồm thép xây dựng, thép tấm, thép cuộn cán nóng,
thép cuộn cán nguội, thép mạ dải, thép ống và thép hình các loại.
- Bán thành phẩm và nguyên vật liệu thô dùng cho ngành sản xuất thép bao
gồm than cốc luyện kim, gang thỏi, phế liệu thép…
- Hàng tiêu dùng như gạo, đường tinh luyện
3.1.2. Mô hình bộ máy quản trị của công ty
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của công ty

Hiện nay có 23 nhân viên hoạt động tại công ty TNHH Thương Mại Hoà Phát. Với
cơ cấu kinh doanh gọn nhẹ, các phòng ban cụ thể có chức năng và nhiệm vụ riêng song
đều có mối quan hệ chặt chẽ đó là cùng thực hiện các kế hoạch kinh doanh chung và trợ
giúp cho giám đốc, phó giám đốc để thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty theo cơ cấu trực tuyến đó là cấp dưới chịu
sự chỉ huy của một tổ chức cấp trên. Các cấp dưới chỉ nhận mệnh lệnh của một
người chỉ huy trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của người đó.
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương
Mại Hòa Phát
Bảng 3.1. Kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012
ĐVT: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng doanh thu 829,9 867 921,8
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
16

Kho hàng
Phòng kế toánPhòng kinh
doanh
Phòng vật tư -
XNK
Phòng hành
chính
Phó giám đốc công ty
Giám đốc công ty
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
2 Doanh thu từ XK 478,8 538 532,2
3 Lợi nhuận gộp 55,1 79,3 71,2
4 Lợi nhuận thuần 46,2 57,7 51,7
5 Tổng LNTT 47 57,9 49,9
6 Lợi nhuận sau thuế 40,3 43,4 37,3
Nguồn: Phòng kinh doanh
Nhận xét : Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta nhận thấy:
Công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát là một công ty thương mại với quy mô
chưa lớn và kinh nghiệm còn hạn chế, chính vì thế trong thời kỳ kinh tế thị trường bất
ổn, mọi sự cạnh tranh đều diễn ra hết sức gay gắt và chính điều đó là những thách thức
và trở ngại lớn mà công ty phải vượt qua.
Nhưng trước những khó khăn đó, công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát dưới
sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo công ty cùng với sự hăng say lao động của tập thể
cán bộ công nhân viên, công ty đã có những thành công bước đầu trong việc tháo
gỡ những khó khăn và tiếp tục đang trên đà phát triển.
Về doanh thu:
Tổng doanh thu năm 2010 là 829,9 tỉ đồng, đến năm 2011 là 867 tỉ đồng tăng
4,47% so với năm 2010. Tuy vậy lạm phát năm 2011 là 18,58%, so với mức lạm
phát thì mức độ tăng trưởng của công ty thực chất là không tăng mà còn giảm khá

nhiều. Sang năm 2012 doanh thu của công ty đạt 921,8 tỉ đồng tăng 6,32% so với
năm 2011. Mức độ lạm phát của năm 2012 là 11,5% cao hơn mức độ tăng trưởng
doanh thu của toàn công ty. Qua các số liệu trên cho thấy công ty đang tăng trưởng
âm so với tình hình thực tế và tăng trưởng không bền vững.
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty cũng thay đổi giữa các năm.
Năm 2010 doanh thu từ xuất khẩu đạt 478,8 tỉ đồng thì sang đến năm 2011 là 538 tỉ
đồng. Sự tăng lên rất khiêm tốn chỉ là 12,4% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự
tăng chậm là do quá trình hội nhập và toàn cầu hóa tất yếu dẫn đến sự ồ ạt tràn vào
của hàng hóa các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Đó là những mặt hàng
thép giá rẻ hơn và chất lượng tốt hơn hẳn hàng Việt Nam, những mặt hàng truyền
thống không còn được ưa chuộng như trước. Chính vì vậy công ty cần sớm đưa ra
các giải pháp nhằm hạn chế những tổn thất.
Về lợi nhuận
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
17
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
Lợi nhuận sau thuế nhìn chung là thay đổi không đồng đều qua từng năm. Năm
2011 mặc dù mức độ lạm phát cao nhưng vẫn tăng 7,6% đạt xấp xỉ 43,1 tỷ đồng.
Sang đến năm 2012 do công ty gặp phải khó khăn trong hoạt động nghiên cứu thị
trường nước ngoài và thông tin về đối thủ cạnh tranh nên doanh thu từ việc xuất
khẩu sang các thị trường hầu như đều đồng loạt giảm, điều đó làm cho lợi nhuận sau
thuế vào năm 2012 giảm 6,1 tỷ đồng tương đương với mức giảm 14% so với năm
2011.
3.3. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Mỹ của
công ty TNHH Thương Mại Hòa Phát
3.3.1. Đặc điểm thị trường Mỹ về mặt hàng thép
3.3.1.1 Đặc điểm kinh tế - chính trị
Mỹ là nền kinh tế mạnh nhất thế giới, với mức GDP và thu nhập đầu người
nằm trong top những nước cao nhất thế giới. Những năm vừa qua, do ảnh hưởng

của suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Mỹ bị ảnh hưởng nặng nề, lạm phát cao,
thất nghiệp tăng. Tuy nhiên, từ đầu năm 2010 trở lại đây, nền kinh tế Mỹ đã có
những dấu hiệu phục hồi. Tính chung cả năm 2010, kinh tế Mỹ tăng trưởng 2,9%,
sau khi sụt giảm 2,6% trong năm 2009. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho các nước
xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ nói chung và cho xuất khẩu thép Việt Nam nói riêng.
Nền kinh tế Mỹ phát triển mạnh vừa là thuận lợi nhưng đồng thời cũng là khó khăn
cho doanh nghiệp của ta. Các nhà nhập khẩu Mỹ có sức mạnh về kinh tế nên họ sử
dụng nguồn lực tài chính mạnh để kìm giá thép xuống mức rất thấp, khiến cho lợi
nhuận của doanh nghiệp không cao, thậm chí là hòa vốn.
Môi trường kinh tế - chính trị có quan hệ chặt chẽ với nhau. Ở Mỹ, người ta
tin rằng thị trường tự do làm gia tăng hiệu quả kinh tế và là cách thức nâng cao giá
trị chính trị của mình đặc biệt là cam kết của họ đối với tự do cá nhân và đa nguyên
chính trị cũng như sự chống đối của họ đối với việc tập trung quyền lực quá đáng.
Tuy nhiên, niềm tin của người Mỹ vào doanh nghiệp tự do không loại bỏ vai trò
quan trọng của chính phủ. Các doanh nghiệp Mỹ sử dụng chính phủ để bảo vệ họ
trong cạnh tranh. Vì thế, các doanh nghiệp nước ngoài nói chung và doanh nghiệp
xuất khẩu thép nói riêng cần phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ trước khi gia nhập vào
thị trường cạnh tranh khốc liệt này.
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
18
Khóa luận tốt nghiệp Đại Học Thương
Mại
3.3.1.2 Đặc điểm pháp luật – chính sách
Môi trường pháp luật của Mỹ là hết sức phức tạp, nhiều khi có sự khác biệt
giữa luật của Liên Bang, Bang và còn cả những quy định riêng biệt của chính quyền
địa phương. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở
Mỹ được thực thi khá tốt vì thế hàng hóa bán ra ở đây phải được bảo hành tốt và an
toàn trong thời gian cam kết để tạo uy tín và niềm tin. Do đó việc hiểu biết các vấn
đề pháp lý liên quan là điều kiện mấu chốt khi xâm nhập vào thị trường Mỹ và việc
sử dụng các công ty tư vấn nói chung trong đó có công ty tư vấn Mỹ là điều cần chú

trọng.
Mặc dù tự do hóa thương mại giữa Việt Nam – Hoa Kỳ đã được ký kết song
Hoa Kỳ vẫn có rất nhiều luật lệ quy định về kỹ thuật tạo thành các rào cản kỹ thuật
đối với mặt hàng thép của Việt Nam. Ngoài ra, hoạt động của hàng chục hiệp hội
ngành hàng tại Mỹ trong đó có Hiệp hội thép Việt Nam là điều mà các doanh
nghiệp Việt Nam phải tìm hiểu khi tham gia xuất khẩu ở thị trường này.
3.3.1.3 Tình hình tiêu thụ
Trong thời gian qua, thị trường thép tại Mỹ tăng trưởng mạnh cả về sản lượng
và mức tiêu thụ. Mức công suất của các nhà máy thép tại Mỹ tiếp tục tăng cao và
đạt mức 75,3% tăng 7,2% so với năm 2011. Trong năm 2012, sản lượng thép nhập
khẩu tại Mỹ tăng lên một cách đáng kể so với năm 2011.
Theo thống kê của Bộ Thương mại Mỹ, năm 2012 Mỹ đã nhập 858 triệu tấn
các sản phẩm thép, tăng 23,2% so với năm 2011. Sản lượng nhập khẩu của hầu hết
các sản phẩm thép đều tăng mạnh trừ thép tấm mạ kẽm và thép cuộn cán nguội,
trong đó thép vằn có mức tăng cao nhất. So với năm 2010, gang thép, thép ống, thép
cuộn xây dựng và thép vằn đều tăng đáng kể trong khi đó thép cuộn cán nguội và
thép tấm cường độ vừa lại giảm mạnh. Có thể thấy nhu cầu tiêu dùng thép của thị
trường Mỹ là khá cao trong từng năm. Nếu so sánh với lượng tiêu thụ của các thị
trường khác như EU và Châu Á thì ta thấy: Năm 2011 tiêu thụ thép của EU là 102
triệu tấn còn Châu Á là 45 triệu tấn, năm 2012 tương ứng là 114,5 triệu tấn và 67
tấn. Như vậy Mỹ vẫn là một thị trường tiêu thụ thép lớn của cả thế giới. Cùng với
dân số và nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu của người dân Mỹ về hàng hóa nói
chung và với mặt hàng thép nói riêng sẽ tăng lên.
SVTH: Phùng Thị Vân Anh Thương Mại Quốc Tế
19

×