Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan sang thị trường EU của công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Đông Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.9 KB, 48 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm gần đây, cùng với các nước trên khắp các châu lục, Việt
Nam đã và đang ngày càng tích cực tham gia vào tiến trình hội nhập vào kinh tế
khu vực và thế giới. Điều đó mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nước ta
nhưng cũng nảy sinh không ít thách thức. Trong bối cảnh đó, xuất nhập khẩu đóng
vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Hàng năm, doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu có chiều hướng tăng nhanh góp
phần quan trọng làm tăng thu nhập quốc dân. Cùng với việc xuất khẩu các mặt
hàng được coi là chủ lực của đất nước như gạo, cà phê thì mặt hàng mây tre đan
cũng được coi là một trong những mặt hàng xuất khẩu mang lại nhiều lợi nhuận
cho ngành xuất khẩu nước nhà. Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Đông Nam là
một trong những công ty đã có rất nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu mặt hàng mây tre đan góp phần mang lại lợi nhuận cao cho đất nước
nói chung và ngành hàng nói riêng.
Trong thời gian 13 tuần thực tập và tìm hiểu tại công ty sản xuất và xuất
nhập khẩu Đông Nam, phòng kinh doanh xuất - nhập khẩu thực sự đã mang lại cho
em rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế về hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu mây tre đan nói riêng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với ThS. Nguyễn Quốc Tiến và các
anh chị, cô chú công tác tại công ty SIMEXCO đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự
giới hạn về thời gian, bài khóa luận của em vẫn còn tồn tại những thiếu sót cả về
nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý quý báu của thầy
giáo để giúp em trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai Hoa
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
Danh mục sơ đồ, biểu đồ 3
Biểu đồ 4.1. Kế hoạch Doanh thu/ Lợi nhuận giai đoạn 2013 – 2015 3
Danh mục từ viết tắt 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
Chương 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
MÂY TRE ĐAN 5
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN MÔI
TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN SANG THỊ
TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐÔNG NAM 15
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN
XUẤT VÀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA
SIMEXCO 33
Biểu đồ 4.1. Kế hoạch Doanh thu/ Lợi nhuận giai đoạn 2013 – 2015 34
(Đơn vị tính: triệu đồng) 34
34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Danh mục bảng biểu
STT Tên Trang
1
Bảng 2.1. Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí
xung quanh
9
2
Bảng 2.2. Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải
công nghiệp (trích Phụ lục 1)
9
3 Bảng 2.3. Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn 10

4
Bảng 3.1. Số lượng và trình độ nhân viên tính đến ngày
31/12/2012
48
5 Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh của SIMEXCO (2010 – 2012) 20
6 Bảng 3.5. Nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải 25
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
STT Tên Trang
1
Biểu đồ 4.1. Kế hoạch Doanh thu/ Lợi nhuận giai đoạn 2013 –
2015
35
Danh mục từ viết tắt
STT Từ viết tắt tiếng Việt Nghĩa đầy đủ
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 CBCNV Cán bộ công nhân viên
5 Trd Triệu đồng
6 PGS.TS Phó giáo sư- tiến sĩ
8 TT-BTNMT Thông tư- Bộ tài nguyên môi trường
9 STT Số thứ tự
10 Mg/l Miligam trên lít
11 PU Polyurethane
12 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
STT
Từ viết tắt
tiếng Anh
Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
1 EU European Union Liên minh châu Âu
2 USA United State of American Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
3 UK United Kingdom Liên hiệp Anh

4 WTO World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế
giới
5 USD United States dollar Đô la Mỹ
6 EEC European Economic Khối thị trường chung
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Community châu Âu
7 ISO
International Organization
for Standardization
Tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn hóa
8 C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới với một tốc độ nhanh chóng, dần trở thành quốc gia có vị
thế trong đời sống kinh tế thế giới. Đặc biệt Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại
thế giới WTO vào năm 2007 đã góp phần đưa nước ta dần nâng cao vị thế trên
trường quốc tế qua hoạt động xuất khẩu rất nhiều mặt hàng khác nhau do được giảm
thiểu dần các rào cản thương mại. Xuất khẩu được coi là “một trong chương trình
lớn, trọng điểm” đã được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng, đã, đang và sẽ
là mũi nhọn trong chiến lược hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nước ta.
Bên cạnh những mặt hàng xuất khẩu chủ lực hiện nay của Việt Nam như dệt
may, da giày, nông sản…thì hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và mặt hàng mây tre
đan nói riêng đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong việc làm gia tăng kim
ngạch xuất khẩu của đất nước, điều đó được thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu ngày
càng tăng và đạt mức 1,5 tỷ USD vào năm 2011 đem lại nhiều lợi ích cho đất nước.
Ngày nay, tiến trình tự do hóa thương mại đang được tăng tốc bởi các rào

cản thương mại như thuế quan hay hạn ngạch đang dần được cắt giảm. Tuy nhiên
điều này không có nghĩa là các nhà xuất khẩu Việt Nam có thể dễ dàng tiếp cận thị
trường EU, đặc biệt là đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và mặt hàng
mây tre đan nói riêng.
EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh của thế giới, đồng thời là một trung
tâm Thương mại – Tài chính khổng lồ, một thị trường rộng lớn với hơn 400 triệu
người tiêu dùng. Thị trường EU thống nhất cho phép tự do lưu chuyển sức lao động,
hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thành viên. Do vậy, có thể thấy rằng thị trường EU
có nhu cầu rất đa dạng về hàng hóa.
Tuy nhiên, hiện nay việc tiếp cận thị trường EU trở nên khó khăn hơn nhiều
do việc gia tăng những quy định và các yêu cầu kỹ thuật trong các khía cạnh về an
toàn sức khỏe, chất lượng, các vấn đề môi trường và xã hội. Trước đây, các hàng
rào thuế quan và phi thuế nhìn chung nhằm bảo vệ các nhà sản xuất của châu Âu.
Nhưng ngày nay, việc EU thiết lập hệ thống rào cản phi thuế quan (đặc biệt là tiêu
chuẩn môi trường đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và hàng mây tre
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
đan nói riêng) rất nghiêm ngặt với những yêu cầu khắt khe về chất lượng và độ an
toàn của sản phẩm là còn nhằm bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.
Do đó, nghiên cứu các tiêu chuẩn môi trường của EU đối với nhập khẩu hàng mây
tre đan Việt Nam vào EU là việc làm cần thiết, nhằm giúp các doanh nghiệp Việt
Nam định hướng các giải pháp đáp ứng các tiêu chuẩn đó để chiếm lĩnh thị trường
EU – một trong những thị trường tiềm năng nhất thế giới.
Trước thực trạng trên, tôi chọn đề tài: “Đáp ứng tiêu chuẩn môi trường
trong sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan sang thị trường EU của công
ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Đông Nam”. Là một vấn đề cấp thiết không
những có thể tìm ra hướng đi đúng đắn để đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong sản
xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công ty, mà còn góp phần tăng sức
cạnh tranh và đưa mặt hàng mây tre đan- vốn là một mặt hàng truyền thống lâu đời
của Việt Nam ra thị trường thế giới.

1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua, do sự tác động mạnh mẽ của hệ thống các tiêu chuẩn
môi trường đã có hạn chế đáng kể đối với sản lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam. Trước sự cần thiết của việc tìm ra các biện pháp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn
môi trường đối với các hàng hóa xuất khẩu nói chung và mặt hàng mây tre đan nói
riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên do tính chất phức
tạp và thay đổi liên tục của hệ thống các tiêu chuẩn và phạm vi của các vấn đề
nghiên cứu còn hạn hẹp nên việc tìm ra những giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi
trường cho ngành hàng xuất khẩu cụ thể còn chưa đầy đủ.
Một số đề tài nghiên cứu tiêu biểu như:
- “Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế và những giải pháp vượt rào
cản kỹ thuật của các doanh nghiệp ở Việt Nam’, năm 2002, của Viện Nghiên cứu
Thương mại – Bộ thương mại. Đề tài này tập trung nghiên cứu các vấn đề về rào
cản kỹ thuật và các giải pháp vượt rào cản của các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài
đi khá sâu về các vấn đề rào cản và làm sao để có giải pháp tốt nhất. Tuy nhiên,
chính vì nghiên cứu về các rào cản kỹ thuật nên các tiêu chuẩn môi trường cũng
chưa được nghiên cứu sâu và bởi rằng sự thay đổi của thời gian là không ngừng, do
đó, cho tới thời điểm hiện tại, đề tài cũng có nhiều hạn chế.
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
- “Một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật và vệ sinh dịch tễ trong xuất khẩu hàng
thủy sản nước ta vào thị trường Hoa Kỳ” của PGS.TS Doãn Kế Bôn – Đại học
Thương Mại. Đề tài này, thầy Doãn Kế Bôn đã nghiên cứu rất sâu về rào cản kỹ
thuật và vệ sinh dịch tễ. Tuy nhiên, cũng như đề tài trên, nó chưa đi sâu vào nghiên
cứu tiêu chuẩn môi trường và mặt hàng được đề cập ở đây lại là thủy sản.
Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO, cùng với xu hướng hội nhập kinh
tế thế giới, các rào cản thuế quan trên thế giới dần được giảm bớt, Việt Nam có
nhiều cơ hội hơn để xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại
nhiều thách thức và tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro do các nước ngày càng chú trọng
đến việc hoàn thiện hệ thống rào cản kỹ thuật của mình đặc biệt là các tiêu chuẩn

môi trường đối với mặt hàng mây tre đan để bảo hộ ngành sản xuất và người tiêu
dùng trong nước. Các công trình nghiên cứu về tiêu chuẩn môi trường giai đoạn này
được nhiều cá nhân tập trung nghiên cứu, giải quyết rất nhiều vướng mắc cho các
doanh nghiệp xuất khẩu, ví dụ như: : “Một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật nhằm
thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU của Công ty
Artex Hà Nội” (sinh viên Nguyễn Thị Thu Hằng- K44E2- trường đại học Thương
Mại) hay “Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ sang thị trường châu Âu của công ty cổ phần thương mại và đầu tư
Barotex Việt Nam.” (sinh viên Bùi Minh Đức- K44E3). Hiện chưa có đề tài nào tập
trung tìm ra giải pháp đáp ứng tiểu chuẩn môi trường cho sản xuất và xuất khẩu mặt
hàng mây tre đan sang thị trường EU cho doanh nghiệp xuất khẩu, do đó công ty
còn gặp rất nhiều vướng mắc trong quá trình đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong
xuất khẩu hàng mây tre đan vào thị trường này.
Đề tài: “Đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất và xuất khẩu mặt
hàng mây tre đan sang thị trường EU của công ty TNHH sản xuất và xuất nhập
khẩu Đông Nam”, lần đầu tiên được tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp
đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất và xuất khẩu sang thị trường EU đối
với mặt hàng mây tre đan của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chính như:
- Đánh giá thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất và xuất
khẩu mặt hàng mây tre đan vào thị trường EU của công ty SIMEXCO;
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong sản
xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công ty SIMEXCO vào thị
trường EU.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tiêu chuẩn môi trường của EU đối với mặt hàng
mây tre đan nhập khẩu củaViệt Nam nói chung và của SIMEXCO nói riêng.

1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm mây tre đan sang thị trường EU tại công ty TNHH sản xuất và xuất
nhập khẩu Đông Nam.
- Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu kinh doanh của công ty
trong ba năm 2010, 2011, 2012.
- Phạm vi nội dung: phân tích các tiêu chuẩn môi trường mà công ty cần thực
hiện trong sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan sang thị trường EU và
công tác đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường đó tại công ty SIMEXCO.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Thu thập và tổng hợp các thông tin liên quan đến các tiêu chuẩn môi trường
của EU đặt ra cho mặt hàng mây tre đan nhập khẩu, các quy định về tiêu
chuẩn môi trườngquốc tế…trong các tài liệu tham khảo như sách, báo,
internet…
- Thu thập các thông tin liên quan đến hoạt động đáp ứng tiêu chuẩn môi
trườngmà công ty đang áp dụng trong sản xuất và xuất khẩu đối với mặt
hàng mây tre đan sang thị trường EU…trong các tài liệu từ văn phòng
chuyên môn của Công ty SIMEXCO.
- Thu thập thông tin liên quan đến tiêu chuẩn môi trường và việc đáp ứng tiêu
chuẩn môi trường trong sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan từ các
công trình nghiên cứu năm trước.
1.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: chương trình phỏng vấn được tiến hành
với các trưởng phòng và nhân viên phòng xuất nhập khẩu tại công ty trong khoảng
thời gian 30 phút với mục đích thu thập thông tin liên quan đến thực trạng đáp ứng
tiêu chuẩn môi trường tại công ty, và các định hướng về giải pháp đáp ứng tiêu
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
chuẩn môi trường cho sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre sang EU những năm

tới.
1.6.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ các dữ liệu thu thập được qua các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp,
thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp phân tích dữ liệu sẽ tiến hành phân tích các
dữ liệu đó, kết hợp với các kỹ năng phân tích để đưa ra được các hướng giải quyết
cho đề tài
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, từ viết tắt và các tài liệu
tham khảo, căn cứ vào yêu cầu thực hiện đề tài, nội dung của đề tài và mục tiêu mà
đề tài hướng đến, kết cấu của khóa luận bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan
Chương 3: Phân tích thực trạng của vấn đề đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong sản
xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan sang thị trường EU của công ty TNHH sản
xuất và xuất nhập khẩu Đông Nam.
Chương 4: Một số giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất và xuất
khẩu mặt hàng mây tre đan sang thị trường EU của SIMEXCO.
Chương 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm mây tre đan
Mây tre từ bao đời nay đã gắn bó mật thiết với cuộc sống người dân Việt
Nam. Từ mây tre với bàn tay khéo léo, nhân dân ta đã làm ra những sản phẩm phục
vụ cho cuộc sống của chính mình- đó chính là mây tre đan. Ngày nay, cùng với sự
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
phát triển của công nghệ hiện đại, các sản phẩm mây tre đan cũng có những bước
tiến đáng kể, khẳng định được vị trí của mình.
Những sản phẩm từ mây tre đan không chỉ đơn giản là những chiếc rổ, giá,
mâm mây…mà còn có những sản phẩm được xử lý theo công nghệ hiện đại như

bàn ghế tre, tủ mây… Những sản phẩm mây tre đan đem lại không khí ấm áp trong
gia đình, sự thanh nhã và phù hợp với thẩm mĩ trong con mắt của người tiêu dùng.
2.1.2. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động
mua bán trao đổi hàng hóa (bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình)
trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi,
hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia hoặc thị trường nội
địa và khu chế xuất ở trong nước.
2.1.3. Khái niệm xuất khẩu mây tre đan
Từ việc tổng hợp các “khái niệm mây tre đan” và “khái niệm xuất khẩu” thì
chúng ta có thể đưa ra được khái niệm xuất khẩu mây tre đan như sau: xuất khẩu
mây tre đan là việc bán các sản phẩm từ tre cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc
gia hay đối với cả hai quốc gia.
2.1.4. Tiêu chuẩn môi trường và rào cản môi trường
*Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo luật bảo vệ môi trường của EU: Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho
phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của
chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
Tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn là một công trình khoa học liên ngành, nó phản
ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế- xã hội có
tính đến dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trường bao gồm các
nhóm chỉ tiêu:
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Tiêu chuẩn nước bao gồm mặt nước nội địa, nước ngầm, nước biển và ven
biển, nước thải…

- Tiêu chuẩn không khí bao gồm khói bụi, khí thải (các chất thải)…
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác,sử dụng phân bón trong sản
xuất nông nghiệp.
- Tiêu chuẩn bảo vệ thực vật sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử,
văn hóa.
- Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng sản
trong lòng đất, ngoài biển…
* Khái niệm rào cản môi trường
Rào cản môi trường chính là một trong những “rào cản kỹ thuật”. Rào cản
môi trường là một hệ thống quy định liên quan đến môi trường áp dụng cho sản
phẩm nhập khẩu. Tùy vào mỗi nước, rào cản môi trường được áp dụng rất khác
nhau. Với một hệ thống quy định liên quan đến môi trường áp dụng cho sản phẩm
nhập khẩu (trong đó nêu lên những tiêu chuẩn nhất định về quá trình sản xuất, sử
dụng cũng như tái chế và tiêu hủy sản phẩm). Rào cản môi trường nêu cao ý thức
bảo vệ trái đất và nhân loại. Đây chính là cơ sở vững chắc để loại hình bảo hộ này
được các nhà nước xây dựng và mở rộng.
* Ô nhiễm môi trường và tác hại của ô nhiễm môi trường
Theo Wikipedia: “Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm
bởi các chất hóa học, sinh học, bức xạ, tiếng ồn…gây ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, các cơ thể sống khác. Ô nhiễm môi trường xảy ra là do con người và cách
quản lý của con người”.
- Tác hại của ô nhiễm môi trường:
+ Ảnh hưởng tới hệ sinh thái, gây độc cho con người và các sinh vật khác…
+ Ảnh hưởng của phóng xạ gây đột biến ở người và sinh vật, gây ra các bệnh di
truyền và ung thư…
+ Ô nhiễm do chất thải rắn gây thối tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển,
một số chất thải rắn gây cản trở giao thông, gây tai nạn cho người.
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế

+ Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng họng,
đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày.
+ Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trông, điều này
ảnh hưởng tới các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
+ Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung
thư.
+ Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm và bệnh mất ngủ.
+ Khí CO
2
sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm tăng hiệu ứng
nhà kính, trái đất ngày một nóng dần lên, phá hủy dần các khu du lịch tự nhiên mà
nó sẵn có…
2.2. Một số lý thuyết của việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường đối với mặt hàng
mây tre đan xuất khẩu sang thị trường EU của công ty SIMEXCO
2.2.1. Các quy định và tiêu chuẩn môi trường đối với hàng mây tre đan của Việt
Nam
a) Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí xung quanh
Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Bảng 2.1. Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh
STT Thông số Trung bình
1 giờ
Trung bình
3 giờ
Trung bình
24 giờ
Trung
bình năm
1 SO
2

350 - 125 50
2 CO 30000 10000 50000 -
3 NO
x
200 - 100 40
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
4 O
3
180 120 80 -
5 Bụi lơ lửng (TSP) 300 - 200 140
6 Bụi

10
µ
m
(PM10)
- - 150 50
7 Pb - - 1.5 0.5
Chú thích: dấu (-) là không quy định.
(Nguồn: bộ tài nguyên môi trường 2009)
b) Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp
Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ tài nguyên môi trường.
Bảng 2.2. Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp (trích Phụ
lục 1)
STT Thông số Đơn vị Mức tiêu chuẩn
1 Nhiệt độ
o
C 40 – 40

2 pH - 6 – 9
3 Mùi - Không khó chịu
4 Màu sắc - Không màu
5 Chất rắn lơ lửng Mg/l 50 – 100
6 Chì Mg/l 0,5 – 1
7 Dầu mỡ khoáng Mg/l 5 – 10
(Nguồn: Bộ tài nguyên môi trường 2009)
c) Quy chuẩn quốc gia về tiếng ồn
Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Bảng 2.3. Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn
TT Khu vực Từ 6 giờ đến 21 giờ Từ 21 giờ đến 6 giờ
1 Khu vực đặc biệt 55 45
2 Khu vực thông thường 70 55
( Nguồn: bộ tài nguyên môi trường 2009)
2.2.2. Các quy định tiêu chuẩn môi trường của EU đối với hàng mây tre đan
nhập khẩu
* Luật hóa chất REACH
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Luật Hóa chất REACH bắt đầu có hiệu lực vào 01/06/2007 quy định việc sử
dụng bất kỳ hóa chất nào đều phải đăng ký và nghiên cứu tác động của hóa chất.
REACH là cụm từ viết tắt cho Registration (Đăng ký), Evaluation (Đánh
giá), Authorization (Cấp phép) và Restriction (Hạn chế) cho hóa chất. Mục đích của
Quy định REACH là đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người và môi trường ở mức
cao bằng cách áp dụng các phương pháp đánh giá độ nguy hại của hóa chất mà
không ảnh hưởng đến lưu thông hóa chất trong thị trường EU trong tình hình gia
tăng cạnh tranh và đổi mới liên tục.
* Bộ tiêu chuẩn ISO 14001
ISO 14001 nằm trong ISO 14000 – Bộ tiêu chuẩn môi trường đầu tiên được

áp dụng trên toàn cầu (bắt đầu từ tháng 9/1996). Nhiều nước (Mỹ, EU, Nhật Bản…)
đã chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia. Mục đích của ISO 14001 là đạt được sự
công nhận quốc tế đối với hệ thống quản lý môi trường riêng của doanh nghiệp. Có
thể thấy rõ mối liên quan của tiêu chuẩn với tương lai qua sự phát triển và công
nhận các hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và 9002. Mặc dù là tự nguyện,
nhưng áp lực của người tiêu dùng đang dẫn đến việc áp dụng các hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001 và 9002 ngày càng trở nên cần thiết để có thể kinh doanh trên
thế giới. Tương tự, ISO 14001 có lẽ sẽ trở thành một đòi hỏi thực tế để có thể cạnh
tranh ở nhiều khu vực thị trường trên thế giới nói chung và ở thị trường EU nói
riêng.
ISO 14001 có thể sử dụng để bên thứ ba độc lập đánh giá một cách khách
quan sự phù hợp giữa cam kết của doanh nghiệp với các quy định của pháp luật về
các vấn đề môi trường, đồng thời đánh giá các tác động tới môi trường của các hoạt
động, sản phẩm hoặc dịch vụ.
Đặc điểm của Hệ thống lý môi trường (ISO 14001):
- Việc chứng nhận dựa trên cơ sở tự nguyện mặc dù ngày càng có nhiều áp lực
hơn từ phía khách hàng ở Tây Âu.
- Đây là một quyết định của người quản lý để tránh ô nhiễm và chất thải, nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong khi vẫn không làm ảnh hưởng đến môi
trường.
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Tiêu chuẩn đặt ra một cách chi tiết về yêu cầu phải làm gì chứ không phải là
làm như thế nào.
- Cần hoạch định một chính sách về một môi trường.
- Phải đào tạo đội ngũ nhân viên về các vấn đề quản lý môi trường.
- Cần xây dựng tài liệu về kế hoạch, trách nhiệm và các thủ tục.
- Cần thiết lập các cơ chế kiểm soát, điều chỉnh và phòng ngừa.
- Phải có kiểm toán nội bộ và từ bên ngoài.
- Phải có sự tổng kết hoạt động quản lý định kỳ.

- Việc cấp giấy chứng nhận phải được thực hiện bởi một bên thứ ba được ủy
quyền.
* Quy định về nguồn gốc
EU là thị trường rất lớn, có quy định rất khắt khe về nguồn gốc xuất xứ đối
với hàng hóa xuất khẩu vào thị trường EU. Bởi nguồn gốc là những gì chứng nhận
xuất xứ của sản phẩm, việc khai thác các nguyên liệu có gây hại cho môi trường
không? Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O (Certificate of Origin) là văn bản
do tổ chức quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên những quy
định về yêu cầu liên quan về nguồn gốc xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc hàng hóa đó
(Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam – VCCI). Giấy chứng nhận này phải
được EU chấp nhận, điều này gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt
Nam.
* Các tiêu chuẩn về bao gói, mã hàng
Bao bì là một bộ phận không thể thiếu của hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa
xuất nhập khẩu và vấn đề xử lý phế thải bao bì sau khi sản phẩm được sử dụng đang
được đặt ra một cách cấp thiết nhằm mục đích hạn chế tối thiểu phế thải bao bì từ
nguồn rác sinh hoạt để bảo vệ môi trường.
Trong vấn đề quản lý bao bì và phế thải bao bì, Liên minh châu Âu quy định
rất chặt chẽ trong Chỉ thị 94/62/EEC bao gồm các quy định về thành phần của bao
bì (quan tâm chủ yếu đến tỷ lệ kim loại nặng tối đa trong bao bì) và những yêu cầu
cụ thể đối với việc sản xuất bao bì. Chỉ thị đã được chuyển vào luật quốc gia của
các nước thành viên, đồng thời cũng được áp dụng cho cả hàng nhập khẩu.
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Bao bì được sản xuất bằng phương pháp để cho thể tích và cân nặng được ở
mức thấp nhất.
- Bao bì được thiết kế sản xuất và thương mại hóa sao cho có thể được tái sử
dụng hoặc thu hồi.
- Bao bì phải được sản xuất để giảm thiểu sự hiện diện của các chất độc hại và
các chất nguy hiểm khác.

* Các tiêu chuẩn quản lý môi trường
Ủy ban châu Âu là một trong những bộ phận lập chính sách đầu tiên khởi
xướng các sáng kiến bảo vệ môi trường khi đưa ra bản dự thảo về Luật kiểm định
và Quản lý sinh thái vào năm 1990. Bộ luật này bao gồm “Chương trình kiểm định
và Quản lý sinh thái” (EMAS – Ecological Management and Audit Scheme) trong
các ngành công nghiệp hoạt động trong khối thị trường chung châu Âu. EMAS
được phát triển như một chương trình tự nguyện, đặc biệt nhằm khuyến khích các
ngành công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao, phát triển các hệ
thống quản lý. Tháng 9/1996, Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) công bố tiêu
chuẩn quốc tế về quản lý môi trường ISO 14001 với các quy định cụ thể có hướng
dẫn sử dụng.
* Quy định về hóa chất đối với hàng mây tre đan khi sản xuất và xuất khẩu sang thị
trường EU.
+ Vấn đề xử lý chống mốc mọt :
Một trong những vấn đề nan giải đầu tiên mà các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh mặt hàng mây tre đan đều phải đối mặt là vấn đề mốc, mối, mọt của hàng
hoá. Thông thường, các cơ sở sản xuất nhỏ đều chủ yếu sử dụng lưu huỳnh (diêm
sinh) để ủ sấy mây tre, lưu huỳnh vừa có tác dụng chống mốc, mọt vừa có tác dụng
làm trắng, lên mầu vàng đẹp cho nhiều mặt hàng mây tre, thêm nữa giá của lưu
huỳnh rất rẻ, cách sử dụng ủ sấy cũng rất đơn giản và tiện lợi. Đặc biệt trong mùa
mưa phùn ở miền bắc thì vấn đề mốc hàng lại càng trở nên nghiêm trọng. Tuy
nhiên, lưu huỳnh là chất độc đã bị cấm sử dụng trong quá trình sản xuất hàng mây
tre đan xuất khẩu vào các nước Châu Âu và Bắc Mỹ vì đây là một chất độc cho cả
người sản xuất lẫn người sử dụng. Mặt khác, lưu huỳnh cũng chỉ có tác dụng chống
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
mốc, mọt trong một thời gian ngắn, sau khi bay hơi hết thì các hiện tượng mốc mọt
vẫn xẩy ra bình thường.
Trên thị trường hiện nay cũng có một số loại thuốc chống mốc mọt nhập
khẩu về từ Trung Quốc, giá rẻ và có hiệu quả ngay tức thì nhưng đây cũng là các

chất độc bị cấm. Chất Borax hoặc Oxit kẽm cũng có thể được sử dụng trong quá
trình luộc tre để ngăn chặn mốc mọt, nhưng theo qui định mới của Châu Âu thì đây
cũng là những chất không được phép sử dụng.
Ôxi già là chất không bị cấm sử dụng được dùng để tẩy trắng tre khi luộc
hoặc ngâm với tỷ lệ thích hợp theo yêu cầu của từng loại sản phẩm
+ Vấn đề sử dụng các loại keo ép:
Keo ép là hoá chất quan trọng được sử dụng trong sản xuất các mặt hàng tre
cuốn, các hàng tre ép công nghiệp, ván sàn tre. Đây cũng là một loại hoá chất nhậy
cảm được nhiều nhà nhập khẩu quan tâm đầu tiên khi họ có nhu cầu mua hàng.
Thông thường trong các loại keo có một lượng chất Formadehyle nhất định có tác
dụng giúp làm cứng các liên kết và định hình sản phẩm. Nếu lượng hoá chất này có
tỷ lệ cao sẽ không chỉ gây đọc cho người sử dụng mà còn gây nguy hiểm cho cả
công nhân sản xuất vì mùi rất khó chịu và gây ô nhiễm môi trường.
Theo tiêu chuẩn hiện nay, nếu các loại keo có chứa lượng Formadehyle cao
đều không được phép sử dụng cho các sản phẩm xuất vào thị trường Châu Âu và
Bắc Mỹ, lượng Formadehyle trung bình được chấp nhận thông thường là dưới 3.5
mg/m²h.
+ Vấn đề sử dụng các chất sơn phủ bề mặt:
Sơn phủ bề mặt là một yêu cầu bắt buộc đối với phần lớn các hàng hoá mây
tre đan thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Chất sơn phủ không chỉ có tác dụng làm đẹp
sản phẩm, tạo mầu sắc mà đó chính là lớp bảo vệ sản phẩm khỏi các xâm hại từ bên
ngoài như mốc, mọt, ẩm thấp gây trương nứt hàng
Tuy nhiên chất sơn phủ lại là chất chủ yếu tiếp xúc với người sử dụng qua
các đường khác nhau như qua tiếp xúc trực tiếp bằng các động tác sờ mó, hoặc gián
tiếp như qua quần áo mặc của người sử dụng (ví dụ như ngồi trên ghế) hoặc gián
tiếp qua các sản phẩm đựng trong các đồ có chứa chất sơn phủ (ví dụ bát tre dùng
để đựng thức ăn, thớt tre dùng để băm chặt đồ ăn). Chính vì vậy tất cả các nhà nhập
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
khẩu đều cực kỳ quan tâm đến việc nhà sản xuất dùng chất liệu sơn phủ gì, có đảm

bảo an toàn cho người sử dụng và người sản xuất hay không.
- Tại Châu Âu, nếu là các sản phẩm dùng để ngồi như bàn ghế thì sơn không được
gây bẩn cho quần áo của người sử dụng. Việc đó sẽ được Test bằng cách dùng vải
trắng để lau vào sơn mầu.
- Nếu là hàng dùng cho trẻ nhỏ thì sẽ có yêu cầu Test đặc biệt vì trẻ em luôn có thói
quen sờ mó, thậm chí ngửi liếm vào các đồ dùng nên yêu cầu về chất lượng sơn an
toàn là rất cao
- Nếu là hàng dùng cho đồ nhà bếp như bát đũa, thớt, thìa thì phải thoả mãn được
các yêu cầu về an toàn thực phẩm
+ Một số qui định về thử (Test) sản phẩm:
- Các sản phẩm có sử dụng các koại keo ép thông thường đều phải xuất trình các
chứng nhận về thử test Formadehyle. Loại Test này có thể được thực hiện tại nhiều
phòng Test nhưng phổ biến nhất là phòng Test của Intertek tại Thượng Hải - Trung
Quốc. Chi phí cho 1 lần Test khoảng 130 USD.
- Các sản phẩm có tính chất tiếp xúc với thực phẩm như các loại bát tre, thìa tre,
đũa, thớt đều phải được Test "Food Contact Test" theo tiêu chuẩn LMBG của Đức.
Phòng Test nên sử dụng là SGS tại Hồng Kông. Ngoài ra tại thị trường Nhật Bản và
Hàn Quốc có thể sử dụng phòng Test Kemti tại Hàn Quốc. Chi phí thông thường là
khoảng 130 USD/sản phẩm.
- Các sản phẩm xuất vào thị trường Mỹ đều phải có chứng nhận về Test chất lượng
"Quality Test" trong đó sẽ bao gồm cả phần Test chì. Phòng Test được gợi ý là
Bureau Veritas tại T.P Hồ Chí với chi phí thông thường là 60 USD/sản phẩm, tuỳ
theo mức độ to nhỏ của sản phẩm.
- Các sản phẩm có các yêu cầu đặc biệt như Test về kim loại nặng "Heavy Metal
Test" hoặc TVOC Test (Test các loại mùi sẽ bay hơi và ngưng tụ lại trong môi
trường đặc biệt), các yêu cầu khác giành cho Test hàng cho trẻ em sẽ được thực
hiện duy nhất tại phòng Test WKI của Đức nhưng chi phí khá cao, khoảng 1100
Euro/sản phẩm.
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế

2.3. Phân định nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu bao gồm các tiêu chuẩn mà công ty đã thực hiện được
cũng như các vấn đề còn tồn đọng mà công ty cần giải quyết bao gồm các vấn đề
về:
* Luật hóa chất REACH
* Các tiêu chuẩn mà EU yêu cầu:
- Ttiêu chuẩn ISO 1400;
- Quy định về nguồn gốc;
- Các tiêu chuẩn về bao gói, mã hàng.
* Ngoài ra công ty còn cần giải quyết một số vấn đề trong sử dụng các loại hóa
chất
- Vấn đề xử lý chống mốc mọt
- Vấn đề sử dụng các loại keo ép -
- Vấn đề sử dụng chất sơn phủ bề mặt
- Một số quy định về thử (Test sản phẩm).
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ ĐÁP ỨNG TIÊU
CHUẨN MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG MÂY TRE ĐAN SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐÔNG NAM
3.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Đông Nam
Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Đông Nam là công ty tư nhân,
được thành lập tháng 17 tháng 12 năm 2009.
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Tên công ty: công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Đông Nam.
- Tên giao dịch: South East Manufacture Import - Export Company Limited.
- Tên viết tắt: Simexco.
- Mã số đăng kí kinh doanh: 0105044886.
- Trụ sở: 25/37 ngõ 67 đường Đức Giang, quận Long Biên, Hà Nội, Việt Nam.
- Điện thoại: +84 4 667 15 148.

- Fax: +84 4 3871 3849.
- Website: sencraft.com và sengift.com.
3.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Một số ngành nghề hoạt động theo giấy phép đăng kí kinh doanh bao gồm:
- Bán lẻ hàng lưu niệm, hàng đan lát, hàng thủ công mỹ nghệ trong các cửa
hàng chuyên doanh;
- Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác;
- Sản xuất đồ gỗ xây dựng;
- Hoạt động trang trí nội thất;
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống (trừ
các loại Nhà nước cấm);
- Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép;
- Sản xuất hàng may sẵn…
Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Đông Nam chuyên kinh doanh quà
tặng và mỹ nghệ xuất khẩu với triết lý “khách hàng của bạn là của chúng tôi”. Tuy
nhiên, hiện nay ở công ty SIMEXCO mới chỉ tập trung được vào mảng chính là bộ
phận mỹ nghệ xuất khẩu.
• Bộ phận mỹ nghệ xuất khẩu bao gồm:
- Thiết kế sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam.
- Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn và đại diện tại Việt Nam.
Bộ phận mỹ nghệ xuất khẩu là bộ phận chính của doanh nghiệp cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ tốt nhất với tiêu chuẩn quốc tế. Các sản phẩm của công ty rất
phong phú, đa dạng:
- Sản phẩm mây tre đan gồm có: vòng mây và hộp tre nứa hỗn hợp, tre và hộp
mây hỗn hợp, hộp mây tròn, hộp mây vuông, giỏ mây tre đan, giỏ mây và tre
hỗn hợp, hộp mây tre hỗn hợp, hộp mây tre và tre nứa hỗn hợp, khay tre và
mây hỗn hợp, giỏ hàng mây tre hỗn hợp,…
- Các sản phẩm từ tre gồm có bát tre xà lách, bát màu tre, bát tre dạng vòng, bát
tre kéo sợi sơn dầu, hỗn hợp nguyên liệu.

16
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Đồ sơn mài, gốm sứ gồm có: đĩa, khay đựng đồ ăn, khay nến, gương và một
số đồ dùng trang trí khác.
- Sản phẩm làm từ cỏ biển gồm có: giỏ, lục bình.
Ngoài ra công ty còn cung cấp thêm một số sản phẩm mới nhằm mục đích đa
dạng và phong phú thêm cho nguồn hàng của mình và đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng đến từ các nước khác nhau trên thế giới.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của công ty
3.1.2.1. Cấu trúc tổ chức của công ty
Trụ sở điều hành hoạt động công ty có 04 phòng chính: phòng làm việc của
giám đốc và phó giám đốc, phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh xuất- nhập
khẩu, phòng kế toán- tài chính. Công ty còn có các xưởng sản xuất, các xưởng, kho
hàng tập trung ở các tỉnh như Phú Thọ, Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam…
- Các xưởng sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm theo quy trình và
đơn hàng của khách hàng;
- Các kho hàng tập hợp hàng hóa chờ vận chuyển cho khách hàng;
- Trụ sở điều hành chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng và hợp đồng, chuyển
cho bên sản xuất thực hiện và cuối cùng, chịu trách nhiệm xuất khẩu.
3.1.2.2. Nguồn nhân lực, cơ sở vật chất của công ty
* Nguồn nhân lực của công ty
Bảng 3.1. Số lượng và trình độ nhân viên tính đến ngày 31/12/2012
(Đơn vị tính: người)
TT Phân loại Năm 2012 Tỷ lệ
1 Trên đại học 2 5,56%
2 Đại học 8 22,22%
3 Cao đẳng 11 30,56%
4 Trung cấp, lao động phổ
thông
15 41,66%

Tổng số 36 100%
(Nguồn: phòng tổ chức – hành chính công ty)
Sau gần 5 năm đi vào hoạt động, bằng sự cố gắng phấn đấu của CBCNV,
đường lối phát triển đúng đắn của ban Lãnh đạo công ty, sự phát triển của công ty
ngày càng lớn mạnh với mạng lưới kinh doanh phong phú, đa dạng. Hiện tại công
ty đang quản lý đội ngũ nhân lực gồm 124 CBCNV đáp ứng đầy đủ các đòi hỏi của
thị trường. Trong số đó, số nhân lực có trình độ đại học trở lên là 12 người chiếm
9,68% tổng số CBCNV của công ty, số nhân lực có trình độ đại học là 59 người
17
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
chiếm 47,58%, họ đều được đào tạo từ các trường đại học uy tín trên cả nước với
các chuyên ngành như kế toán (5 người), kinh tế quốc tế (15 người), marketing (6
người), quản trị doanh nghiệp (10 người), kinh tế (12 người), thương mại điện tử (5
người), các chuyên ngành khác (6 người). Số nhân lực có trình độ cao đẳng là 45
người chiếm 36,29% và phần còn lại là số lao động có trình độ trung cấp và lao
động phổ thông.
Công ty luôn nâng cao trình độ CBCNV thông qua việc đưa nhân viên đi học
các lớp nghiệp vụ ngắn ngày như marketing, kế toán, giao nhận, thanh toán quốc
tế….
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính của công ty
Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Đông Nam có những mặt hàng
kinh doanh chủ đạo, riêng biệt và đa dạng. Dưới sự dẫn dắt của đội ngũ cán bộ công
ty có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu đã tạo nên sự phát triển
ổn định, bền vững cho toàn công ty. Chính vì lẽ đó, doanh thu của công ty ngày
càng lớn, thị trường ngày càng được mở rộng hơn, sẩn phẩm đa dạng và liên tục đổi
mới phát triển. Công ty đang không ngừng nỗ lực nhằm khẳng định thương hiệu của
mình trên thị trường quốc tế.
SIMEXCO được trang bị cơ sở văn phòng, trang thiết bị hiện đại, được đầu
tư linh hoạt, sở hữu nguồn lực tài chính ổn định để đảm bảo cho việc kinh doanh
của công ty.

Công ty có 01 trụ sở làm việc tại số 25/37 ngõ 67 đường Đức Giang, Long
Biên, Hà Nội, Việt Nam trị giá 20 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, công ty còn có các xưởng thu mua hàng hóa ở các tỉnh thành như ở
tỉnh Quảng Ninh, Nam Định, Chương Mỹ- Hà Nội…
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và
xuất nhập khẩu Đông Nam
* Các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty
Theo đăng kí kinh doanh, công ty có rất nhiều hướng kinh doanh, tuy nhiên,
do mới thành lập và còn hạn chế về nguồn lực, nguồn tài chính, công ty mới chỉ tập
trung chủ yếu vào hoạt động xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như mây tre
đan, gốm sứ, sơn mài. Hướng đi của công ty trong thời gian tới là tiếp tục đẩy mạnh
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
phát triển các hoạt động xuất khẩu hiện có và mở rộng thêm một số hoạt động kinh
doanh mới.
Hiện nay, việc sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan (mặt hàng chủ
lực của công ty) chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, các sản
phẩm từ tre khác chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch, 10% thu được từ các sản
phẩm sơn mài và chỉ 5% tổng kim ngạch thu được từ việc xuất khẩu các sản phẩm
khác như gốm sứ, tranh thêu, tranh sơn dầu…
Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của SIMEXCO là Mỹ và Anh, bên cạnh đó
công ty cũng xuất sang một số thị trường như Úc, Nhật Bản…
Để hiểu rõ về hoạt động kinh doanh của SIMEXCO, ta xem xét bảng sau:
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh của SIMEXCO (2010 – 2012)
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Tổng doanh thu 16.105,7 31.219,1 34.661,7
Doanh thu thuần 16.067,5 31.010.8 34.001,9
Lợi nhuận gộp 6.427,0 12.404,3 13.600,8
Doanh thu hoạt động tài chính 372,3 432,5 225,5

Tổng lợi nhuận trước thuế 6.799,3 12.836,8 13.826,3
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
1.699,8 3.209,2 3.456,6
Lợi nhuận sau thuế 5.099,5 9.627,6 10.369,7
(Nguồn: phòng kế toán – tài chính công ty)
Năm 2010 là một trong những năm đầu công ty mới bước vào hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, chính vì lẽ đó, doanh thu và các khoản lợi nhuận của
công ty chưa được cao. Các năm tiếp theo: 2011, 2012 tuy có chịu ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng kinh tế Việt Nam nhưng với sự
năng động và quyết tâm của CBCNV trong toàn công ty đã đưa doanh số tăng vọt
hơn hẳn so với năm 2010. Năm 2011, doanh số của công ty tăng gần gấp đôi so với
năm 2010, và năm 2012 tiếp tục tăng hơn 10% so với năm 2011 và tăng hơn 115%
so với cùng kì năm 2010. Có được bước đầu thành công này là do sự lãnh đạo sáng
suốt của ban lãnh đạo và sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của CBCNV toàn công
ty.
19
Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
* Phân tích lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan sang thị trường
EU của SIMEXCO
- Lĩnh vực xuất khẩu
Bảng 3.4. Kim ngạch xuất khẩu mây tre đan sang các thị trường của SIMEXCO
Năm
Tổng
kim
Mỹ EU Thị trường khác
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng

(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
2010 11.274,0 6.212,0 55,1 3.461,1 30,7 1.600,9 14,2
2011 21.707,6 13.154,8 60,6 7.206,9 33,2 1.345,9 6,2
2012 23.801,3 14.828,2 62,3 7.116,6 29,9 1.856,5 7,8
(Nguồn: phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)
Mây tre đan được coi là mặt hàng chủ lực của SIMEXCO với kim ngạch
xuất nhập khẩu chiểm khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Trong
đó, Mỹ và EU được coi là những thị trường tiềm năng nhất của SIMEXCO với tỷ
trọng hàng năm chiếm hơn 90% tổng kim ngạch xuất khẩu. Có thể nhận thấy, khách
hàng Mỹ và EU (cụ thể là Anh) rất ưa chuộng các sản phẩm mây tre đan của Việt
Nam nói chung và SIMEXCO nói riêng. Chính vì vậy công ty xác định trong những
năm tới sẽ tiếp tục tập trung trọng điểm vào các thị trường này.
Tương tự như tổng kim ngạch xuất khẩu chung cho các mặt hàng của công
ty, năm 2011, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây tre đan cũng tăng gần 2 lần so
với năm 2010. Đó là bởi năm 2010 công ty mới tham gia thị trường, còn thiếu sót
về kinh nghiệm, nguồn lực cũng như các thị trường còn hạn chế, rút được kinh
nghiệm qua năm đầu thành lập và phát triển, năm 2011 công ty đã có được sự tăng
vọt về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này. Sang năm 2012, kim ngạch xuất khẩu
mây tre đan vẫn tăng nhưng chỉ tăng nhẹ so với năm 2011 (khoảng xấp xỉ 10%).
Đây vẫn sẽ là mặt hàng chủ lực của công ty trong những năm tiếp theo.
20

Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc Tế
Tuy nhiên, do là một công ty vừa và nhỏ bị hạn chế bởi nhiều mặt và là một
công ty mới hoạt động trong ngành, do đó SIMEXCO còn gặp nhiều khó khăn, trở
ngại trong quá trình xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu mặt hàng mây tre
đan vào thị trường EU nói riêng.
Chỉ riêng quý I năm 2010, công ty đã bị hủy 03 đơn hàng xuất sang EU do
không có đăng ký theo luật hóa chất REACH, tới khi khách hàng yêu cầu thì công
ty mới làm thủ tục đăng kí, nhưng do REACH có quá nhiều đòi hỏi phức tạp mà
thời gian khách hàng cần hàng hóa thì lại ngắn, do vậy các đơn hàng này đã bị hủy
dẫn đến thiệt hại không nhỏ cho SIMEXCO.
Bên cạnh đó, tháng 1 năm 2012 SIMEXCO cũng gặp trục trặc với lô hàng
hộp mây và giỏ mây xuất cho công ty TJX Companies INC bởi đã kí hợp đồng giao
hàng vào ngày 16 tháng 01 năm 2012 nhưng do công ty không kiểm tra tình trạng
nguyên liệu còn trong kho, hơn nữa tháng 1 không phải là tháng thu hoạch mây, do
đó khối lượng hàng không đủ xuất. Cũng may mắn rằng đây là đối tác lâu năm của
công ty nên họ chấp nhận chuyển tải từng phần tức là chuyển một phần của lô hàng
trước, phần còn lại giao vào ngày 20 tháng 02, do vậy, công ty có thời gian thu gom
thêm nguyên liệu để cung cấp cho công ty TJX Companies INC. Dù vậy, đây cũng
là một bài học đáng giá về khâu quản lý, chuẩn bị của SIMEXCO.
Vấn đề thứ ba mà công ty gặp phải đó là lô hàng khay tre và vòng mây nứa
hỗn hợp bị công ty đối tác Toyo Trading Company – USA không nhận do có quá
trình sản xuất ở nhà máy mây tre đan Nguyễn Lợi- Quảng Ninh bị đánh giá là
không đảm bảo vệ sinh môi trường do trong quá trình sang thăm nhà máy và kiểm
tra, công ty Toyo Trading Company đã phát hiện trong chất thải từ nhà máy có chỉ
tiêu chất rắn lơ lửng, dầu mỡ khoáng chưa đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh môi
trường. Nguyên nhân ở đây là do công nhân trong quá trình sản xuất đã cắt bớt một
khâu lọc chất thải, do vậy đã làm ảnh hưởng tới nguồn chất thải và khí thải thải ra
môi trường.
- Lĩnh vực sản xuất
Để sản xuất sản phẩm, quy trình sản xuất phải trải qua nhiều bước từ khâu

chọn mua nguyên liệu phơi tái. Sau đó, cho vào bể ngâm hóa chất chống mối mọt
thời gian ngâm 10 ngày để cho tre ngấm đều hóa chất, khi ta vớt tre ra để nghiến
21

×