Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Xuất khẩu mặt hàng Mây Tre Đan sang thị trường ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 52 trang )

Công ty Cổ Phần Tre Việt
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TRE VIỆT
TRE VIET Co,Ltd
-----  *$*  -----


PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
Xuất khẩu mặt hàng Mây Tre Đan
sang thị trường ĐỨC
ĐC:27 Ngô quyền, Q.Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng
Phone: +84.511.3515517
Fax: +84.511.3516517
Mail:
Website: www.treviet.com.vn
BẢN IN SỐ 01
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 1
Tài liệu lưu hành nội bộ công ty
Công ty Cổ Phần Tre Việt
TÓM TẮT TỔNG QUÁT
PHƯƠNG ÁN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TRE VIỆT

Công ty cổ phần Tre Việt là một công ty có uy tín và tên tuổi trong
ngành mây tre đan. Hiện nay công ty chúng tôi đang hoạt động trong
một ngành có mức tăng trưởng 30% mỗi năm. Sản phẩm mây tre đan
có mặt trên hơn 50 nước và vùng lãnh thổ. Theo thống kê số liệu của
Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2009 kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng mây, tre, lá thảm, sơn mài của Việt Nam đạt 178.712.078 USD,
chiếm 0,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đây là mặt hàng
đem về nhiều ngoại tệ nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu ( 1 triệu
USD doanh thu từ mặt hàng này đem về lợi nhuận cao hơn từ 5 – 10


lần so với các sản phẩm khác).
Sản phẩm của công ty chúng tôi đã tạo được chỗ đứng và tên tuổi ở
nhiều thị trường trong và ngoài nước, đáp ứng các yêu cầu khó tính của
nhiều thị trường lớn như Nhật Bản, Đài Loan và Singapo… Với mục
tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững, công ty chúng tôi muốn mở
rộng thị trường sang Đức để dễ dàng thâm nhập vào thị trường EU đầy
tiềm năng.
Phương án kinh doanh hàng xuất khẩu mây tre đan lần này nhằm
mục đích xâm nhập thị trường, nên phải rất chú trọng đến chất lượng
và mẫu mã sản phẩm. Sau quá trình điều tra và nghiên cứu, chúng tôi
nhận thấy thị trường Đức rất tiềm năng và hấp dẫn đối với chúng ta.
Thực hiện phương án kinh doanh này, không những giúp công ty
chúng ta đạt được mục tiêu dài hạn mà còn đem về lợi nhuận khá lớn
( trên 20% doanh thu từ đơn hàng này). Tuy Đức là một thị trường khó
tính nhưng chúng tôi tin rằng với sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã
đa dạng, thiết kế thời trang thì công ty chúng ta có thể chinh phục và
xây dựng thương hiệu TRE VIỆT trên đất ĐỨC.
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 2
Công ty Cổ Phần Tre Việt
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY :
II. THỊ TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH:
1) Mô tả thị trường.
2) Lựa chọn thị trường mục tiêu.
3) Lựa chọn thời điểm có hiệu quả để kinh doanh.
4) Nghiên cứu thương nhân ( đối tác kinh doanh).
5) Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
III. SẢN PHẨM:
IV. HOẠCH ĐỊNH :
1) Mục tiêu của doanh nghiệp.

2) Phương thức tiếp cận thị trường.
3) Kế hoạch nhân sự.

V. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH:
1) Dự báo kết quả tài chính.
2) Sơ bộ đánh giá hiệu quả của phương án kinh doanh.
VI. PHÂN TÍCH VÀ DỰ TRÙ RỦI RO:
1) Nhận định và phân tích rủi ro.
2) Dự trù rủi ro.
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 3
Công ty Cổ Phần Tre Việt
I.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY “ CỔ PHẦN TRE VIỆT”:
Hàng thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang đậm nét
văn hóa dân tộc nên không những đáp ứng nhu cầu hàng ngày của
con người mà còn là những sản phẩm văn hóa phục vụ đời sống tinh
thần. Việt Nam từ lâu được biết đến với hình ảnh những lũy tre làng
thân thương, tre từ đồng ruộng, tre tận bản làng, đâu đâu tre cũng là
người bạn của người dân Việt Nam. Người dân Việt tù ngàn xưa vơi
đôi bàn tay khéo léo và óc thẩm mỹ tinh tế đã sang tạo ra nhiều sản
phẩm độc đáo
Hòa vào nét đẹp truyền thống đó của Việt Nam, Công ty Cổ
Phần Tre Việt của chúng tôi với hơn 15 năm sản xuất và xuất khẩu
các mặt hàng từ mây, tre, nứa, lá…Với doanh thu hàng năm của
chúng tôi đạt hơn 4 triệu USD trong 5 năm trở lại đây. Năm 2009,
doanh thu của chúng tôi là 4,5 triệu USD chiếm 0,45% trong tổng
kim nghạch xuất khẩu hàng TCMN và chiếm 3,1% trong tổng kim
nghạch xuất khẩu hàng mây tre sang các nước.
Doanh thu trong 2 tháng đầu năm 2010 của chúng tôi đạt 780
ngàn USD. Với những sản phẩm chính như: bàn ghế từ mây, kệ tre,
giỏ tre, rổ tre…

Tầm nhìn: Chúng tôi hướng tới trở thành công ty xuất khẩu
mây, tre, lá hàng đầu Việt Nam, với các sản phẩm có chất lượng tốt
và mẫu mã đẹp.
Sứ mệnh: khẳng định thương hiệu cho sản phẩm mây tre Việt
Nam trên thị trường thế giới.
Phương châm kinh doanh: Sản phẩm đạt chất lượng, đáp ứng
thị hiếu của khách hàng và có giá cả hợp lý.
Mục tiêu: Tạo sự phát triển bền vững cho DN, phát triển bằng
chính nội lực của mình. Đến năm 2011 trở thành DN xuất khẩu mây,
tre hàng đầu Việt Nam.
Mục tiêu doanh thu trong năm 2010 la 5 triệu USD, và lợi
nhuận đạt được là 1 triệu USD.
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 4
Công ty Cổ Phần Tre Việt
II.THỊ TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH:
1. Mô tả thị trường Đức:
1.1 Giới thiệu chung:
CHLB Đức nằm ở khu vực Trung Âu, giáp biển Bantíc và biển
Bắc, nằm giữa Hà Lan và Ba Lan, và giáp phía Nam Đan Mạch.
Nước Đức có vị trí chiến lược thuộc vùng đồng bằng Bắc Âu và
nằm trên đường vào biển Bantíc.Khí hậu ở Đức rất đa dạng. Thời
tiết dễ chịu nhất là từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ có thể lên tới
30
o
C, không có mùa mưa. Thời tiết mùa đông từ tháng 12 đến tháng
2 khoảng 0
o
C và lạnh hơn. Ở vùng phía Đông và Nam thường có
tuyết rơi. Mùa hè khoảng 20
o

C, mưa quanh năm. Tổng diện tích là
357.021 km² với dân số khoảng 82.431.390. Trong đó, từ 0-14 tuổi
chỉ chiếm 14,4% (nam 6.078.885/ nữ 5.766.065); từ 15-64 tuổi
chiếm tới 66,7% (nam 28.006.268/ nữ 27.003.958); trên 65 tuổi
chiếm18,9% (nam 6.359.776/ nữ 9.216.438) (ước năm 2005). Tỷ lệ
tăng trưởng dân số: 0% (ước năm 2005), Đức là một quốc gia có dân
số già với tỷ lệ trẻ em sinh ra thấp hơn tỷ lệ tử (8,33 trẻ em/1.000
dân thấp hơn 10,55 người/1.000 dân ) (ước năm 2005). Dân tộc gồm
có người Đức chiếm 91,5%, Thổ Nhĩ Kỳ 2,4%, khác 6,1% (chủ yếu
là người Hy Lạp, Italia, Ba Lan, Nga, Serbo-Croatia, Tây Ban
Nha).Ngôn ngữ là tiếng Đức.
Môi trường kinh tế:
Kinh tế Đức là một trong những nền kinh tế lớn nhất trên thế
giới.
Mức tăng trưởng giai đoạn 2001-03 giảm xuống còn 1%, năm
2004 tăng lên 1,7%.
GDP (ngang giá sức mua): 2,362 tỷ tỷ $ (ước 2004)
GDP (tỷ lệ tăng trưởng thực tế): 1,7% (ước 2004)
GDP (trên đầu người): ngang giá sức mua- 28.700$ (ước 2004)
Lực lượng lao động: 42,63 triệu (ước 2004)
Tỷ lệ thất nghiệp: 10,6% (ước 2004)
Tỷ lệ lạm phát (giá cả tiêu dùng): 1,6% (ước 2004)
Năm tài chính: Năm dương lịch
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 5
Công ty Cổ Phần Tre Việt
Cơ sở hạ tầng kinh tế
Đường sắt: 46.142 km (trong đó 20.100 km đã được điện khí
hóa)
Đường cao tốc: 230.735 km
Đường thủy: 7.300 km (hầu hết hàng hóa được chuyên chở trên

sông Rhine; Kênh đào Main-Danube nối biển Bắc với biển Đen)
Cảng và hải cảng: Bremen, Bremerhaven, Brunsbuttel,
Duisburg, Frankfurt, Hamburg, Karlsruhe, Mainz, Rostock,
Wilhemshaven (2004)
Tàu buôn:
Tổng cộng: 332 tàu (trọng tải trên 1.000 GRT) 5.721.495
GRT/6.810.631 DWT; bao gồm: tàu chở hàng 69, tàu chở thùng hóa
chất 13, tàu container 208, tàu chở ga hóa lỏng 3, tàu chở
khách/hàng 25, tàu chở thùng dầu 3, phà 4
Sân bay: 550 sân bay các loại (ước năm 2004)
Môi trường chính trị
Hiến pháp
Luật cơ bản thực hiện từ 23 tháng 5 năm 1949, trở thành hiến
pháp của nước Đức thống nhất từ 3 tháng 10 năm 1990.
Đức là một nước dân chủ nghị viện với Hạ nghị viện được bầu
cử trực tiếp (Bundestag) và Thượng nghị viện (Bundesrat) gồm đại
diện chính quyền các bang.
Nước này là một liên bang gồm 16 bang (Länder). Các bang
đều có hiến pháp, chính quyền riêng và tòa án độc lập trong khi nghị
viện liên bang có trách nhiệm với những thay đổi lớn về pháp lý.
Tham gia các tổ chức quốc tế:
AfDB, AsDB, Nhóm Australia, BIS, BSEC (quan sát viên),
CBSS, CDB, CE, CERN, EAPC, EBRD, EIB, EMU, ESA, EU,
FAO, G- 5, G- 7, G- 8, G-10, IADB, IAEA, IBRD, ICAO, ICC,
ICCt, ICFTU, ICRM, IDA, IEA, IFAD, IFC, IFRCS, IHO, ILO,
IMF, IMO, Interpol, IOC, IOM, ISO, ITU, MIGA, NAM (khách),
NATO, NEA, NSG, OAS (observer), OECD, OPCW, OSCE, Paris
Club, PCA, UN, UNAMSIL, UNCTAD, UNESCO, UNHCR,
UNIDO, UNMEE, UNMIK, UNMOVIC, UNOMIG, UPU, WADB
(phi khu vực), WCO, WEU, WHO, WIPO, WMO, WToO, WTO,

ZC
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 6
Công ty Cổ Phần Tre Việt
Đối ngoại và an ninh
Mục tiêu chính sách đối ngoại hiện nay của Đức là tạo lập một
hệ thống an ninh mang tính chất hợp tác toàn cầu. Cơ sở chính sách
đối ngoại của Đức là tôn trọng luật pháp quốc tế, đấu tranh cho nhân
quyền, đối thoại, phòng ngừa khủng hoảng, tránh sử dụng bạo lực và
kiến tạo lòng tin.
Các vấn đề đối ngoại và an ninh Đức quan tâm hàng đầu là
nhất thể hóa Châu Âu, quan hệ với Mỹ, toàn cầu hóa, chống khủng
bố, giải quyết xung đột khu vực. Hiện nay, Đức coi trọng phát triển
các mối quan hệ với Châu Á - Thái Bình Dương, trước hết với
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, ASEAN.
1.2 Tổng quan về chính sách thương mại:
Hoạt động thương mại quốc tế của Đức được điều chỉnh bởi ba
đạo luật: luật quốc gia (luật Ngoại Thương), đạo luật của Liên Hiệp
Quốc và luật của EU. Trong đó phải chú ý đến luật Ngoại thương
của Đức vì đây là cơ sở pháp lý cho các giao dịch thương mại và
thanh toán của Đức. Điều quan trọng nhất trong luật này là Sắc lệnh
về thanh toán và thương mại quốc tế. Sắc lệnh này quy định hầu hết
các luật lệ và quy tắc liên quan đến thương mại quốc tế cũng như
hoạt động thương mại hàng ngày và sắc lệnh này cũng bao gồm một
số quy tắc của EU có liên quan.
Nhập khẩu cũng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động
thương mại quốc tế của Đức nên trong Sắc lệnh về thanh toán và
thương mại quốc tế cũng đề ra một danh sách các mặt hàng nhập
khẩu. Danh sách này đưa ra những sản phẩm được tự do nhập khẩu
và những sản phẩm bị hạn chế nhập khẩu. Trong danh sách này,
những sản phẩm tự do nhập khẩu được chia theo quốc gia và theo

danh mục sản phẩm. Đặc biệt những sản phẩm công nghiệp hoàn
toàn được tự do nhập khẩu vào Đức.
Cơ quan chịu trách nhiệm cho việc cấp phép nhập khẩu đối với
kinh doanh hàng hóa thương mại quốc tế là:
Cơ quan Kinh tế Liên ba ng
Bundesamt für Wirtschaft (BAW )
P.O.Box 51 71
65726 Eschborn
Tel: 06196-404 0
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 7
Công ty Cổ Phần Tre Việt
Fax: 06196-942 260
Internet:
Email:
1.2.1 Chính sách thuế và thuế suất :
a) Thuế nhập khẩu
Hầu hết các loại thuế nhập khẩu vào Đức đều theo thuế suất
của hiệp định ưu đãi thuế quan MFN. Thuế suất cao hơn áp dụng
cho các mặt hàng: dệt may, ô tô, thiết bị điện gia dụng, ngũ cốc, thịt,
bơ sữa, rượu, giầy dép, cao su, nhựa và kim loại.
Phương pháp định giá tính thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu được tính bằng cách lấy giá trị hàng hóa nhập
khẩu tính theo giá CIF nhân với thuế suất của loại hàng hóa đó.
Trong đó, giá trị hàng hóa nhập khẩu tính theo giá CIF bao gồm:
tiền hàng, các chi phí (đóng gói, làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế
xuất khẩu (nếu có), lập bộ chứng từ xuất khẩu, cước vận tải, phí bảo
hiểm...).
b) Các loại thuế khác đánh vào hàng nhập khẩu
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Hàng hóa nhập khẩu vào Đức thường phải chịu thuế giá trị gia

tăng. Thuế suất này khác nhau đối với từng loại hàng và nước xuất
khẩu. Trong quy định về miễn thuế giá trị gia tăng thì hàng mẫu,
hàng quảng cáo cho hội chợ hay triển lãm… (nói chung là các mặt
hàng tạm nhập) thì không phải chịu thuế giá trị gia tăng..
Các loại thuế suất tiêu biểu cho các loại mặt hàng như sau:
• mức VAT chuẩn là 22%
• Giảm còn 17% cho các loại thực phẩm
• 8% cho các loại thiết bị sử dụng trong thể thao, thuốc
men, sách, chiếu bóng, dịch vụ vận tải hành khách, khách sạn và nhà
nghỉ, hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt động thể thao, vườn bách
thú, bảo tàng, và các tổ chức hoặc các hoạt động tương tự.
Thuế chống bán phá giá: là thuế đánh vào các sản phẩm được
bán ở Đức với mức giá thấp hơn so với mức giá được bán ở nước
sản xuất ( mức giá thị trường).
Thuế tiêu thụ đặc biệt: đánh vào sản phẩm dầu mỏ, rượu, đồ
uống có cồn, thuốc lá, cà phê và sản phẩm từ cà phê, dầu thô (tất cả
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 8
Công ty Cổ Phần Tre Việt
đều theo mức thuế của EU), và rác thải, điện, một số nguồn năng
lượng, nước ngọt (theo mức thuế của quốc gia). Mức thuế cao hơn
mức chung của EU có thể áp cho các loại hàng sau: giầy dép, cao su,
nhựa, kim loại, da sơ chế và một số thiết bị điện.
Thuế chống trợ cấp: là thuế dùng để trừng phạt đối với các loại
hàng hóa nhập khẩu vào Đức được hưởng trợ cấp của Chính phủ
nước xuất khẩu khiến cho chúng ảnh hưởng tới hàng hóa nội địa của
Đức và của các nước thành viên EU.
1.2.2 Tiêu chuẩn thương mại:
DIN là tổ chức phi chính phủ được thành lập nhằm xúc tiến
hoạt động xây dựng tiêu chuẩn và các hoạt động liên quan tại Đức
với mục tiêu tạo thuận lợi trong trao đổi hàng hóa và dịch vụ quốc tế

và đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực trí tuệ, khoa học, công nghệ và
hoạt động kinh tế. Đến nay, đã có hơn 12.000 tiêu chuẩn DIN được
ban hành trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn các tiêu chuẩn DIN đều
được xuất bản bằng ngôn ngữ tiếng Anh hoặc được dịch sang tiếng
Anh.
Các tổ chức chịu trách nhiệm kiểm tra và cấp chứng nhận chất
lượng, ví dụ là Underwriters Laboratories hay "Technischer
Überwachungsverein e.V. - TÜV" (Technical Inspection
Association). TÜVs là các công ty được thành lập bởi các bang khác
nhau của Đức nhằm kiểm tra các sản phẩm xem có phù hợp với tiêu
chuẩn an toàn của Đức hay quy định của EU hay không. Trong
nhóm các công ty DIN, dịch vụ cấp chứng nhận do DIN CERTCO
(chứng nhận cho sản phẩm và dịch vụ), và DQS (các hệ thống quản
lý) tiến hành.
Đối với một số sản phẩm, chỉ cần nhà sản xuất tự chứng nhận
chất lượng cho sản phẩm của mình là đủ (thông qua tuyên bố của
nhà sản xuất đảm bảo về chất lượng sản phẩm cung cấp)
1.2.3 Quy định về bao gói, nhãn mác
Quy định về bao gói: Bao bì là một bộ phận không thể
thiếu của hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất nhập khẩu.Ở Đức bao
gói sản phẩm được quy định trong Sắc lệnh về bao gói sản phẩm
quốc gia (“Verpackungsverordnung”). Điều đầu tiên được chú ý
trong Sắc lệnh này là phải tránh phế thải bao bì. Ngoài ra có những
điều khoản bổ sung về bao bì tái sử dụng, vật liệu tái sinh và các quy
trình khác về phế thải bao bì.
Quy định về chấp nhận mang bao bì trở về nước: các công
ty ở những nước đang phát triển phải chấp nhận mang trở về bao bì
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 9
Công ty Cổ Phần Tre Việt
mà mình đã đóng gói, nếu bao bì đó không thể tái chế hoặc tái sử

dụng. Những nhà sản xuất và phân phối nước ngoài có thể thuê một
bên thứ ba thực hiện nghĩa vụ này, có nghĩa là những bao bì đã qua
sử dụng không nhất thiết phải mang về nước xuất xứ.
Quy định về nhãn mác:
Nhãn hàng hóa ở Đức phải bao gồm các thông tin cơ bản sau:
• Tên sản phẩm (điều kiện vật chất hoặc cách xử lý cụ thể)
• Tên/địa chỉ của nhà sản xuất, đóng bao, người bán hoặc
người nhập khẩu bằng tiếng Đức.
• Nước xuất xứ.
• thành phần theo thứ tự giảm dần về trọng lượng.
• Trọng lượng và khối lượng theo hệ đo lường mét.
• Chất phụ gia theo tên các loại.
• Điều kiện bảo quản đặc biệt.
• Thời gian sử dụng.
• Hướng dẫn cách sử dụng đặc biệt.
1.2.4 Thủ tục hải quan:
a) Thủ tục thông quan hàng nhập khẩu:
Tất cả các nhà nhập khẩu vào Đức phải có mã số Hải quan lưu
trên hồ sơ, trừ các cá nhân và chuyến hàng của quân đội (phải được
ghi chú trên tất cả các hồ sơ). Những nhà nhập khẩu và những người
không ở trong khu vực EU chỉ có thể nhận được tối đa 3 chuyến
hàng mỗi năm (tính tổng tất cả các phương tiện vận chuyển). Nhà
nhập khẩu phải nộp đơn để xin mã số hải quan và quy trình này mất
từ 2 đến 3 tuần. Nếu chuyến hàng đến mà chưa có mã số hải quan thì
nhà nhập khẩu sẽ phải trả thêm phụ phí do chưa có mã số này.
Đức thực hiện thông quan điện tử qua hệ thống ATLAS bởi
nhà môi giới hải quan. Những yêu cầu nhập khẩu đặc biệt được xác
định dựa trên giá trị lô hàng, tính năng sử dụng, loại hàng hóa, cũng
như giấy phép hay các yêu cầu về quản lý nhập khẩu khác.
Quy trình làm thủ tục hải quan ở Đức được quy định trong luật

của EU và luật quốc gia.
Trừ một số quy định về thủ tục rất nhỏ thì luật hải quan của
Đức hoàn toàn hoà hợp với mẫu hải quan quy định của EU.
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 10
Công ty Cổ Phần Tre Việt
b) Quy trình hải quan cho hàng hóa ngoài khối nhập khẩu
vào Đức như sau:
Hàng hóa ngoài khối EU nhập khẩu vào Đức phải trình diện cơ
quan có thẩm quyền để làm thủ tục hải quan.
Tờ khai hải quan phải được nộp lên cơ quan có thẩm quyền
trong vòng 20 ngày (45 ngày đối với hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển) sau khi có hàng hóa đó. Đơn xin thông quan phải nộp
kèm với tất cả các chứng từ khác cần thiết cho việc thông quan hàng
hóa.
Đối với loại hàng được tự do nhập khẩu, quy trình hải quan rất
đơn giản (ví dụ chỉ cần thu thập các tờ khai hải quan)
Khi đến hạn phải nộp thuế nhập khẩu, người nhập khẩu sẽ nhận
được thông báo trực tiếp bằng lời hoặc bằng văn bản.
c) Lệ phí hải quan :
· Phí hóa đơn
Hải quan trong một số trường hợp sẽ yêu cầu nộp phí bổ sung
trên cơ sở hóa đơn của chuyến hàng. Phí này thường được áp dụng
đối với chuyến hàng lớn và có số lượng lớn hóa đơn.
· Phí kiểm tra
Áp dụng đối với các hàng hóa nhập khẩu cần kiểm tra theo quy
định. Các hàng hóa đó gồm: mỹ phẩm, thuốc và tác phẩm nghệ
thuật.
1.3 Tập quán tiêu dùng:
Là đất nước có nền kinh tế hùng mạnh với thu nhập bình quân
đầu người cao vào bậc nhất châu Âu, người Đức đòi hỏi rất cao về

chất lượng và sản phẩm dịch vụ. Họ có sở thích và thói quen sử
dụng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng thế giới, vì cho rằng
những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng sản phẩm và sẽ đảm
bảo an toàn cho người sử dụng, mặc dù giá của chúng đắt hơn hoặc
đắt hơn nhiều so với các sản phẩm cùng loại khác.
Ngày nay, người tiêu dùng Đức cần nhiều chủng loại hàng hóa
với số lượng lớn và có vòng đời ngắn, giá rẻ hơn với các điều kiện
về dịch vụ bán hàng cũng như sau bán hàng tốt hơn, thay vì sử dụng
những sản phẩm có chất lượng cao, giá đắt, vòng đời sản phẩm dài
như trước đây. Tuy nhiên, chất lượng hàng hóa vẫn là yếu tố quyết
định đối với phần lớn các mặt hàng được tiêu thụ trên thị trường
này.
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 11
Công ty Cổ Phần Tre Việt
Một đặc điểm quan trọng ở thị trường Đức đó là người tiêu
dùng rất chú trọng đến các khía cạnh môi trường,đạo đức và xã hội
liên quan đến sản xuất hàng hóa. Bao bì có khả năng tái sinh và
ngay cả việc quảng cáo được tiến hành theo cách thức thân thiện
môi trường luôn giành được sự ưu ái của người tiêu dùng; hàng hóa
có được sản xuất với sự phân chia thu nhập công bằng cho người lao
động thực sự, trong những điều kiện lao động phù hợp, không lạm
dụng lao động trẻ em… đang là mối quan tâm lớn của thị trường.
1.4 Xu hướng thị trường mây tre đan:
a) Khuynh hướng và hành vi tiêu dùng của người Đức :
Thị trường hàng thủ công mỹ nghệ mây tre của Đức có xu
hướng rất rõ ràng theo yêu cầu về sức khỏe và thuận lợi cho người
tiêu dùng.
Sức khỏe :
Quan tâm đến hoá chất sử dụng trong các sản phẩm tre, và tùy
thuộc vào tính năng sử dụng của sản phẩm. Đặc biệt qui định về sử

dụng hóa chất cadmium trong sơn trên sản phẩm mây tre
Phải tuân theo Chỉ thị 91/338/EEC sử dụng hạn chế chất
cadmium trong sản phẩm xuất vào châu Âu, đặc biệt là sử dụng chất
cadmium để pha màu. Xem thêm chi tiết tại

Lợi ích
Tuỳ thuộc tính năng sản phẩm, mà tre được dùng vào nhiều
mục đích khác nhau. Chủ yếu là các sản phẩm quà tặng, nhà bếp,
trang trí nội thất.
Chứng nhận
Các chứng nhận tùy thuộc vào mục đích sử dụng của sản phẩm
Một số chứng chỉ cần có:
SA 8000 – Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý trách nhiệm giải
trình xã hội quy định tiền lương tối thiểu.
ISO 14001: 2000 – Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường
lao động
ISO 9001: 2000 – Các quy ước về các tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm
OHSAS 18001 – Tiêu chuẩn về sức khỏe & an toàn nghề
nghiệp cho người lao động
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 12
Công ty Cổ Phần Tre Việt
Tiêu chuẩn về đóng gói, nhãn hiệu : Bao bì không chỉ có
chức năng bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển mà còn tạo
cho sản phẩm đi vào tâm trí của người tiêu dùng, tạo thương hiệu
riêng cho sản phẩm.
Thuế quan và hạn ngạch: Sản
phẩm
Nước
thứ ba

Thuế ưu đãi
(GSP)
Các sản phẩm TCMN làm bằng
mây tre lá, liễu gai và các sản
phẩm khác bằng vật liệu thực vật.
3.7% 0%
Các sản phẩm TCMN làm bằng
liễu gai và các sản phẩm khác làm
bằng vật liệu thực vật thuộc họ
mướp.
3.7% 0%
Đối với các quốc gia xuất khẩu ngoài EU, đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển sẽ có mức thuế suất dành cho mặt hàng TCMN
làm bằng mây tre lá, liễu gai và các sản phẩm khác làm bằng vật liệu
thực vật thuộc họ mướp là 3.7%, ngoại trừ những nước được hưởng
mức thuế suất ưu đãi GSP sẽ là 0%.
1.5 XU HƯỚNG SẢN PHẨM MÂY TRE ĐAN:
Khuynh hướng phát triển sản phẩm/giá trị gia tăng :
Khuynh hướng sử dụng những sản phẩm làm bằng nguyên liệu
tự nhiên như mây tre lá, liễu gai , gốm sứ ... để thay thế những sản
phẩm chất liệu nhựa bởi tính sang trọng và cổ điển của các sản phẩm
TCMN này. Người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao hơn để có những
sản phẩm mang tính đặc trưng riêng và đó là những lợi thế riêng cho
thị trường gỗ và thủ công mỹ nghệ nói trên. Dự báo trong những
năm tới khi tốc độ sinh giảm và thu nhập bình quân đầu người ngày
càng tăng thì phân khúc thị trường cho người già về hưu sẽ tăng lên,
tuy nhiên giá cả phải được quan tâm.
Nhu cầu mua sắm các mặt hàng quà tặng, kỉ niệm nhân các dịp
lễ, cưới hỏi... cũng tăng cao nên đây cũng là một phân khúc thị
trường đầy hứa hẹn. Bên cạnh đó, đối tượng sống độc thân cũng là

một phân khúc cần quan tâm. Tuy nhiên, sản phẩm dành cho đối
tượng này cần phải có mẫu mã thiết kế, màu sắc độc đáo, chủng loại
đa dạng nhưng độc nhất để thể hiện được tính cách của người tiêu
dùng.
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 13
Công ty Cổ Phần Tre Việt
Khuynh hướng về kênh phân phối:
Cắt giảm bớt các khâu phân phối để cắt giảm chi phí, đặc biệt
đối với những tổ chức lớn. Mặt khác những nhà nhập khẩu mở rộng
chuỗi phân phối của họ thông qua lao động và chi phí hoạt động gia
công ( thêm vào khâu sản xuất, vận chuyển và hậu cần ). Ví dụ như
nó có thể làm việc với tổ chức tiếp thị xuất khẩu hay đại lý bán hàng
thay vì thuê nhân viên bán hàng trong nước.
Có một xu hướng là rút ngắn thời gian để có thể đáp ứng một
cách nhanh chóng với những thay đổi của thị trường, nhà nhập khẩu
có khuynh hướng thay thế hàng nhập khẩu một cách nhanh chóng.
Nhiều nhà nhập khẩu, dù họ là nhà bán lẻ, nhà nhập khẩu/nhà
bán buôn hay đại lý luôn yêu cầu độc quyền khi họ mua một sản
phẩm. Lý do là nhằm giảm khả năng xuất hiện cùng một sản phẩm
trên thị trường ở một cửa hàng bán lẻ khác với giá thấp hơn. Dựa
vào yêu cầu độc quyền này, người mua thường yêu cầu đơn hàng
lớn hơn hoặc thường xuyên lặp lại đơn hàng.
Để phản ứng với sự thay đổi nhanh chóng, nhà nhập khẩu
thường có xu hướng thay thế đơn hàng càng trễ càng tốt. Nhà mua
hàng thường đòi hỏi nhà xuất khẩu duy trì lượng hàng trong kho,
giao hàng theo yêu cầu
2.Lựa chọn thị trường mục tiêu
Như chúng ta đã biết, bất kì một công ty nào muốn mở rộng thị
trường, đặc biệt là xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài thì
luôn cần nghiên cứu và lựa chọn cho nình một thi trường mục tiêu,

công ty chúng ta cũng không ngoại lệ.Và thị trường mà công ty lựa
chọn là CHLB Đức.
Tiềm năng của thị trường này đối với các doanh nghiệp Việt
Nam rất to lớn. CHLB Đức là một trong những nước có mức thu
nhập bình quân đầu người cao và phát triển vào bậc nhất trên thế
giới, đặc biệt những năm gần đây CHLB Đức có rất nhiều chương
trình nhằm hỗ trợ sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân của nước ta.
Hiện nay, thị trường Đức rất sôi động.Thông qua thị trường này
chúng ta có thể tiếp cận thị trường các nước Đông Âu, một thị
trường đầy tiềm năng nhưng còn bỏ ngỏ. Đồng thời , có thể tận dụng
được ngày càng nhiều sự hỗ trợ của các tổ chức Đức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam.
Ở Đức, những nhà kinh doanh tổ chức ra hiệp hội của riêng
mình và hiệp hội ấy có quyền quyết định vận mệnh phát triển của
các thành viên hiệp hội.Trung tâm xúc tiến thương mại của hội
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 14
Công ty Cổ Phần Tre Việt
donah nghiệp vừa và nhỏ Việt –Đức tại Đức là cầu nối giao lưu hàng
hóa, công nghệ giữa hai nước: thứ nhất là tổ chức tiếp cận, tiếp thị
những hàng hóa của chúng ta; thứ hai là tổ chức trực tiếp đi vào thị
trường. Làm được hai việc này là chúng ta đã vào được thị trường và
biết mình là ai, biết hàng hóa của mình ở vị trí nào, đối tác của mình
cần gì.Vì nếu sản xuất hàng hóa theo chủ quan của doanh nghiệp
chúng ta trong khi văn hóa tiêu dùng của thị trường lại khác thì chắc
chắn sẽ không hy vọng bán được hàng.
Đức thuộc liên minh châu Âu ( EU ) nên khi đã vào được thị
trường Đức thì hàng hóa của công ty sẽ di chuyển được trên khắp
EU vì các nước này cùng có chung một định chế thương mại.
Giữa Đức và Việt Nam có quan hệ truyền thống đoàn kết lâu
dài: Việt Nam là nước có người nói tiếng Đức nhiều nhất tại Đức,

chúng ta cũng có rất nhiều người Việt Nam nói tiếng Đức làm việc
tại các trường đại học, viện nghiên cứu, trường học, nhà máy, các cơ
quan nhà nước của Đức. Đó chính là cầu nối rất thuận lợi trong kinh
tế Việt-Đức.
Hai nước còn thuộc hai trung lâm lớn ( Việt Nam ở trung tâm
châu Á, Đức ở trung tâm châu Âu). Nếu Việt Nam vào được Đức sẽ
đi khắp châu Âu và ngược lại Đức vào Việt Nam thì có thể đi khắp
Đông Nam Á.
Với những điều kiên trên cho thấy Đức là một thị trường rất
tiềm năng.
*Lựa chọn phân đoạn thị trường:
Tại Đức, ngày càng có nhiều người tiêu dùng thích cách trang
trí nội thất với một phong cách riêng của họ cho sân vườn hoặc
trong nhà. Sự đam mê với trang trí nội thất đã tạo một chỗ trống thị
trường cho ngành mây tre lá cung cấp cho những khách hàng theo
xu hướng thời thượng này. Các mục trang trí sân vườn và trang trí
theo yêu cầu của từng hộ gia đình ngày càng phổ biến. Các mẫu đan
lát đặc thù cũng được sử dụng trong các dịch vụ quà tặng như: giỏ
trái cây, giỏ hoa, hộp đựng khăn, trang trí giáng sinh…Các mặt hàng
được yêu cầu quanh năm. Tuy nhiên các loại hàng hóa cho mục đích
quà tặng hoặc gói quà thì có những mặt hàng cao cấp trong dịp lễ
hội như Giáng Sinh, Phục Sinh. Những quán sân vườn ở khu trung
tâm trở thành nơi quan trọng cho việc tập trung các loại hàng trang
trí nội thất, trang trí sân vườn.
Có thể xác định nhiều loại khách hàng dựa vào sự tiêu dùng
của các loại quà tặng và các hạng mục trang trí. Theo nhiều người
trẻ, xu hướng thời thượng thì thích các mặt hàng trang trí giá rẻ.
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 15
Công ty Cổ Phần Tre Việt
Trung niên thì thích mặt hàng thực tế ý nghĩa, tiện dụng với nhiều

chức năng khác nhau, còn người lớn tuổi thì thích và săn lùng, sở
hữu các loại mặt hàng cao cấp có giá trị. Giá cả là yếu tố quan trọng
để chọn mua và có xu hướng thiên về giá rẻ hơn. Tuy nhiên, chất
lượng và thiết kế mẫu mã vẫn là tiêu chuẩn quan trọng nhất để chọn.
Các tiêu chí khác cũng không kém phần quan trọng để chọn lựa
như : giá tiền, tiện dụng, thời trang và hình dáng, tính hấp dẫn, bao
bì và quảng cáo. Sự phân chia này cũng còn dựa vào sự đòi hỏi yêu
thích của người tiêu dùng như 70% dân Đức thì thích các hàng trang
trí nội thất, còn 30% còn lại thì không quan tâm. 70% người tiêu
dùng để ý sử dụng và thay thế chúng thường xuyên để đeo đuổi bắt
kịp xu hướng thời trang này, 30% tối thiểu còn lại thì sử dụng các
loại trang thiết bị nội thất và mua chỉ khi nào họ cần, vì thế họ sẽ
mua các loại hàng chất lượng, giá cao và sử dụng lâu dài.
Phân đoạn bậc trung gồm những người có thu nhập tương đối
cao và những người già về hưu với thị hiếu tiêu dùng thích những
loại hàng trang trí nội thất có kiểu dáng và màu sắc độc đáo, những
mặt hàng cao cấp có giá trị nhưng giá cả không quá cao.Đây chính
là phân đoạn mà công ty muốn hướng đến. Vì họ có khả năng chi
trả, lại là bộ phận chiếm số đông trong cơ cấu dân số của Đức, thị
hiếu tiêu dùng lại phù hợp với điều kiện công ty.
Với những mặt hàng đa dạng và phong phú, màu sắc và thiết kế
độc đáo, đội ngũ lao động tay nghề cao, với những sản phẩm độc
đáo mang đậm truyền thống văn hóa có giá trị cao và những sản
phẩm thiết kế thời trang phù hợp với thị hiếu. Công ty chúng tôi tin
rằng sẽ đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Những yêu cầu của thị trường về sản phẩm:
Không có yêu cầu gì đặc biệt đối với ngành hàng này khi xuất
khẩu vào thị trường Đức, ngoài một số qui định chung khi xuất khẩu
mặt hàng này vào EU như:
-Qui định về sử dụng hóa chất cadcium trong sơn trên sản

phẩm mây tre: phải tuân thủ theo chỉ thị 91/338/EEC sử dụng hạn
chế chất cadcium trong sản phẩm xuất vào châu Âu, đặc biệt là dùng
chất cadcium để pha màu.
-Qui định về đóng gói, ghi nhãn và dán nhãn: đóng gói góp
phần bảo vệ hàng hóa không bị biến dạng và hư hao.Ngoài ra còn có
hiệu quả trong việc tiếp thị và bán hàng. Nhãn mác phải đầy đủ các
đặc tính về hàng hóa, chủng loại, tên, xuất sứ, chất liệu. Đóng gói
phải tuân theo qui định số 94/62/EC, hàm lượng chì, thủy ngân,
cadcium va hexavalent chromium không vượt quá 100ppm. Đóng
gói nếu bằng chất liệu gỗ phải tuân theo qui định 2004/102/EC.
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 16
Công ty Cổ Phần Tre Việt
-Qui định về vấn đề sử lý chống mối mọt: một số chất bị cấm
như: lưu huỳnh, Borax , oxit kẽm.
-Qui định về sử dụng các loại keo ép: theo tiêu chuẩn hiện
nay, nếu các loại keo có chứa lượng Formadehyle cao đều không
được phép sử dụng cho các sản phẩm xuất vào thị trường châu Âu,
lượng Formadehyle trung bình được chấp nhận thông thường là dưới
3,5 mg/m2h.
Hiên nay công ty đang sử dụng các loại sản phẩm tuân thủ
những qui định về sản phẩm và các qui định về thử Test như:
+Về chất bảo quản: Beckem của Pháp, hiện có kho hàng
tại tp Hồ Chí Minh
+Về các loại keo ép: keo của tập đoàn Casco Aczonobel,
hiện có trụ sở tại Việt Nam
+Về các loại sơn phủ: sử dụng sơn gốc nước của Berker
hoặc Propan, hoặc sơn gốc dầu NC của Inchem.
+Về keo sữa: keo PVAC của Casco.
3.Thời điểm thuận lợi để xuất khẩu.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ bằng tre không có khuynh hướng

mùa vụ. Tuy nhiên người tiêu dùng Đức lại có xu hướng mua hàng
trang trí nội thất vào các dịp lễ mùa hè và các sản phẩm dùng làm
quà tặng vào mùa Giáng Sinh và lễ Phục Sinh.
Mặt khác trong năm 2009, sự biến động tỷ giá đồng EUR/VND
có xu hướng ổn định vào các tháng 4,5,6,7.Theo dự đoán của nhiều
chuyên gia thì tỷ giá hối đoái năm 2010 cũng có khuynh hướng ổn
định vào các tháng trên. Do đó thời điểm xuất hàng thuận lợi nhất là
vào mùa hè. Đồng thời còn có một số nguyên nhân khác như: mùa
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 17
Công ty Cổ Phần Tre Việt
hè là mùa thuận lợi cho việc vận chuyển hàng và bảo quản sản
phẩm.Vì vậy công ty chúng ta nên xuất khẩu vào thời điểm này là
thích hợp nhất.
4. Phân tích đối tác (Tập đoàn Metro)
A. Lịch sử hình thành:
-Metro AG là tập đoàn bán buôn, bán lẻ quốc tế có trụ sở tại
Đức. Tập đoàn giữ thị phần lớn nhất ở Đức và là một trong những
hãng bán lẻ hoạt động toàn cầu. Theo thông tin trên trang Metro Việt
Nam, Metro đứng thứ ba ở Âu Châu và thứ tư trên thế giới. Otto
Beisheim – tỷ phú, doanh nhân Đức (sinh 1924), sáng lập tập đoàn
năm 1964.
*Các bộ phận bán hàng:
-Metro and Makro Cash and Carry (các cửa hàng của Makro
ở Anh và những quốc gia Châu Âu đã chuyển sang tay hãng SHV
năm 1998): mang lại gần nửa doanh thu năm 2004, là bộ phận có
mặt ở tất cả các quốc gia mà hãng hoạt động.
-Real: hệ thống siêu thị với 265 cửa hàng ở Đức và 34 ở một số
nước khác năm 2005.
-Extra: có hệ thống siêu thị cỡ nhỏ hơn của Real. Tới năm
2005, toàn bộ 443 cửa hàng đều ở Đức.

-Media Markt và Saturn: Media Markt là công ty thiết bị điện
tử dân dụng có cửa hàng ở Đức và vài nước Châu Âu khác. Saturn là
hệ thông bán hàng điện tử giải trí cũng có cửa hàng ở Đức và một số
nước Châu Âu.
-Geleria Kaufhof: hệ thống cửa hàng bán đồ gia dụng ở Đức
và Bỉ.
-Metro Cash&Carry là một trong 4 tập đoàn thương mại và
phân phối lớn nhất thế giới, có mặt ở 26 quốc gia trên thế giới và bắt
đầu hoạt động tại Việt Nam từ năm 2002.
Metro quốc tế www.metro-cc.com/servlet/PB/menu/-1/index.html
M etro Group www.metrogroup.de/servlet/PB/menu/-
1_l1/index.html
Loại Tư nhân
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 18
Công ty Cổ Phần Tre Việt
Được
thành lập
1964
Trụ sở
chính
Düsseldorf, Đức
Thành
Viên chủ
chốt
Frans W.H.
Muller, Giám
đốc điều hành
Công
nghiệp
Bán buôn

Sản phẩm
Hàng tiêu dùng
nhanh
Doanh thu
▲ €33.1 tỷ
(2008)
Nhânviên ~100.000(2007)
B. Hoạt động của Metro:
-Metro Cash & Carry (Trả tiền mặt và tự vận chuyển)
Một phương thức kinh doanh mới và đã thành công trên thế
giới. Hình thức kinh doanh bán sỉ hiện đại này tập trung chủ yếu vào
các đối tượng khách hàng chuyên nghiệp, như nhà hàng khách sạn,
căn-tin, cũng như các nhà phân phối, đại ly, tạp hóa lớn và nhỏ.
Metro Cash & Carry không những mang đến cho nhóm khách hàng
chuyên nghiệp điều kiện mua sắm thuận lợi nhất mà còn xây dựng
cả một hệ thống hậu cần chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ khách hàng
phát triển công việc kinh doanh của họ, thông qua việc:đưa ra giải
pháp “one-stop-shopping” ( đến một nơi mà bạn có thể mua tất cả
hàng hóa), cải thiện chủng loại hàng hóa của họ, đưa đến cho họ
những sản phẩm chất lượng với mức giá hợp lý và ổn định.
-Hoạt động Quốc tế :
Đến năm 2007, METRO Cash & Carry đã hoạt động tại 29
quốc gia.
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 19
Công ty Cổ Phần Tre Việt

METRO trên toàn thế giới
C.Triển vọng phát triển:
Quy mô:
Nếu tổng cộng toàn bộ doanh số của các bộ phận, METRO là

hãng bán lẻ thứ hai ở Châu Âu, sau Carrefour của Pháp.
Nếu phần bán hàng tại kho (hoạt động mang lại doanh số lớn
nhất ) không được coi là bán lẻ thì hãng còn đứng sau Tesco và một
vài hãng bán lẻ khác ở Châu Âu.
Metro bành trướng bất chấp suy thoái: Tập đoàn bán lẻ Metro
Cash & Carry đang lên kế hoạch mở rộng mạng lưới siêu thị tại
Trung Quốc, Việt Nam và các thị trường khác, do tận dụng được cơ
hội trong suy thoái.CEO của MCC, ông Frans Muller, cho biết hiện
tập đoàn này có 38 trung tâm mua sắm tại Trung Quốc với doanh
thu hàng năm 1,3 tỷ USD. Ông khẳng định: “Chúng tôi đang nhắm
tới con số 100 siêu thị nhằm tương xứng với tiềm năng nhu cầu mua
sắm của nước này”. Ông Muller thừa nhận suy thoái toàn cầu có ảnh
hưởng tới ngành bán lẻ thế giới. Doanh số bán thực phẩm và các loại
hàng hóa khác đi xuống, buộc MCC phải xem xét lại nhiều chính
sách giá bán sỉ. Tuy nhiên, suy thoái cũng là cơ hội cho Metro khi
nhiều đối thủ khác của họ bị thua lỗ hoặc phá sản. Việc bành trướng
ra các thị trường trên toàn cầu tạo nên thành công của Metro. Mạng
lưới Metro Cash & Carry đã bao phủ 29 quốc gia với doanh thu
chiếm một nửa trong tổng doanh thu hàng năm của tập đoàn Metro
là 68 tỷ euro, tương đương với gần 90 tỷ USD. CEO của MCC
không quên nhấn mạnh rằng tập đoàn này sẽ tiếp tục duy trì kế
hoạch mở rộng hệ thống siêu thị tại các thị trường tiềm năng Việt
Nam, Ấn Độ, Pakistan và Đông Âu
Tập đoàn Metro Cash & Carry đầu tư vào Việt Nam từ năm
2001. Từ đó đến nay đã có 8 siêu thị được mở ra tại Hà Nội, TP
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 20
Công ty Cổ Phần Tre Việt
HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ và Hải Phòng. MCC Việt Nam đã đề xuất
lên Bộ Kế hoạch & Đầu tư về việc mở rộng thêm các siêu thị mới.
Quan hệ với Việt Nam: Tháp tùng Thủ tướng Đức Gerhard

Schroeder tham dự Hội nghị cấp cao Á-Âu vừa qua, ông Thomas
Huebner - Tổng giám đốc Tập đoàn Metro Cash&Carry toàn cầu đã
ký kết với Bộ Thương mại một bản ghi nhớ hỗ trợ Việt Nam phát
triển hệ thống phân phối hàng hóa. Quan trọng hơn, Metro sẽ hỗ trợ
Vụ Chính sách thị trường nội địa gặp gỡ các nhà khoa học, giới
chuyên môn quốc tế để có thể giúp Việt Nam phát triển hệ thống
pháp lý trên cơ sở hợp tác đa phương.
Hiện tại Metro Cash&Carry đã có văn phòng MGB (chuyên
trách về xuất khẩu) ở Hồng Kông, Trung Quốc. Trong thời gian tới,
MCC sẽ khai trương văn phòng MGB chuyên trách về xuất khẩu tại
Việt Nam”.
D. Cơ hội hợp tác :
Chủng loại sản phẩm
Hệ thống trung tâm METRO cung cấp cho Quý Khách Hàng
các chủng loại sản phẩm đa dạng và toàn diện, từ các sản phẩm thực
phẩm đến phi thực phẩm. Với hơn 40,000 mặt hàng hiện có,
METRO luôn mong muốn đáp ứng tốt nhất các nhu cầu hỗ trợ kinh
doanh của Quý Khách Hàng.
-Mặt hàng mà công ty xuất khẩu là các sản phẩm mây tre đan,
đây không phải là một chủng loại hàng hóa mới lạ trên thị trường ;
tuy nhiên đối với Metro- đối tác chính của công ty lần này, thì đây là
một bước đột phá. Metro được biết đến như một nhà phân phối sỉ
các mặt hàng thực phẩm chất lượng trên toàn cầu, mặt khác nó cũng
rất mạnh về các mặt hàng gia dụng, phi thực phẩm, bằng chứng đó
là ngành hàng phi thực phẩm cũng là một trong bốn ngành hàng lớn
của Metro. Trong ngành hàng này, Metro lại chú trọng đến nhóm đồ
dùng gia đình và nhà bếp. Đó chính là cơ hội hợp tác lý tưởng của
công ty, các sản phẩm mây tre đan chuyên về nội thất gia đình và
nhà bếp của công ty sẽ có cơ hội lớn thâm nhập vào hệ thống siêu thị
Metro trên toàn cầ

*Chính sách rộng mở của Metro :
Cải tiến mới nhất
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 21
Công ty Cổ Phần Tre Việt
Metro kiên định làm việc với các nhà cung cấp để cung cấp các
sản phẩm mới. Nhờ vậy, chúng tôi có được những sản phẩm với
trình độ công nghệ mới nhất trong tất cả các chủng loại. Điều này
giúp tạo ra sự tiện lợi và loại bỏ những sản phẩm lỗi thời.
Với tư cách là công ty con của tập đoàn Metro, Metro có thể
nhận được sự hiệp lực bằng cách mua hàng cùng với những công ty
thành viên khác. Kết quả là Metro có nguồn hàng chất lượng tốt nhất
và giá cả hợp lý nhất dưới nhãn hàng Natura Verde và chất lượng
theo Metro.
Tất cả những sản phẩm có nhãn hiệu tư nhân đều đến từ các nhà
máy đã được bảo đảm để bảo đảm sự an toàn và chất lượng đồng
đều của sản phẩm.
Mạng lưới các nhà cung cấp
Metro trở thành đối tác với mạng lưới các nhà cung cấp toàn
cầu. Kết quả là khả năng mua hàng mạnh và mối quan hệ thân thiết
với nhà cung cấp giúp Metro có thể cung cấp sản phẩm với giá cả
cạnh tranh nhằm mục đích giúp khách hàng mua hàng với giá tiền
tốt nhất.
QUẢN LÝ DÂY CHUYỀN CUNG ỨNG & DỊCH VỤ KHO VẬN:
Là một trong những bộ phận chức
năng chủ chốt của METRO CASH &
CARRY VIETNAM – nhà phân phối sỉ
hàng đầu tại Việt Nam, phòng Cung Ứng
hiện là một trong những phòng chức năng
lớn nhất trong Công ty, với khoảng 25
nhân viên chính thức toàn thời gian và

khoảng 25 nhân viên dịch vụ thuê ngoài,
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
quản lý dây chuyền cung ứng và kho vận
của Công ty. Cùng với sự hỗ trợ của hơn
20 Nhà Cung Cấp Dịch Vụ Kho Vận
(NCCDV), mạng lưới phân phối của Metro đảm bảo sự kết nối chặt
chẽ giữa hơn 1000 Nhà Cung Cấp Hàng Hoá (NCCHH) với các
Trung Tâm Thương Mại (TTTM) của Metro tại các tỉnh thành trong
toàn quốc thông qua 4 Trung Tâm Phân Phối (TTPP) chính với hàng
chục chuyến giao hàng mỗi ngày. Bên cạnh đó, thông qua việc hợp
tác với các Nhà dịch vụ vận tải địa phương, Metro còn thực hiện
hàng trăm chuyến giao hàng miễn phí tận nơi từ các TTTM tới các
khách hàng chuyên nghiệp trong và ngoài các thành phố chính mỗi
ngày.
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 22
Công ty Cổ Phần Tre Việt
Từ những phân tích trên có thể nói tập đoàn Metro là một
trong những tập đoàn lớn hiện nay có một mạng lưới phân phối rộng
khắp trên toàn thế giới.Do đó nếu Metro trở thành đối tác của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp sẽ từng bước xâm nhập thị trường dễ dàng
hơn.
Hiên nay, Metro có hai siêu thị lớn tại tp HCM và HN và sắp
tới dự định thành lập thêm một số siêu thị ở một tỉnh thành khác như
Đà Nẵng, Hải Phòng,Nha Trang….như vậy có thể nói thị trường
Việt Nam là một trong những thị trường mà tập đoàn đang nhắm
đến. Điều này cũng có thể được hiểu trong tương lai Việt Nam và
Đức sẽ có những mối quan hệ hợp tác kinh tế khắng khít hơn.
Một điều đáng chú ý nữa đó là về phần tập đoàn nó với chức
năng cung cấp những sản phẩm đa dạng phong phú và giá cả rẻ nhất
cho khách hàng do đó Metro không mấy chú trọng đến việc kí kết

kinh doanh với những sản phẩm có thương hiệu mà chỉ cần sản
phẩm đó đạt chuẩn về yêu cầu về chất lượng, mẫu mã .Đây là một
điều kiên thuận lợi cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn quảng bá sản
phẩm của mình. Và công ty Tre Việt cũng là một trong số những
doanh nghiệp đó.
Như vậy doanh nghiêp Tre Việt hi vọng sẽ là đối tác tin cậy với
Metro vì mục tiêu phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
5. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH :
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế của 1 quốc gia, nó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển
1 cách lành mạnh ,ngoài ra còn giúp các nước tìm và vận dụng 1 cách
hiệu quả lợi thế so sánh của mình.
Cùng với xu thế chung, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Để tồn tại và đứng vững
trên thị trường các doanh nghệp luôn phải cạnh tranh gay gắt không
chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà khó khăn hơn cả là các
doanh nghiệp nước ngoài,các tập đoàn xuyên quốc gia.
Là 1 doanh nghiệp được thành lập và phát triển trong nền
kinh tế thị trường nhiều biến động và cạnh tranh, doanh nghiệp ta
không ngừng cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
và bên cạnh đó là thường xuyên tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh để
có thể hoàn thiện và phát huy năng lực doanh nghiệp.
Trước tiên là đối với các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu
mây tre đan lớn trong nước, là các doanh nghiệp cạnh tranh trực tiếp
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 23
Công ty Cổ Phần Tre Việt
với doanh nghiệp ta trên cùng thị trường xuất khẩu Đức với mặt
cùng mặt hàng may tre đan:
 DN sản xuất xuất khẩu may tre đan THANH BÌNH :
Thị trường chính là Châu âu,Mỹ. Doanh thu hàng năm hơn 30 tỉ

đồng.
Điểm Mạnh Điểm Yếu
• Tận dụng được nguồn nhân
công giá rẻ tại chỗ với hơn
20000 lao động.
• Phát triển trong làng nghề
truyền thống.
• Tranh thủ được sự hổ trợ về
nguồn vốn và đất quy hoạch
của địa phương.
• Lao động chủ yếu làm theo
kinh nghiệm,tay nghề chưa
cao.
• Đang khó khăn về vốn đầu tư
mở rộng sản xuất và đào tạo
lao động.
• Công nghệ sản xuất chưa được
đầu tư nhiều.
• Nguyên liệu tại chổ chỉ đáp
ứng 20% nhu cầu,nguồn
nguyên liệu không ổn định và
giá cao.
• Sản phẩm chưa được chú trọng
thiết kế và đa dạng sản phẩm.
 DN xuất nhập khẩu may tre ĐOÀN KẾT 1 :
Thị trường xuất khẩu chính là Đức và Nhật Bản, doanh thu hàng
năm từ 2,5- 3 triệu USD.
Điểm Mạnh Điểm Yếu
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 24
Công ty Cổ Phần Tre Việt

• Là DN mạnh nhất của làng
nghề may tre đan nổi tiếng
Phú Vinh.
• DN có 3 cơ sở sản xuất lớn
cùng hơn 200công nhân lành
nghề và hàng trăm lao động
thời vụ.
• Sản phẩm đã có thương hiệu
trên nhiều nước với nhiều
chủng loại,đa dạng mẫu mã.
• Công nghệ kĩ thuật tiên tiến.
• Luôn chú trọng công tác đào
tạo phát triển nguồn nhân lực.
• Là 1 DN uy tín và được tin
cậy.
• Vùng nguyên liệu chưa chủ
động và ổn định.
• Chất lượng sản phẩm chưa
đồng nhất.
Trung Quốc là quốc gia có tỉ trọng hàng mây tre đan xuất khẩu
lớn nhất với các thị trường cạnh tranh với các DN VN như
Mỹ,Châu Âu,Nhật Bản…Nhìn chung các DN Trung Quốc có các
điểm đáng lưu ý :
Điểm Mạnh Điểm Yếu
• Nguồn lao động dồi dào với
giá rẻ.
• Đất rộng với nhiều vùng
nguyên liệu lớn.
• Môi trường KHCN phát triển
mạnh,đã áp dụng CN hiện đại

vào nhiều công đoạn sản xuất.
• Giá thành cạnh tranh.
• Sản phẩm có kênh phân phối
rộng và xuất hiện trên nhiều
nước.
• Có nhiều tập đoàn lớn với tiềm
lực kinh tế dồi dào như:
Hengyang Da Wei Bamboo
Product Co.Ltd, Xiamen
PEKE Co.Ltd…
• Chất lượng sản phẩm không
đồng đều,tồn tại nhiều hàng
nhái hàng giả.
III.SẢN PHẨM:
Phương án kinh doanh – nhóm 2 /49KD1 Page 25

×