Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Giải pháp đẩy mạnh Marketing qua mạng xã hội cho Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.83 KB, 55 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành qua quá trình trau dồi kiến thức, tích lũy kiến
thức, kỹ năng, phương pháp sau bốn năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường đại
học và một quá trình tiếp xúc thực tế tại doanh nghiệp. Đây không chỉ là thành quả
công sức của một mình em mà trong đó còn có sự đóng góp, giúp đỡ từ phía các thầy
cô, quý doanh nghiệp và bạn bè.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS Nguyễn Bình Minh – người
đã hướng dẫn em thực hiện khóa luận này về mặt khoa học cũng như những kĩ năng
cần thiết khác. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa
Thương mại điện tử đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình làm khóa luận tốt
nghiệp này.
Xin cảm ơn ông Đỗ Tuấn Anh – Phó giám đốc Công ty Cổ phần Lâm sản Nam
Định cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình thực tập, điều tra thu thập tài liệu để em có thể hoàn thành khóa
luận một cách tốt nhất.
Cuối cùng, xin gửi lời tri ân tới những người thân trong gia đình và những
người bạn, những người đã hỗ trợ và khuyến khích tác giả rất nhiều trong quá trình
viết khóa luận tốt nghiệp này.
Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp và những hạn chế về mặt kiến
thức của bản thân và thời gian tìm hiểu nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và các
bạn để em hoàn thiện hơn nữa bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 3 tháng 5 năm 2013
Tác giả
Mai Thị Huế
2
TÓM LƯỢC
Ngày nay, các phương pháp Marketing đang dần thay đổi, với sự xuất hiện của
nhiều hình thức và công cụ Marketing mới, điều này đã tạo ra sự phong phú trong


chọn lựa cũng như khả năng đem lại hiệu quả cao hơn cho các doanh nghiệp trong việc
triển khai các hoạt động Marketing của mình. Được coi là kết tinh của công nghệ
truyền thông hiện đại, phương thức Marketing truyền thống, và mạng Internet,
Marketing mạng xã hội ra đời cùng với sự phát triển của Internet và mạng xã hội đã
trở thành một công cụ đắc lực trong việc nghiên cứu, dự báo và đáp ứng nhu cầu
khách hàng của doanh nghiệp.
Tuy vậy, làm thế nào để triển khai các hoạt động Marketing mạng xã hội cho
thật hiệu quả, với các điều kiện sẵn có nhưng vẫn đạt được các mục tiêu đã định luôn
là một câu hỏi lớn đặt ra cho bất kì một doanh nghiệp nào ứng dụng Marketing qua
mạng xã hội vào hoạt động kinh doanh. Để thành công trong môi trường Marketing
đầy biến động như môi trường mạng xã hội thì đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xây
dựng cho mình các chiến lược Marketing mạng xã hội thật bài bản và có hệ thống.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định, em đã có cơ
hội được khảo sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và cụ thể là hoạt
động Marketing thương mại điện tử và Maarketing mạng xã hội, nhận thấy còn tồn tại
một số hạn chế trong công tác triển khai các hoạt động Marketing mạng xã hội cho
website nafoco.com.vn của Công ty, vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp đẩy
mạnh Marketing qua mạng xã hội cho Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là: Xây dựng khung lý thuyết chuẩn về mạng xã hội
và Marketing mạng xã hội, sau đó tiến hành đối chiếu với tình hình thực tế tại Công ty
và rút ra được những thành tựu, hạn chế đồng thời chỉ ra nguyên nhân tồn tại của hạn
chế làm căn cứ để đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy và hoàn thiện các hoạt động
Marketing mạng xã hội tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định.
3
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Tên hình vẽ Trang
Hình 1.1 Mô hình cách thức lan truyền Marketing mạng xã hội 10
Hình 2.1 Mạng xã hội Tamtay.vn 30

Hình 2.2 Mạng xã hội Yume 31
Hình 2.3 Cơ hội thúc đẩy hoạt động Marketing qua mạng xã hội 32
Hình 2.4 Thách thức cản trở hoạt động Marketing mạng xã hội 33
Hình 2.5 Thách thức cản trở hoạt động Marketing mạng xã hội 34
Hình 2.6 Điểm yếu gây khó khăn tới hoạt động Marketing mạng xã hội 35
Hình 2.7 Mục tiêu Marketing qua mạng xã hội 36
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
CL Chiến lược
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
DN Doanh nghiệp
Email Electronic mail Thư điện tử
SPSS Statistical Package for the Social
Sciences
Một chương trình máy tính
phục vụ công tác thống kê
SWOT Strengths, Weaknesses,
Opportunities, Threats
Mô thức phân tích điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức
TMĐT Thương mại điện tử
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
Cuộc cách mạng điện tử đã tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế xã hội của
nhân loại, nó sẽ cho phép con người vượt ra khỏi rào cản không gian và thời gian để
nắm lấy các lợi thế của thị trường trên toàn cầu. Đến thời điểm hiện nay chúng ta mới
chỉ bước đầu khai thác những tiềm năng to lớn, những cơ hội kinh doanh mà cuộc cách
mạng điện tử đem lại.
Giờ đây, thương mại điện tử (TMĐT) là một khái niệm không còn quá mới mẻ

tại Việt Nam. Càng ngày người ta càng nhận thấy tầm quan trọng của TMĐT. Do vậy
các công ty, các tổ chức luôn tìm cách áp dụng TMĐT vào công việc sản xuất kinh
doanh của mình để nhanh chóng tiếp cận các thông tin quan trọng từ thị trường, sản
phẩm, đối thủ cạnh tranh, thực hiện các giao dịch điện tử… Đặc biệt Marketing
TMĐT là một công cụ hữu hiệu nhất quảng bá tên tuổi cũng như hình ảnh doanh
nghiệp một cách nhanh chóng, dễ dàng, nhờ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, từng
bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Doanh nghiệp sử dụng Marketing TMĐT có thể tiết kiệm được nhiều khoản chi
phí bán hàng, chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên nhờ có internet. Trong
khi marketing truyền thống được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau như qua
báo đài, truyền hình đòi hỏi tốn kém rất nhiều chi phí, thời gian, nhân lực, …. Đặc biệt
là công tác nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ, quảng cáo,
thu thập ý kiến khách hàng nhưng với Marketing TMĐT thì điều này được thực hiển
rất dễ dàng và nhanh chóng.
Trên thực tế việc ứng dụng Marketing TMĐT vào hoạt động kinh doanh của
một số doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả vì chưa có một chiến lược, chính sách rõ
ràng và chưa có những hướng đi đúng đắn. Do đó, vấn đề quan trọng là tìm ra các
phương pháp Marketing điện tử hiệu quả, tìm ra đúng hướng để các sản phẩm của
mình thích ứng với từng thị trường mục tiêu cụ thể, tạo cơ sở cho doanh nghiệp phát
triển nhanh chóng và đứng vững trên thị trường.
Chúng ta đều biết, mạng xã hội ngày nay đóng một vai trò rất lớn trong hoạt
động Marketing điện tử, các ứng dụng của mạng xã hội như chat trực tuyến, email hay
các thiết bị họp trực tuyến, điện thoại… là những phương tiện không thể thiếu trong
4
hoạt động kinh doanh nhằm thúc đẩy công việc của doanh nghiệp diễn ra nhanh
chóng, hiệu quả. Tuy nhiên nhiều công ty vẫn chưa nhìn ra được lợi ích của mạng xã
hội đem lại, do đó chưa ứng dụng hay phát huy được điểm mạnh của mạng xã hội.
Marketing qua mạng xã hội cũng góp phần không nhỏ vào hoạt động Marketing của
công ty, giúp quảng bá doanh nghiệp trong môi trường ảo - môi trường thương mại
điện tử phổ biến hiện nay.

Nắm bắt được những lợi ích to lớn mà TMĐT đem lại, cụ thể là Marketing
TMĐT, ngày 26/6/2006 Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định đã xây dựng và cho đi
vào hoạt động website nafoco.com.vn. Tuy nhiên, cũng những vấn đề tồn tại ở nhiều
doanh nghiệp khác, việc đầu tư cho hoạt động Marketing TMĐT vẫn chưa được chú
trọng đẩy mạnh, chưa có phương pháp và hướng đi Marketing điện tử thật bài bản, mà
mới chỉ áp dụng một số hoạt động Marketing điện tử rời rạc, thiếu tính định hướng nên
hiệu quả đem lại chưa thực sự cao, chưa đáp ứng được các mục tiêu Marketing thương
mại điện tử của Công ty.
Do đó, tìm ra hướng đi cho hoạt động Marketing TMĐT, để đề ra các mục tiêu
điện tử và chính sách để thực hiện mục tiêu đó, phù hợp với chiến lược phát triển
chung của Công ty là một nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm đem lại hiệu quả cao
trong hoạt động Marketing điện tử nói chung và Marketing qua mạng xã hội nói riêng,
tạo nên lợi thế cạnh tranh của Công ty.
2. Xác định và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài
Với mục đích hoàn thiện các giải pháp Marketing TMĐT nói chung và
Marketing qua mạng xã hôi nhằm phục vụ cho hoạt động quảng bá hình ảnh, sản
phẩm, dịch vụ cách rộng rãi cho Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định, em xin mạnh
dạn đề xuất hướng nghiên cứu khóa luận của mình là “Giải pháp đẩy mạnh
Marketing qua mạng xã hội cho Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định”
Đề tài nghiên cứu các vấn đề để hoàn thiện các giải pháp Marketing qua mạng
xã hội. Cụ thể là các vấn đề sau:
 Khái niệm Marketing TMĐT, mạng xã hội, Marketing qua mạng xã hội là gì?
 Nội dung Marketing qua mạng xã hội
 Những mạng xã hội tiêu biểu hiện nay Công ty muốn hướng tới triển khai các
hoạt động Marketing, đặc điểm của những mạng xã hội này….
5
 Lợi ích và hạn chế mà mạng xã hội mang lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty thông qua hoạt động Marketing.
 Đánh giá thực trạng các hoạt động Marketing qua mạng xã hội của Công ty Cổ
phần Lâm sản Nam Định, từ đó rút ra được những thành tựu, hạn chế, nguyên

nhân của những hạn chế.
 Đưa ra các đề xuất, giải pháp Marketing qua mạng xã hội cho Công ty.
3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
 Tập hợp và hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về Marketing TMĐT,
Marketing qua mạng xã hội từ các giáo trình đại học, sách báo, đề tài nghiên cứu
khoa học, các website…. Nhằm cung cấp một cái nhìn đầy đủ hơn về Marketing
TMĐT, tạo lập phương pháp để các nhà quản trị hoàn thiện, triển khai các hoạt
động Marketing điện tử phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Đánh giá, phân tích tình hình Marketing TMĐT tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam
Định, đánh giá sự tác động từ môi trường bên ngoài và bên trong đến hoạt động
Marketing của Công ty bằng những phương pháp khác nhau như thu thập các cơ sở
dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phát phiếu điều tra, phỏng vấn…từ đó phát hiện những
điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động Marketing mạng xã hội tại Công ty.
 Đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm triển khai các hoạt động Marketing qua
mạng xã hội một cách hoàn thiện và có hệ thống nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất cho
hoạt động Marketing TMĐT, đem lại những lợi ích thiết thực cho hoạt động kinh
doanh của Công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu theo nội dung
Do giới hạn về thời gian cũng như khả năng của bản thân nên trong đề tài này
em chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh ngành hàng
“Nội thất gia đình”, đây là một trong những ngành hàng mà Công ty đã có nhiều năm
kinh nghiệm cũng như đem lại doanh thu lớn tại Công ty.
b. Phạm vi nghiên cứu theo không gian
Nghiên cứu chủ yếu hoạt động Marketing của Công ty trên các mạng xã hội
tiêu biểu như Youtube, Facebook, Tamtay.vn, Yume, …
c. Phạm vi thời gian
6
Các báo cáo kinh doanh, tài liệu nghiên cứu, tài liệu viết về doanh nghiệp để

phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài được thống nhất cập nhật trong vòng 2 năm
trở lại đây, năm 2011 – 2012 do đây là khoảng thời gian mà Công ty có hoạt động
Marketing TMĐT diễn ra mạnh mẽ nhất.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện Marketing qua mạng xã hội cho ngành hàng “Nội
thất gia đình” của Công ty trong giai đoạn 5 năm ( 2013 – 2018)
5. Kết cấu khóa luận
Đề tài gồm 4 chương, cụ thể:
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương I: Một số lý luận cơ bản về Marketing TMĐT, Marketing qua mạng xã
hội
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hoạt động
Marketing qua mạng xã hội của Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định
Chương III: Các kết luận và một số đề xuất về hoàn thiện Marketing qua mạng
xã hội cho Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định
7
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING TMĐT,
MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về Marketing TMĐT
 Khái niệm Marketing thương mại điện tử
Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu,
Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn
nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
Có khá nhiều cách hiểu khác nhau về Marketing TMĐT:
 Marketing TMĐT là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến
đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa
trên các phương tiện điện tử và Internet. (Nguồn: Philip Kotler )
 Marketing TMĐT bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn
của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử. (Nguồn: Joel Reedy,

Shauna Schullo)
 Marketing TMĐT là hoạt động ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện tử
(web, email, cơ sở dữ liệu, multimedia, PDA… ) để tiến hành các hoạt động
Marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng
thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung
thành,….), các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới
thỏa mãn nhu cầu khách hàng. (Nguồn: />Marketing)
Từ những khái niệm trên ta có thể rút ra một điều rằng, Marketing TMĐT ảnh
hưởng đến Marketing truyền thống theo hai cách:
 Thứ nhất là tăng tính hiệu quả trong các chức năng của Marketing truyền thống.
 Thứ hai, công nghệ của Marketing TMĐT làm thay đổi nhiều chiến lược Marketing.
Sự thay đổi này dẫn đến những mô hình kinh doanh mới cộng thêm giá trị khách hàng
và/ hoặc tăng thêm tính lợi nhuận cho công ty.
 Đặc điểm riêng biệt của Marketing TMĐT
8
Ngoài những đặc điểm của marketing truyền thống, marketing điện tử cũng có những
đặc điểm riêng biệt nổi bật như sau:
 Khả năng tương tác cao hơn: nhờ việc chia sẻ thông tin và giao dịch với khách hàng
24/7. DN có thể loại bỏ những trở ngại bởi khâu giao dịch trung gian. DN và khách
hàng giao dịch trực tiếp với nhau dễ dàng và nhanh chóng hơn thông qua các website,
gửi e-mail trực tiếp, các diễn đàn thảo luận….
 Phạm vi: hoạt động Marketing điện tử giúp DN có thể mở rộng ra phạm vi toàn cầu,
các rào cản thâm nhập thị trường có thể bị hạ thấp, giúp DN nâng cao khả năng tiếp
cận thông tin thị trường. Marketing toàn cầu có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi
trên toàn thế giới. Thông qua internet, DN Việt Nam hoàn toàn có khả năng quảng bá
sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng Mỹ, EU, Nhật, Úc với chi phí thấp và thời
gian nhanh nhất. Marketing điện tử đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại về khoảng
cách địa lý, Thị trường trong Marketing điện tử không có giới hạn, cho phép DN khai
thác được triệt để thị trường toàn cầu. Đặc trưng này của Marketing điện tử bên cạnh
những lợi ích còn ẩn chứa những thách thức đối với các DN, khi khoảng cách về địa lý

giữa các khu vực thị trường được rút ngắn thì việc đánh giá các yêu tố của môi trường
cạnh tranh cũng trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi trường cạnh tranh càng
trở nên gay gắt hơn khi nó mở rộng ra phạm vi quốc tế. Chính vì vậy đòi hỏi các DN
phải luôn sáng suốt trong quá trình lập kế hoạch Marketing của mình.
 Tốc độ: Tốc độ giao dịch trong marketing điện tử nhanh hơn nhiều so với marketing
truyền thống, đặc biệt là với hoạt động giao hàng của các loại hàng hoá số hoá, việc
giao hàng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và không tốn kém về chi phí. Đồng
thời với đặc điểm nổi bật của Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như các
thông tin về khuyến mại của DN sẽ được tung ra thị trường nhanh hơn; khách hàng
cũng nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận với những thông tin này. DN dễ dàng và nhanh
chóng nhận được thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
 Tính liên tục 24/7: với Marketing điện tử, hoạt động được đảm bảo thực hiện liên tục,
không gián đoạn, 24h trong ngày, 7 ngày trong tuần. Với những chương trình
Marketing thông thường, khi chưa có ứng dụng Internet, dù có hiệu quả đến đâu thì
cũng không thể phát huy tác dụng 24/24h mỗi ngày. Còn đối với hoạt động Marketing
điện tử không có khái niệm thời gian chết, khả năng hoạt động liên tục 24h một ngày ở
bất cứ thời điểm nào, ở bất cứ đâu chỉ cần có chiếc máy tính kết nối Internet là điều mà
9
Marketing điện tử có thể thực hiện được. Đây cũng chính là một ưu điểm vượt trội của
Marketing điện tử so với Marketing truyền thống, đó là nó đã khắc phục được trở ngại
của yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh vào bất cứ thời
điểm nào, ở bất cứ nơi đâu.
 Đa dạng hoá sản phẩm: Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn. Với
việc giới thiệu sản phẩm và dịch vụ trên các cửa hảng ảo (Virtual Stores), chỉ cần ngồi
ở nhà, với chiếc máy vi tính kết nối Internet, khách hàng có thể thực hiện được việc
mua sắm như tại các cửa hàng thật. Còn đối với nhà cung cấp, họ cũng có thể cá biệt
hoá sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai
thác và chia sẻ thông tin qua Internet; đồng thời bằng việc ứng dụng CNTT và Internet
vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã tạo ra được một kênh Marketing hoàn toàn
mới mẻ, cũng thông qua đó, doanh nghiệp có thể nắm bắt được số liệu thống kê trực

tuyến, đánh giá ngay được hiệu quả chiến lược Marketing của doanh nghiệp mình.
 Hạn chế của Marketing TMĐT
 Marketing TMĐT đòi hỏi đầu tư ban đầu các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nên không phải bất cứ doanh
nghiệp nào cũng áp dụng được.
 Marketing điện tử đòi hỏi các điều kiện môi trường bên ngoài khắt khe hơn để doanh
nghiệp có thể ứng dụng được.
 Không phải bất kỳ hàng hóa hay dịch vụ nào cũng có thể đưa lên mạng bán được. Đối
với những sản phẩm người tiêu dùng khi mua chỉ tin tưởng vào kinh nghiệm trong giai
đoạn đầu tiên.
1.1.2 Khái niệm mạng xã hội, Marketing qua mạng xã hội
 Mạng xã hội
Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo (social network) là dịch vụ nối kết các
thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau
không phân biệt không gian và thời gian. (Nguồn: Theo Dave Kerpen – “Truyền thông
xã hội”)
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ
file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và
trở thành một phần tất yếu mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các
dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác dựa theo
10
group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa
chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh,
sách báo, hoặc dựa trên các lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán
Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội khác nhau, và tùy từng vùng
mà mạng xã hội gặt hái được những thành công khác nhau
như MySpace và Facebook nổi tiếng ở thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại
Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á và Thái Bình Dương, Bebo tại Anh
Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và tại Việt Nam cũng xuất hiện rất
nhiều các mạng xã hội như: Zing Me, YuMe, Tamtay

Mạng xã hội xuất hiện đầu tiên năm 1995 với sự ra đời của trang Classmate với
mục đích kết nối bạn học, tiếp theo là sự xuất hiện của SixDegrees vào năm 1997 với
mục đích giao lưu kết bạn dựa theo sở thích.
Năm 2002, Friendster trở thành một trào lưu mới tại Hoa Kỳ với hàng triệu
thành viên ghi danh.
Năm 2004, MySpace ra đời với các tính năng như phim ảnh (embedded video)
và nhanh chóng thu hút hàng chục ngàn thành viên mới mỗi ngày, MySpace trở thành
mạng xã hội đầu tiên có nhiều lượt xem hơn cả Google và được tập đoàn News
Corporation mua lại với giá 580 triệu USD.
Năm 2006, sự ra đời của Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống
mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép thành
viên tạo ra những công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác
dùng. Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vược bậc, mang lại
hàng trăm tính năng mới cho Facebook và đóng góp không nhỏ cho con số trung bình
19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày.
 Marketing qua mạng xã hội
Mạng xã hội bao gồm những website cung cấp các công cụ cho phép mọi người
chia sẻ thông tin với nhau như phim ảnh, trang web…, tương tác online với nhau theo
11
nhiều cách như: bình luận, kết nối, retweet về một nội dung, blog hay trang web nào
đó. Hiện nay, các công cụ quảng cáo mạng xã hội nhiều người biết đến là Youtube,
Facebook, Twitter, LinkedIn…
Hình 1.1: Mô hình cách thức lan truyền Marketing mạng xã hội (Nguồn:
/>truyen-thong-online-tren-mang-xa-hoi/)
Marketing qua mạng xã hội là khái niệm để chỉ đến hình thức sử dụng hệ thống
mạng xã hội (Social media) để marketing, bán hàng trực tuyến, PR hay giải đáp thắc
mắc của khách hàng.
Một điều đặc biệt của Marketing mạng xã hội đó là nội dung bài viết, nhóm
khách hàng hoặc một nhóm các website nào đó là được tạo ra bởi chính những người
sử dụng internet, không phải những thành viên trực tiếp của các nhà cung cấp. Ví dụ:

hàng lớn các tấm hình trên Flickr là do người dùng đưa lên và được chia sẻ với những
người dùng khác thông qua hệ thống website Flickr, không phải do nhân viên Flickr
thực hiện.
Các công ty sử dụng hình thức Marketing qua mạng xã hội là nhằm tận dụng
các công cụ của Social media khuếch trương thương hiệu của họ, tăng sự hiển thị
website của họ trên hệ thống mạng xã hội.
12
Ví dụ: Các công ty có thể tạo một profile có chất lượng trên Facebook, lập trang
Fan Page, hoặc trên Twitter để gia tăng số lượng follower, số lượng retweet. Ngoài ra
thông qua hình thức Blog, Wiki, Forum để các thành viên bình luận, trao đổi về
thương hiệu, sản phẩm/dịch vụ của công ty…
Lợi ích của Marketing qua Mạng Xã Hội: Với việc bỏ ra khoản phí nhỏ, thậm
chí là không mất chi phí cho việc quảng bá thương hiệu hoặc đăng tuyển dụng trên các
mạng xã hội, DN hoàn toàn có thể thu lại kết quả tích cực. Xu hướng marketing trên
mạng xã hội (Social Media) đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới và VN.
Mạng xã hội là nơi tuyệt vời để xây dựng mối quan hệ với khách hàng mới và
khách hàng hiện tại bằng cách tổ chức các cuộc thi, chia sẻ những câu chuyện và giới
thiệu các sản phẩm mới.
1.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Marketing mạng xã hội
Giá trị cốt lõi của một mạng xã hội là sự tham gia của các thành viên.
Việc thành lập những cộng đồng ảo mới và sự hoán đổi ngôi vị của những
mạng dẫn đầu đang diễn ra từng ngày với tốc độ chóng mặt. Bênh cạnh đó là xu hướng
hình thành những cộng đồng trực tuyến gắn với những nhóm nghề nghiệp và lợi ích
đặc thù.
Các mạng xã hội cho phép bạn chủ động tạo dựng và phát triển profile, quảng
cáo sản phẩm hay tiết lộ những thông tin có ích, và xa hơn là hòa nhập và trở thành
một phần của cộng đồng. Các nhà làm marketing phải học cách kết nối với người tiêu
dùng và tạo ra ảnh hưởng trên các mạng xã hội, nó sẽ mang đến cho các bạn những
thành quả tuyệt vời.

 Lợi ích của mạng xã hội với hoạt động Marketing
Ưu điểm nổi trội của Marketing qua mạng xã hội là :
 Độ tương tác cao
13
Độ tương tác cao cũng là một trong những ưu điểm nổi trội của marketing qua
mạng xã hội. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp cận ý kiến phản hồi từ khách
hàng, thảo luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các cuộc thăm dò hoặc giải đáp các
thắc mắc khó khăn của họ…Từ đó kiểm soát tối đa các vẫn đề tiêu cực có thể nảy sinh.
 Tiết kiệm chi phí
Với việc bỏ ra khoản phí nhỏ, thậm chí là không mất chi phí cho việc quảng bá
thương hiệu hoặc đăng tuyển dụng trên các mạng xã hội, DN hoàn toàn có thể thu lại
kết quả tích cực. Xu hướng Marketing trên mạng xã hội (Social Network) đang được
sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Cách đây không lâu, để quảng bá cho sản phẩm Nokia N95, Nokia VN đã có một
video Clip nói lên tính ưu việt của sản phẩm và đưa lên mạng xã hội Youtube. Chỉ một
thời gian ngắn, có hàng trăm ngàn lượt người xem Clip này và kết quả là doanh số bán
hàng của N95 đạt kết quả rất cao.
Ngoài những đặc điểm đó, lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho doanh nghiệp
không ngừng ở đó mà còn:
- Thiết lập mối quan hệ với số đông khách hàng mục tiêu.
- Khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng.
- Các hoạt động trực tuyến sẽ truyền cảm hứng cho các cuộc hội thoại trong "thế
giới thực".
- Thông tin cá nhân khá chân thực về người dùng.
- Cơ hội để kể chuyện về doanh nghiệp và sản phẩm của bạn đồng thời tăng độ
nhận biết thương hiệu.
- Gia tăng trải nghiệm của người dùng.
14
Như vậy, Marketing qua mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong xu hướng
Marketing trực tuyến ngày nay. Về mặt bản chất, mạng xã hội chính là hình thức

làm Marketing truyền miệng trên môi trường Internet. "Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ
đồn xa", với khả năng lan truyền thông tin nhanh như vận tốc ánh sáng, mạng xã hội
có thể trở thành "kẻ hủy diệt" doanh nghiệp một khi những tin tức bất lợi được lan
truyền vượt quá khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Vì thế, thâm nhập các mạng xã
hội tập trung đông đảo nhóm khách hàng mục tiêu để hiểu rõ hơn nhu cầu của họ,
đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro cho doanh nghiệp là việc tất yếu mà các nhà làm
Marketing nên làm.
 Hạn chế của mạng xã hội với Marketing
Tính lan truyền theo cấp số nhân của cộng đồng ảo cũng sẽ là cách thức hủy
hoại một nhãn hàng nhanh nhất khi có thông tin không tốt về sản phẩm. Chính điều
này làm cho mạng xã hội trở thành một con dao 2 lưỡi, đòi hỏi các nhà làm marketing
phải rất thận trọng trong khi triển khai chiến dịch marketing online.
Mạng xã hội chỉ hợp với địa bàn thành phố lớn.
Trong kết quả điều tra mới được công bố, có những số liệu rất lý thú với những
nhà làm marketing đang tính toán phát triển chiến dịch tiếp thị bằng mạng xã hội.
Chẳng hạn lượng người truy cập Internet nhưng không sử dụng mạng xã hội trong
vòng ba tháng qua tại các thành phố lớn ở Việt Nam lên tới xấp xỉ 30%, cá biệt tại Đà
Nẵng và Cần Thơ, tỉ lệ này lên tới 60%. 76% giới trẻ từ 17 đến 30 tuổi không có ý
định tăng thêm thời gian cho mạng xã hội. Những con số này chắc hẳn sẽ làm nhiều
marketer dự định sử dụng mạng xã hội trong chiến lược sắp tới phải đắn đo hơn nữa
trước khi lên kế hoạch.
Thời gian trực tuyến trên các mạng xã hội của người sử dụng còn ở mức thấp.
Ngoại trừ TP.HCM, tại các đô thành khác của Việt Nam như Hà Nội, Đà Nẵng, Cần
Thơ, cư dân mạng dành khoảng 3,8 - 5,63 giờ/tuần cho mạng xã hội. Tần suất sử dụng
mạng xã hội tại các đô thị lớn của Việt Nam trung bình là 5,72 lần/tuần, thấp hơn
nhiều so với các hoạt động như đọc tin tức 9 lần/tuần, chat 8 lần/tuần.
Khó khăn nhiều nhưng vẫn có cơ hội cho các nhà làm marketing muốn tận dụng
cộng đồng mạng xã hội Việt. TP.HCM có thể là nơi khởi đầu cho các chiến dịch
15
marketing thông qua mạng xã hội. Tại đây, mật độ người sử dụng truy cập các mạng

xã hội tới 8,06 lần/tuần, thời gian trực tuyến trên các cộng đồng ảo của họ vào khoảng
8,33 giờ/tuần, mức cao nhất cả nước.
1.3 Tổng quan các chương trình nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện giải pháp
Marketing qua mạng xã hội
 Đóng góp về mặt cơ sở lý luận:
Trong nước:
 Giáo trình Marketing TMĐT của GS.TS Nguyễn Bách Khoa, Đại Học Thương Mại,
NXB Thống Kê năm 2003. Nội dung bao trùm các vấn đề liên quan đến Marketing
TMĐT, đồng thời cuốn sách cũng đưa ra quy trình hoạch định chiến lược Marketing
TMĐT và triển khai một kế hoạch Marketing TMĐT.
 Bài giảng bộ môn Marketing TMĐT, bộ môn quản trị CL – trường ĐH Thương Mại.
Quốc tế:
 Sách tham khảo: Strategic Electronic Marketing (Brad A. Kleindl Ph.D); eMarketing
Strategies for the Complex Sale (Ardath Albee); E – Marketing strategy (Ian Chaston);
E – Marketing (Strauss, El-Anssary&Frost)…
 Những cuốn sách đã được dịch: “Marketing truyền miệng” – Andy Sernovitz,
“Truyền thông xã hội” – Dave Kerpen, “Marketing miễn phí (Free Marketing)” – Jim
Cockrum…….
 Đóng góp về thực tiễn:
Trong nước: Đã có một số đề tài nghiên cứu về Marketing TMĐT như:
 Đề tài khoa học cấp bộ nghiên cứu ứng dụng Marketing trực tuyến trong hoạt động
thương mại của doanh nghiệp Việt Nam, PGS.TS Đinh Văn Thành, PGS.TS Nguyễn
Hoàng Long;
 Hoạch định Marketing điện tử tại mạng thanh toán Paynet – đề tài nghiên cứu khoa
học của nhóm sinh viên Nguyễn Thế Chung, Bùi Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Minh
Tâm – khoa TMĐT, trường Đại Học Thương Mại.
 Luận văn tốt nghiệp của sinh viên K41 – khoa Thương mại điện tử - ĐH Thương Mại:
“Hoạch định chiến lược Marketing TMĐT cho website: golwow.com” – Đặng Thị
Như Hoa; “Hoạch định chiến lược Marketing TMĐT tại Công ty thực phẩm Hà Nội”
– Phùng Mạnh Hùng.

Quốc tế: Đã có các công trình nghiên cứu để đưa ra các chiến lược Marketing TMĐT
cho các Công ty, ngành nghề cụ thể như: Marketing Strategy on photovoltaic market
16
của Coita Dorin Cristian, cuốn sách “Truyền thông mạng xã hội” của Dave Kerpen
viết về các giải pháp cho các nhà làm Marketing TMĐT……
1.4. Phân định vấn đề nghiên cứu
Để có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, quan trọng là có phương pháp
nghiên cứu đề tài, cách thức tiếp cận, giải quyết vấn đề đúng đắn. Trong quá trình thực
hiện luận văn này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 Cơ sở lý luận: Xây dựng một khung lý thuyết chuẩn về quy trình và nội dung
Marketing TMĐT, Marketing qua mạng xã hội
 Đánh giá thực tế: Căn cứ vào khung lý thuyết chuẩn về Marketing TMĐT và
Marketing qua mạng xã hội, đồng thời tổng hợp phiếu điều tra, phỏng vấn để tiến hành
đánh giá thực tế về hoạt động Marketing TMĐT tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam
Định.
 Phân tích, dự báo: Tiến hành phân tích, dự báo về triển vọng phát triển của Công ty Cổ
phần Lâm sản Nam Định và ngành kinh doanh Nội thất gia đình.
 Giải pháp: Từ những đánh giá thực tế thu nhập được kết hợp với định hướng triển
vọng phát triển của Công ty và xu thế ngành Nội thất gia đình để đưa ra các giải pháp
giải quyết những tồn tại ở bước đánh giá thực tế.
17
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu để thu thập dữ liệu sơ cấp.
- Mục đích: Tìm hiểu chuyên sâu hơn về các vấn đề liên quan đến quan điểm ứng dụng
Marketing TMĐT và cụ thể hơn là hoạt động Marketing qua mạng xã hội vào hoạt

động kinh doanh của Công ty cũng như định hướng phát triển của Công ty trong tương
lai, đặc biệt là đối với ngành hàng nội thất gia đình. (Tham khảo thêm ở phụ lục)
- Đối tượng phỏng vấn: Ông Đặng Văn Tuấn - Phó tổng giám đốc Công ty, và một số
thành viên khác nữa (Tham khảo thêm phần phụ lục)
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
 Nguồn tài liệu bên trong Công ty: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các
thông tin đăng tải trên website: nafoco.com.vn
 Nguồn tài liệu bên ngoài Công ty: bao gồm các tài liệu về TMĐT nói chung và
Marketing qua mạng xã hội nói riêng chủ yếu được thu thập qua sách báo, các website
tìm kiếm dữ liệu, dữ liệu thống kê của các tổ chức, website hiệp hội thương mại điện
tử, báo cáo TMĐT qua các năm.
18
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp định lượng:
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0, là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ
cấp thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Tổng hợp các số liệu từ điều tra trắc
nghiệm, so sánh và đánh giá kết quả đưa ra nhận xét về thực trạng Marketing TMĐT
và Marketing qua mạng xã hội tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định.
 Phương pháp định tính:
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua
các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu.
 Một số phương pháp khác
Phương pháp thống kê bằng biểu đồ, đồ thị sử dụng phần mềm Microsoft Excel
2007 nhằm thống kê tìm ra xu hướng hay đặc trưng chung của các yếu tố phân tích.
2.2 Thực trạng Marketing qua mạng xã hội ở Việt Nam.
Hiện nay trên thế giới có hàng trăm trang mạng xã hội ảo đang tồn tại. Theo
bảng xếp hạng truy cập alexa, Facebook giữ vị trí thứ 2 và là mạng xã hội có nhiều
lượt truy cập và thường xuyên nhất. Tiếp theo là Twitter số 10, Myspace số 12,
Linkedin số 29 và Flickr số 33. Ngoài ra, một số mạng xã hội khác ít được biết đến ở
Việt Nam cũng đều giữ vị trí cao trong bảng xếp hạng này: Friendster vị trí thứ 146,

Tumblr số 245. Facebook có tỉ lệ truy cập cao nhất ở Canada và ở Royaume-Uni. Rất
nhiều nhân vật nổi tiếng cũng sử dụng mạng xã hội này như tổng thống Mỹ Barack
Obama, ông hoàng nhạc Pop Michael Jackson, Megan Fox (nữ diễn viên của
Transformer)…
Tại Việt Nam, sau khi Yahoo! 360 đóng cửa vào năm 2009 thì thời kỳ hoàng
kim của mạng xã hội mới lên ngôi. Ngoài Facebook, một số mạng xã hội trong nước
cũng dần lớn mạnh và có vị trí nhất định như Zingme, Yume, Tamtay và mới đây nhất
là Go.vn. Ngoài các trang mạng xã hội tổng hợp thì các mạng xã hội mang đặc trưng
riêng như chia sẻ link (linkhay, tagVN), chia sẻ video như (clip.vn, youtube), chia sẻ
ảnh (Flickr)… cũng thu hút được rất nhiều thành viên tham gia.
Ở Việt Nam trong vài năm gần đây cũng đã xuất hiện một số trang xã hội hoàn
toàn do người Việt xây dựng. Có thể điểm qua các tên như Vietspace, Yobanbe,
19
Zingme. Các mô hình khác thì đều có mặt một vài tên tuổi như Tamtay, Clipvn,
Sannhac, Anhso.net…Tuy nhiên, phải thừa nhận, nhìn chung những mạng xã hội khác
đều là “bản sao chưa hoàn chỉnh” của các trang web nổi tiếng như Myspace, Flickr,
Facebook hoặc Youtube. Các mạng xã hội “made in Viet Nam” đều chưa phát triển
được các ứng dụng như Facebook hay Google nên không thu hút được người sử dụng.
Ngoài mạng xã hội “sao chép” nước ngoài, hiện nay nhiều mạng xã hội Việt Nam
chuyển sang những thị trường ngách nhỏ hơn nhưng khác biệt. Thay vì phát triển các
sản phẩm giống như Facebook, Myspace, Twitter, nhiều sản phẩm lại được hướng vào
các lĩnh vực chia sẻ nội dung nhạc, video, hình ảnh, game, marketing và tin tức.
Hiện nay, tình hình ứng dụng mạng xã hội cho hoạt động E – Marketing tại
Việt Nam vẫn là hoạt động khá mới mẻ, chiếm thị phần khá nhỏ tại thị trường Việt
Nam. Vinalink – công ty chuyên về dịch vụ khảo sát marketing trực tuyến – đã đưa ra
Báo cáo về mạng xã hội tại Việt Nam vào tháng 6/2011, chỉ có 0,4% doanh nghiệp
Việt Nam sử dụng Facebook, 0,07% sử dụng mạng chia sẻ video Youtube, 0,2% sử
dụng Linkedin, Twitter và các mạng xã hội Việt Nam khác cho hoạt động kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp quan tâm tới hoạt động Marketing qua mạng xã hội, các doanh
nghiệp này chủ yếu thực hiện các hoạt động quảng bá sản phẩm, hình ảnh công ty và

các hoạt động về dịch vụ khách hàng.
Về hoạt động quảng cáo:
Vào thời điểm mạng xã hội phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, một số công ty
cũng đã tiếp cận ứng dụng này để tiếp cận với khách hàng mục tiêu của mình. Thông
thường, phương thức các công ty hay sử dụng đó là tổ chức các cuộc thi, câu lạc bộ để
quảng bá sản phẩm thông qua mạng xã hội. Tuy nhiên, chỉ quảng bá thông qua mạng
xã hội không thôi thì chưa thể tạo được một hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ trong cộng
đồng mạng. Việc tích hợp mô hình quảng cáo qua mạng xã hội với chiến lược E –
Marketing luôn là một sự lựa chọn tốt hơn đối với hầu hết những công ty có sự đầu tư
kỹ càng cho hoạt động marketing. Thông thường khi công ty chuẩn bị cho một chiến
dịch quảng bá cho sản phẩm, các công ty đều sử dụng các công cụ như microsite (tiểu
website) để tập trung truyền đạt những thông tin chi tiết về sự kiện, chương trình giới
thiệu sản phẩm mới hoặc chương trình khuyến mãi; các diễn đàn nơi các thành viên
tham gia có thể bàn bạc và trao đổi về cuộc thi; đặt các banner quảng cáo, viết bài trên
20
các trang web nhiều người truy cập, phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu; cập
nhật thông tin trên trang Facebook của hãng hoặc các trang mạng xã hội khác; Quảng
bá trên tivi, báo đài và các phương tiện truyền thông truyền thống khác. Trong một
chiến lược marketing tổng thể như thế này, vai trò của mạng xã hội khá quan trọng bởi
ưu thế điểm về tính lan truyền và tương tác hiệu quả đối với khách hàng của doanh
nghiệp.
Về dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Trên thế giới, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng mạng xã hội để lắng nghe phản
hồi của khách hàng, nắm bắt kịp thời trải nghiệm sử dụng sản phẩm dịch vụ khách
hàng để cung cấp sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt
nhất. Tuy nhiên, ở Việt Nam, vẫn còn nhiều doanh nghiệp Việt Nam không tập trung
nỗ lực marketing cho các đơn vị kinh doanh chủ yếu và các mối quan hệ quan trọng.
Nhiều cơ hội kinh doanh đã bị bỏ qua vì các doanh nghiệp thiếu hiểu biết đầy đủ về
khách hàng, thiếu chăm sóc khách hàng trong toàn bộ quá trình kinh doanh và thiếu
khả năng duy trì quan hệ liên tục với các khách hàng trung thành. Các doanh nghiệp

chưa thật sự chú trọng, chưa phúc đáp ý kiến, câu hỏi của khách hàng một cách kịp
thời. Những doanh nghiệp có sự chủ động giao tiếp với khách hàng thông qua mạng xã
hội một cách nhanh chóng là chưa nhiều.
Những ứng dụng mà doanh nghiệp nước ta sử dụng mạng xã hội mới chỉ dừng
lại ở việc thu hút khách hàng, thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm…chưa đi sâu sát,
cũng chưa có những tương tác với khách hàng một cách sâu sắc để có thể nắm vững
được nhiều thông tin khách hàng và gắn kết được mối quan hệ của khách hàng và
doanh nghiệp. Đồng thời, còn có nhiều nguyên nhân gây cản trở việc ứng dụng mạng
xã hội trong hoạt động marketing tại doanh nghiệp như: vấn đề nguồn nhân lực, khả
năng xử lý thông tin…Vì lý do này, mạng xã hội và việc khai thác tiềm năng ứng dụng
trong hoạt động E – Marketing của doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn đang ở giai đoạn
khởi đầu.
2.3 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến
hoạt động Marketing TMĐT và Marketing qua mạng xã hội tại Công ty Cổ phần
Lâm sản Nam Định
21
2.3.1 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến hoạt động Marketing
TMĐT tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định
2.3.1.1 Nhóm nhân tố môi trường TMĐT vĩ mô
 Môi trường kinh tế - chính trị
Mặc dù năm 2012 có nhiều khó khăn trước những khủng hoảng kinh tế của toàn
thế giới nhưng Hà Nội vẫn “vượt bão” duy trì phát triển kinh tế đảm bảo an sinh xã
hội. Thành công của các gói kích cầu của Chính phủ thông qua một loạt dự án đầu tư
của nhà nước và hỗ trợ lãi suất đã tạo đà giúp các DN tạm thời đẩy lùi khó khăn và
đưa Việt Nam vào đúng quỹ đạo để phục hồi cách nhanh chóng.
Những số liệu ban đầu do Sở KHĐT báo cáo tại phiên họp cho thấy, kinh tế
Thủ đô Hà Nội đã và đang phục hồi tích cực. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) quý I có
thể tăng 8,7%. Đây là mức tăng khá, cao gấp hơn hai lần mức tăng của quý I năm 2011
(3,1%). Những dấu hiệu khá khả quan trên cho thấy tiềm năng phục hồi và phát triển
hoạt động kinh doanh tại các DN ở Thủ đô trong thời gian tới.

 Môi trường chính sách, pháp luật
Hạ tầng pháp lý được xây dựng khá đầy đủ với hệ thống văn bản pháp quy đã
bao quát gần như toàn bộ hoạt động TMĐT, đặc biệt là hệ thống các văn bản dưới luật
với điều khoản liên quan đến hoạt động quảng cáo trực tuyến như Nghị định số
90/2008/NĐ-CP về chống thư rác được xây dựng trên hai tinh thần cơ bản: bảo vệ
người dùng trước thư điện tử, tin nhắn rác và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động gửi
thư điện tử, tin nhắn quảng cáo. Yếu tố này sẽ vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với
công tác hoạch định và tổ chức hoạt động Marketing TMĐT, Marketing qua mạng xã
hội của Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định trong thời gian tới. Do vậy, phận sự của
nhà làm Marketing TMĐT là phải nắm vững những đạo luật này để có thể đảm bảo
tuân thủ quy định của pháp luật.
 Môi trường hạ tầng công nghệ
Các hoạt động Marketing điện tử phải tiến hành trên mạng Internet và đặc biệt
Marketing qua mạng xã hội thì Internet trở thành một yếu tố tất yếu phải có, vì thế yếu
tố hạ tầng công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động này. Đây là một trong
những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với DN.
Theo như báo cáo TMĐT qua các năm cho thấy:
22
- Việc ứng dụng CNTT trong DN tại Việt Nam đã có một bước phát triển vượt bậc, các
máy tính ngày càng tăng về số lượng và nâng cấp về chất lượng, việc kết nối mạng
Lan, mạng Internet trở nên phổ biến.
- Sự phát triển vượt bậc của hệ thống mạng Internet, đặc biệt là các thuê bao băng thông
rộng tạo điều kiện ứng dụng đa dạng hóa các hoạt động TMĐT và các công cụ xúc tiến
Marketing.
- Các phần mềm hỗ trợ cho hoạt động TMĐT không ngừng được đổi mới, nâng cấp
nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trong môi trường điện tử diễn ra hiệu quả và
dễ dàng hơn.
 Môi trường văn hóa xã hội
- Về thói quen sử dụng Internet, tìm kiếm, mua hàng qua mạng của người dân:
Internet xuất hiện ở Việt Nam một thời gian chưa lâu nhưng tỉ lệ người dân Việt

Nam sử dụng Internet gia tăng khá nhanh. Tính đến thời điểm 3/2012, tại Việt Nam đã
có tới hơn 32,1 triệu người sử dụng Internet chiếm khoảng 35,51% dân số. (Số liệu của
VNNIC)
Theo báo cáo TMĐT năm 2011 thì trong thời gian gần đây, cùng với việc phát
triển mạnh mẽ của Internet và TMĐT, các hình thức mua bán qua Internet đã từng
bước phát triển và dần trở nên quen thuộc đối với một bộ phận người tiêu dùng, đặc
biệt là giới nhân viên văn phòng và sinh viên tại các thành phố lớn. Điều đó đóng một
vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động Marketing TMĐT và Marketing qua
mạng xã hội nói riêng của Công ty.
- Thái độ của người dân đối với hoạt động quảng cáo trực tuyến: Một trong những vấn
đề cần phải nhắc đến là thái độ của người dân đối với các hoạt động quảng cáo trực
tuyến. Do cảm giác của người sử dụng Internet đối với quảng cáo trực tuyến là khác
nhau. Khoảng một nửa số người sử dụng Internet có thái độ thờ ơ với quảng cáo, phớt
lờ hoặc không để ý đến chúng, 35% đôi khi có nhấp chuột vào những quảng cáo gây
chú ý đến họ. Những người sử dụng Internet trẻ tuổi có thái độ tích cực với quảng cáo
trực tuyến cũng thường có xu hướng nhấp chuột vào những quảng cáo mà họ cảm thấy
thích. Bên cạnh đó, sự yêu thích đối với quảng cáo trực tuyến cũng giảm nhẹ trong vài
năm trở lại đây. Đồng thời, quảng cáo truyền hình cũng được đánh giá là thú vị hơn
quảng cáo trực tuyến. Do đó, tâm lý của người tiêu dùng ảnh hưởng rất lớn đến các
quyết định về chính sách Marketing TMĐT của Công ty.
- Mạng xã hội phát triển cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tầng lớp người sử dụng Internet,
mạng xã hội giúp giao lưu, kết nối những người sử dụng Internet lại với nhau, chia sẻ
23
và trao đổi thông tin tài liệu giữa cá nhân và tổ chức. Số lượng người sử dụng mạng xã
hội cũng tăng lên nhanh chóng nhờ tính lan truyền và sự ảnh hưởng lẫn nhau này. Đây
cũng là một điểm mạnh cho các doanh nghiệp muốn sử dụng mạng xã hội làm công cụ
Marketing TMĐT. Đặc biệt đối với Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định, mạng xã hội
là một công cụ cần thiết do đặc điểm, ngành nghề và thị trường kinh doanh của công ty
luôn hướng đến các thành phố lớn và hướng ra thị trường ngoài nước – nơi mà đặc
điểm nhận thức của con người cũng tiến bộ hơn.

2.3.1.2 Nhóm nhân tố môi trường ngành
 Nhà cung ứng (đầu vào):
Uy tín của nhà cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty đồng thời tạo nên lợi thế cạnh tranh của Công ty. Hiện nay, Công ty
Cổ phần Lâm sản Nam Định sử dụng nguồn nguyên vật liệu được Nhà nước cho phép
nhập từ những nơi có uy tín, có chất lượng, nhập khẩu gỗ từ thị trường nước ngoài
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước, trong đó
Hà Nội cũng là một thị trường tiêu thụ kén chọn nhất do đặc điểm con người nơi đây.
Chính vì vậy, đây cũng là một lợi thế lớn đối với Công ty khi kinh doanh cũng như
triển khai hoạt động Marketing TMĐT và Marketing qua mạng xã hội cho ngành hàng
này.
 Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường ngành hàng nội thất gia đình tại Hà Nội có rất nhiều đối thủ
cạnh tranh trực tiếp chuyên kinh doanh, bán lẻ, bán xỉ ngành hàng này phải kể đến
như: Công ty nội thất Hòa Phát, Công ty nội thất 190, Công ty nội thất Tân Phong,
….Bên cạnh đó các đối thủ cạnh tranh này cũng bắt đầu ứng dụng TMĐT và cụ thể
hơn là Marketing TMĐT trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm quảng bá, giới
thiệu sản phẩm, tuy nhiên hoạt động Marketing qua mạng xã hội của các công ty này
cũng còn nhiều hạn chế. Chính vì thế, cạnh tranh cũng sẽ rất quyết liệt và sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định, đòi
hỏi Công ty phải nỗ lực và sáng tạo hơn nữa trong các hoạt động Marketing TMĐT và
đặc biệt là Marketing qua mạng xã hội nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng,
nâng cao khả năng cạnh tranh.
 Khách hàng
24
Với nhiều công ty kinh doanh ngành nội thất đa dạng về mẫu mã, chủng loại,
kiểu dáng và nhãn hiệu như hiện nay, khách hàng có nhiều sự lựa chọn và so sánh hơn
để đi đến quyết định ở đâu. Do đó, quyền lực thương lượng từ phía khách hàng có thể
nói là khá lớn, điều này đòi hỏi Công ty cần phải có những chính sách Marketing
TMĐT và đặc biệt là Marketing qua mạng xã hội thích hợp nhằm thu hút khách hàng

tìm hiểu và mua sắm sản phẩm của Công ty.
2.3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến hoạt động Marketing
TMĐT và Marketing qua mạng xã hội của Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định
2.3.2.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty
Ta thấy rằng TMĐT không thể thay thế cho thương mại truyền thống cũng như
Marketing TMĐT không thể thay thế hoàn toàn cho Marketing truyền thống, nhưng
theo xu thế hiện nay thì Marketing TMĐT chắc chắn sẽ chiếm ưu thế do các lợi ích mà
nó mang lại. Song để phát triển Marketing TMĐT đặc biệt là Marketing qua mạng xã
hội trong Công ty cần phải có ý tưởng và tầm nhìn từ ban lãnh đạo Công ty. Muốn ứng
dụng Marketing mạng xã hội thì ban lãnh đạo của Công ty phải xác lập được chiến
lược kinh doanh và chiến lược Marketing mà trong đó tập trung chủ yếu vào việc
nhanh chóng triển khai và phát triển Marketing TMĐT, chú trọng đặc biệt đến hoạt
động Marketing qua mạng xã hội.
2.3.2.2 Nguồn lực doanh nghiệp
 Nguồn nhân lực
Trong môi trường TMĐT, để thực hiện được các mục tiêu Marketing TMĐT
hay các mục tiêu Marketing qua mạng xã hội thì nguồn nhân lực là yếu tố quyết định
thành bại khi doanh nghiệp triển khai các hoạt động Marketing TMĐT và Marketing
qua mạng xã hội. Hiện nay tại Công ty, số lượng nhân viên tham gia vào bộ phận
Công nghệ thông tin và quản trị website còn khá ít (hiện chỉ có khoảng 3 – 4 nhân
viên), nhân viên chịu trách nhiệm cho hoạt động Marketing TMĐT và cụ thể là
Marketing qua mạng xã hội cho ngành hàng nội thất gia đình chủ yếu là nhân viên
thuộc phòng Kinh doanh – Xuất nhập khẩu, họ chưa được đào tạo bài bản, chuyên sâu
về TMĐT nói chung, Marketing TMĐT và Marketing qua mạng xã hội nói riêng.
Chính vì vậy, mặc dù website nafoco.com.vn đã ra đời được nhiều năm nhưng hoạt
động Marketing TMĐT của Công ty chưa thực sự mang lại hiệu quả.
 Hạ tầng công nghệ thông tin
25

×