Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới Cô Nguyễn Vi Lê là người trực tiếp
hướng dẫn em trong thời gian thực tập cuối khóa trước khi ra trường. Em cảm ơn
Cô đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp
của mình một cách tốt nhất.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Cô Bác, Anh Chị đang công
tác tại Công ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam đã tạo điều kiện cho em có cơ hội
thực tập tại Công ty, trong thời gian thực tập tại Công ty, những kiến thức thực tế
mà em học tập được là vô cùng bổ ích, nó sẽ tạo điều kiện cho em nhanh chóng tiếp
cận với thực tế khi bắt tay vào làm việc.
Do thời gian cùng với kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bài
viết của em không tránh khỏi các sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô cùng các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bình
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
i
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
MC LC
LỜI CẢM ƠN i
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
ii
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
DANH MC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên Trang
1 Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của công ty Thanh Bình HTC Việt Nam 14
2 Bảng 3.1: Báo cáo tài chính doanh nghiệp 2012 17
3 Bảng 3.2: Kim ngạch nhập khẩu của công ty ( 2010 – 2012) 17
4 Bảng 3.3: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu giai đoạn 2010 – 2012 19
5 Bảng 3.4: Thị trường nhập khẩu của công ty
20
6 Bảng 3.5: Thời gian chuẩn bị hồ sơ hải quan nhập khẩu mặt hàng
thép trung bình của công ty cổ phần Thanh Bình HTC trong giai
đoạn 2010 – 2012
27
7 Bảng 3.6: Tỉ lệ phân luồng hồ sơ hải quan giai đoạn 2010 – 2012
27
8 Bảng 3.7: Số lượng tờ khai và tỉ lệ phân luồng tờ khai hải quan năm
2012
28
9 Bảng 3.8: Thời gian thông quan hàng hóa trung bình 28
10 Bảng 3.9: Biểu thuế của một số nhóm mặt hàng thép 29
11 Hình 3.1: Tờ khai/ Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu trên ECUS K2 23
12 Hình 3.2: Tờ khai nhập khẩu mới trên ECUS K2 24
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
iii
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
DANH MC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ
viết tắt
Nghĩa theo tiếng Việt Nghĩa theo tiếng Anh
1 B/L Vận đơn Bill of Lading
2 C/O Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Certificate of Origin
3 CP Cổ phần
4 DN Doanh nghiệp
5 D/O Lệnh giao hàng Delivery Order
6 HQ Hải quan
7 GDP Tổng sản lượng quốc nội Gross Domestic Product
8 HC Hành chính
9 KD Kinh doanh
10 L/C Thư tín dụng Letter of Credit
11 NV Nhân viên
12 P Phòng
13 TTHQ Thủ tục hải quan
14 TTHQĐT Thủ tục hải quan điện tử
15 USD Đô la Mỹ
16 XSX Xưởng sản xuất
17 XNK Xuất nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
iv
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế hội nhập sự phụ thuộc giữa các nền kinh tế ngày càng tăng,
không có một quốc gia nào có thể phồn vinh được khi thực hiện chính sách đóng
cửa. Đây là nguyên nhân khiến các quốc gia thay đổi mình cho phù hợp với xu
hướng vận động của thời đại. Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng nên
quản lý nhà nước trong hoạt động ngoại thương bằng luật pháp là cần thiết. Doanh
nghiệp hoạt động trong môi trường quốc gia nào có trách nhiệm chịu sự quản lý của
quốc gia đó. Dù đơn giản hay phức tạp thì thủ tục hải quan là bắt buộc với hoạt
động xuất nhập khẩu.
Đối với từng quốc gia, từng mặt hàng cụ thể nói riêng, hoạt động xuất nhập
khẩu có sự khác biệt tương đối, phụ thuộc vào chính sách vĩ mô, hoàn cảnh trong
từng giai đoạn cụ thể. Quy trình hải quan xuất nhập khẩu cũng vì vậy mà phải thay
đổi sao cho phù hợp với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Sự thay đổi ấy lại khác
nhau đối với từng mặt hàng, đặc biệt là những mặt hàng nhập khẩu. Điều này buộc
doanh nghiệp phải cải biến quy trình sao cho phù hợp với quy trình của hải quan.
Luật về hải quan và doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện tại nước sở tại nơi hoạt
động. Thực hiện đúng quy định của hải quan là chưa đủ. Doanh nghiệp cần nỗ lực
hết mình cho những hiệu quả do thực hiện tốt thủ tục hải quan mang lại. Có làm tốt
thủ tục hải quan, càng đơn giản và chính xác hóa quy trình thì hiệu quả hoạt động
mới càng cao.
Trong sự tương tác giữa các bên thủ tục hải quan đóng một vị trí rất quan
trọng cả đối tác và nội bộ doanh nghiệp. Với đối tác, thủ tục hải quan liên quan đến
kế hoạch giao nhận hàng hóa, chi phí, hồ sơ, chứng từ cần chuẩn bị…. Với nội bộ
doanh nghiệp, giải phóng hàng nhập khẩu ngay sau khi hàng về đến cảng có ảnh
hưởng dây chuyền tới rất nhiều bộ phận, từ bộ phận kế hoạch đến sản xuất, tài chính
và gián tiếp đến cả bộ phận bán hàng của doanh nghiệp. Quan trọng là hiệu quả
kinh doanh của công ty sẽ bị ảnh hưởng nếu thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa
làm không tốt và tạo sự xáo trộn trong kế hoạch hoạt động của toàn bộ doanh
nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
Các doanh nghiệp đều nhìn được tầm quan trọng của thủ tục hải quan đặc
biệt là các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu nói chung và công ty cổ phần
Thanh Bình HTC nói riêng. Tuy nhiên từ khâu mở đầu đến khâu kết thúc, việc thực
hiện quy trình thủ tục hải quan tại doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số bất cập. Dù
đã có những nỗ lực từ phía các cơ quan hữu quan và cả doanh nghiệp, thủ tục hải
quan cẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề. Nghiên cứu quy trình thủ tục hải quan và hoàn
thiện quy trình từ phía doanh nghiệp là một vấn đề cấp thiết đáng đươc quan tâm
nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, qua thời gian thực tập tại công ty cổ
phần Thanh Bình HTC, em nhận thức được tầm quan trọng của thủ tục hải quan. Do
vậy, em quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải
quan nhập khẩu mặt hàng thép từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần Thanh
Bình HTC”.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Chính vì những vấn đề cấp thiết như đã trình bày ở trên cùng với mong
muốn được góp một phần sức lực nhỏ bé của mình trong việc hoàn thiện thủ tục hải
quan giữa công ty cổ phần Thanh Bình HTC với đối tác Trung Quốc, em quyết định
chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thép từ thị
trường Trung Quốc tại công ty cổ phần Thanh Bình HTC” làm đề tài cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu.
- Thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thép từ thị
trường Trung Quốc tại công ty cổ phần Thanh Bình HTC trong giai đoạn 2010 –
2012, từ đó phân tích các thành công và hạn chế của quy trình thủ tục hải quan nhập
khẩu của công ty, tìm ra nguyên nhân của vấn đề.
- Trên cơ sở lý luận về thủ tục hải quan nhập khẩu và kết quả các phân tích
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng
thép từ thị trường Trung Quốc của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng
thép từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần Thanh Bình HTC.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2012.
+ Về không gian: Công ty cổ phần Thanh Bình HTC
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài khóa luận tốt nghiệp là:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Số liệu được sử dụng trong bài khóa luận
tốt nghiệp được thu thập chủ yếu từ nguồn nội bộ của doanh nghiệp, ngoài ra số liệu
còn được thu thập từ nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp. Trong đó, nguồn dữ
liệu thông tin bên trong doanh nghiệp được thu thập bắt nguồn từ những báo cáo tài
chính, báo cáo kinh doanh, tài liệu và tạp chí nội bộ công ty. Nguồn dữ liệu bên
ngoài doanh nghiệp được khai thác trên các phương tiện thông tin như mạng
Internet, các giáo trình liên quan đến chuyên ngành thương mại quốc tế nói chung
và liên quan đến thủ tục hải quan nói riêng, các luận văn tốt nghiệp cùng đề tài của
sinh viên từ khóa 41 đến khóa 44 khoa Thương mại quốc tế - Trường đại học
thương mại.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: Các dữ liệu, thông tin thu thập sẽ được
thống kê sử dụng tương ứng vào các phần, mục nội dung cụ thể có liên quan của bài
luận. Sau đó sẽ được tổng hợp lại một cách hoàn chỉnh.
- Phương pháp so sánh: Xem xét một số chỉ tiêu dựa trên việc so sánh với
chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định được xu hướng biến động của các chỉ tiêu cần phân
tích. Ví dụ như so sánh quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu thép của công ty từ thị
trường Trung Quốc so với các thị trường khác…
Kết hợp nhuần nhuyễn những lý thuyết cơ sở về thủ tục hải quan với quy
trình thủ tục hải quan nhập khẩu thép thực tế của công ty, từ đó làm nổi bật vấn đề
nghiên cứu của đề tài.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu của khóa luận gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về tủ tục hải quan nhập khẩu thép từ thị trường Trung
Quốc tại công ty cổ phần Thanh Bình HTC
Chương 3: Thực trạng thủ tục hải quan nhập khẩu thép từ thị trường Trung Quốc
tại công ty cổ phần Thanh Bình HTC
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan nhập khẩu thép từ thị trường
Trung Quốc của công ty cổ phần Thanh Bình HTC
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TC HẢI QUAN NHẬP KHẨU THÉP TỪ THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THANH BÌNH HTC
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Thủ tục hải quan
Theo quy định tại điều 4 của Luật Hải Quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001, sửa đổi, bổ sung ngày 14 tháng 5
năm 2005:
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện theo đúng quy định đối với đối tượng làm thủ tục hải quan.
Hay:
Thủ tục hải quan là những việc phải làm của người có hàng hóa xuất khẩu ,
nhập khẩu, có phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của người được ủy
quyền (gọi tắt là người khai hải quan) theo quy định của luật hải quan và các luật
khác có liên quan.
2.1.2. Người khai hải quan
Người khai hải quan được quy định tại điều 5 nghị định 154/2005/NĐ – CP
cụ thể như sau:
- Chủ hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.
- Người được ủy quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp hàng hóa, vật
phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại).
- Người được điều khiển phương tiên vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
- Đại lý làm thủ tục hải quan.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan đươc quy định tại điều 23 lật hải
quan cụ thể như sau:
- Người khai hải quan có quyền:
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
+ Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm thủ tục hải quan.
+ Xem trước hàng hóa lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải
quan trước khi hải quan để đảm bảo việc khai hải quan đươc chính xác
+ Đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu
không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan, trong trường hợp hàng hóa chưa
được thông quan.
+ Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức
hải quan.
+ Yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh do cơ quan hải quan, công chức hải
quan gây ra theo quy định của pháp luật.
- Người khai hải quan có nhiệm vụ:
+ Khai hải quan và thực hiện đúng nghĩa vụ hải quan tại khoản 1 điều 16, các
điều 18,20,68 của luật hải quan.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực nội dung khai đã khai và
các chứng từ đã nộp xuất trình.
+ Thực hiện các quyết dịnh và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan
Trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải theo
quy đinh của luật hải quan
+ Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm, kể từ khi
ngày đăng kí tờ khai hải quan; cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan
hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan bao gồm:
- Tờ khai hải quan.
- Hóa đơn thương mại.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
- Hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà
theo quy định của pháp luật phải có giấy phép.
- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà
khi người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.
2.1.4. Địa điểm khai hải quan
Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở chi cục hải quan cửa khẩu, trụ sở chi
cục hải quan ngoài cửa khẩu.
Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì nơi tiếp nhận, xử lý
hồ sơ hải quan có thể là trụ sở hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có thể đươc thực hiện tại địa điểm khác do tổng cục hải quan quyết định.
2.2. Vai trò của thủ tục hải quan trong thông quan hàng hóa
Hải quan đóng một vai trò quan trọng trong phát triển thương mại và thị
trường quốc tế. Ngày nay, vai trò của hải quan đã được mở rộng sang cả vấn đề an
ninh quốc gia, đặc biệt là vấn đề an ninh, tạo thuận lơi thượng mại và đối phó với
nguy cơ khủng bố, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, gian lận thương
mại và cướp biên. Với vai trò đó, thực hiện thủ tục hải quan hiệu quả và hiệu lực có
ảnh hưởng to lớn đến việc thúc đẩy năng lực cạnh tranh và phát triển xã hội. Đồng
thời, việc này thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế nhờ môi trường thương mại an
toàn hơn.
2.3. Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thép từ thị trường Trung
Quốc của công ty cổ phần Thanh Bình HTC
2.3.1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hải quan
Khi doanh nghiệp làm thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thép, cần phải
chuẩn bị một bộ hồ sơ hải quan bao gồm những giấy tờ sau:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập
khẩu (tùy theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều
chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính).
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương hợp đồng: Nộp 01 bản sao, hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu ủy
thác): Nộp 01 bản sao. Hợp đồng mua bán hàng hóa phải là bản Tiếng Việt hoặc
bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch
ra tiếng Việt và chịu trác nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
- Hóa đơn thương mại: Nộp 01 bản chính
- Vận đơn: Nộp 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp tư bản chính với
ghi chữ copy, chữ surrendered. (Đối với hàng hóa nhập khẩu qua bưu điện quốc tế
nếu kông có vận tải đơn thì người khai hải quan ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm
lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu phẩm do bưu điện lập. Đối
với hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận
chuyển trên các tàu dịch vụ thì nộp bản khai hàng hóa thau cho vận đơn).
Tùy từng trường hợp cụ thể, DN phải chuẩn bị thêm các chứng từ sau:
+ Chứng thư giám định đối với hàng hóa được thông quan trên cơ sở kết quả
giám định: Nộp 01 bản chính
+ Nộp 01 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O)
+ Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có
giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo
quy định của pháp luật.
Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc giấy thông báo
miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa.
Còn các giấy tờ là bản sao trong các giấy tờ trên do người đứng dầu công ty
hoặc người được người đứng đầu công ty ủy quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
2.3.2. Khai báo và nộp hồ sơ hải quan
Nhân viên khai báo hải quan của công ty phải khai và nộp tờ khai hải quan
đối với hàng hóa trong thời hạn quy định. Khai hải quan được thực hiện thống nhất
theo mẫu tờ khai do Tổng cục hải quan quy định. Có hai hình thức khai hải quan là
khai thủ công và khai điện tử. Kể từ cuối năm 2009, công ty cổ phần Thanh Bình
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
HTC đã chuyển từ hình thức khai hải quan truyền thống sang khai hải quan điện tử.
Theo đó, người khai hải quan của công ty sẽ khai báo bằng dữ liệu điện tử đến hệ
thống tiếp nhận của chi cục hải quan thông qua Internet. Doanh nghiệp phải cài đặt
phần mềm vào hệ thống máy vi tính của công ty để nhập dữ liệu của tờ khai hàng
hóa nhập khẩu bao gồm tên và mã số hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng,
chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác
quy định tại tờ khai hải quan. Sau đó nhân viên công ty sẽ chuyển đến cơ quan hải
quan qua mạng. Hải quan dựa vào tiếp nhận đã cấp khi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin
mở tờ khai và cấp mã số tờ khai cho công ty.
2.3.3. Phối hợp với hải quan để thông quan
Hồ sơ hải quan của doanh nghiệp sẽ được cơ quan hải quan phân ra làm 3
luồng: Luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ. Sau khi nhận được phản hồi về phân
luồng hồ sơ hàng hóa, doanh nghiệp sẽ thực hiện các công việc sau:
- Nếu là luồng xanh
+ Khi nhận được phản hồi là luồng xanh, nhân viên công ty mang hồ sơ hải
quan nhập khẩu (gồm những chứng từ đã được nêu tại bước chuẩn bị hồ sơ hải
quan) đến chi cục hải quan mà doanh nghiệp đã khai báo (Công ty cổ phần Thanh
Bình HTC khai báo thủ tục hải quan nhập khẩu phần lớn ở chi cục hải quan thành
phố Hải Phòng) để nộp cho nhân viên hải quan rồi đóng dấu thông quan hàng hóa
và đóng lê phí hải quan.
+ Sau khi đóng dấu thông quan, nhân viên sẽ đến cảng chưa hàng hóa của
doanh nghiệp, đóng chi phí để hàng tại cảng, gặp nhân viên hải quan tại đó để xuất
trình các chứng từ trong hồ sơ và tờ khai hải quan đã được đóng dấu thông quan
hàng hóa để nhận giấy giải phóng hàng.
+ Sau khi đã có giấy giải phóng hàng, nhân viên của công ty sẽ gặp thủ kho,
xuất trình các giấy tờ, chuyển hàng của công ty lên phương tiện vận tải để chuyển
hàng về kho của công ty.
- Nếu là luồng vàng:
+ Khi nhận được phản hồi là luồng vàng, nhân viên khai báo sẽ xem lại hồ sơ
hải quan thật kỹ lượng, chính xác với tờ khai hải quan mà doanh nghiệp đã khai cho
chi cục hải quan. Nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh thì làm đơn nộp tới chi cục hải
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
quan nơi tiến hành thủ tục hải quan xin phép sửa chữa sai sót thông tin trên hồ sơ.
Nếu thấy không cần thiết phải sửa hồ sơ, nhân viên của doanh nghiệp sẽ tiến hành
các bước tiếp theo.
+ Mang hồ sơ hải quan của doanh nghiệp đến chi cục hải quan mà doanh
nghiệp đã khai báo để nhân viên hải quan tại đó kiểm tra trực tiếp hồ sơ.
+ Sau khi kiểm tra chi tiết hồ sơ, nếu hàng hóa của doanh nghiệp được thông
quan, nhân viên của công ty sẽ đến cảng chứa hàng của doanh nghiệp và thực hiện
các công việc như ở bước 2 và bước 3 đối với luồng xanh.
+ Nếu kết quả kiểm tra không cho thông quan, nhân viên sẽ xem xét lại hồ sơ
hải quan của doanh nghiệp, và chỉnh sửa bỏ sung sao cho phù hợp với yêu cầu của
cơ quan hải quan.
- Nếu là luồng đỏ
+ Khi nhận được quyết định phân luồng đỏ từ phía chi cục hải quan, doanh
nghiệp sẽ xuất trình hồ sơ chi tiết cho nhân viên hải quan tại chi cục hải quan mà
công ty đăng ký làm thủ tục thông quan hàng nhập khẩu của mình, liên hệ với nhân
viên hải quan được phân công kiểm tra thực tế hàng hóa của doanh nghiệp để được
kiểm tra thực tế hàng hóa. Khi nhân viên hải quan lấy mẫu kiểm tra, nhân viên công
ty bắt buộc phải có mặt tại đó.
+ Nếu kết quả giám định thực tế hàng hóa và kiểm tra chi tiết hồ sơ được
thông quan, nhân viên của công ty sẽ đến cảng chứa hàng của doanh nghiệp và thực
hiện công việc như ở 2 bước cuối đối với luồng xanh.
+ Nếu hàng của công ty không được thông quan, công ty cần xem lại và thực
hiện các yêu cầu từ cơ quan hải quan đối với hồ sơ cũng như hàng hóa của công ty.
2.3.4. Chấp hành các nghĩa vụ về thuế và nộp lệ phí
Doanh nghiệp cần phải đóng đầy đủ thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng cho
lô hàng nhập khẩu của mình trong thời gian quy định. Cụ thể như sau:
- Căn cứ vào số liệu tự kê khai, tự tính thuế của chủ hàng, hải quan thực hiện
thủ tục hải quan thu thuế hoặc ra thông báo thuế phải nộp.
- Trường hợp có sai lệch về tiền thuế giữa kết quả kiểm tra tính thuế của hải
quan và thuế tự tính của chủ hàng, cơ quan hải quan ra thông báo thu thuế bổ sung
hoặc điều chỉnh thuế theo quy định của pháp luật.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
- Trong thời gian quy định của pháp luật, người sở hữu hàng hóa nhập khẩu
có nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế có liên quan đến hàng hóa nhập
khẩu.
Doanh nghiệp có thể nộp thuế vào chi cục hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ
tục thông quan hàng hóa hoặc nộp thuế vào kho bạc nhà nước.
2.3.5. Chở hàng về nhập kho
- Sau khi thực hiện hết các thủ tục hải quan ở các bước trên doanh nghiệp sẽ
làm thủ tục nhận hàng, chở hàng về nhập kho của doanh nghiệp.
- Nhận hàng tại bãi hay trong kho hàng, chủ hàng hoặc người được ủy thác
nhận hàng xuất trình đầy đủ các giấy tờ cần thiết và làm thủ tục hải quan.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG THỦ TC HẢI QUAN NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THÉP
TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THANH BÌNH HTC
3.1. Tổng quan về công ty cổ phần Thanh Bình HTC
3.1.1. Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần Thanh Bình HTC
3.1.1.1. Giới thiệu chung
- Tên tiếng Việt/ Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN THANH BÌNH HTC
VIỆT NAM
- Tên tiếng Anh: Thanh Binh H.T.C Viet Nam Join Stock Company
- Ngày thành lập: 02/05/1998
- Mã số thuế: 0100595569
- Địa chỉ: Số 109, Ngõ 53, Phường Đức Giang, Quận Long Biên, Thành Phố
Hà Nội
- Điện Thoại: 043.877.1887 - Fax: 043.655.8116
• Ngành nghề Sản xuất và kinh doanh:
- Mặt hàng kinh doanh: Các loại thép công nghiệp: thép lá/cuộn cán nóng,
cán nguội các loại; thép hợp kim, thép mạ kẽm, mạ điện…
- Mặt hàng sản xuất: thép kết cấu, thép định hình, thép cắt cán phẳng
• Khách hàng cung cấp: các nhà cung cấp lớn từ Nhật Bản, Trung Quốc,
Đài Loan, Mỹ, Nga, Hàn Quốc, Anh
• Khách hàng tiêu thụ: các nhà thương mại và sản xuất lớn trong nước.
3.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
Được thành lập ngày 02/05/1998 với mô hình hoạt động là công ty trách nhiệm
hữu hạn nhiều thành viên. Khi mới thành lập, công ty có tên đầy đủ là “Công ty TNHH
Thanh Bình H.T.C”, tuy nhiên do yêu cầu phát triển, đến tháng 9 năm 2010 công ty
chính thức đổi tên thành "Công ty Cổ phần Thanh Bình H.T.C Việt Nam".
Với mỗi doanh nghiệp, mất 10 năm để đưa “tên tuổi” của mình vào hàng
thương hiệu mạnh của thị trường có thể coi là một thành công lớn. Từ khi thành lập
(tháng 5/1998) cho tới nay, Công ty Cổ phần Thanh Bình H.T.C Việt Nam đã
không ngừng mở rộng và phát triển, tạo dựng được uy tín và hình ảnh vững chắc
trên thị trường Thép Công nghiệp tại Việt Nam.
Sản phẩm Thép Thanh Bình không những đã có mặt trên khắp thị trường
trong nước mà còn mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước như Indonesia, Tây
Ban Nha, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập
Phương châm hoạt động của Công ty CP Thanh Bình HTC Việt Nam là “Lấy
khách hàng làm tâm điểm” vì vậy công ty luôn nỗ lực hết mình trong việc phục vụ
khách hàng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Để làm
được điều đó, Công ty luôn coi trọng việc gia tăng giá trị sản phẩm bằng việc gia
công chế biến sản phẩm hay tư vấn, cung cấp và hoàn thiện một số khâu dịch vụ
như: vận chuyển đến nơi, thanh toán linh hoạt, hỗ trợ nhu cầu phụ cho khách hàng.
Với mục tiêu “ Đa dạng hóa ngành hàng để phát triển bền vững” khởi sự
kinh doanh là tập trung để đạt được vị thế và chỗ đứng vững chắc trên thị trường
thép Công nghiệp, đến nay Công ty Cổ phần Thép Thanh Bình HTC Việt Nam đã
phát triển thêm “mảng” sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng và các loại thép định
hình khác. Ngay trong hướng đi này, Công ty đã lựa chọn cho mình sản phẩm
“trọng điểm” để nhanh chóng nâng tầm “thương hiệu”, một trong những sản phẩm
đó chính là sản phẩm: Khung xương kim loại, trần và vách ngăn thạch cao mang
nhãn hiệu HITACOM – được sản xuất bởi Công ty TNHH Hitacom Việt Nam, một
công ty con của Công ty Cổ phần Thanh Bình HTC Việt Nam.
Sản phẩm HITACOM được sản xuất trên dây chuyền, thiết bị hiện đại, tự
động hóa và có nguồn gốc từ các tập đoàn nổi tiếng trên thế giới. Tất cả các loại sản
phẩm mang nhãn hiệu HITACOM đều được sản xuất từ thép mạ kẽm, mạ nhôm
kẽm, mạ sơn màu chất lượng cao, nguyên liệu được nhập khẩu từ Tập đoàn
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
Bluescope Steel và các nhà sản xuất thép lớn trên thế giới. Dây chuyền sản xuất
hiện đại kết hợp với nguyên liệu chất lượng cao đã tạo ra sản phẩm HITACOM
mang đẳng cấp Quốc tế.
Với triết lý kinh doanh “ Phát triển không ngừng trên cơ sở kết hợp hài hòa
lợi ích khách hàng với lợi ích của Doanh nghiệp, luôn coi lợi ích khách hàng là sự
sống của mình” cùng với sự nỗ lực và phát triển không ngừng trong hơn 10 năm
qua, đến nay Công ty Cổ phần Thanh Bình HTC Việt Nam liên tục được xếp vào
danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và đứng thứ 32 trong số các Công
ty kinh doanh thép lớn nhất của Việt Nam.
3.1.1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Thanh Bình HTC
• Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy tổ chức
Do công ty Thanh Bình HTC là một công ty tư nhân, nên trong bộ máy tổ
chức giám đốc là người có quyền cao nhất và quyết định các vấn đề quan trọng của
công ty. Giám đốc thu thập thông tin từ các phòng các phó giám đốc và các phòng
ban trong công ty, từ đó ra các quyết định để các phòng ban thực hiện nhiệm vụ.
Còn các phó giám đốc tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch phát triển
công ty, và điều hành các phòng ban trực thuộc mình quản lý. Thu thập các thông
tin từ các phòng ban đó để hỗ trợ cho giám đốc trong việc ra các quyết định.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
14
Tổng giám đốc Giám đốc
Tổ
chức
HC
Lao
động,
tiền
lương
Tổ
NVK
ế
Toán
Tổ
Kho
Vận
X.
SX
Số
2
X.
SX
Số
1
Cửa
Hàng
KD
số 2
Phòng
Ban
khác
P.TàiC
hínhK
ế toán
Phòng
XNK
Giám đốc
Phòng
Tổ
chức
Trung
Tâm
SX-KD
Phòng
Kế
hoạch
SX- KD
Tổ kế
toán
tài
chính
Tổ
KD
tổng
hợp
Cửa
Hàng
KD
số 1
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
Các phòng ban: phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trung tâm sản xuất
kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức, và các
phòng ban khác sẽ nhận các nhiệm vụ của mình từ cấp trên để chỉ đạo cấp dưới của
mình thực hiện nhiệm vụ; thu thập thông tin từ các đơn vị thuộc mình quản lý để
báo cáo lên cấp trên.
Như Phòng kế hoạch sản xuất thu thập thông tin từ các cửa hàng kinh
doanh sau đó lập kế hoạch kinh doanh báo cáo cho phó giám đốc phụ trách.
Trung tâm sản xuất kinh doanh thì nhận các kế hoạch sản xuất từ phó giám
đốc phụ trách, sau đó giao kế hoạch cho từng xưởng sản xuất. Phân việc cho tổ kho
vận giao và chuyển hàng, tổ nghiệp vụ kỹ thuật kiểm tra các sản phẩm.
Phòng xuất nhập khẩu thì tìm kiếm thông tin thị trường và tìm các nhà cung
cấp tiềm năng báo cáo cho giám đốc. Và chuẩn bị các công tác đàm phán, dao dịch
và soạn thảo hợp đồng cho giám đốc ký kết với bên nước ngoài.
Phòng tài chính kế toán tổng hợp các số liệu thống kê về mua bán các mặt
hàng qua đó báo cáo cho giám đốc biết được tình hình tài chính của công ty.
3.1.2. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty
3.1.2.1. Công nghệ và thiết bị
Công nghệ và các loại thiết bị hiện tại của công ty: công ty đã đầu tư được
các loại máy móc nhà xưởng khoảng 13,5 đến 14 tỷ đồng để phục vụ cho quá trình
sản xuất. Đó là các máy móc công nghệ nhập của Nhật Bản tương đối hiện đại so
với công nghệ trong nước, nhưng so với công nghệ của thế giới thì công nghệ nay
cũng đã lỗi thời. Do đó, công nghệ và thiết bị của công ty vừa là thế mạnh vừa là
khó khăn của công ty so với thị trường trong nước.
3.1.2.2. Cơ cấu lao động
Đội ngũ lao động của công ty tính đến thời điểm tháng 1/2013 có 112
người hầu hết là trẻ, và trong công ty các cán bộ công nhân viên chủ yếu là nam
với nghề quản trị kinh doanh và công nhân sản xuất. Trong số đó thì cán bộ có
trình độ đã qua đại học, còn công nhân là động trong nhà máy có trình độ từ
phổ thông đến cao đẳng. Cụ thể như sau:
+Trình độ đại học đạt khoảng 28,6% (32/112 người)
+Trình độ cao đẳng đạt 48,2% (54/112 người)
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
+Trình độ phổ thông, trung cấp đạt 23,2 % (26/112 người)
3.1.2.3. Các nguồn vốn và cơ cấu vốn theo nguồn
Nguồn vốn của công ty hầu hết là vốn của chủ sở hữu và vốn vay. Một số là
từ lợi nhuận không chia của công ty. Do công ty kinh doanh luôn có lãi qua các năm
nên tạo được uy tín với các ngân hàng và các chủ nợ.
Bảng 3.1: Báo cáo tài chính doanh nghiệp 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ lệ
( %)
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ lệ
( %)
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ lệ
( %)
Tài sản:
Tài sản cố định
Tài sản lưu
động
Tổng
12
45.687,836
45.699,836
0.026
99.974
100
581,238
41.550,685
42.131,923
1.38
98.62
100
494
98.390,572
98.884,572
0.5
99.5
100
Nguồn vốn:
Nợ phải trả
Vốn chủ sở
hữu
Tổng
16.607,757
29.092,079
45.699,836
36.34
63.66
100
10.522,432
31.579,491
42.131,924
25.05
74.95
100
57.961,643
40.922,989
98.884,632
58.62
41.38
100
(Nguồn : Phòng kế toán của công ty)
3.1.3. Hoạt động nhập khẩu thép của công ty
Kinh doanh xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng của
Công ty. Trong những năm trở lại đây Công ty đã chú trọng hơn hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, chủ yếu là nhập khẩu hàng hóa để phục vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty trong thị trường nội địa.
Hoạt động kinh doanh của công ty càng ngày được mở rộng thêm và hoạt động
nhập khẩu của Công ty cũng được chú trọng hơn, quy mô nhập khẩu cũng lớn hơn.
Tình hình kinh doanh nhập khẩu của Công ty được thể hiện ở bảng sau:
3.1.3.1. Kim ngạch nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
Với mục tiêu cụ thể đặt ra trong thời gian qua, Công ty đã đạt được kết quả
kim ngạch nhập khẩu:
Bảng 3.2: Kim ngạch nhập khẩu của công ty ( 2010 – 2012)
( Đơn vị: nghìn USD)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Kim ngạch nhập khẩu 6.291 7.546 10.200
% biến động so với năm 2010 Tăng 18,5% Tăng 62%
(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán của công ty)
Qua số liệu trên ta thấy, kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng trong năm
2011 tăng 18.5% so với năm 2010, và năm 2012 kim ngạch nhập khẩu tăng 37% so
với năm 2011 và tăng 62% so với năm 2010.
3.1.3.2. Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu
Bảng 3.3: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu giai đoạn 2010 – 2012
( Đơn vị: tấn)
Năm
Mặt hàng
2010 2011 2012
Phôi thép 4401 8382 9300
Thép tấm 6146 4535 6400
Thép lá 1099 2045 3100
Thép chế tạo 2287 1000 500
Các loại thép khác 250 1030 3000
Tổng cộng 14182 16992 21000
( Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty)
Từ bảng trên ta thấy, cơ cấu hàng nhập khẩu của Công ty đã có sự thay đổi
cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Cụ thể là lượng phôi thép vẫn tăng đều qua
các năm, lượng thép tấm, thép lá tăng mạnh. Tuy nhiên, do chênh lệch giá quá lớn
giữa thép tấm và thép lá nên người tiêu dùng có xu hướng dùng thép tấm nhiều,
thay thế thép lá dẫn tới nhu cầu thép lá trong nước giảm mạnh.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, các Công ty thương mại xuất hiện
ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày càng lớn nên Công ty có hướng tìm nhập khẩu các
sản phẩn mới thay thế các sản phẩm cũ đang dần bị bão hoà tại thị trường Việt Nam
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
17
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
như : phế thép, phế giấy, linh phụ kiện ống hàn, thép hình, các sản phẩm chất lượng
cao… Tương lai gần, các sản phẩm thuộc loại khác sẽ được đẩy mạnh nhập khẩu.
3.1.3.3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu
Về vấn đề thị trường, đặc biệt là thị trường nhập khẩu luôn là vấn đề nan giải,
bức xúc, đòi hỏi phải tập trung giải quyết. Ban đầu Công ty mới chỉ thiết lập quan
hệ nhập khẩu với một số nước Châu Á như: Hàn Quốc, Trung Quốc,… Sau đó
Công ty đã nỗ lực tự hoàn thiện mình và bước đầu đạt được một số thành công
trong việc mở rộng và thâm nhập thị trường. Đến nay, Công ty đã có quan hệ với
hơn 10 nước trên thế giới và hàng trăm khách hàng. Đó là sự cố gắng lớn của toàn
thể cán bộ, nhân viên Công ty trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa
25 ngành doanh nghiệp của 5 thành phần kinh tế trong cả nước cũng như của thị
trường thế giới.
Hoạt động nhập khẩu của Công ty đã có những nét nổi bật ở những năm gần
đây nhờ sự năng động tìm kiếm nguồn hàng từ những thị trường khác nhau và đã
thiết lập được những mối quan hệ làm ăn với nhiều bạn hàng mang tính chất lâu dài.
Hoạt động nhập khẩu của Công ty chủ yếu qua các nước Nhật Bản, Nga, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Đài Loan và một số thị trường khác. Thị trường nhập khẩu lớn
nhất của Công ty là thị trường Trung Quốc.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
Bảng 3.4: Thị trường nhập khẩu của công ty
(Đơn vị: nghìn USD)
Năm
Thị trường
2010 2011 2012
Trung Quốc 4404 5838 8568
Nga 937 820 867
Nhật Bản 610 500 490
Các thị trường khác 340 298 275
Tổng cộng 6291 7456 10200
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty)
Qua bảng kim ngạch nhập khẩu trên ta thấy, nhìn chung kim ngạch nhập khẩu
theo thị trường của Công ty từ năm 2010 đến nay vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng và
tăng vượt mức kế hoạch đã đặt ra. Cụ thể:
Năm 2012 so với năm 2010 kim ngạch nhập khẩu tăng rõ rệt ở thị trường
Trung Quốc tăng từ 4404 (nghìn USD) lên đến 8568 ( nghìn USD), tương ứng tăng
94,5%. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu thực hiện năm 2012 lại giảm ở một số
thị trường như Nga giảm 7,47% tương ứng giảm 70 (nghìn USD); Nhật Bản giảm
19,67% tương ứng giảm 120 (nghìn USD).
Với phương châm giữ tín nhiệm với khách hàng về chất lượng, tạo mọi điều
kiện ưu tiên cho những khách hàng ổn định. Công ty đã có những bước tiến đáng kể
trong việc phát triển thị trường. Từ năm 1998 đến nay, kim ngạch nhập khẩu của
Công ty cổ phần Thanh Bình HTC Việt Nam đã ổn định và tăng dần. Vấn đề thị
trường là mối quan tâm hàng đầu của Công ty. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng
Công ty đã tìm mọi cách tháo gỡ và phát triển. Từ chỗ thiết lập quan hệ nhập khẩu
với một số nước Châu Á thì đến nay Công ty đã mở rộng thị trường sang các nước
phát triển như Nga, Anh… và một số quốc gia ở các vùng lãnh thổ khác.
3.2. Thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thép từ thị
trường Trung Quốc tại công ty cổ phần Thanh Bình HTC
Từ năm 2009, Công ty cổ phần Thanh Bình HTC đã chuyển từ thủ tục hải
quan truyền thống sang thủ tục hải quan điện tử. Theo đó, công ty đã trải qua các
bước tương ứng với quy trình thủ tục hải quan điện tử quy định bởi Tổng cục hải
quan như sau:
3.2.1. Chuẩn bị hồ sơ hải quan
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
19
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
Mỗi giấy tờ cần có trong hồ sơ hải quan đều góp phần làm rõ về lô hàng hóa
nhập khẩu. Chính vì vậy, giấy tờ phải được cung cấp đầy đủ, theo đúng yêu cầu với
thời gian quy định.
Các chứng từ: Hóa đơn thương mại, bản kê chi tiết hàng hóa, giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, vận đơn do bên đối tác Trung Quốc gửi cho công ty thông
qua ngân hàng khi áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ -
Documentary Credit. Trong phương thức này, L/C – Letter of Credit (thư tín dụng)
là một văn bản pháp lý quan trọng do công ty yêu cầu một ngân hàng mở. L/C này
quy định những vấn đề liên quan đến hàng hóa như đặc điểm, số lượng, chất
lượng…và các loại chứng từ, dịch vụ mà bên đối tác Trung Quốc phải gửi hoặc
thực hiện cho công ty. Vì vậy, công ty cần phải hết sức cân nhắc và chú ý về nội
dung của L/C khi áp dụng phương thức thanh toán này.
Khi các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập được bên xuất khẩu (tức đối tác
Trung Quốc) chuyển về cho công ty, nhân viên kinh doanh của công ty sẽ xem lại
nội dung các chứng từ thật cẩn thận. Trong một số trường hợp, hóa đơn thương mại
hoặc bản kê chi tiết hàng hóa do bên xuất khẩu chuyển về cho công ty có một số chi
tiết như trọng lượng, trọng tải không đúng với vận đơn, hợp đồng mua bán hàng
hóa, công ty sẽ yêu cầu bên xuất khẩu xem xét lại các chứng từ đó sao cho các chi
tiết phải giống nhau ở các chứng từ đó nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong chuẩn bị
hồ sơ hải quan cũng như quá trình khai và nộp hồ sơ hải quan sau này.
Bảng 3.5 : Thời gian chuẩn bị hồ sơ hải quan nhập khẩu mặt hàng thép
trung bình của công ty cổ phần Thanh Bình HTC trong giai đoạn 2010 – 2012
Năm Thời gian chuẩn bị hồ sơ hải quan
2010 5,25 ngày
2011 4,35 ngày
2012 2,25 ngày
Dựa vào bảng trên ta thấy có một tín hiệu đáng mừng đó là thời gian chuẩn
bị bộ chứng từ hải quan nhập khẩu mặt hàng thép của công ty đang được dần dần
rút ngắn rõ rệt qua các năm tính từ năm 2010 đến 2012. Tuy nhiên, số liệu của bảng
trên được tính trung bình cho tất cả các lần nhập hàng từ tất cả các thị trường là đối
tác của công ty, còn tính riêng đối với thời gian chuẩn bị hồ sơ hải quan nhập khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
20
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Thương mại Quốc Tế
mặt hàng thép từ thị trường Trung Quốc trung bình của công ty của năm 2012 là 3
ngày và cũng nằm trong xu hướng đang được rút ngắn qua các năm.
Thông thường trong tất cả các chứng mà công ty cổ phần Thanh Bình HTC
cần phải chuẩn bị thì hợp đồng mua bán hàng hóa (Sales contract) và hóa đơn
thương mại (Invoice Commerce) là hai chứng từ có tỉ lệ sai sót trong khâu chuẩn bị
cao nhất. Điều này khiến cho thời gian khai báo hai loại chứng từ này cũng chiếm
nhiều hơn so với các loại chứng từ khác.
Hiện nay công ty đang sử dụng mạng nội bộ để chia sẻ tài liệu giữa các
phòng ban, nhân viên với nhau nhưng việc truyền các chứng từ giữa các nhân viên
nhập khẩu và nhân viên khai hải quan còn chậm. Trong một số trường hợp, chứng
từ đã đến công ty nhưng phải 2, 3 ngày sau nhân viên làm thủ tục hải quan mới
nhận được, làm mất nhiều thời gian trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Căn cứ vào thời gian ghi trên vận đơn hoặc khi nhận được thông báo hàng
đến thì công ty mang vận đơn, giấy giới thiệu đến hãng tàu dể lấy D/O – Lệnh giao
hàng. Đặc biệt, vận đơn mà công ty mang tới phải được ký hậu thì mới được cho là
hợp lệ. Trong phương thức thanh toán chứng từ, Ngân hàng mở L/C đóng vai trò
quan trọng trong việc thanh toán. Nhằm đảm bảo công ty sẽ thanh toán tiền hàng
hay hạn chế việc từ chối nhận hàng thì Ngân hàng sẽ nắm giữ vận đơn do vận đơn
là chứng từ chứng minh quyền sở hữu hàng hóa. Trong trường hợp xấu nhất, Ngân
hàng có thể ký hậu cho người khác hoặc chính Ngân hàng sẽ nhận lô hàng này.
Ngân hàng mở L/C sẽ ký và đóng dấu vào mặt sau của vận đơn trong đó ghi
đích danh công ty cổ phần Thanh Bình HTC là bên hưởng lợi, được biểu hiện bằng
ghi chú “Delivery to…” nghĩa là “Giao hàng cho…”.
Sau khi công ty cổ phần Thanh Bình HTC xuất trình vận đơn được ký hậu và
các giấy tờ phù hợp theo quy định như giấy giới thiệu của công ty, giấy tờ tùy thân
của người giới thiệu, hãng tàu sẽ cấp D/O cho công ty.
Đây là khâu trọng yếu của quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu vì vậy cần
được chuẩn bị chu đáo, cẩn thận. Tuy nhiên, trong quá trình tác nghiệp công ty còn
một số thiếu sót và hạn chế như: Những chứng từ của bộ hồ sơ, chủ yếu là do bên
đối tác Trung Quốc cung cấp nên bộ hồ sơ có đầy đủ, đạt yêu cầu lại mang tính
chất khách quan phụ thuộc chủ yếu vào việc đối tác Trung Quốc có thực hiện đầy
SVTH: Nguyễn Thị Bình Lớp: K45E4
21