Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng máy xúc – đào từ thị trường nhật bản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm – tocontap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.32 KB, 58 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN NHẬP KHẨU MẶT HÀNG MÁY XÚC – ĐÀO TỪ THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TẠP PHẨM
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm xây dựng một nền kinh tế phát triển, đưa đất nước đi lên, Đảng và Nhà
nước ta đã quyết định mở cửa nền kinh tế và đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. Sau hơn 20 năm thực hiện, Việt Nam đã thu được nhiều thành
tựu đáng kể: nền kinh tế hội nhập sâu rộng hơn với thế giới, xã hội phát triển và đời
sống nhân dân được nâng cao. Bằng chứng cho những thành tựu đó là sự tấp nập trong
giao thương quốc tế, những công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng hiện đại đang mọc lên từ
bắc vào nam. Đặc biệt, trong những năm gần đây, nhu cầu xây dựng tăng mạnh do
chính sách phát triển cơ sở hạ tầng của Nhà nước, sự gia tăng đầu tư của nhà đầu tư
trong và ngoài nước, của các địa phương cũng như sự phát triển của ngành công
nghiệp khai khoáng cùng những chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã tạo ra cơ hội lớn
cho các DN NK máy móc, thiết bị phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng này. Theo đó,
việc quản lý, giám sát hoạt động NK hàng hóa nói chung và máy công trình, xây dựng
nói riêng được thực hiện chặt chẽ, quy củ nhưng cũng thông thoáng hơn trước nhiều.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động ngoại thương là một tất yếu của bất kỳ quốc
gia nào và sự ra đời của cơ quan Hải quan cũng như văn bản pháp luật là để nhằm mục
đích đó. Hơn nữa, khi hội nhập kinh tế quốc tế thì các quy định về hải quan cũng phải
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế nên dự quy định có phức tạp hay đơn giản thì hàng hóa
ra và vào một quốc gia đều phải làm TTHQ – TTHQ do cơ quan nhà nước ban hành
buộc các chủ thể phải tuân theo. TTHQ có vai trò rất quan trọng đối với quản lý nhà
nước, bởi thông qua đó Chính phủ nắm được tình hình ngoại thương, kim ngạch XNK,
phòng chống buôn lậu, gian lận…cũng như đưa ra chính sách quản lý phù hợp và kịp
thời. Hệ thống cơ sở thượng tầng phục vụ công tác hải quan của Việt Nam đang ngày
càng được nâng cao, TTHQ đang cải thiện tích cực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các DN trong và ngoài nước.


Là một doanh nghiệp XNK hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước
thì đương nhiên phải thực hiện TTHQ với hàng hóa khi mua bán với đối tác ở nước
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
khác. Việc tuân thủ TTHQ của DN không chỉ thể hiện sự tôn trọng pháp luật nước sở
tại mà còn thể hiện sự hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, các quy định về TTHQ luôn có sự
thay đổi để nhằm mục đích quản lý của Nhà nước nên DN phải thường xuyên cập
nhật, nắm vững và tuân theo. Chính vì thế mà việc thực hiện quy trình TTHQ của DN
không phải lúc nào cũng suôn sẻ. Mặt khác, làm TTHQ là một khâu trong chuỗi các
bước thực hiện một hợp đồng mua bán ngoại thương nên khi khâu này không được
thực hiện tốt và hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng đến cả quá trình thực hiện hợp đồng. Ngoài
ra, còn gây ra những hậu quả xấu như: tốn thời gian, chi phí phát sinh, hàng bị thông
quan chậm hoặc không được thông quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp
đồng và quan trọng hơn là ảnh hưởng lớn đến uy tín của DN với bạn hàng và cả với cơ
quan hải quan. Do đó, ta có thể thấy tầm quan trọng của việc thực hiện TTHQ đối với
hoạt động KD XNK của một DN.
Cty CP XNK Tạp phẩm là một công ty có bề dày lịch sử trong hoạt động kinh
doanh XNK, với uy tín lâu năm trên thị trường trong và ngoài nước nên hoạt động của
Công ty ngày càng mở rộng ở trên nhiều lĩnh vực. Qua quá trình tìm hiểu thực tế ở
Công ty, em nhận thấy đóng góp doanh thu từ việc KD NK mặt hàng máy công trình
cho Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn so với các mặt hàng khác, đặc biệt là “máy xúc –
đào” từ thị trường Nhật Bản – một thị trường với nhiều nhà cung cấp uy tín như
KOMATSU, HITACHI, KOBELCO nên Công ty cần chú ý nâng cao hiệu quả thực
hiện hợp đồng NK. Mặc dù, hoạt động lâu năm trong lĩnh vực XNK nhưng quá trình
thực hiện TTHQ NK mặt hàng này của Công ty vẫn còn tồn tại một số bất cập ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện hợp đồng của Công ty.
Vì vậy, nghiên cứu thực tế quy trình thực hiện TTHQ NK mặt hàng máy xúc –
đào từ thị trường Nhật Bản và đưa ra giải pháp hoàn thiện quy trình đó dưới góc độ
của một DN là một vấn đề cấp thiết, đáng được quan tâm nghiên cứu. Với sự giúp đỡ

của các anh chị trong Cty CP XNK Tạp phẩm, đặc biệt là phòng XNK 2 và sự hướng
dẫn của Cô giáo, Thạc sĩ Nguyễn Bích Thủy nên em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng máy
xúc – đào từ thị trường Nhật Bản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm
– TOCONTAP”
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
Hoàn thiện quy trình TTHQ NK của một DN là một vấn đề cấp thiết nhưng cũng
khá khó đối với một sinh viên khi DN đó KD nhiều loại mặt hàng khác nhau như Cty
CP XNK Tạp phẩm. Vì thế, trong khuôn khổ luận văn này, em chỉ tập trung nghiên
cứu quy trình thực hiện TTHQ NK một mặt hàng cụ thể từ một thị trường nhất định.
Vấn đề trong đề tài: Quy trình thực hiện TTHQ NK mặt hàng máy xúc – đào từ
thị trường Nhật Bản của Cty CP XNK Tạp phẩm, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện
quy trình này.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Em thực hiện nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu sau:
Thứ nhất: Khái quát và hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết liên quan đến
TTHQ, quy trình thực hiện TTHQ cũng như các quy định pháp luật của Nhà nước về
TTHQ nói chung và TTHQ với mặt hàng máy xúc – đào nói riêng.
Thứ hai: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động KD XNK, quy trình thực hiện TTHQ
NK mặt hàng máy xúc – đào từ thị trường Nhật Bản của Công ty CP XNK Tạp phẩm;
Tiến hành phân tích các dữ liệu thu được qua quá trình điều tra, phỏng vấn để tổng kết
thực trạng của Công ty, làm cơ sở so sánh với lý thuyết được học cũng như phát hiện
ra những tồn tại trong hoạt động để đề ra giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy
trình đó trên cơ sở thực tế Công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về không gian, thời gian cũng như để thuận tiện cho việc đi sâu
nghiên cứu nên đề tài được nghiên cứu trong phạm vi sau:

- Đối tượng nghiên cứu: quy trình thực hiện TTHQ NK hàng hóa bằng đường biển.
- Mặt hàng: máy xúc – đào.
- Thị trường: Nhật Bản.
- Phạm vi: tình hình nhập khẩu máy xúc – đào giai đoạn 2006 – 2009; tình hình
thực hiện TTHQ hợp đồng nhập khẩu máy xúc – đào từ Nhật Bản.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần đầu gồm: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt và phần cuối gồm:danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục luận văn có kết cấu 4 chương chính:
- Chương I: Tổng quan nghiên cứu về quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập
khẩu mặt hàng máy xúc – đào từ thị trường Nhật Bản của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Tạp phẩm
- Chương II: Lý luận cơ bản về quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
hàng hóa
- Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng thực
hiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng máy xúc – đào từ thị trường Nhật
Bản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm
- Chương IV: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải
quan nhập khẩu mặt hàng máy xúc – đào từ thị trường Nhật Bản của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Tạp phẩm
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
CHƯƠNG II
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
2.1. Khái quát chung về thủ tục hải quan

2.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan
Theo định nghĩa tại chương 2, Công ước quốc tế về Đơn giản và Hài hòa thủ tục
hải quan – Kyoto: TTHQ là tất cả các hoạt động mà cơ quan hải quan và những người
có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật Hải quan.
Theo Luật Hải quan Việt Nam năm 2001, tại khoản 6 điều 4 và điều 16: TTHQ là
các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy
định của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
Như vậy, TTHQ có thể hiểu là các công việc mà người khai hải quan và công
chức hải quan phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hải quan đối với
hàng hóa, phương tiện vận tải khi XK, NK hoặc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Quy trình thực hiện TTHQ xuất – nhập khẩu là trình tự các bước công việc cần
thực hiện để tiến hành quy trình TTHQ xuất – nhập khẩu của Hải quan. Quy trình
TTHQ được ban hành kèm theo một Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
là Tổng cục Hải quan áp dụng cho cán bộ/công chức hải quan. Trên cơ sở đó, các DN
tự xây dựng quy trình thực hiện TTHQ phù hợp, thích ứng với quy trình TTHQ xuất –
nhập khẩu của Hải quan.
2.1.2. Vai trò của thủ tục hải quan
Việc ban hành quy trình TTHQ và các văn bản pháp luật liên quan nhằm quy
định, hướng dẫn người khai hải quan và công chức hải quan tuân thủ để phục vụ công
tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động XNK.
Quy trình TTHQ chỉ rõ các bước theo trình tự rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi
cho công chức hải quan, người khai hải quan tuân theo. Như vậy, thực hiện TTHQ là
các DN chấp hành pháp luật quản lý của Nhà nước, ngược lại giúp Nhà nước thuận
tiện trong việc quản lý, phòng chống tiêu cực, gian lận và thông qua quản lý hải quan,
Nhà nước nắm bắt được tình hình để đưa ra biện pháp, chính sách cải tiến kịp thời để
điều hành kinh tế vĩ mô hiệu quả hơn thông qua những số liệu thống kê hải quan. Mặt
khác, Hải quan còn đóng vai trong việc phát triển thương mại, thị trường quốc tế và
vấn đề an ninh quốc gia, quốc tế. Do vậy, thực hiện TTHQ hiệu quả và hiệu lực có ảnh
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích

Thủy
hưởng to lớn đến việc thúc đẩy năng lực cạnh tranh và phát triển xã hội, từ đó thúc đẩy
thương mại và đầu tư quốc tế nếu môi trường thương mại an toàn.
2.1.3. Một số khái niệm liên quan
- Đối tượng phải làm TTHQ
+ Hàng hoá XK, NK, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý, văn hoá phẩm, di
vật, bưu phẩm, bưu kiện XK, NK; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật
phẩm khác XK, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải
quan.
+ Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển,
đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
- Người khai hải quan (NKHQ): bao gồm chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải
hoặc người được chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải uỷ quyền.
- Hồ sơ hải quan (HSHQ) là tập hợp những giấy tờ, chứng từ cần thiết theo quy
định pháp luật hải quan đối với từng trường hợp mà NKHQ phải nộp cho cơ quan hải
quan khi làm TTHQ. HSHQ là hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử phải đảm bảo tính
nguyên vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật.
- Khai hải quan từ xa thông qua phương tiện điện tử là việc DN (người khai hải
quan) khai các thông tin của một số chứng từ thuộc HSHQ trên máy tính và truyền dữ
liệu khai tới hệ thống máy tính của cơ quan hải quan. Việc nộp HSHQ giấy và TTHQ
vẫn thực hiện theo các quy định hiện hành đối với các loại hình hàng hóa XNK.
- Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ): Theo điều 32 Luật Hải quan sửa đổi bổ
sung năm 2005 và thông tư 79/2009: KTSTQ là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan
chuyên trách của ngành Hải quan thực hiện nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực
nội dung trên những chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền, cá nhân
trực tiếp XK, NK đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hóa XK,
NK đã được thông quan và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của DN, làm cơ sở xác
định mức độ ưu tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa XK, NK của DN và
xử lý vi phạm (nếu có).

2.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Thời hạn và địa điểm làm TTHQ cho hàng nhập khẩu
- Địa điểm làm TTHQ là trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu, trụ sở Chi cục hải
quan ngoài cửa khẩu và có thể là trụ sở hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
trung ương nếu thực hiện TTHQ điện tử. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có
quyền quyết định địa điểm khác kiểm tra thực tế hàng hóa XNK trường hợp cần thiết.
- Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan hàng hóa NK là trước trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu; tờ khai hải quan có giá trị làm TTHQ trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký.
2.2.2. Thủ tục hải quan hiện đại
Những nguyên tắc của TTHQ hiện đại theo Tổ chức hải quan thế giới (WCO) và
được thể hiện trong Công ước quốc tế về Đơn giản và Hài hòa thủ tục hải quan
(Kyoto) đã sửa đổi:
- Hoạt động quản lý Hải quan minh bạch và có tính dự báo;
- Sử dụng tối đa công nghệ thông tin hiện đại;
- Thủ tục đơn giản, thông thoáng, tiết kiệm thời gian;
- Ứng dụng quản lý rủi ro và kiểm soát trên cơ sở kiểm toán;
- Tăng cường hợp tác Hải quan – Hải quan; Hải quan – Doanh nghiệp;
TTHQ hiện đại vừa giúp Hải quan thực hiện hiệu quả và nâng cao hiệu lực kiểm
soát hải quan vừa tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại hợp pháp.
2.2.3. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại
theo pháp luật Hải quan Việt Nam
Theo điều 16 Luật Hải quan bổ sung sửa đổi 2005 quy định:
- Khi làm TTHQ, người khai hải quan phải:
+ Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
trong trường hợp thực thiện TTHQ điện tử, NKHQ được khai và gửi HSHQ thông qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan;

+ Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm
tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
+ Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Khi làm TTHQ, công chức hải quan phải:
+ Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện TTHQ điện
tử, việc tiếp nhận và đăng ký HSHQ được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử của Hải quan;
+ Kiểm tra HSHQ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
+ Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
+ Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.
Để đảm bảo tính thống nhất, chuẩn hóa và thuận tiện cho các công chức hải quan
tác nghiệp cũng như là căn cứ để các DN biết được công việc cần thiết khi làm TTHQ,
quy trình TTHQ đối với hàng hóa XNK thương mại đã được ban hành kèm theo một
Quyết định của Tổng cục hải quan. Năm 2006, ban hành quy trình TTHQ kèm Quyết
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
định số 874/QĐ-TCHQ có 5 bước như sơ đồ Phụ lục 1 (thay thế Quyết định số
1951/2005/QĐ-TCHQ) đã được thay thế bởi quy trình mới ban hành kèm Quyết định
số 1171/QĐ- TCHQ ngày 15/06/2009 có 4 bước (sơ đồ Phụ lục 2):
2.2.3.1. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai Hải
quan, kiểm tra hồ sơ và thông quan lô hàng miễn kiểm tra
Trong bước này, công chức hải quan cần làm các công việc sau:
a. Tiếp nhận HSHQ từ NKHQ (theo quy định tại điều 11 Thông tư 79/2009/TT-
BTC của Bộ Tài chính).
b. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký Tờ khai.
- Nhập mã số thuế XNK của DN để kiểm tra DN có bị cưỡng chế làm thủ tục,
kiểm tra ân hạn thuế, kiểm tra vi phạm để xác định việc chấp hành pháp luật của DN.
Trường hợp hệ thống thông báo bị cưỡng chế nhưng DN có hồ sơ chứng minh đã nộp
thuế hoặc thanh khoản thì công chức kiểm tra và nếu thấy phù hợp thì báo cáo Lãnh

đạo Chi cục chấp nhận, lưu kèm hồ sơ và tiến hành các bước tiếp theo;
- Kiểm tra chính sách mặt hàng: công chức hải quan kiểm tra xem mặt hàng có
cần giấy phép, điều kiện NK…hay không;
- Xử lý kết quả kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
+ Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký thì trả lại hồ sơ và thông báo bằng
Phiếu yêu cầu nghiệp vụ cho NKHQ biết rõ lý do.
+ Nếu hồ sơ đủ điều kiện đăng ký tờ khai thì tiến hành các bước công việc tiếp theo.
c. Nhập thông tin khai trên Tờ khai hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự động cấp
số Tờ khai và phân luồng hồ sơ.
Công chức hải quan nhập thông tin trên Tờ khai vào hệ thống hoặc tiếp nhận dữ
liệu do NKHQ khai qua mạng. Sau đó kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trong hệ thống với
HSHQ với trường hợp khai báo qua mạng. Chấp nhận (lưu) dữ liệu để hệ thống tự
động cấp số tờ khai, phân luồng hồ sơ và làm cơ sở khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu
về trị giá, mã số, xuất xứ và thông tin khác.
d. Đăng ký tờ khai
Công chức hải quan sẽ ghi số, ký hiệu loại hình, mã Chi cục Hải quan (do hệ
thống cấp) và ghi ngày, tháng, năm đăng ký trên tờ khai sau đó ký, đóng dấu công
chức vào ô “Cán bộ đăng ký tờ khai”.
e. In lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
Công chức hải quan in 01 bản lệnh để sử dụng nội bộ hải quan và lưu cùng hồ sơ.
Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan bao gồm:
- Đối với HSHQ: Kiểm tra sơ hộ hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải
quan và pháp luật về thuế; Kiểm tra chi tiết hồ sơ của chủ hàng khác.
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
- Đối với thực tế hàng hóa:
Miễn kiểm tra thực tế hoặc kiểm tra thực tế (kiểm tra tỷ lệ và kiểm tra toàn bộ)
đối với hàng hóa quy định tại Điều 30 Luật Hải quan; Điều 11 Nghị định
154/2005/NĐ-CP và Quyết định 48/2008/QD-BTC;

f. Kiểm tra HSHQ và ghi kết quả kiểm tra, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ
vào Lệnh.
g. Lãnh đạo Chi cục duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế và
duyệt kết quả kiểm tra HSHQ. Ghi hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa trên
Lệnh và tờ khai hải quan.
h. Công chức hải quan nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả
kiểm tra sau khi được Lãnh đạo Chi cục duyệt, chỉ đạo.
i. Xác nhận đã làm TTHQ và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ miễn kiểm tra
thực tế hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế sang Bước 2.
- Ký, đóng dấu công chức vào ô “Xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan” đối
với hồ sơ miễn kiểm tra thực tế hàng hoá được thông quan.
- Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá (đã kiểm tra chi tiết hồ sơ) sang Bước
2.
2.2.3.2. Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá và thông quan lô hàng phải kiểm
tra thực tế
a. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi NKHQ có yêu cầu trước thời điểm kiểm
tra thực tế hàng hoá.
b. Kiểm tra thực tế hàng hoá:
- Số lượng công chức kiểm tra thực tế do Lãnh đạo Chi cục quyết định tuỳ từng
trường hợp cụ thể.
- Nội dung kiểm tra: kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hoá XK, NK với nội dung
khai trên tờ khai và chứng từ bộ hồ sơ về: tên hàng, mã số, lượng hàng, chất lượng,
xuất xứ.
- Cách thức kiểm tra: Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá; Kiểm tra
nhãn mác, ký mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ bản của hàng hoá để xác
định tên hàng, mã số và xuất xứ; Kiểm tra lượng hàng; Kiểm tra chất lượng.
- Trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ có phát hiện vi phạm, xét thấy cần thiết thì
kiểm tra đến toàn bộ lô hàng, do Lãnh đạo Chi cục quyết định.
c. Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra (theo quy định cụ
thể của quy trình được ban hành), ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào Lệnh và

tờ khai hải quan đồng thời yêu cầu NKHQ (hoặc đại diện) ký tên xác nhận kết quả
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
kiểm tra. Sau đó, nhập đầy đủ kết luận kiểm tra thực tế hàng hóa ghi trên tờ khai và
nội dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra trên Lệnh vào hệ thống.
d. Xử lý kết quả kiểm tra:
- Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai của NKHQ thì thực
hiện điểm e dưới đây.
- Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sai lệch so với khai của NKHQ thì đề
xuất biện pháp xử lý, trình Lãnh đạo Chi cục xem xét, quyết định: Kiểm tra tính thuế
lại và ra quyết định ấn định thuế; Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm; Quyết
định thông quan hoặc chấp nhận yêu cầu của chủ hàng đưa hàng hoá về bảo quản; Báo
cáo xin ý kiến cấp trên những trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Chi cục.
e. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan:
- Ký, đóng dấu số hiệu công chức vào ô ”Xác nhận đã làm thủ tục hải quan” nếu
kết quả kiểm tra thực tế không có sai phạm. (nếu có nhiều công chức kiểm tra thực tế
thì việc ký, đóng dấu do một người được Lãnh đạo chi cục chỉ định ghi trên Lệnh).
- Chuyển hồ sơ sang Bước 3.
2.2.3.3. Bước 3: Thu thuế, lệ phí Hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải
quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan
- Thu thuế và lệ phí hải quan;
- Đóng dấu ”Đã làm thủ tục hải quan” lên mặt trước, phía trên góc trái tờ khai
(đúng trăm lên chữ HẢI QUAN VIỆT NAM”);
- Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan);
- Chuyển hồ sơ sang Bước 4.
* Đối với hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong thủ tục hải quan thì Lãnh
đạo Chi cục tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo quy định, khi hoàn tất mới chuyển
sang Bước 4.
2.2.3.4. Bước 4: Phúc tập hồ sơ

Phúc tập hồ sơ được thực hiện sau khi lô hàng XNK được thông quan (tùy trường
hợp cụ thể) nhằm mục đích: Kiểm tra lại các công việc đã làm trong qui trình thông
quan xem có thiếu sót, sai sót gì không để kịp thời yêu cầu khắc phục; Phát hiện những
sai sót, bất hợp lý, vi phạm dễ thấy; Phát hiện sự thất lạc hoặc chậm trễ hồ sơ XK, NK;
Bổ sung thông tin vào cơ sở dữ liệu; Sắp xếp, lưu trữ HSHQ một cách khoa học, dễ tra
cứu. Và phải hoàn thành trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày ký thông quan lô hàng.
Công chức hải quan thực hiện Phúc tập hồ sơ được theo quy trình 5 bước sau:
-Bước 1: Nhận hồ sơ để phúc tập (tiếp nhận; kiểm tra hồ sơ và ký nhận)
-Bước 2: Phân loại hồ sơ (xác định: thời gian và mức độ phúc tập với từng hồ sơ)
-Bước 3:Phúc tập hồ sơ (Kiểm tra sự đầy đủ và đồng bộ của chứng từ của HSHQ;
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
Kiểm tra lại công việc phải làm của NKHQ và công chức hải quan trong quá trình thông
quan; Kiểm tra sự hợp lệ của chứng từ; Kiểm tra kỹ với trường hợp đặc biệt)
-Bước 4: Kết thúc phúc tập hồ sơ (Ghi kết quả, phân loại và báo cáo lãnh đạo Chi
cục; Cập nhật thông tin kết quả phúc tập vào hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ KTSTQ)
-Bước 5: Lưu trữ hồ sơ (sắp xếp, bảo quản, lưu trữ hồ sơ theo quy định)
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Thủ tục hải quan là một vấn đề đáng được quan tâm khi nghiên cứu về hội nhập
kinh tế nói chung và hoạt động các công ty XNK nói riêng. Qua quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu đề tài này, em thấy vấn đề liên quan đến TTHQ đã được sinh viên Đại học
Thương mại nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp nhưng số lượng chưa nhiều. Cụ thể:
- Cải cách quy trình TTHQ NK máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án
đầu tư theo hướng hiện đại hóa phù hợp với các quy định của WTO – SV: Nguyễn Vi
Lê – 2009
- Hoàn thiện quy trình TTHQ cho hàng hóa XK của các DN tại Chi cục hải quan
Bắc Hà Nội – SV: Hứa Thị Mai – 2009
- Hoàn thiện quy trình TTHQ NK hàng hóa của DN tại Chi cục hải quan cửa
khẩu sân bay Nội Bài – SV: Nguyền Hồng Minh Giang - 2009

- Hoàn thiện quy trình làm TTHQ cho hàng hóa XK của CTCP dệt may Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay – SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh – 2009
- Hoàn thiện quy trình TTHQ NK linh kiện, thiết bị xe hơi nguyên chiếc của
công ty TNHH Ford Việt Nam nhằm phù hợp với sự đổi mới của Hải quan theo hướng
hội nhập – SV: Vũ Huyền Trang - 2009
Trong đó, hơn một nửa số luận văn trên nghiên cứu về TTHQ trên góc độ của cơ
quan hải quan, đi sâu vào quy trình thực hiện TTHQ của công chức hải quan mang
tính quản lý Nhà nước. Và mới chỉ có hai luận văn đi sâu vào thực trạng thực hiện
TTHQ của một DN trong đó có một nghiên cứu về TTHQ NK hàng hóa. Hai luận văn
này nghiên cứu quy trình TTHQ của DN trên cơ sở quy trình TTHQ do Tổng cục Hải
quan ban hành kèm quyết định số 874 năm 2006 và đã trình bày được quy trình của
DN, tìm ra những tồn tại và đưa ra giải pháp. Tuy nhiên, dữ liệu chưa phong phú và
phương pháp xử lý dữ liệu còn sơ sài, chưa sâu sắc để làm nổi bật và sáng tỏ vấn đề.
TTHQ là một lĩnh vực khá rộng, với mỗi loại hàng hóa khác nhau, hình thức giao
dịch khác nhau đã tạo ra sự khác biệt nhất định trong quy trình thực hiện TTHQ. Xét
thấy đây là một vấn đề thú vị và lại chưa được đào sâu nghiên cứu tại Cty CP XNK
Tạp phẩm nên em quyết định nghiên cứu đề tài này với những điểm mới sau:
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
- Sử dụng nhiều biện pháp thu thập dữ liệu khác nhau để thu được nguồn dữ liệu
phong phú.
- Sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu sâu sắc hơn với các phương pháp như:
phương pháp tổng hợp, phân tích định tính, phân tích định lượng. Sử dụng công cụ
phân tích chuyên dụng như phần mềm SPSS…
- Hoàn thiện quy trình thực hiện TTHQ của DN phù hợp với quy trình mới ban
hành kèm theo quyết định 1171/2009/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cụ thể theo trình tự từng bước trong quy trình thực hiện TTHQ NK
hàng hóa thương mại của một DN.

2.4.1. Bước 1: Nhận chứng từ từ người XK và kiểm tra chứng từ
Tùy theo hình thức thanh toán mà người NK sẽ nhận bộ chứng từ gốc trực tiếp từ
người XK qua chuyển phát nhanh/ hãng tàu hay thông qua ngân hàng. Sau khi nhận
được bộ chứng từ, người NK sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ: số lượng, tính đầy đủ,
hợp lệ, hợp pháp và tất cả các thông tin phải phù hợp với nhau, các số liệu cũng phải
trùng khớp với nhau. Nếu có vấn đề gì phải nhanh chóng giải quyết và sau đó, sử dụng
những chứng từ này để chuẩn bị hoàn thiện bộ HSHQ.
Chuyển sang Bước 2.
2.4.2. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ hải quan
Theo quy định của Luật Hải quan Việt Nam (điều 22) và thông tư 79/2009/TT-
BTC của Bộ Tđi chính thì bộ HSHQ hàng NK gồm:
- Tờ khai hải quan: nộp 2 bản chính và phụ lục (nếu có)
- Tờ khai trị giá hàng NK theo quy định của Bộ Tài chính: nộp 02 bản chính
- Hóa đơn thương mại: nộp 1 bản chính
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
hợp đồng; hợp đồng ủy thác (nếu NK ủy thác): nộp 1 bản sao
- Vận tải đơn: nộp 1 bản sao chụp từ bản gốc hoặc từ bản chính có ghi chữ copy,
chữ surrendered
- Giấy giới thiệu: 1 bản chính
Tùy từng trường hợp cụ thể mà NKHQ nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau: 1-
Bản kê chi tiết hàng hóa: nộp 1 bản chính hoặc bản có giá trị tương đương; 2- Giấy
đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy kết quả kiểm tra của tổ
chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng, của cơ quan kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm của cơ quan kiểm dịch: nộp 1 bản chính; 3- Chứng thư giám định đối với
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
hàng hóa được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: nộp 1 bản chính; 4- Giấy
phép NK: nộp 1 bản chính nếu NK 1 lần hoặc bản sao nếu NK nhiều lần có xuất trình
bản chính đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi; 5- Giấy chứng nhận xuất xứ: nộp 1 bản

chính; 6- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 01 bản
chính.
Để có được đủ chứng từ cho bộ HSHQ ngoài chứng từ đã nhận được từ người
XK, NKHQ cần làm những việc sau:
- Căn cứ vào địa chỉ liên hệ trên thông báo tàu đến của hãng tàu/đại lý hãng tàu,
người phụ trách lô hàng mang theo chứng từ gồm: giấy giới thiệu (1 bản chính), vận
đơn đường biển gốc (1 bản chính), thông báo tàu đến (1 bản sao) để nhận lệnh giao
hàng D/O (nhận 3 liên của lệnh nếu là hàng nguyên container, 4 liên với hàng lẻ). Khi
nhận được D/O cần kiểm tra kỹ và kịp thời sửa lại chứng từ cho hợp lệ. Sau đó đúng
các loại phí như phí D/O, phí vệ sinh container, phí CFS, phí lưu container (nếu có)…
- Đến cơ quan chức năng để làm thủ tục cấp giấy tờ cần thiết khác như: giấy phép
NK, giấy đăng ký kiểm tra chất lượng…
- Khai tờ khai hải quan: việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu của Bộ Tài
chính quy định, có thể khai thủ công chưa có số tiếp nhận hoặc khai hải quan từ xa từ
hệ thống máy tính tại công ty để lấy số tiếp nhận sau đó tiếp tục điền đầy đủ, chính xác
các mục trong tờ khai hàng NK, tờ khai trị giá hàng hóa. Việc khai báo tờ khai hải
quan có thể thực hiện bằng máy tính hoặc viết tay nhưng phải đảm bảo cùng một loại
mực (trừ mực đỏ), cùng một kiểu chữ. DN chú ý việc áp số mã hàng (mục 18), xuất
xứ (mục 19), thuế NK và trị giá tính thuế (mục 24) của mặt hàng để tự tính số tiền thuế
phải nộp chính xác đến từng con số lẻ. Người khai ký tên, đóng dấu xác nhận vào tờ khai.
- Công văn xin nợ chứng từ (trừ tờ khai hàng NK và hợp đồng)
- Xin giấy giới thiệu của công ty cho người đi làm TTHQ
Kiểm tra lại số lượng, tính chính xác, phù hợp của các chứng từ, đảm bảo đủ chữ
ký, dấu xác nhận hợp pháp và bảo quản cẩn thận HSHQ để mang đi nộp.
Chuyển sang Bước 3
2.4.3. Bước 3: Đăng ký tờ khai và phối hợp thực hiện với công chức hải quan
NKHQ mang hồ sơ đến địa điểm làm TTHQ theo quy định (tự đăng ký vào sổ
tiếp nhận nếu đã khai từ xa), nộp cho công chức hải quan và nhận Phiếu tiếp nhận
HSHQ.
Công chức hải quan tiếp nhận HSHQ, nhập mã số thuế và kiểm tra điều kiện

đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm, chính sách mặt hàng). NKHQ cần chuẩn bị giấy
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
tờ chứng minh đã nộp thuế hoặc thanh khoản nếu hệ thống của hải quan báo bị cưỡng
chế. Nếu đủ điều kiện được đăng ký tờ khai thì chờ công chức hải quan nhập thông tin
tờ khai vào hệ thống hoặc tiếp nhận dữ liệu do NKHQ khai qua mạng và kiểm tra, đối
chiếu dữ liệu trong hệ thống với HSHQ. Hệ thống sẽ tự động cấp mã số tờ khai và
phân luồng hồ sơ.
Hệ thống hải quan sẽ in một lệnh hình thức, mức độ kiểm tra để lưu hành nội bộ.
Có 3 mức độ kiểm tra là: Mức 1 (luồng xanh): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa; Mức 2 (luồng vàng): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa; Mức 3 (luồng đỏ): kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.
NKHQ nhận quyết định phân luồng cuối cùng của đội trưởng đội TTHQ và tiến hành
công việc tiếp theo:
- Nếu HSHQ thuộc luồng xanh: NKHQ đợi kiểm tra sơ bộ hồ sơ xong thì chuyển
sang bước 4b.
- Nếu HSHQ thuộc luồng vàng: công chức hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ.
NKHQ có quyền yêu cầu khai bổ sung để công chức hải quan xem xét đề xuất xử lý và
chấp hành các đề xuất xử lý của hải quan sau khi kiểm tra chi tiết hồ sơ để được thông
quan hàng hóa.
NKHQ/DN phải phối hợp với hải quan khi có yêu cầu như tiến hành tham vấn
giá thuế, giải trình giấy tờ liên quan đến trị giá tính thuế. Nếu việc xác định trị giá tính
thuế bị trì hoãn thì DN có thể nộp đơn đề nghị nộp một khoản đảm bảo cho số thuế của
lô hàng NK và trong hạn 30 ngày kể từ ngày thông quan, DN phải khai báo bổ sung
thông tin cần thiết để xác định trị giá tính thuế cho lô hàng và tự tính lại số thuế phải
nộp. Nộp đủ thuế ở địa điểm quy định và nhận lại khoản đảm bảo từ hải quan.
Kết thúc kiểm tra, hồ sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, được thông quan
thì NKHQ chuyển sang bước 4b. Nếu HSHQ bị đề xuất kiểm tra thực tế hàng hóa thì
NKHQ thực hiện các việc như đối với HSHQ bị phân luồng đỏ.

- Nếu HSHQ thuộc luồng đỏ: HSHQ được chuyển sang đội kiểm hóa sau khi đã
kiểm tra chi tiết. NKHQ có quyền yêu cầu khai bổ sung trước thời điểm kiểm tra thực
tế (có thể được chấp nhận hoặc không). NKHQ ra bãi để hàng, làm thủ tục để nhân
viên điều độ cảng chuyển từ bãi trung tâm sang bãi kiểm hóa (đối với hàng nguyên
container). Sau đó, NKHQ liên hệ với những người được phân công kiểm hóa đến
kiểm tra lô hàng. Khâu này rất quan trọng nên đòi hỏi NKHQ phải am hiểu hàng hóa
để giải trình với công chức hải quan khi kiểm hóa.
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
Với hàng hóa cần kết quả kiểm tra chất lượng thì có thể tiến hành làm luôn thủ
tục đăng kiểm hoặc làm sau khi mang hàng về kho bảo quản để hoàn tất việc thông quan.
Nếu kết quả kiểm hóa không có sai phạm thì NKHQ ký tên lên tờ khai và chuyển
qua bước 4 (tờ khai được chuyển qua đội thuế). Nếu có sự sai phạm thì NKHQ/DN
phải thực hiện những đề xuất xử lý của Hải quan (nếu nhất trí với kết luận của hải quan).
2.4.4. Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí, nhận lại tờ khai hải quan
a. Sau khi kiểm hóa xong với hồ sơ thuộc luồng đỏ, tờ khai được chuyển qua đội
thuế. Công chức hải quan tính lại thuế căn cứ vào việc tự khai của DN và kết quả kiểm hóa.
b. Hồ sơ sau khi tính thuế (luồng xanh không cần tính lại thuế) được xác nhận đã
làm TTHQ và quyết định thông quan. NKHQ mang phiếu tiếp nhận để đổi lấy tờ khai
hải quan hàng NK được đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” đã ghi số thông báo thuế
nếu DN được ân hạn nộp thuế hoặc số biên lai thu thuế nếu DN phải nộp thuế ngay
hoặc xuất trình giấy bảo lãnh của ngân hàng đồng thời nộp lệ phí hải quan (nộp ngay
khi phát sinh).
2.4.5. Bước 5: Nhận hàng và kết thúc hồ sơ
NKHQ mang bộ HSHQ đã làm TTHQ cùng D/O đến hãng tàu làm giấy mượn
container nếu muốn mang hàng về kho riêng và đúng tiền cược container hoặc đúng
tiền ở Thương vụ cảng nếu muốn rút ruột hàng tại cảng. Hãng tàu sẽ xác nhận hình
thức nhận hàng lên D/O và trả lại cho NKHQ.
NKHQ mang D/O, vận đơn, phiếu đóng gói và tờ khai đã làm TTHQ đến Văn

phòng quản lý tại cảng để xác nhận D/O và mang một bản D/O đến Hải quan giám sát
cảng để đối chiếu với Manifest, tìm vị trí hàng. Hải quan giám sát giữ lại 1 bản D/O.
NKHQ mang D/O đã có xác nhận của hãng tàu trên đó ghi rõ phương thức nhận hàng
(nguyên container hoặc rút ruột) đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho.
NKHQ đến Thương vụ cảng đúng các khoản phí (phí nâng hạ container, phí
chuyển container ra bãi kiểm hóa (nếu có) với hàng nguyên container; phí rút ruột).
Sau đó, dựng D/O đã đóng dấu thu tiền để in Phiếu EIR (Phiếu giao nhận container)
với hàng nguyên container hoặc nâng cấp lên Phiếu điều động công nhân hoặc xe nâng
để rút hàng rồi đổi D/O đã xác nhận rút hàng lấy Phiếu đúng dỡ hàng container với
Thương vụ cảng.
NKHQ tiến hành thanh lý tờ khai ở cổng: NKHQ xuất trình tờ khai đã có xác
nhận “Đã làm thủ tục hải quan” cùng Phiếu ra cổng cho Hải quan giám sát cổng để
vào sổ theo dõi hàng thực nhận và Hải quan giám sát cổng sẽ ký nhận lên Phiếu ra
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
cổng.
DN tiến hành nộp thuế được ân hạn và hoàn thành nộp/xuất trình các giấy tờ còn
nợ trong thời hạn quy định để kết thúc hồ sơ.
2.4.6. Bước 6: Kiểm tra sau thông quan
Quyết định KTSTQ được dựa vào phương pháp quản lý rủi ro để xác định có
kiểm tra/không kiểm tra, kiểm tra theo mẫu/kế hoạch, kiểm tra trước/sau, kiểm tra theo
dấu hiệu vi phạm đối với đối tượng kiểm tra. KTSTQ được tiến hành tại trụ sở cơ quan
hải quan (thường xuyên) và trụ sở DN (tùy trường hợp). Nghĩa vụ của DN là:
- Cử người có thẩm quyền làm việc với người kiểm tra;
- Tạo điều kiện để người kiểm tra thi hành nhiệm vụ; không cản trở hoạt động
kiểm tra dưới mọi hình thức;
- Lưu giữ HSHQ đối với hàng hóa XK, NK đã được thông quan trong thời hạn 5
năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; lưu giữ các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài
chính và hồ sơ tài liệu khác liên quan đến hàng hóa XK, NK đã được thông quan trong

thời hạn pháp luật quy định;
- Trả lời những nội dung có liên quan theo yêu cầu của người kiểm tra;
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời HSHQ, các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo
tài chính và hồ sơ tài liệu có liên quan khác theo yêu cầu của người kiểm tra; cũng như
tự giải trình, chứng minh sự tuân thủ của DN nếu không đồng ý kết luận của cơ quan
hải quan (HSHQ được chấp nhận nếu DN chứng minh được)
- Tạo điều kiện cho việc kiểm tra hàng hóa NK;
- Chấp hành các quy định về KTSTQ, quyết định kiểm tra, bản kết luận kiểm tra và
các quyết định xử lý nếu đồng ý với kết luận của hải quan hoặc nếu không giải trình được.
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU MẶT
HÀNG MÁY XÚC – ĐÀO TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA
CÔNG TY CP XNK TẠP PHẨM
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã có sẵn, dễ kiếm, tiết kiệm chi phí nhưng có
thể đã bị sửa đổi, không phản ánh chân thực vấn đề. Mặt khác, tùy vào vấn đề nghiên
cứu mà nguồn dữ liệu thứ cấp có sẵn có hay không và với đề tài này có thể nói nguồn
dữ liệu thứ cấp từ Công ty không phong phú. Chính vì thế, em đã thu thập số liệu liên
quan để tổng hợp theo mục đích và nghiên cứu thêm các tài liệu thứ cấp khác ngoài
Công ty để có được nguồn dữ liệu đa dạng, hữu ích. Một số nguồn thông tin thứ cấp
được sử dụng:
- Nguồn nội bộ Công ty: trang web, tài liệu lưu trữ của Công ty cung cấp các
thông tin cơ bản về Công ty như cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh ; Báo cáo tài
chính của Công ty qua các năm phản ánh tình hình hoạt động KD cũng như phương

hướng và triển vọng trong tương lai; Các số liệu tổng hợp về tình hình NK và tài liệu
liên quan đến việc thực hiện quy trình TTHQ của Công ty (HSHQ lưu trữ)
- Các tài liệu chuyên ngành: giáo trình, chuyên đề, luận văn tốt nghiệp khóa
trước về XNK và TTHQ cung cấp những kiến thức lý thuyết nền tảng cũng như thực
trạng về TTHQ ở các DN khác. Đồng thời, các bài viết, bài phân tích trên các tờ báo,
tạp chí chuyên ngành như Báo Hải quan, báo Thương mại và các trang báo điện tử đã
cung cấp những thông tin quan trọng về thực trạng TTHQ hiện nay của Việt Nam, là
nguồn cập nhật các thông tin liên quan. Đặc biệt Internet là công cụ đắc lực trong việc
tìm kiếm các văn bản pháp luật về TTHQ, cơ sở hàng đầu cho việc thực hiện TTHQ
của một DN để đảm bảo tuân thủ pháp luật Hải quan
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu được thu thập lần đầu tiên nhằm phục vụ mục
tiêu cụ thể nào đó nên thông tin thu được từ dữ liệu thứ cấp sẽ phản ánh vấn đề một
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
cách rõ nét hơn, sâu sắc hơn nhưng đòi hỏi người thu thập phải đầu tư công sức từ
khâu chuẩn bị đến khâu phân tích. Để phục vụ hoàn thành luận văn này em đã sử dụng
các công cụ để thu thập dữ liệu sơ cấp là:
- Quan sát thực nghiệm: quan sát quá trình thực hiện TTHQ của nhân viên Công
ty tại phòng XNK 2, từ đó hệ thống hóa được quy trình làm TTHQ của Công ty và học
hỏi kinh nghiệm cũng như phát hiện ra những vấn đề còn tồn tại để đưa ra giải pháp
giải quyết phù hợp với thực tế của Công ty.
- Phiếu điều tra: Phiếu điều tra là công cụ được sử dụng phổ biến để thu thập dữ
liệu sơ cấp. Để đảm bảo tính hiệu quả cao, em đã thận trọng trong việc thiết kế phiếu
điều tra từ việc lựa chọn câu hỏi dễ hiểu và đúng mục tiêu, cân nhắc số lượng câu hỏi
vừa đủ, sắp xếp thứ tự câu hỏi lô – gic cũng như chú ý đến tính thẩm mỹ. Do vậy, các
câu hỏi được đưa ra dưới dạng đúng, đặt theo trình tự từng bước của quy trình thực
hiện TTHQ của Công ty để tạo điều kiện cho người được điều tra dễ dàng hoàn thành.
Em đã gửi phiếu điều tra đến các trưởng phòng và nhân viên 4 phòng KD XNK có NK

mặt hàng máy xúc – đào (Phòng XNK 1, phòng XNK 2, phòng XNK 3 và phòng Kho
vận ) và thu về 16 phiếu.
- Phỏng vấn trực tiếp: phương pháp này nhằm tìm hiểu sâu hơn vấn đề nghiên
cứu qua những thông tin thu được từ cuộc nói chuyện với chuyên gia mà phiếu điều tra
không cung cấp được. Đây là nguồn dữ liệu rất quan trọng phản ánh thực trạng , nguồn
gốc sâu xa vấn đề cũng như những đánh giá, phân tích chủ quan của các chuyên gia.
Đối tượng phỏng vấn là 4 người ở cấp trưởng phòng và chuyên viên phòng KD XNK
của Công ty – những người hiểu rõ về thực tế Công ty trong việc thực hiện TTHQ khi
NK mặt hàng máy xúc – đào từ thị trường Nhật Bản.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp lý thuyết liên quan cần thiết cho nghiên cứu
đề tài; tổng hợp các dữ liệu thu được thành hệ thống dữ liệu thích hợp với mục đích
nghiên cứu. Ngoài ra từ những dữ liệu có sẵn nhưng chưa được tổng hợp lại mà chỉ để
làm tài liệu lưu trữ vì Công ty chưa chú ý đến việc quản trị hóa khâu làm TTHQ, em
đã tiến hành tổng hợp để đưa ra những kết luận chân thực nhất, phục vụ làm đề tài.
- Phương pháp phân tích định lượng: sử dụng các công cụ hỗ trợ như các biện
pháp tính toán, phần mềm chuyên dụng (SPSS 16.0) để xử lý dữ liệu sơ cấp dạng thụ
(có ý nghĩa thống kê) đưa ra kết quả là các con số hay các biểu đồ có ý nghĩa để giúp
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
người nghiên cứu có được căn cứ đưa ra kết luận với vấn đề. Phương pháp phân tích
định lượng được sử dụng trong luận văn này nhằm: 1. So sánh các chỉ tiêu phản ánh
tốc độ tăng trưởng của Công ty cũng như các khía cạnh liên quan TTHQ như tỷ lệ
phân luồng hồ sơ; 2. Xử lý và phân tích dữ liệu thu được từ phiếu điều tra.
- Phương pháp phân tích định tính: Đây là phương pháp sử dụng để phân tích
những dữ liệu không có dạng con số, không có ý nghĩa về mặt thống kê thu thập được
bằng cách tập hợp và phân nhóm những ý kiến quan điểm trong quá trình phỏng vấn.
Vận dụng sự hiểu biết, cảm tính của bản thân để nghiên cứu, phân tích, đánh giá về sự
tác động của các yếu tố môi trường đến việc thực hiện TTHQ, về những thành công và

vấn đề tồn tại ở Công ty hay đưa ra những kết luận, dự báo triển vọng trong tương lai.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng máy xúc – đào tại
Công ty CP XNK Tạp phẩm
3.2.1. Giới thiệu về Công ty CP XNK Tạp phẩm
3.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty CP XNK Tạp phẩm tiền thân là DN nhà nước, hạch toán độc lập, trực
thuộc Bộ Thương mại và được thành lập theo Quyết định số 62/BNT-NĐ-KD ngày
05/03/1956 của Bộ Thương nghiệp (nay là Bộ Công thương) với tên gọi ban đầu là
“Tổng công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm” – một trong số các DN đầu tiên của Việt
Nam hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực XNK.
Trong hơn 50 năm hoạt động, trải qua nhiều khó khăn thử thách, Công ty đã
không ngừng đổi mới cho phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và đã đạt được
những thành tựu to lớn góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Do
yêu cầu thay đổi về quản lý Nhà nước theo ngành hàng, theo vùng lãnh thổ, phù hợp
với đặc điểm phát triển của đất nước qua từng thời kỳ mà Công ty đã có nhiều lần tách
nhập với 3 giai đoạn chính:
- Từ năm 1964 – 1990, tách các bộ phận/chi nhánh để lập ra các công ty độc lập:
Công ty XNK thủ công mỹ nghệ (năm 1964); Công ty XNK mây tre (năm 1971);
Giao các cơ sở sản xuất cho Bộ công nghiệp nhẹ quản lý (năm 1972); Công ty XNK
dệt may (năm 1978); Công ty XNK máy phụ tùng (năm 1985); Công ty XNK da giầy
(năm 1987); Công ty XNK Tạp phẩm Sài Gòn (năm 1990)
- Năm 1993, Bộ Thương mại ra quyết định đổi tên Tổng công ty XNK tạp phẩm
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
thành Công ty XNK tạp phẩm.
- Năm 2006 đánh dấu bước ngoặt quan trọng khi Công ty thực hiện cổ phần hóa
và đổi tên thành Công ty CP XNK Tạp phẩm.
Trong các thời kỳ khác nhau, hoạt động KD XNK của Công ty đã không ngừng

phát triển và đáp ứng tương đối tốt cho các nhu cầu của nền kinh tế. Đến nay, Công ty
đã thiết lập được một mạng lưới kinh doanh rộng lớn trong và ngoài nước.
3.2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Trong quan hệ thương mại, Công ty tiến hành nhiều loại hình KD như: XK và
NK thông thường, gia công, đổi hàng, sản xuất theo mẫu, liên doanh, liên kết…Ngành,
nghề KD của Công ty (theo giấy chứng nhận đăng ký KD đăng ký lần 3 ngày
23/07/2009):
- Kinh doanh mặt hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ,
tạp phẩm, công nghệ phẩm, sản phẩm dệt, may, da giầy (trừ loại lâm sản Nhà nước
cấm); Vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu xây dựng, hóa chất (trừ loại Nhà
nước cấm), kim khí điện máy, phương tiện vận tải; Đồ uống, rượu bia, nước giải khát,
(không bao gồm KD quán bar); Máy móc, vật tư, trang thiết bị y tế, máy móc, thiết bị
ngành in; Phân bón, máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp (không bao gồm thuốc bảo
vệ thực vật); Thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn; Gỗ ép định hình; Các
dụng cụ, thiết bị và máy móc trong ngành dịch vụ, ; Buôn bán khí đốt và các sản
phẩm liên quan; Sản xuất và mua bán hàng thêu, hàng may mặc; Mua bán sắt thép, phế
liệu, phá dỡ tàu biển cũ làm phế liệu trong nước.
- Kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn đại lý bán buôn, bán lẻ hàng hóa
(không bao gồm KD quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
- Tổ chức gia công, chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các tổ chức
trong và ngoài nước.
Vì các phòng KD XNK hoạt động theo hình thức tự doanh nên các phòng sẽ
được tự chủ trong việc tìm đối tác cũng như mặt hàng KD. Mặt hàng và thị trường
XNK có thể thay đổi qua các năm trong phạm vi giấy đăng ký KD.
3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty
Sau nhiều lần tách nhập cùng với sự chuyển đổi từ mô hình DN Nhà nước sang
công ty cổ phần và những thay đổi nhận sự khiến cho cấu trúc tổ chức Công ty cũng có
những thay đổi nhất định. Hiện nay, cấu trúc tổ chức của Công ty CP XNK Tạp phẩm
như hình trong Phụ lục 3.
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 20

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), ĐHĐCĐ bầu ra Ban kiểm soát để
kiểm soát Công ty, tiếp đến Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty. Bên dưới là
phó Tổng giám đốc và các phòng ban quản lý hoạt động công ty gồm: phòng Kế toán,
Tổ chức hành chính, Tổng hợp và 7 phòng KD XNK, 1 phòng Kho vận cùng hai chi
nhánh ở TP. Hồ Chí Minh và TP. Hải Phòng. Trong đó, các phòng KD XNK có nhiệm
vụ thực hiện kế hoạch Công ty đề ra, tự tìm kiếm khách hàng và thực hiện nghiệp vụ
XNK độc lập theo mô hình tự doanh dưới sự ủy quyền và quản lý của Tổng giám đốc
Công ty.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 90 người trong đó: Số nhân lực có
trình độ đại học trở lên: 84 người; Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD: 75
người; Số nhân lực tốt nghiệp từ Đại học Thương mại: 03 người.
3.2.1.4. Tình hình hoạt động KD XNK của Công ty giai đoạn 2006 – 2009
Trong giai đoạn 2006 – 2009, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến đổi gây ảnh
hưởng đến hoạt động KD XNK của Công ty và kết quả đạt được như sau:
Bảng 1: Kim ngạch XK-NK giai đoạn 2006 - 2009
Chỉ tiêu Kim ngạch
XNK (USD)
Trị giá XK
(USD)
Trị giá NK
(USD)
Lợi nhuận sau thuế
TNDN (VNĐ)
Năm 2006 36.471.516 4.151.953 32.319.563 2.528.378.676
Năm 2007 59.011.366 7.721.418 51.289.948 8.087.444.843
Năm 2008 62.766.580 13.799.248 48.967.332 30.210.357.684
Năm 2009 79.859.812 14.002.295 58.857.517 14.808.673.690
(Nguồn: phòng Tổng hợp TOCONTAP)

Công ty đạt được tăng trưởng về tổng kim ngạch XNK qua các năm, chỉ có trị giá
NK năm 2008 có sụt giảm so với năm 2007 do khủng hoảng nhưng nhìn chung NK
vẫn chiếm ưu thế, chiếm tỷ trọng lớn: năm 2006 chiếm 88,6%, năm 2007 chiếm
86,9%, năm 2008 chiếm 78%, năm 2009 chiếm 73,7% kim ngạch XNK. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập DN của Công ty cũng có sự tăng trưởng đáng kể, tuy nhiên vào năm
2008, thực tế lợi nhuận từ hoạt động KD chỉ chiếm ¼ trong tổng lợi nhuận sau thuế của
Công ty vì lợi nhuận trước thuế từ KD chỉ có 7.850.732.550 tỷ đồng và trong năm Công
ty đã bán tài sản thu về lợi nhuận hơn 25 tỷ đồng.
3.2.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến quy trình
thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng máy xúc – đào từ thị trường
Nhật Bản của công ty CP XNK Tạp phẩm
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
Là một DN hoạt động trong một môi trường KD quốc tế nên việc bị chi phối ảnh
hưởng bởi các nhân tố bên ngoài như đối tác, cơ quan hữu quan… là không thể tránh
khỏi và Cty CP XNK Tạp phẩm cũng không phải là ngoại lệ. Khi nhắc đến ảnh hưởng
của các nhân tố môi trường thì không chỉ có môi trường bên ngoài mà các nhân tố bên
trong cũng có những tác động không nhỏ đến hoạt động chung của công ty và đến việc
thực hiện TTHQ nói riêng.
3.2.2.1. Nhân tố môi trường bên trong
Một DN có các nguồn lực bên trong tốt sẽ là nhân tố quyết định tạo lên lợi thế
cho DN trong hoạt động KD. Với lợi thế là một DN đi tiên phong trong ngành XNK,
có nhiều kinh nghiệm cũng như uy tín thì quá trình thực hiện TTHQ của Cty CP XNK
Tạp phẩm chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố bên trong sau:
- Nguồn lực về công nghệ thông tin: sự bùng nổ công nghệ thông tin cũng như sự
cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt đòi hỏi các DN phải biết tận dụng thời
gian, nắm bắt thời cơ và hạ tầng về công nghệ thông tin đóng vai trị đắc lực hỗ trợ cho
DN trong KD. Khả năng về công nghệ thông tin ảnh hưởng đến việc liên kết giữa DN
với hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan để phục vụ công tác khai hải quan từ xa

và làm TTHQ điện tử. Một hệ thống tốt, đường truyền ổn định sẽ giúp DN tiết kiệm
thời gian, chi phí khi làm TTHQ cũng như giúp DN dễ dàng theo dõi tình trạng làm
TTHQ, cập nhật các thông báo mới nhất để kịp thời điều chỉnh, giải quyết. Hiện nay,
các phòng ban của Cty CP XNK Tạp phẩm được trang bị đầy đủ máy tính kết nối
internet, máy fax, điện thoại hỗ trợ cho công tác làm TTHQ của DN.
- Nguồn lực về tài chính: liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà
nước và uy tín với các đối tác (khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng). DN tuân thủ
pháp luật về thuế của Nhà nước là một trong những điều kiện để DN được ưu tiên
cũng như hưởng những ưu đãi khi làm TTHQ như là được ân hạn nộp thuế. Mặt khác,
có được mối quan hệ tốt với ngân hàng là rất cần thiết khi Nhà nước đang ngày càng
quản lý thuế chặt chẽ. Với uy tín lâu năm, Cty CP XNK Tạp phẩm là đối tác của nhiều
ngân hàng lớn như Vietconbank, Vietinbank, Agribank, BIDV, VIB…đã tạo điều kiện
thuận lợi cho Công ty thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Với những hợp đồng khách
hàng nội không nợ thuế nhập khẩu/VAT…thì việc khách hàng chuyển tiền vào tài
khoản của Công ty đúng hạn để kịp nộp thuế là rất quan trọng, do vậy đòi hỏi Công ty
chú ý trong việc lựa chọn đối tác cũng như công tác theo dõi và đôn đốc và sẵn sàng
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
biện pháp xử lý kịp thời tránh rơi vào trường hợp bị cưỡng chế.
- Nguồn lực về con người:
+ Nhân viên tác nghiệp: là những người trực tiếp thực hiện các bước trong quy
trình TTHQ của DN, do đó, sự am hiểu và thành thạo nghiệp vụ XNK, hải quan, khả
năng xử lý tình huống là rất quan trọng và họ phải chủ động cập nhật thay đổi của
trong quản lý Nhà nước cũng như đóng góp ý kiến với cấp trên để nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty. Cty CP XNK Tạp phẩm có đội ngũ nhân viên khá giàu kinh
nghiệm gắn bó lâu năm cùng nhiều nhân viên trẻ khá năng động.
+ Nhà quản trị: nhà quản trị sẽ có trách nhiệm xây dựng quy trình, hướng dẫn
nhân viên cũng như đưa ra những quyết định, giải pháp đúng đắn giải quyết các vướng
mắc trong khi tác nghiệp và hoàn thiện quy trình cho phù hợp. Hiện nay, Cty CP XNK

Tạp phẩm chưa có văn bản hay quy trình chuẩn nào mà do nhân viên các phòng tự
thực hiện theo kinh nghiệm thực tế và căn cứ hướng dẫn của Hải quan.
+ Mối quan hệ giữa công ty và cơ quan Hải quan: một mối quan hệ tốt sẽ giúp
ích rất nhiều cho công ty trong việc thực hiện TTHQ. Điều đó trước hết phụ thuộc vào
việc chấp hành pháp luật của công ty, sau đó là đến sự hợp tác với công chức hải quan
khi làm TTHQ.
3.2.2.2. Nhân tố môi trường bên ngoài
- Quy định, chính sách quản lý của các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan
đến TTHQ: DN phải tuân theo sự quản lý của pháp luật, do đó tính ổn định, thông
thoáng là rất quan trọng. Cty CP XNK Tạp phẩm luôn cố gắng cập nhật và điều chỉnh
hoạt động tuân thủ theo quy định mới của Nhà nước.
- Chính sách NK và chính sách thuế đối với mặt hàng máy xúc – đào (100% mới
và đã qua sử dụng) từ thị trường Nhật Bản: mặt hàng này có thuế suất thuế NK là 0%
và VAT năm 2009 được giảm 50% còn 5% (theo Thông tư 18 của Bộ Tài chính), đến
năm 2010 VAT là 10%, mặt khác Nhật Bản có nhiều nhà cung cấp uy tín trên thế giới.
Do đó, Cty CP XNK Tạp phẩm có thuận lợi nhất định trong khi làm TTHQ NK mặt
hàng này.
- Đội ngũ công chức hải quan: trình độ, đạo đức nghề nghiệp của công chức hải
quan ảnh hưởng lớn đến quá trình làm TTHQ của DN được nhanh chóng, thuận lợi
hay ngược lại. Và đây là vấn đề gây bức xúc lớn cho DN khi làm TTHQ.
- Đối tác xuất khẩu: mức độ hợp tác, thực thi hợp đồng của đối tác trong việc
cung cấp các chứng từ đúng, đủ, kịp thời. Bất kỳ sự cố nào xảy ra cũng đều gây gián
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
đoạn, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện TTHQ của DN, khiến DN phải tốn chi phí,
thời gian, công sức và thậm chí có thể không thực hiện được hợp đồng nếu đối tác
không hợp tác. Nhà cung cấp uy tín cũng có ảnh hưởng nhất định đến quyết định của Hải quan.
- Khách hàng nội: ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của DN vì hầu hết
các hợp đồng ký kết khách hàng đều không vay tiền thuế của Cty CP XNK Tạp phẩm.

3.3. Thực trạng quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng
máy xúc – đào từ thị trường Nhật Bản của công ty CP XNK Tạp phẩm qua kết
quả phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
Để hoàn thành đề tài này, em đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Trong đó, do đặc thù của đề tài nên việc phân tích chủ yếu tập trung dữ liệu sơ cấp thu
được qua phiếu điều tra và phỏng vấn chuyên gia. Vì 4 phòng XNK tự doanh độc lập
nên kết quả phiếu điều tra vừa phản ánh tình hình từng phòng vừa phản ánh thực trạng
chung toàn Công ty. Và dữ liệu thứ cấp thu thập được từ báo cáo NK của công ty về
mặt hàng, trị giá, số lượng hợp đồng…và tổng hợp từ các bộ HSHQ lưu trữ tại DN. Dữ
liệu thứ cấp được phân tích lồng vào quá trình phân tích dữ liệu sơ cấp để đảm bảo
tính chặt chẽ và súc tích.
3.3.1. Tình hình nhập khẩu máy xúc – đào từ thị trường Nhật Bản
Hiện nay, Nhật Bản là một trong hai quốc gia có ngành công nghiệp máy và thiết
bị công trình – xây dựng hàng đầu thế giới cùng với Hoa Kỳ. Nhật Bản có những nhà
cung cấp nổi tiếng toàn cầu với sự đa dạng về chủng loại và chất lượng mặt hàng được
đánh giá cao như KOMATSU, KOBELCO, HITACHI Trong đó máy xúc – đào
được Cty CP XNK Tạp phẩm NK với tỷ trọng lớn nhất bên cạnh máy lu, máy ủi…chỉ
chiếm khoảng 5%. Số lượng và trị giá NK máy xúc – đào từ các thị trường của Cty CP
XNK Tạp phẩm từ năm 2006 đến năm 2009 được thể hiện ở Bảng 2.
Bảng 2: Tình hình NK máy xúc – đào giai đoạn 2006 – 2009
Thị trường
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng
(chiếc/lk)
Trị giá
(USD)
Số lượng
(chiếc/lk)
Trị giá
(USD)

Số lượng
(chiếc/lk)
Trị giá
(USD)
Số lượng
(chiếc/lk)
Trị giá
(USD)
Tổng cộng 305
7.820.052
(24.2%)
449
10.094.023
(19.7%)
551
14.086.871
(28.8%)
478
16.161.601
(27.5%)
Nhật Bản
268
(87.9%)
6.871.390
(87.9%)
440
(98%)
9.763.499
(96.7%)
187

(34%)
13.125.245
(93.2%)
421
(88%)
14.415.780
(89.2%)
Hàn Quốc 1 85.000 1 32.700 - - 52 1.723.098
Trung Quốc 31 769.672 5 168.100 364 961.626 5 22.714
Italia 1 37.590 - - - - - -
Hoa Kỳ 2 75.724 - - - -
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Bích
Thủy
Đức 4 56.400 - - - - -
Singapore - - 1 54.000 - - - -
(Nguồn: phòng Tổng hợp
TOCONTAP)
Qua bảng tổng hợp trên, dễ dàng nhận thấy trị giá NK máy xúc – đào trong tổng
trị giá NK (với hơn 30 mặt hàng NK) của Cty CP XNK Tạp phẩm là rất lớn, có tăng
trưởng qua các năm. Công ty chủ yếu NK máy xúc – đào từ Nhật Bản với tỷ trọng cả
về số lượng và trị giá đều chiếm đa số đạt gần 90%, đóng góp lớn vào lợi nhuận của
Công ty. Và điều này cũng được phản ánh qua kết quả tổng hợp phiếu điều tra thu về
như Bảng 3 trong Phụ lục 4. Có đến 75% phiếu điều tra khẳng định tỷ trọng NK máy
xúc – đào từ Nhật Bản chiếm 80% - 100% trong số các thị trường NK của Công ty.
25% còn lại ước lượng là 70% - 79% là kết quả từ phiếu của phòng XNK 2, do trong
năm 2009 phòng XNK 2 tăng tỷ trọng NK từ Hàn Quốc.
3.3.2. Thực trạng thực hiện TTHQ NK máy xúc – đào từ Nhật Bản
Thủ tục hải quan đã và đang được đổi mới theo hướng hiện đại hóa nên DN XNK
như Cty CP XNK Tạp phẩm luôn phải thích ứng với những đổi mới đó để vừa tuân thủ

đúng pháp luật, vừa tạo điều kiện thực hiện hợp đồng thuận lợi. Trong thời gian vừa
qua, cơ quan chức năng đã ban hành mới nhiều văn bản pháp luật nhằm cải tiến quy
trình làm TTHQ cũng như chính sách hỗ trợ NK mặt hàng này như chính sách thuế.
Với kinh nghiệm vốn có, cấu trúc tổ chức, đội ngũ nhân lực, bạn hàng, mối quan hệ
các bên và sự đổi mới của Hải quan đã ảnh hưởng đến quy trình thực hiện TTHQ của
Cty CP XNK Tạp phẩm.
3.3.2.1. Bước 1 : Nhận chứng từ từ người XK và kiểm tra chứng từ
Cty CP XNK Tạp phẩm ký hợp đồng với hình thức thanh toán chủ yếu là L/C
(ngoài ra có thanh toán bằng T.T) nên Công ty nhận chứng từ từ người XK thông qua
ngân hàng hoặc qua chuyển phát nhanh ứng với phương thức thanh toán. Sau khi nhận
được chứng từ, nhân viên Công ty kiểm tra chứng từ. Chứng từ nhận được thường
gồm: hóa đơn thương mại; vận đơn đường biển xếp hàng hoàn hảo có ghi cước phí trả
trước; phiếu đóng gói hàng hóa; giấy chứng nhận xuất xứ; giấy chứng nhận bảo hiểm;
giấy chứng nhận chất lượng. Đây là khâu rất quan trọng, vì những chứng từ này sẽ
phục vụ cho làm TTHQ, tuy nhiên theo đánh giá của nhân viên Công ty thì mức độ
hoàn thành chưa hoàn toàn Tốt thể hiện ở Bảng 4.
SVTH: Vũ Thị Thùy Linh – K42E5 – ĐH Thương mại Page 25

×