Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH TM& SX nhựa Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.95 KB, 65 trang )


Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Từ lý luận và thực tiễn cho thấy công tác quản lý thuế nói chung, thuế GTGT
nói riêng là rất cần thiết và đặc biệt được Đảng, NN và chính phủ và các cấp quan
tâm vì nó ảnh hướng lớn tới NSNN.
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH
Thương mại và sản xuất Nhựa Đông Nam Á” đã nghiên cứu và chỉ ra sự cần thiết
nghiên cứu công tác quản lý thuế GTGT và nêu ra một số nội dung lý thuyết cơ bản
về luật thuế GTGT cùng với thực trạng quản lý công tác thuế GTGT tại công ty
Qua quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại công ty cùng với
những đánh giá, phân tích thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty, khóa
luận đã nêu ra được những hạn chế, đồng thời có cả những thành công mà Công ty
TNHH Thương mại và sản xuất nhựa Đông Nam Á đã đạt được. Để khắc phục
những hạn chế này, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cho công ty và
những kiến nghị đối với NN nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại công
ty.
1
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
1

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại, được nhận sự
giảng dạy tận tình của các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán, em đã tích lũy
cho mình những kiến thức cần thiết để có thể tự tin bước trên con đường mình đã
chọn. Em rất biết ơn các thầy cô vì những điều mà thầy cô đã làm cho chúng em.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, em đã gặp không ít khó
khăn và bỡ ngỡ. Nếu không có sự giúp đỡ và lời động viên chân thành của nhiều
người, có lẽ em khó có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS TRẦN HẢI LONG đã


hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi giúp em chỉnh sửa và góp ý để em có thể hoàn
thành tốt khóa luận này.
Tiếp đến, em xin cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các anh, chị
trong phòng Kế toán- tài chính của Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Nhựa
Đông Nam Á đã chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực tập cũng như giải đáp một
số thắc mắc của em về cách hạch toán các nghiệp vụ trong thực tế.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả gia đình, người thân, bạn bè,
những người đã luôn sát cánh bên em trên con đường tích lũy những kiến thức quý
báu của ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Trần Phương Thảo
MỤC LỤC
2
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
2

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi số kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi số kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 2.1: Sơ đô tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi số kế toán theo hình thức Nhật ký chung của Công ty
3
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
3

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Diễn giải
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM&SX Thương mại và sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
NSNN Ngân sách Nhà nước
BTC Bộ Tài chính
DN Doanh nghiệp
NN Nhà Nước
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
HHDV Hàng hóa dịch vụ
CSKD Cơ sở kinh doanh
4
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
4

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
5
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
5

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ trong khu vực
và trên thế giới. Không nằm ngoài xu thế ấy, đất nước ta đang trong quá trình tích
cực đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa với một thị trường đa dạng
hóa thành phần kinh tế, phong phú ngành nghề và quy mô kinh doanh.
Với những tác động của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, Nhà nước và Chính
phủ Việt Nam đang nỗ lực áp dụng các chính sách tiền tệ để điều tiết vĩ mô nền

kinh tế. Trong hàng loạt các chính sách đưa ra thì chính sách thuế luôn được coi là
công cụ quan trọng giúp thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. Nó
không những ảnh hưởng tới nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, ảnh hưởng to lớn đến
công cuộc phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới mọi người dân đặc biệt
là các nhà sản xuất, các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Mỗi quyết định về thuế
đều liên quan đến tiêu dùng, đến vấn đề phân bổ nguồn lực trong xã hội. Cụ thể, nó
biểu hiện qua các mặt: tạo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát,
tạo lập, phân phối và sư dụng nguồn lực một cách có hiệu quả, khuyến khích tiết
kiệm và đầu tư, ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra sự đảm bảo an toàn về tài chính cho
các hoạt động kinh tế, xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách thuế
nên công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế GTGT luôn được đặc biệt quan tâm, chú
trọng và rất cần thiết đối với cả phía Nhà nước và doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thương mại và sản xuất nhựa Đông Nam Á là công ty nhỏ,
được thành lập vào năm 2006. Trong thời gian qua, công tác kế toán của công ty
luôn tuân thủ theo đúng những quy định của Bộ tài chính, đặc biệt là trong kế toán
thuế nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu
điểm đã đạt được, công tác kế toán thuế vẫn tồn tại một số hạn chế như: cách sắp
xếp bộ máy kế toán, việc tổ chức, sử dụng chứng từ, sổ sách và việc quản lý sử
dụng chi phí chưa hợp lý cần phải khắc phục để công tác kế toán của công ty ngày
càng hoàn thiện, đồng thời giúp cho việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước được
tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH
Thương mại và sản xuất nhựa Đông Nam Á, được tìm hiểu thực tiễn công tác kế
toán tại công ty, đi sâu nghiên cứu công tác kế toán thuế mà cụ thể là kế toán thuế
GTGT, kết hợp với những kiến thức đã học tại trường và được sự hướng dẫn tận
6
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
6

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán

tình của thầy giáo TS. Trần Hải Long, em đã chọn đề tài: “Kế toán thuế GTGT tại
Công ty TNHH TM& SX nhựa Đông Nam Á” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể cần giải quyết
Bài khóa luận tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty
TNHH Thương mại và sản xuất Nhựa Đông Nam Á trên cơ sở tuân thủ Chuẩn mực,
Chế độ kế toán Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan. Từ đó, đưa ra
những đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT tại công
ty, để từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể, có tính khả thi để công tác quản lý thuế
GTGT hoàn thiện hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận này nghiên cứu công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH
Thương mại và sản xuất Nhựa Đông Nam Á.
b) Không gian
Khóa luận này được tìm hiểu và đánh giá dựa trên thực trạng của Công ty
TNHH Thương mại và sản xuất Nhựa Đông Nam Á.
c) Thời gian
Số liệu về công tác kế toán thuế GTGT tại công ty được lấy từ ngày 1/1 đến
hết ngày 31/3 năm 2013.
4. Phương pháp thực hiện
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
- Phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm 9 câu hỏi trắc nghiệm
+ Các câu hỏi trắc nghiệm là những câu hỏi cho sẵn các phương án, người
được phỏng vấn chỉ việc chọn một trong 3 phương án a, b,c bằng cách đánh dấu X
vào ô trống mà họ coi là đúng nhất và phù hợp nhất với thực trạng tại công ty mình.
+ Yêu cầu các câu hỏi trong phiều điều tra đặt ra phải ngắn gọn, dễ hiểu, đề
cập tới những nội dung chính trong công tác quản lý thuế GTGT tại công ty…
- Phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm 6 phiếu được phát cho 6 người thuộc các bộ
phận, phòng ban trong công ty như bộ phận kế toán- tài chính, bộ phận kinh doanh.

Ưu điểm của phương pháp này là có thế lấy thông tin với số lượng lớn. Tuy
nhiên, nhược điểm của nó là phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người được phát
phiếu điều tra.
7
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
7

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
b. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Để lấy được thông tin chính xác em đã phỏng vấn trực tiếp những cán bộ,
nhân viên trực tiếp liên quan đến công tác quản lý thuế GTGT như các nhân viên
thuộc bộ phận kế toán, cán bộ quản lý.
Nội dung cuộc phỏng vấn phải ngắn gọn, liên quan chủ yếu tới công tác quản
lý thuế GTGT.
Ưu điểm của phương pháp này là thu thấp thông tin một cách nhanh chóng,
lấy thông tin được với số lượng lớn. Tuy nhiên, thông tin mà khai thác thường phụ
thuộc vào kiến thức, khả năng nhận biết của người được phỏng vấn, sự chính xác
của thông tin không được đánh giá cao.
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
Phương pháp này cho phép ta có thế kiểm tra , xác nhận được tính chính xác
mà thông tin người được phỏng vấn đưa ra liệu có sát với tình hình quản lý công tác
thuế GTGT tại công ty hay không thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa số liệu,
thông tin mà người được phỏng vấn đưa ra và số liệu trong các báo cáo tài chính
trong những năm gân đây.
- Phương pháp sư dụng phần mềm máy tính
Sau khi thu thập số liệu em cũng đã sử dụng phần mềm excel kết hợp phương
pháp thống kế tổng hợp số liệu để phân tích, đánh giá nội dung liên quan đến công
tác thuế.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu, bài khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH TM& SX nhựa
Đông Nam Á
Chương III: Một số đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán thuế GTGT tại Công ty TNHH TM& SX nhựa Đông Nam Á
8
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
8

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng là khoản thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.2 Đặc điểm thuế GTGT
+ Thuế GTGT là loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá
vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng,
nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người nộp hộ.
+ Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá
dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản xuất
kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
+ Thuế GTGT chỉ được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
+ Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, vì nó không chịu ảnh hưởng trực tiếp
bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không chịu ảnh hưởng bởi quan hệ phân
chia các chu trình kinh tế, thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn
thuần là khoản cộng them vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ.

+ Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt, thuế GTGT chỉ điều tiết tiêu dùng các loại
hàng hóa, dịch vụ của các đối tượng trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia.
1.1.3 Vai trò của thuế GTGT
Thứ nhất, thuế GTGT đảm bảo nguồn thu ổn định cho Ngân sách Nhà nước
Thuế GTGT có đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng, đánh vào
mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, dịch vu. Hơn nữa, do thông thường
người bán nộp hộ thuế GTGT thay cho người tiêu dùng nên nó chỉ phụ thuộc vào
mức tiêu dùng xã hội mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Vì vậy, số thu
thuế GTGT mang tính ổn định và ít biến động. Thuế GTGT đảm bảo thu tập trung
phần lớn số thuế đánh vào từng sản phẩm, hàng hóa ngay từ khâu đầu, đối với các
doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh, có khả năng hạn chế thất thu Ngân sách. Việc
thu thuế và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ, hóa đơn, tạo căn cứ pháp lý cho việc
9
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
9

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
thu thuế sát hơn so với thực tế kinh doanh. Trường hợp thất thu thuế ở khâu trước sẽ
được khắc phục ở khâu sau. Mặt khác, thực hiện thuế GTGT cơ quan thuế có thể
hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị kinh doanh thực hiện chế độ tự kiểm tra, tự kê khai, tự
nộp thuế. Qua đó từng bước nâng cao được tính tự nguyện, tự giác của đối tượng
kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ khai báo nộp thuế của mình, đảm bảo thực
hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời vào NSNN.
Thứ hai, thuế GTGT có vai trò khuyến khích đầu tư, xuất khẩu và thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh
Nhà nước sử dụng các chính sách thuế GTGT để khuyến khích hoặc hạn chế
kinh doanh một số loại mặt hàng nhất định hoặc thúc đẩy nền kinh tế thoát khỏi
khủng hoảng hoặc suy thoái, cụ thể:
Những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng áp dụng mức
thuế suất 5%, để khuyến khích và tạo điều kiện cho xuất khẩu phát triển áp dụng

mức thuế suất 0%, còn đối với các loại hàng hóa, dịch vụ khác áp dụng mức thuế
suất 10%.
Luật thuế GTGT cũng quy định cụ thể về việc hoàn thuế cho các cơ sở
SXKD nếu thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu
vào. Các cơ sở SXKD hàng xuất khẩu được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ. Các
cơ sở kinh doanh đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng được xét hoàn thuế theo từng
năm, hoặc đã khấu trừ trong 3 tháng nhưng chưa hết nhằm khuyến khích phát triển,
tạo điều kiện đầu tư mới và mở rộng.
1.1.4 Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế
a) Đối tượng chịu thuế
Theo quy định tại điều 3 của Luật thuế Giá trị gia tăng năm 2009 thì đối
tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của các tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài), trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
 Đối tượng không chịu thuế GTGT
Bao gồm 26 nhóm mặt hàng, dịch vụ được quy định tại điều 5 của Luật thuế
GTGT và được sửa đổi, bổ sung tại điều 4 của Thông tư 06/2012/TT-BTC của Bộ
Tài chính. Các đối tượng này thường là:
10
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
10

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
- Những sản phẩm thuộc hoạt động kinh doanh trong nông nghiệp, những hoạt động
kinh doanh được Nhà nước khuyến khích đầu tư.
- Các dịch vụ không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận như: dịch vụ công cộng,
dịch vụ y tế, giáo dục- đào tạo, văn hóa, thế thao, giải trí truyền hình,…
- Hàng nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
quà biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam, chuyển giao công nghệ,
b) Đối tượng nộp thuế

Theo điều 3 của Thông tư 06/2012/TT-BTC về hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế GTGT có quy định:
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước
ngoài chịu thuế GTGT.
1.1.5 Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất
a) Giá tính thuế
(1) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
(2) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ
môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu.
(3) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh
tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các
hoạt động này.
(4) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử
dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính
thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
11
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
11

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
(5) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá

bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, trả chậm.
(6) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất
nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
(7) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết thì giá chưa
có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT =
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố
tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
b) Thuế suất
Hiện nay có 3 mức thuế suất thuế GTGT bao gồm: mức thuế suất 0%, 5% và 10%
- Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng,
lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp như: tái bảo
hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra
nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài,…
- Thuế suất 5%: Áp dụng chủ yếu đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu với đời
sống như: lương thực, nước sạch, thuốc chữa bệnh, sách báo, phân bón,…
- Thuế suất 10%: Mức thuế suất 10% áp dụng cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ thông
thường và các hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu và không thuộc diện chịu mức
thuế suất 0% và 5%.
1.1.6 Phương pháp tính thuế
Hiện nay có 2 phương pháp tính thuế đang được áp dụng là:

- Phương pháp khấu trừ thuế
12
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
12

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
- Phương pháp tính thuế trực tiếp
a) Phương pháp khấu trừ thuế
 Đối tượng áp dụng:
Được áp dụng với các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượn gáp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
 Công thức tính:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trong đó:
+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi
trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên
hoá đơn GTGT
=
Giá tính thuế
của hàng hoá, dịch vụ

chịu thuế bán ra
X
thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng
hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
b) Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
 Đối tượng áp dụng: Áp dụng với các đối tượng sau:
+ Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứngtừ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức
khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
sự nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân
nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
phát triển và khai thác dầu khí.
+ Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
 Công thức tính:
13
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
13

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hoá, dịch

vụ chịu thuế bán ra
X
thuế suất áp
dụng đối với HH,DV đó
Trong đó:
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
=
Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ mua vào tương ứng
+ Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn
bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
+ Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng
hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
1.1.7 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Nâng thời hạn tối đa được kê khai thuế GTGT đầu vào, cụ thể “Trường hợp cơ sở
kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được
kê khai, khấu trừ bổ sung; thời hạn kê khai tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát
sinh sai sót”.
- Bổ sung quy định hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ thuế đầu vào thì phải
thanh toán qua Ngân hàng, trừ trường hợp giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua vào
từng lần dưới 20 triệu đồng
- Bổ sung quy định thuế đầu vào của TSCĐ sử dụng đúng thời hạn cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu
trừ toàn bộ.

1.1.8 Hoàn thuế GTGT đầu vào
Bổ sung thêm trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ
hết và có số thuế còn lại từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế.
1.1.9 Các quy định về hóa đơn, chứng từ
14
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
14

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
Doanh nghiệp thương mại có thể nộp thuế GTGT theo phương pháp khầu trừ
hoặc phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT
phải sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy
đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Đối với hóa đơn GTGT phải ghi rõ các
thông tin về người bán, người mua, hàng hóa dịch vụ phát sinh, giá bán chưa có
thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh
toán và đúng giá trị của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
1.1.10 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
 Yêu cầu quản lý
Kế toán thuế là một phần không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào bởi doanh nghiệp nào cũng phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Do đó, để
việc thực hiện nghĩa vụ này một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời thì công tác kế
toán thuế phải được thực hiện tốt.
- Quản lý thuế GTGT đầu vào:
Theo phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào là căn
cứ để các DN tính số thuế được khấu trừ. Số thuế này thực chất là số tiền các DN
trả thay cho người tiêu dùng. DN sẽ được NN trả lại bằng cách khấu trừ với số thuế
GTGT đầu ra mà DN phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của mình. Thuế
GTGT đầu vào cần quản lý một cách chặt chẽ, nếu không NN sẽ bị thiệt hại về mặt

kinh tế. Để quản lý được tốt thuế GTGT đầu vào đòi hỏi NN phải ban hành chế độ
hóa đơn chứng từ hợp lý. Trên cơ sở quản lý chặt chẽ việc thực hiện chế độ hóa đơn
chứng từ, NN có thể nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đầu vào, hạn chế việc
sai sót hoặc gian lân trong việc kế khai thuế đầu vào của các doanh nghiệp.
- Quản lý thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT đầu ra là căn cứ để DN tính số thuế phải nộp cho NN. Số thuế
này được các DN thu từ các khách hàng khi họ tiêu dùng các sẩn phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của DN. Quản lý thuế GTGT đầu ra nhằm tránh tình trạng kê thiếu, kê sai
thuế làm thất thoát cho NN. Quản lý thuế GTGT đầu ra cũng trên cơ sở quản lý việc
chấp hành chế độ hóa đơn chứng từ của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
 Nhiệm vụ kế toán:
Đối với kế toán thuế GTGT:
15
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
15

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
- Thứ nhất: Theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng.
Việc theo dõi thuế đầu vào, đầu ra phát sinh trong tháng nhất thiết phải căn
cứ vào hóa đơn GTGT, trên cơ sở các chứng từ gốc này kế toán định khoản ghi vào
TK133, 3331, cuối tháng tổng hợp số phát sinh bên nợ, bên có để ghi sổ tổng hợp
theo dõi thuế GTGT.
- Thứ hai: Hàng tháng, kế toán có nhiệm vụ lập bảng kế thuế GTGT của tháng
Lập bảng kê thuế hàng tháng, bao gồm: Bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng
hoá dịch vụ, mua vào và Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra.
- Thứ ba: Kê khai thuế phải nộp hàng tháng và lập tờ khai thuế GTGT.
- Thứ tư: Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế.
Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào hoá đơn
GTGT hoặc bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra và các
chứng từ gốc khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có để vào các

sổ chi tiết và sổ Cái TK 133 và 3331. Số liệu trên sổ Cái được sử dụng để lên báo
cáo thuế hàng năm.
1.2 Nội dung kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
1.2.1 Nội dung kế toán thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT và
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
a) Kế toán thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT
Ở nước ta, Luật thuế GTGT năm 2007 là Luật thuế GTGT lần đầu tiên được
ban hành và áp dụng. Qua quá trình triển khai thực hiện, Luật Thuế GTGT đã tác
động tích cực đến nhiều mặt kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu
ngày càng cao về hiện đại hóa công tác quản lý thuế nên một số quy định của luật
đã bộc lộ những hạn chế, vướng mắc, bởi vậy, Luật đã liên tục được sửa đổi, bổ
sung trong các năm 2003, 2005.
Luật thuế GTGT hiện hành đã được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 3-6-
2008 tại kỳ họp thứ 9 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2009. Các quy định của
Luật thuế GTGT cùng với những hướng dẫn mới nhất về thuế GTGT được trình bày
trong Thông tư số 06/2012 ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính chính là bộ khung
pháp lý, là nền tảng vững chắc để tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại các
doanh nghiệp.
16
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
16

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
- Đối tượng nộp thuế;
- Đối tượng chịu thuế;
- Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế;
- Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế;
- Khấu trừ và hoàn thuế
- Các quy định về hóa đơn, chứng từ;
b) Kế toán thuế GTGT theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Hiện nay, kế toán thuế GTGT chưa được chi phối bởi một Chuẩn mực riêng
do vậy, nội dung công tác kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp phải đảm bảo
tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu kế toán như trong Chuẩn mực kế toán số 01 như
sau:
 Nguyên tắc kế toán:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
thuế GTGT phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán thuế GTGT doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
công ty muốn thay đổi về phương pháp tính thuế GTGT đã chọn thì phải làm hồ sơ
xin chuyển đổi áp dụng phương pháp tính thuế lên cơ quan thuế đồng thời giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán đối với kế toán thuế GTGT:
- Trung thực
Các thông tin và số liệu kế toán thuế GTGT phải được ghi chép và báo cáo trên cơ
sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất
nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan
Các thông tin và số liệu kế toán phải đợc ghi chép và báo cáo đúng với thực tế,
không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến thuế GTGT xảy ra trong kỳ
kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
17
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
17

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
- Kịp thời

Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc
trớc thời hạn quy định, không được chậm trễ.
- Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế toán liên quan đến thuế GTGT đầu vào, đầu ra phải được
trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với ngời sử dụng.
- Có thể so sánh
Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa
các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán.
1.2.2 Nội dung kế toán thuế GTGT theo quy định của Chế độ kế toán Việt Nam
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Các CSKD phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định hiện hành
của Bộ tài chính.
CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng “Hóa đơn GTGT” do Bộ tài chính phát hành
(trừ trường hợp được dùng chứng từ đặc thù phải ghi trên giá thanh toán là giá đã có
thuế GTGT). Khi lập hóa đơn, CSKD phải ghi đầy đủ, đúng, chính xác các yếu tố
quy định trên hóa đơn: giá bán, giá chưa có thuế, phụ thu và thuế tính ngoài giá bán
(nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế, nếu không ghi tách riêng giá
bán chưa có thuế và thuế, chi ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải
tính trên giá thanh toán.
Các CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng “Hóa đơn bán hàng” do Bộ tài chính phát hành.
Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, CSKD phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố và
ghi rõ: giá bán, các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), tổng giá thanh
toán (đã có thuế GTGT).
Ngoài Hóa đơn GTGT, CSKD còn sử dụng hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù.
Khi CSKD sử dụng hóa đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả hóa đơn
tự phát hành) phải đăng ký với Bộ tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng
sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Hóa đơn tự in phải đảm bảo phản ánh đầy
đủ các nội dung thông tin theo quy định của hóa đơn, chứng từ ( Hóa đơn GTGT,

18
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
18

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
Hóa đơn bán hàng). Các chứng từ đặc thù như: tem bưu điện, vé máy bay. Vé sổ xố,
giá ghi trên vé là giá đã có thuế GTGT.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính thuế GTGT hàng thánh, phục vụ
công tác kê khai thuế, các CSKH nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải lập Tờ
khai thuế theo mẫu 01/GTGT; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
theo mẫu 01-1/GTGT; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo
mẫu 01-2/GTGT; Bảng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu 01-3/GTGT
(nếu có); Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu
trừ trong thánh theo mẫu 01-4A/GTGT; Bảng kê khai thuế GTGT đầu vào phân bổ
được khấu trừ năm theo mẫu 01-4B/GTGT; Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của
doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh theo mẫu 01-
5/GTGT và các hồ sơ kê khai theo mẫu quy định tương ứng với loại hình hoạt động
kinh doanh của đơn vị: mẫu số 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT, 05/GTGT,
06/GTGT, 07A/GTGT, 07B/GTGT, 07C/GTGT ( Ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ tài chính).
1.2.2.2Tài khoản kế toán
1.2.2.2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào
a) Tài khoản sử dụng: TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ”
Tài khoản này chỉ áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ”
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số dư bên Nợ:

Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ,
số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng NSNN chưa hoàn trả
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua
vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
19
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
19

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
b) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, mua
bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhập kho, chi phí thu mua, vận chuyển,
bốc xếp, thuê kho bãi,… từ nơi mua về đến nơi doanh nghiệp theo giá thực tế bao
gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào và phản ánh thuế GTGT được khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 217: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112, 331,…: Tổng giá thanh toán
(2) Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh

hàng hoá, dịch vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ
tính vào chi phí theo giá mua chưa có thuế GTGT, và phản ánh thuế GTGT đầu vào,
ghi:
Nợ các TK 621, 627, 641, 642, 241,…: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331,…: Tổng giá thanh toán
(3) Khi mua hàng hoá giao bán ngay (Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thuế và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ) cho khách hàng (Không qua nhập kho), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,…: Tổng giá thanh toán
(4) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng
hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (Theo tỷ
giá giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
20
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
20

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế), thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có), chi
phí vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152,156,211: Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3332, 3333)
Có TK 111, 112, 331,…
Riêng đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu phản ánh như sau:
- Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT

của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
- Nếu hàng hóa nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hóa, phúc lợi,…
được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án hoặc quỹ khen thưởng, phúc
lợi thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị vật tư, hàng
hoá, TSCĐ mua vào, ghi:
Nợ TK 152, 156, 211: Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
(5) Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém,
mất phẩm chất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,
căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế
toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại cho người bán hoặc hàng đã mua
được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 152, 153, 156, 211,…: Giá mua chưa có thuế GTGT
(6) Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế
GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
21
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
21

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
(7) Đối với doanh nghiệp thuộc đối lượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra

được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định của luật
thuế. Khi nhận được tiền NSNN thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào được
hoàn lại, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
1.2.2.2.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra
a) TK sử dụng: TK 3331: “Thuế GTGT phải nộp”
Tài khoản 3331 được sử dụng cho cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ và cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK 333: “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà
nước;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị
giảm giá
Số dư bên Có ( TH đặc biệt):
Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng
hóa và dịch vụ
- Số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
Số dư bên Có:
Số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách
Nhà nước phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu

b) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ:
22
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
22

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ phải lập Hoá đơn GTGT, trên Hoá đơn (GTGT) phải ghi rõ giá bán chưa
có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải
nộp và tổng giá thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ (Theo giá bán chưa có thuế GTGT) và thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa
có thuế)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT).
(2) Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp (hàng hoá thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá
bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…: Tổng số tiền phải thanh toán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả
một lần chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi trả chậm).
(3) Trường hợp hàng bán bị trả lại:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và sản

phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế, kế toán phản ánh số tiền phải trả cho người mua, doanh thu và thuế
GTGT của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại)
Có các TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
- Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155,156
23
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
23

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
(4) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi phát
sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác (Thu về thanh
lý, nhượng bán TSCĐ…) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác theo giá
chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111 , 112, 138,…: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT).
(5) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ
số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Đối với hoạt động tài chính và hoạt động khác, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
(6) Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111, 112,…
 Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu (33312)
(7) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải
nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa
bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156, 211, 611,…
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)
Có các TK 111, 112, 331,…
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
24
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
24

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán - Kiểm toán
- Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ thuế, số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động
sự nghiệp, dự án, hoặc hoạt động phúc lợi thì số thuế GTGT hàng nhập khẩu không
được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,…

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
(8) Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
Có các TK 111, 112,…
1.2.2.2.3 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu
ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT đầu ra ,
ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Số thuế GTGT thực nộp vào NSNN, khi nộp ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111, 112,…
1.2.2.3 Sổ kế toán
Nếu doanh nghiệp dùng hình thức Nhật ký chung thì thuế GTGT sẽ được
theo dõi trên các sổ Nhật ký đặc biệt như: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng,
Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền và sổ Nhật ký chung.
Kế toán thuế GTGT được sử dụng Sổ nhật ký chứng từ số 10 dùng để tổng
hợp toán bộ lượng thuế GTGT đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp.
25
GVHD: TS. Trần Hải Long SVTH: Trần Phương Thảo
25

×