Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại công ty TNHH Pro-Cut Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.89 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các loại hình kinh tế trở nên đa dạng
hơn. Trong đó, doanh nghiệp thương mại ngày càng phát triển và có vai trò quan
trọng hơn. Bởi lẽ, nó thỏa mãn được các nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã
hội, thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực khác của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
hội nhập kinh tế của nước ta với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, góp
phần thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế đã đề ra của Đảng và Nhà nước ta.
Sau khi chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, cùng với xu thế toàn cầu hóa hiện
nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Các doanh nghiệp thương mại đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý
kinh doanh của mình để đạt được hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại đóng vai trò vô cùng to lớn đối với nền kinh tế của
nước ta hiện nay, quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua- dự trữ- bán.
Ba khâu này có quan hệ mật thiết với nhau. Mặc dù bán hàng là khâu cuối cùng, có
tính quyết định đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng muốn
có hàng để bán thường xuyên và liên tục thì doanh nghiệp cần phải tổ chức thu mua
hàng hóa và dự trữ. Việc thu mua và tổ chức nguồn hàng sẽ góp phần thực hiện
được mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp, thể hiện được sức cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, qua thời gian học tập tại
trường Đại học Thương Mại cũng như tiềm hiểu thực tế tại công ty TNHH Pro-Cut
Việt Nam, em đã chọn đề tài: “kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại công
ty TNHH Pro-Cut Việt Nam” làm nội dung của khóa luận này.
Nội dung của khóa luận này được nghiên cứu dựa theo những kiến thức đã
được trang bị tại nhà trường về kế toán thương mại, phân tích hoạt động kinh tế và
tình hình thực tế tại công ty TNHH Pro-Cut Việt Nam để tìm hiểu nội dung của kế
toán mua hàng và thanh toán tiền cho khách hàng. Từ khâu kế toán chứng từ ban
đầu cho đến lập báo cáo tài chính. Từ đó thấy được những vấn đề đã làm tốt và
những vấn đề còn tồn tại, nhằm đưa ra các biện pháp khắc phục để hoàn thiện công


tác kế toán mua hàng và thanh toán tiền cho khách hàng tại công ty.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
1
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Bố cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại công ty
TNHH Pro-Cut Việt Nam.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán mua hàng và thanh toán tiền
hàng tại công ty TNHH Pro-Cut Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán
của công ty TNHH Pro-Cut Việt Nam, và sự chỉ bảo của cô giáo PGS.TS. Nguyễn
Phú Giang - bộ môn kiểm toán, trường Đại học Thương Mại đã giúp em hoàn thiện
bài khóa luận này.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
Công ty trách nhiệm hữu hạn: TNHH
Thuế giá trị gia tăng: GTGT
Chiết khấu thương mại: CKTM
Sơ đồ 1.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang

3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN MUA HÀNG VÀ THANH
TOÁN TIỀN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp
thương mại:
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến mua hàng và thanh toán tiền hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp thương
mại là cung cấp hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì thế mà các doanh
nghiệp chú trọng ngay từ khâu mua hàng. Các doanh nghiệp cần phải xác định rõ
được tầm quan trọng của khâu mua hàng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như thế nào.
Ngày nay, nhu cầu xã hội ngày càng thay đổi và có xu hướng đòi hỏi cao hơn
về tất cả các phương diện như chất lượng, mẫu mã, tính năng…Chính vì thế các
doanh nghiệp càng phải tìm hiểu sâu về thị trường, những mặt hàng nào đáp ứng
nhu cầu xã hội tốt nhất đem lại hiệu quả kinh tế là cao nhất. Hoạt động mua hàng và
thanh toán tiền hàng cho khách phải được các doanh nghiệp thực hiện sao cho vừa
đáp ứng được yêu cầu của xã hội, nhà cung ứng, vừa đảm bảo đạt được hoạt động
của công ty trong khâu tiêu thụ. Để làm rõ vấn đề này, chúng ta cần tìm hiểu một số
khái niệm liên quan đến mua hàng và thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp
thương mại. Vậy:
Mua hàng: là khâu khởi đầu của hoạt động thương mại, là quá trình vốn của
doanh nghiệp được chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa. Doanh
nghiệp nắm được sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc phải có
trách nhiệm thanh toán tiền hàng.
Chi phí mua hàng: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp,bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm

giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được (-) khỏi chi phí
mua.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Hàng tồn kho: là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới
hình thức nguyên vật liệu, vật dụng sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc
cung cấp dịch vụ.
Thuế GTGT: Thuế là loại thuế ra đời nhằm khắc phục việc đánh thuế trùng
lắp của thuế doanh thu, nó chỉ đánh vào giá trị tăng thêm (được thể hiện bằng tiền
lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức và các khoản chi phí tài chính khác) của các sản
phẩm, dịch vụ tại mỗi công đoạn sản xuất và lưu thông, làm sao để đến cuối chu kỳ
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ thì tổng số thuế thu được ở các công
đoạn sẽ khớp với số thuế tính theo giá bán cho người cuối cùng.
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng:
1.1.2.1. Các phương thức mua hàng:
a. Mua hàng trong nước:
Mua theo hợp đồng: Công ty thực hiện mua hàng trực tiếp từ người bán. Điều
này tạo thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa được chính xác hơn. Tuy nhiên việc
mua bán trực tiếp sẽ làm mất nhiều thời gian của công ty hơn Công ty chọn mua
hàng từ các nguồn hàng, các nhà cung cấp khác nhau theo yêu cầu kinh doanh của
công ty. Dựa theo hợp đồng đã ký kết với người bán, hàng hóa sẽ được giao cho
công ty theo đúng thời gian đã ghi trên hợp đồng. Công ty chọn phương thức thanh
toán là trả sau theo sự chấp nhận của người bán. Nguyên nhân là do mua hàng theo
phương thức này là mua theo số lượng nhiều, giá trị của hàng hóa lớn. Tuy nhiên
công ty sẽ phải chịu mức giá cao hơn so với giá trả ngay.
Mua theo đơn đặt hàng: Công ty tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng (số

lượng, chất lượng, mẫu mã…), tìm hiểu về nhà cung cấp. Sau đó sẽ gửi đơn đặt
hàng cho nhà cung cấp. Dựa trên đơn đặt hàng, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công
ty. Phương thức thanh toán trong trường hợp này là trả ngay.
b. Nhập khẩu:
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng và dịch vụ từ nước ngoài
cho nhu cầu trong nước nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận.
Nhập khẩu trực tiếp.: công ty sẽ tiến hành giao dịch, làm hợp đồng với người
bán, tự làm thủ tục hải quan và nhận hàng.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nhập khẩu ủy thác: doanh nghiệp tiến hành giao dịch làm hợp đồng với người
bán. Sau đó sẽ ủy quyền cho một công ty dịch vụ thực hiện việc làm thủ tục hải
quan, nhận hàng hóa sau đó tiến hành trả hàng cho doanh nghiệp ủy thác.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán:
• Thanh toán trực tiếp: khi nhận được hàng, doanh nghiệp thanh toán tiền ngay cho
người bán có thể bằng tiền mặt, tiền tạm ứng, séc, chuyển khoản hoặc bằng
hàng( hàng đổi hàng).
• Thanh toán trả chậm: hàng hóa đã nhận nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán tiền
cho người bán hoặc chỉ thanh toán một phần theo thỏa thuận
1.1.3. Đặc điểm của quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng:
Bán hàng là khâu đầu tiên trong hoạt động của doanh nghiệp thương mại. Nó
đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra một cách thường
xuyên và liên tục, nhằm thực hiện được các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
Nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp có những đặc điểm
cơ bản sau:
a. Phạm vi xác định hàng mua:
• Hàng hóa được coi là hàng mua và hạch toán vào chị tiêu hàng mua khi đồng thời
thỏa mãn 3 điều kiện:
- Phải thông qua một phương thức mua bán và một thể thức thanh toán nhất định.

- Hàng mua phải đúng mục đích: để bán hoặc gia công chết biến để bán.
- Doanh nghiệp phải được quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ.
• Hàng hóa không được coi là hàng mua trong các trường hợp sau:
- Hàng mua về được tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
- Hàng mua về để sửu chữa lớn hoặc xây dựng cơ bản.
- Hàng nhận bán đại lý ký gửi.
- Hàng hao hụt tổn thất trong quá trình mua theo hợp đồng bên bán phải chịu.
- Trường hợp ngoại lệ được coi là hàng mua: hàng hóa hao hụt tổn thất trong quá
trình mua theo hợp đồng bên mua phải chịu.
b. Thời điểm xác định hàng mua:
• Là thời điểm chuyển tiền sở hữu, thời điểm này xác định phụ thuộc vào phương
thức mua hàng.
Nếu mua hàng theo phương thức nhận hang thì thời điểm chuyển tiền sở hữu
đi, cán bộ nghiệp vụ nhận hàng ký nhận vào chứng từ thanh thoán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nếu mua theo phương thức gửi hàng thì thời điểm chuyển tiền sở hữu đi, đơn
vị nhận được hàng hóa do bên bán chuyển đến, ký nhận vào chứng từ đa thanh toán
tiền hàng hoặc ký nhận chấp nhận thanh toán.
c. Phương thức xác định giá thực tế mua hàng:
• Doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc:
Đối với hàng mua ngoài:
Giá thực tế hàng mua = Giá thanh toán với người bán + thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB + chi phí phát sinh khi mua – chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại.
Thuế GTGT của hàng mua có tính vào giá trị hàng mua hay không phụ thuộc
vào hàng mua dùng cho hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế hay không
chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hay khấu

trừ.
d. Thanh toán:
Tùy vào từng hợp đồng, doanh nghiệp chấp nhận thanh toán cho bên bán theo
nhiều phương thức khác nhau tùy vào sự tín nhiệm thỏa thuận giữa hai bên mà lựa
chọn phương thức thanh toán phù hợp.
- Thanh toán trực tiếp
- Thanh toán trả chậm.
1.2. Nội dung kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam:
1.2.1.1. Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho:
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, không
được khấu trừ, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm
chất được trừ khỏi chi phí mua.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
1.2.1.2. Các chuẩn mực kế toán có liên quan khác:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chuẩn mực chung số 01: Các nguyên tắc kế toán:
• Nợ phải trả:
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp
nhận về một số tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều các,
như:
a. Trả bằng tiền mặt
b. Trả bằng tài sản khác;
c. Cung cấp dịch vụ

d. Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác
e. Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hóa
chưa trả tiền, sủ dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hóa,
cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.
• Ghi nhận nợ phải trả:
Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc
chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những
nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải
xác định được một cách đáng tin cậy.
• Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán.
1.2.2. Kế toán quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng ( QĐ 48 ngày 14 tháng 9
năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 48/2006/QĐ-BT ban
hành):
1.2.1.1. Kế toán quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
1.2.1.1.1. Mua hàng trong nước:
a. Chứng từ sử dụng:
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện việc hạch toán ban đầu.
Tổ chức hạch toán ban đầu là tổ chức hệ thống chứng từ, quy định hướng dẫn cách
ghi chép vào chứng từ và tổ chức việc luân chuyển, bảo quản chứng từ trong doanh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
nghiệp theo quy định hiện hành. Trong công tác hạch toán ban đầu của kế toán
nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách thường có các chứng từ sau:
Hóa đơn GTGT: do bên bán lập được viết thành 3 liên: người mua hàng sẽ giữ

liên 2, trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế GTGT và tổng
giá thanh toán.
Hóa đơn mua hàng: Nếu mua hàng ở cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không phải nộp thuế GTGT
thì chứng từ mua hàng là hóa đơn bán hàng.
Bảng kê mua hàng: Nếu mua hàng ở thị trường tự do thì chứng từ mua hàng là
bảng kê mua hàng do cán bộ mua hàng lập và phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người bán,
số lượng, đơn giá của từng mặt hàng và tổng giá thanh toán.
Biên bản kiểm nhận hàng hóa.
Các chứng từ thanh toán: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán…
b. Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 151” Hàng mua đang đi đường”:
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa, vật tư mua ngoài
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa được kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu:
Bên nợ:
Phản ảnh trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường, kết chuyển trị giá
thực tế của hàng hóa thực tế của hàng hóa vật tư đang đi đường cuối kỳ
Bên có:
Phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư đang đi đường về nhập kho hoặc chuyển bán
thẳng…
Số dư nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư đang đi đường hiện còn.
• TK 156 “Hàng hóa”:
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm số hiện có và
tình hình biến động trị giá hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Phản ánh trị giá hàng nhập kho và chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong
kỳ.
Bên có:
Phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho, chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tháng
bán ra trong kỳ.
Số du nợ: Phản ánh trị giá mua và chi phí mua hàng hóa còn tồn kho hiện còn.
TK 156 có TK cấp 2:
TK 1561: Giá mua hàng hoá
TK 1562: Chi phí thu mua
TK 1567: Hàng hoá bất động sản đầu tư
• TK 133 “ Thuế GTGT”
Nội dung: Tài khoản này phản ánh phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ và
tình hình thuế GTGT
• TK 331 “Phải trả người bán”
Nội dung : tài khoản này sử dụng để phản ánh công nợ và tình hình thanh toán
công nợ phải trả người bán.
Kết cấu:
Bên nợ: Số tiền đã trả chi người bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; Số
tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp nhưng chưa nhận được hàng hóa, vật
tu, dịch vụ; Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng hóa, dịch vụ đã giao theo
hợp đồng, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại được người bán chấp nhận
cho doanh nghiệp trừ vào các khoản nợ phải trả người bán, giá vật tư, hàng hóa
thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
Bên có: Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng
hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo có chính thức.
Số dư bên có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp.
Tài khoản này đến cuối kỳ có thể vừa có số dư bên nợ, vừa có số dư bên có.
Trong trường hợp đó, kế toán phải theo dõi chi tiết cho từng tài khoản cụ thể. Cuối
kỳ kế toán không được đối trừ giữa số dư nợ và số dư có.

c. Phương pháp hạch toán:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
• Kế toán mua hàng theo phương thức nhận hàng
Khi mua hàng về nhập kho
Nợ TK 156: Giá mua hàng hoá
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
Nếu phát sinh chi phí trong quá trình mua thì các chi phí này sẽ được hạch
toán vào tài khoản 1562:
Nợ TK 1562 Chi phí mua hàng
Nợ TK 1331 thuế CTGT
Có TK 1111, 1121, 3311
Nếu có bao bì đi kèm hàng hóa tính tiền riêng khi nhập kho:
Nợ TK 1532 Trị giá bao bì
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
• Kế toán mua hàng theo phương thức gửi hàng:
Hàng và chứng từ cùng về ( hạch toán tương tự như trường hợp trên)
Hàng về trước chứng từ về sau.
Doanh nghiệp làm thủ tục nhập kho, kế toán ghi sổ hàng tồn kho theo giá tạm
tính
Nợ TK 156
Có TK 111,112,331
Khi nhận được chứng từ xác nhận được giá chính thức:
Phản ảnh thuế GTGT
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331 Theo hóa đơn
Xử lý chênh lệch: nếu giá trị hàng hóa lớn hơn giá tạm tính. Kế toán ghi:

Nợ TK 156
Có TK 11, 112, 331 Chênh lệch tăng
Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá trị hàng hóa. Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 156 Chênh lệch giảm
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình mua:
• TH1: Chiết khấu thương mại mua hàng
Phát sinh ngay lúc mua thì khoản chiết khấu này đã được trừ trực tiếp vào giá
mua của hàng hoá nên không được thể hiện trên sổ kế toán.
Phát sinh sau lúc mua kế toán ghi giảm giá thực tế của hàng mua.
Nợ TK 111, 112, 331: giảm công nợ
Có Tk 156,157, 632, 151, 1381: giảm hàng(CKTM)
Có Tk 133: giảm VAT
• TH2: Giảm giá hàng mua:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 156, 151
Có TK 133
• TH3: Kế toán hàng mua bị trả lại :
Nợ TK 111,112,331
Có TK 156,151
Có TK 133
• TH4: Chiết khấu thanh toán hàng mua: phát sinh trong tường hợp doanh nghiệp
thanh toán tiền trước thời hạn cho khách:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515 chiết khấu thanh toán
1.2.1.1.2. Mua hàng nước ngoài:
• Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT, hợp đồng nhập khẩu, biên bản kiểm nhận hàng,

hóa đơn bán hàng…
Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”. Tài khoản
này dùng để theo dõi, ghi chép hàng nhập khẩu doanh nghiệp đến cuối kỳ kế toán,
chứng từ hàng đã về chưa về nhập kho.
Tài khoản 156 “Hàng hoá”. Tài khoản này đã được dùng để ghi chép, phản
ánh hàng nhập khẩu đã nhập kho hàng của doanh nghiệp.
Tài khoản 331 “Phải trả người bán”. Tài khoản này dùng để ghi chép, phản
ánh tình hình thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho người bán.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”. Tài khoản này dùng
để ghi chép, phản ánh tinh hình nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT của hàng nhập
khẩu. ( Tài khoản 3333- Thuế xuất nhập khẩu, tài khoản 33312- Thuế GTGT hàng
nhập khẩu).
Ngoài ra kế toán hàng nhập khẩu còn phải sử dụng các tài khoản 111- Tiền
mặt, tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng, TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính, Tài
khoản 635- Chi phí tài chính, tài khoản 144- Thế chấp ký cược ký quỹ ngắn hạn
v.v….Trường hợp hàng nhập khẩu có bao bì tính giá riêng thì giá trị bao bì được
phản ánh vào tài khoản 153 “Công cụ dụng cụ” ( Chi tiết tài khoản 1532- Bao bì
luân chuyển).
• Trình tự hạch toán:
Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp làm thủ tục mở L/C. Ngân
hàng chấp nhận thì doanh nghiệp tiến hành ký quỹ mở L/C bằng tiền mặt hoặc tiền
gửi ngân hàng tại ngân hàng ngoại thương hoặc các ngân hàng đang mở tài khoản
giao dịch. Khi ký quỹ kế toán ghi:
 Nếu trả ngay:
Nợ TK 144- Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Tỷ giá GDTT)
Có TK 111- Tiền mặt (TK 1112) (tỷ giá xuất quỹ)
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (TK 1122) (Tỷ giá xuất quỹ)

Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
(Nợ TK 635- Chi phí tài chính)
 Khi nhận được thông báo hàng đã về đến địa điểm giao nhận và đã làm các thủ tục
hải quan, lúc đó kế toán ghi giá trị lô hàng thuộc quyền sở hữu của DN theo tỷ giá
thực tế.
Nợ TK 151-(Tỷ giá GDTT)
Có TK 144- TG đã ghi sổ
Có TK 515- doanh thu hoạt động tài chính
(Nợ TK 635- chi phí tài chính)
 Trường hợp tiền mua hàng chưa thanh toán, ghi
Nợ TK 151- tỷ giá giao dịch TT
Có TK 331- (Tỷ giá GDTT)
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Đồng thời tính số thuế nhập khẩu phải nộp ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Có TK 333- (chi tiết có TK 3333- thuế xuất nhập khẩu)
Tính thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được khấu trừ
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu, căn cứ vào phiếu
chi hoặc giấy báo nợ của ngân hàng kế toán ghi:
Nợ Tk 3333
Nợ TK 33312
Có TK 111,112
Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo nợ của ngân hàng đã trả tiền cho bên
xuất khẩu bằng tiền gửi ngân hàng kế toán ghi:
Nợ 331- Phải trả người bán (tỷ giá đã ghi sổ)
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (tỷ giá xuất quỹ)

Có TK 144- Thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn (tỷ giá đã ghi sổ)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
(Nợ TK 635- Chi phí tài chính
 Sau khi hàng đã được giám định kiểm nhận tại cảng nếu thấy phù hợp với B/L hàng
được chuyển về nhập kho của doanh nghiệp hoặc gửi đi bán thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (Hàng hoá)
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 151- Hàng mua đang đi đường
 Trường hợp phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá đến kho căn cứ vào
phiếu chi, kế toán ghi
Nợ TK 156- Hàng hoá (TK 1562- Chi phí mua hàng)
Nợ TK 133- (TK 1331)
Có TK 1111, 1121
 Trường hợp bán luôn tại cảng,ghi
Nợ TK 632
Có TK 151
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.2.2.2. Kế toán quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
• Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT: do bên bán lập được viết thành 3 liên: người mua hàng sẽ giữ
liên 2, trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế GTGT và tổng
giá thanh toán.
Hóa đơn bán hàng: Nếu mua hàng ở cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không phải nộp thuế GTGT
thì chứng từ mua hàng là hóa đơn bán hàng.
Bảng kê mua hàng: Nếu mua hàng ở thị trường tự do thì chứng từ mua hàng là
bảng kê mua hàng do cán bộ mua hàng lập và phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người bán,

số lượng, đơn giá của từng mặt hàng và tổng giá thanh toán.
Biên bản kiểm nhận hàng hóa.
Các chứng từ thanh toán: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán…
• Tài khoản sử dụng:
TK 611: mua hàng: phản ảnh tình hình tăng giảm của hàng tồn kho theo giá
thực tế.
• Trình tự hạch toán:
 Đầu kỳ: Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ
Nợ TK 611
Có TK 156
 Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi đường
Nợ TK 611
Có TK 151
 Kết chuyển trị giá hàng gửi bán chưa tiêu thụ đầu kỳ
Nợ TK 611
Có TK 157
 Trong kỳ
Khi mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
 Khi phát sinh chi phí
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
 Khi phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại
Nợ TK 111,112,331

Có TK 611
Có Tk 133
 Khi phát sinh chiết khấu thanh toán
Nợ TK 111,112,331
Có TK 515
 Khi phát sinh hàng thiếu trong thu mua
Nợ TK 611
Có TK 3381
 Cuối kỳ : Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 156
Có TK611
Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi đường cuối kỳ
Nợ TK 151
Có TK 611
Kết chuyển trị giá hàng gửi đi bán chưa tiêu thụ cuối kỳ
Nợ TK 157
Có TK 611
1.2.3. Hệ thống sổ sách quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách:
1.2.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.1. Hình thức kế toán nhật ký chung
Bao gồm các loại sổ: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái, các sổ thẻ
kế toán chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Trong trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các
tài khoản phù hợp trên Sổ cái,sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được
ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã
kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập các báo cáo tài chính.
1.2.3.1.2. Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái:
Bao gồm cái loại sổ: sổ Nhật ký- sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ
cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài
khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để ghi vào sổ nhật ký- sổ cái. Số liệu của mỗi chứng
từ được ghi trên một dòng ở cả hai phần: nhật ký và phần sổ cái. Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán được lập cho các chứng từ cùng loại phát sinh nhiều lần trong một
ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
sổ nhật ký- sổ cái được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan
Cuối tháng sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào sổ nhật ký- sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu
của cột số phát sinh ở phần nhật ký và các cột nợ, cột có của từng tài khoản ở phần
sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào sổ phát sinh các tháng
trước và số phát sinh tháng này, tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng, kế toán tính ra
số phát sinh cuối tháng của từng tài khoản trên nhật ký- sổ cái.
1.2.1.3.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Bao gồm cái loại sổ: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các

sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi
sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được
dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên số đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ
cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập báo cáo tài chính
1.2.1.3.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế tóan
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan
Cuối tháng, kê toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và
luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán
có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in
ra giấy
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN MUA HÀNG VÀ THANH
TOÁN TIỀN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH PRO-CUT VIỆT NAM.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán mua

hàng và thanh toán tiền hàng tại công ty TNHH Pro-Cut Việt Nam:
2.1.1. Đánh giá tổng quan tình hình kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng
trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay:
Trong nền kinh tế hiện nay, mua hàng có một vai trò rất quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp. Đó là khâu đầu tiên trong quá trình lưu thông hàng hóa, quyết
định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi quá trình mua hàng được đẩy
mạnh, tức là vòng quay của vốn cũng tăng, giúp cho doanh nghiệp thu được lợi
nhuận nhiều hơn.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Hiện nay, hạch toán kế toán đã trở thành một trong những công cụ đắc lực
của các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình kinh
doanh và tình hình tài chính tại đơn vị của mình. Để từ đó, đưa ra được cách thức
quản lý cũng như các chính sách phù hợp đối với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. giúp các nhà quản lý kiểm soát được các hoạt động kinh tế phát sinh thông
qua hệ thống thông tin trung thực, chính xác và đầy đủ. Để giám sát được quá trình
mua hàng tại doanh nghiệp, xem xét được khả năng lưu thông hàng hóa, các doanh
nghiệp đã tổ chức công tác hạch toán kế toán mua hàng. Mặt khác, khả năng thanh
toán tiền hàng cho khách cũng phản ánh được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Kiểm soát được khả năng thanh toán tiền hàng, doanh nghiệp có thể chủ động về
vốn, và sử dụng vốn một cách hợp lý và các hiệu quả. Điều này có thể thấy, kế toán
mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách đã ngày càng trở nên quan trọng trong
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại.
Hiện nay kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách được hướng
dẫn một cách rất chi tiết, đầy đủ trong các chuẩn mực, chế độ kế toán và ngày một
hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp lại có cách áp dụng khác nhau sao
cho phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Tùy
mỗi loại hình doanh nghiệp, mỗi Công ty mà Kế toán lại áp dụng một mô hình khác
nhau chính điều đó nên việc tổ chức công tác kế mua hàng và thanh toán tiền hàng

cho khách trong các doanh nghiệp vẫn còn một số vướng mắc cần được làm rõ hơn
như:
- Khi nghiên cứu về kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách cần
phải tìm hiểu những nội dung gì?
- Bản chất, mục đích của kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách
là gì?. Từ đó hiểu rõ được tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán mua hàng và
thanh toán tiền hàng cho khách.
- Phương pháp kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách có được
ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời không?
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế toán mua hàng và thanh toán
tiền hàng tại công ty TNHH Pro-Cut Việt Nam:
2.1.2.1. Môi trường bên ngoài:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Môi trường kinh tế ( Nền kinh tế và cơ chế quản lý, các loại hình doanh
nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh, giá cả thị trường, thuế…). Mỗi thay đổi của
môi trường kinh tế làm phát sinh những hoạt động kinh tế mới đòi hỏi kế toán trong
doanh nghiệp nói chung cũng như kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng cho
khách nói riêng phải có những thay đổi thích hợp để đáp ứng được sự thay đổi của
môi trường kinh tế. Hiện nay, nền kinh tế quốc tế cũng như trong nước có nhiều
biến động. Chính vì vậy mà kế toán cần phải linh hoạt hơn để phù hợp với tình hình
kinh tế hiện nay.
Môi trường pháp lý: Là những cơ sở pháp lý mà kế toán phải căn cứ vào để
thực hiện công việc kế toán, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù hợp với những
quy định của pháp luật.
- Chế độ kế toán: Vừa mang tính chất hướng dẫn vừa mang tính chất bắt buộc
với công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Chế độ kế toán có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kế toán của mỗi doanh nghiệp. Ở đó có những quy định mà kế toán
cần phải tuân theo khi thực hiện hạch toán.

Mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán theo một chế độ kế toán nhất
định. Công ty TNHH Pro-Cut Việt Năm cũng hoạt động dựa theo chế độ kế toán
hiện hành. Khi chế độ thay đổi việc tổ chức công tác kế toán mua hàng và thanh
toán tiền hàng cũng phải thay đổi theo. Khi công ty đã chọn một chế độ kế toán để
áp dụng thì mọi quy trình nghiệp vụ phát sinh trong công tác kế toán đều phải nhất
quán tuân theo. Tuy nhiên, kế toán có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn phải trong mức cho phép của
chế độ kế toán.
- Chuẩn mực kế toán: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hàng loạt các
thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực do Bộ tài chính ban hành đã tạo khuôn
khổ pháp lý quan trọng để thống nhất quản lý kế toán trong doanh nghiệp. Tất cả
các doanh nghiệp đều phải tuân thủ đúng nội dung quy định của các chuẩn mực.
Mỗi sự thay đổi của chuẩn mực đều có ảnh hưởng đến công tác kế toán mua hàng
và thanh toán tiền hàng tại công ty. Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng cho
khách tại công ty TNHH Pro-Cut Việt Nam cũng phải thực hiện theo các chuẩn mực
đó.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Môi trường khoa học công nghệ kỹ thuật:
Ngày nay, khi trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì việc áp
dụng khoa học công nghệ vào công tác hạch toán kế toán là xu hướng tất yếu. Trước
đây, mọi công tác kế toán đều được thực hiện một cách thủ công. Công việc kế toán
đòi hỏi cần nhiều thời gian hơn. Điều này làm ảnh hưởng đến tiến độ cung cấp
thông tin kế toán cho các nhà quản lý. Chính vì vậy cần phải áp dụng khoa học công
nghệ vào công tác kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách tạo công ty.
Thường xuyên cập nhật những thành tựu khoa học mới nhất để phát triển và hoàn
thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán của công ty.
2.1.2.2. Môi trường bên trong:
Năng lực, trình độ của nhà lãnh đạo doanh nghiệp.

Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự điều hành và lãnh
đạo tài năng của nhà quản lý hay chủ doanh nghiệp. Nhà quản lý doanh nghiế sẽ có
những chính sách phát triển hợp lý, lựa chọn được hình thức kế toán phù hợp, tổ
chức sổ sách, chứng từ, quy trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán của công ty mình.
Công tác kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách cũng chịu ảnh hưởng
bởi người lãnh đạo. Chính vì vậy khi các nhà lãnh đạo có những quyết định và
chính sách đúng đắn thì công tác kế toán của công ty sẽ hoạt động hiệu quả hơn.
Trình độ của người đứng đầu bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng sẽ tham mưu cho các nhà lãnh đạo để các nhà lãnh đạo có
những quyết định đúng đắn, hợp lý nhất về công tác kế toán. Họ là người trực tiếp
quản lý, điều hành, kiểm tra công tác kế toán. Chính vì vậy họ sẽ là người đưa ra
những chính sách kế toán sao cho phù hợp. Nếu những người đứng đầu bộ máy kế
toán này giúp doanh nghiệp lựa chọn ra được hình thức kế toán phù hợp sẽ giúp
công tác kế toán ổn định và hiệu quả hơn. Vì vậy trình độ và năng lực của người
đứng đầu bộ máy kế toán là điều kiện tiên quyết và vô cùng quan trọng.
Trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên kế toán.
Nhà quản lý và kế toán trưởng là người đưa ra quyết định và điều hành công
tác kế toán nhưng người thực hiện các phần hành kế toán cụ thể của công tác kế
toán chính là các nhân viên kế toán của phòng kế toán. Vì vậy, nếu trình độ của đội
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
ngũ nhân viên kế toán cao thì các công việc của công tác kế toán sẽ được thực hiện
một cách chính xác, nhanh chóng và đem lại hiệu quả cao.
2.2. Tổng quan về tổ chức quản lý và chính sách kế toán tại công ty TNHH Pro-
Cut Việt Nam:
2.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
2.2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
- Tên công ty: Công Ty TNHH Pro-Cut Việt Nam.
- Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Tầng 4, số 106 Đường Cổ Nhuế, Xã Cổ Nhuế,

Huyện Từ Liêm, TP Hà Nội, Việt Nam.
- Mã số thuế: 0105166059.
- Loại hình doanh nghiệp: Công Ty trách nhiệm hữu hạn.
- Quy mô vốn điều lệ: 3.000.000.000 Đồng ( Ba tỷ đồng Việt Nam).
- Giám đốc Công Ty: Trần Ngọc Quang.
- Tổng số lao động: 30 lao động.
- Lĩnh vực hoạt động: Hiện nay công ty đang thực hiện hai mảng hoạt động đó
là thị trường trong nước và thị trường nhập khẩu theo giấy phép kinh doanh số
0105166059.
Công Ty TNHH Pro-Cut Việt Nam thuộc loại hình công ty Trách nhiệm hữu
hạn được thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0105166059 ngày 28 tháng
2 năm 2009 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, với vốn điều lệ ban
đầu là 3.000.000.000 Đồng. Trong quá trình hoạt động, công ty đã có sự lớn mạnh
về các mặt tài chính cũng như quy mô. Đến nay công ty đã có một lượng khách
hàng trong nước cũng như nước ngoài đáng tin cậy.
Công ty TNHH Pro-Cut Việt Nam buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng
máy khác và lắp đặt các máy móc, thiết bị công nghiệp; bán lẻ sách báo, tạp chí,
văn phòng phẩm; gia công cơ khí, rèn, dập, mài, ép kim loại; vận tải hàng hóa, hành
khách. Công ty buôn bán hàng hóa trong nước và nhập khẩu các thiết bị máy móc
theo yêu cầu của khách hàng.
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty TNHH Pro-Cut Việt
Nam:
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
23
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng

hành chính
Phòng kỹ
thuật
Phó giám
đốc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng
bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng hành
chính, phòng kỹ thuật.
Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Pro-Cut Việt Nam
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
24
Kế toán
trưởng( trưởng phòng
kế toán)
Kế toán tổng hợp
Kế toán mua và bán
hàng
kế toán công nợ
Kế toán thu- chi kiêm
thủ quỹ
Kế toán kho
Phó phòng
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán tại công ty TNHH Pro-Cut
Việt Nam:
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung
Tổ chức bộ máy kế toán:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
• Chức năng của từng vị trí:
Kế toán trưởng( trưởng phòng kế toán): Tổ chức công việc kế toán của doanh
nghiệp, kiểm tra giám sát việc sử dụng nguồn tài sanr, tài chính, nguồn nhân lực
trong công ty. Tổ chức công việc phù hợp với yêu cầu của pháp luật hiện hành. Phụ
trách việc lập và trình duyệt kế hoạch công việc, các mẫu hồ sơ, giấy tờ thuộc bộ
phận kế toán để áp dụng cho các hoạt động kình doanh công ty; tổ chức việc kiểm
kê, goám sát các hoạt động kinh doanh của công ty, giám sát việc phân tích và tổng
hợp thông tin tài chính. Đảm bảo tính hợp pháp, tính kịp thời và tính chính xác
trong việc lập sổ sách hồ sơ kế toán. Kiểm soát quy trình lập hồ sơ, sổ sách, các bút
toán thanh toán, các quy trình kiểm kê tài sản, kiểm tra cá báo cáo tài chính, bảng
cân đối kế toán cũng như các tài liệu khác có liên quan. Đưa ra cá dự báo tài chính
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang SVTH:Nguyễn Thị Trang
25

×