Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty TNHH vận tải thương mại PNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.44 KB, 47 trang )

GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
LỜI CẢM ƠN
Kết thúc quá trình học tập và rèn luyện, nhờ sự chỉ bảo tận tình của các thầy
cô giáo em đã hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty TNHH vận tải thương
mại PNT”.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Thương mại quốc tế, trường Đại học
Thương Mại, đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới cô giáo, PGS.TS An Thị
Thanh Nhàn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH vận tải thương mại PNT, em đã
học hỏi và thu nhận được nhiều kiến thức bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn Công
ty đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đây với sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình
của các cô chú trong Công ty và đặc biệt là phòng tổ chức-hành chính tổng hợp.
Vì thời gian thực tập không nhiều và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận
của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để
bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Dinh
1
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
MỤC LỤC
2
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Danh mục bảng biểu
STT Tên Trang
1
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của PNT ( 2010 - 2012)
20
2
Bảng 3.2. Cơ cấu, quy mô và tỷ trọng các hoạt động kinh doanh của
công ty
21
3 Bảng 3.3. Sản lượng giá trị dịch vụ trong giai đoạn 2010-2012 24
4
Bảng 3.4. Hoạt động dịch vụ vận tải biển của PNT trong giai đoạn
2010 – 2012
25
5 Bảng 3.5. Danh sách các hợp đồng vận tải lớn của PNT 28
6 Bảng 4.1. Chỉ tiêu kế hoạch trong thời gian tới của PNT 31
7 Bảng 4.2. Sản lượng dịch vụ vận tải biển trong những năm tới PNT 35
Danh mục sơ đồ
STT Tên Trang
1
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Vận tải thương mại
PNT
17
3
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt bằng tiếng Việt.
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

1 CBCNV Cán bộ công nhân viên
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 DN Doanh nghiệp
4 GĐ Giám đốc
5 HD Hợp đồng
6 PGĐ Phó giám đốc
7 TKm Tấn Kilomet
8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
9 VND Việt Nam đồng
10 XNK Xuất nhập khẩu

4
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
Danh mục từ viết tắt tiếng nước ngoài
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng nước ngoài Nghĩa tiếng Việt
1 ADSL
Asymmetric Digital
Subscriber Line
Đường dây thuê bao số bất đối
xứng
2 CIF
Cost, insurance and
freight
Giá thành, bảo hiểm và cước
3 CIP
Carriage and Insurance
Paid to
Cước và bảo hiểm trả tới điểm đến

4 FCA Free Carrier Giao cho người vận tải
5 FOB Free On Board Giao lên tàu
6 TEU
Twenty-foot equivalent
units
Đơn vị đo của hàng hóa được
container hóa tương đương với
một container tiêu chuẩn 20 ft
(dài) 8 ft (rộng) ì 8,5 ft (cao)
(khoảng 39 m³ thể tích).
7 USD United States dollar Đồng đô la Mỹ
8 WTO
World Trade
Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
5
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI
BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI PNT”
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Thương mại quốc tế phát triển làm cho nhu cầu về vận chuyển hàng hóa giữa
các quốc gia ngày càng tăng, vận tải càng ngày càng giữ vai trò quan trọng và có tác
dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân cũng như sự phát triển của kinh tế toàn
cầu. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều phương thức vận tải khác nhau ra đời, phát
triển đã và đang đáp ứng một cách đa dạng nhu cầu về vận tải hàng hóa ngày càng
cao như vận tải đường biển, vận tải hàng không, vận tải đường sắt, ô tô… Trong
những năm qua, cùng với những chuyển biến to lớn của nền kinh tế đất nước, lượng

hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng tăng lên đáng kể. Tham gia vào việc
vận chuyển hàng hóa ở nước ra hiện nay có rất nhiều các loại hình doanh nghiệp
của Viêt Nam và nước ngoài cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ vận tải, giao
nhận tạo lên 1 thị trường cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế hết sức sôi động. Về phía
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay họ cũng không còn thụ động
như trước theo kiểu phó mặc việc thuê vận tải cho các đối tác nước ngoài theo cách
chuyên mua CIF, CIP và bán FOB, FCA. Thay vào đó các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu Việt Nam hiện nay cũng đã cân nhắc tới hiệu quả kinh tế cũng như sự chuyển
động của việc dành quyền vận tải và cũng đã biết sử dụng một cách hiệu quả các
phương thức vận tải khác nhau trong từng điều kiện hoàn cảnh nhằm tối thiểu hóa
chi phí kinh doanh mà vẫn đảm bảo thời hạn giao nhận hàng. Tuy nhiên để phát huy
được tính ưu việt, hiệu quả tối đa trong việc khai thác và sử dụng dịch vụ vận tải
quốc tế, các doanh nhân Việt Nam (các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải cũng
như các công ty kinh doanh XNK) cần chủ động nắm các cơ hội thị trường, vận
dụng hợp lý và nâng cao khả năng hiểu và áp dụng các văn bản về cơ sở pháp lý của
vận tải quốc tế cũng như các phương thức vận tải để hoàn thành trách nhiệm nghĩa
vụ cũng như đảm bảo tối đa quyền lợi của mình trong kinh doanh.
Xuất phát từ lý do trên em chọn đề tài:“Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty TNHH vận tải thương mại
PNT.” trong khóa luận tốt nghiệp để đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế còn tồn tại của công ty .
6
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Theo như tìm hiểu tại trường đại học Thương Mại, em nhận thấy đã có một
số đề tài luận văn tiến sĩ, luận án tiến sĩ kinh tế nghiên cứu về vấn đề dịch vụ vận tải
quốc tế. Cụ thể như sau:
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Một số giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ

vận tải biển quốc tế ở Việt Nam” của Đào Thị Thu Thủy, 2006.
Đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ giao nhận
vận tải quốc tế” của Vũ Anh Phương.
Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của Tổng công
ty Hàng hải Việt Nam” của Vũ Thành Quang.
Đây là các luận văn luận án tiến sĩ nên nhìn chung các đề tài về cơ bản cũng
đưa ra những lý thuyết chung về vấn đề vận tải quốc tế, đặc biệt là vận tải biển. Tuy
nhiên, so với những đề tài đó, đề tài của em có sự khác biệt, khác biệt về phạm vi
nghiên cứu: Công ty TNHH vận tải thương mại PNT.
Trước tính cấp thiết đã nêu trên cũng như không bị trùng lặp về đề tài, em
mong muốn thực hiện với đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty TNHH vận tải thương mại PNT”. Để hoàn
thành đề tài, em tập trung nghiên cứu một cách khái quát nhất các đặc điểm, các mặt
hoạt động của Công ty PNT nói chung, đặc biệt là hoạt động dịch vụ vận tải biển
nói riêng. Qua đó nêu lên những thành tựu mà công ty đã đạt được cũng như những
mặt hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hoạt
động dịch vụ vận tải biển của công ty.
1.3. Mục đích nghiên cứu vấn đề
Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý thuyết cơ bản về vận tải, dịch vụ vận
tải và dịch vụ vận tải biển.
Làm rõ những thành công và hạn chế của công ty trong việc cung ứng dịch
vụ vận tải biển.
Phát hiện những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công ty TNHH vận tải thương mại PNT.
7
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hiệu

quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển tại Công ty TNHH vận tải thương
mại PNT.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Kinh doanh dịch vụ vận tải biển.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải
biển của công ty TNHH vận tải thương mại PNT.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian thu thập dữ liệu: Từ năm 2010 đến năm 2012.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là việc tìm kiếm, tập hợp những thông tin phục vụ cho quá
trình nghiên cứu, bao gồm các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong quá trình thực tập,
nghiên cứu thực tế hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công ty TNHH
vận tải thương mại PNT, sinh viên phải tự điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin cần
thiết.
Có nhiều cách để thu thập dữ liệu thứ cấp: Bao gồm: Dữ liệu có sẵn tại công
ty, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo về việc nhập khẩu, hóa đơn, hợp đồng,
chứng từ trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, thu thập qua sách, thu thập
qua báo, tạp chí, thu thập qua Internet.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Trong quá trình thực tập em đã tiến
hành quan sát công việc của từng nhân viên đặc biệt là những nhân viên trực tiếp
thực hiện nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ vận tải biển, sau đó em ghi chép cụ thể lại
những công việc, những xử lý khi họ thực hiện dịch vụ vận tải biển. Qua đó, biết
được những thành quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động
kinh doanh của công ty.
1.5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu
Phương pháp thống kê: Từ dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp đã thu thập được
tiến hành phân loại, tổng hợp để có cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh
dịch vụ vận tải biển của công ty
Phương pháp so sánh: So sánh kết quả kinh doanh nói chung và tình hình kinh
doanh dịch vụ vận tải biển của công ty
8

SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
1.6. Kết cấu khóa luận
Đề tài khóa luận của em được chia làm 4 chương chính như sau :
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty TNHH vận tải
thương mại PNT”.
Chương 2 : Cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển
và hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển
Chương 3 : Thực trạng kinh doanh dịch vụ vận tải biển và hiệu quả của
việc kinh doanh dịch vụ vận tải của công ty TNHH vận tải thương mại PNT.
Chương 4 :Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
vận tải biển của công ty TNHH vận tải thương mại PNT.
9
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN
2.1. Một số khái niệm cơ bản về dịch vụ vận tải biển và phân loại
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vận tải biển
Trong xã hội loài người, sự di chuyển về không gian và thời gian của công cụ
sản xuất, sản phẩm lao động, bản thân con người là nhu cầu tất yếu. Để miêu tả quá
trình di chuyển này khái niệm vận tải ra đời và cũng như các lĩnh vực khác, có
nhiều cách tiếp cận khác về vận tải.
Theo nghĩa rộng: Vận tải là một quy trình kĩ thuật của bất kì sử di chuyển vị
trí nào của con người và vật phẩm.
Theo nghĩa hẹp: Trên giác độ kinh tế thì vận tải là sự thay đổi vị trí của
khách hàng và hàng hóa nhằm đạt được mục tiêu nhất định của con người đồng thời

thỏa mãn hai tính chất, một là hoạt động sản xuất vật chất, hai là một hoạt động
kinh tế độc lập.
Trong lĩnh vực vận tải, tùy theo phương tiện sử dụng chuyên chở, người ta có
thể chia thành vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không , vận tải đường sông
và vận tải đường biển.
Vận tải đường biển là một bộ phần của ngành vận tải mặc dù có những đặc
trưng khác biệt với các phương thức vận tải khác nhau nhưng về cơ bản nó có
những đặc trưng giống các phương thức vận tải khác. Các tiểu hệ thống của quá
trình sản xuất trong hàng hải bao gồm: quá trình vận chuyển, quá trình xếp dỡ, quá
trình phục vụ cho hai quá trình chủ yếu đó. Các quá trình sản xuất nói trên có thể
diễn ra trong phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia.
Trong các phương thức vận tải có thể nói vận tải đường biển là quan trọng
nhất, đặc biệt trong vận tải quốc tế, bởi nó đáp ứng được nhu cầu chuyển chở hàng
hóa lớn, giá thành rẻ, đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trên thế giới hiện nay vận tải
biển chiếm 80% khối lượng chuyên chở. Với Việt Nam, một nước có bờ biển dài
trên 3200km, vận tải biển quốc tế chiếm tỷ trọng chủ yếu trong vận tải hàng hóa
xuất khẩu (trên 90%)
Vận chuyển trong vận tải đường biển thường được chia làm ba loại:
10
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
- Vận chuyển mang tính chất quân sự: Khi nền kinh tế chưa phát triển thì việc sử
dụng tàu chủ yếu vào mục đích quân sự. Mặc dù cũng có sự xuất hiện những tàu
biển làm công việc thay đổi hàng nhưng số tàu này thì nhỏ bé. Ngày nay, vận
chuyển bằng đường biển để phục vụ cho quân sự đã không còn phát triển mạnh mà
mỗi quốc gia chỉ duy trì đội tàu này ở mức độ cho phép để đảm bảo duy trì an ninh
và ngành vận tải biển cho quốc gia mình.
- Vận tải mang tính chất khám phá, nghiên cứu khoa học: Số lượng tàu hoạt động
trong lĩnh vực này ít và có thể nói cố định trong một thời gian dài, chủ yếu ở các

nước có nền kinh tế phát triển.
- Vận chuyển phục vụ mục đích kinh tế: Đây là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của vận
tải biển hiện nay. Tận dụng những ưu điểm của biển, việc chuyển chở hàng hóa
bằng con đường này mang lại hiệu quả kinh tế cao
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ vận tải biển
Như trên ta đã biết, vận tải biển được phát triển trên cơ sở phát triển của sản
xuất và trao đổi hàng hóa. Đầu tiên ngành hàng được buôn bán trao đổi trong phạm
vi một nước, dần dần ngày càng mở rộng tuần theo quy luật lợi thế so sánh giữa các
quốc gia. Hàng hóa và sức lao động từ nơi có giá thành thấp sẽ được vận chuyển tới
nơi có giá thành cao hơn để thu lợi nhuận. Vì vậy, buôn bán quốc tế ngày càng tăng
lên khéo theo nhu cầu vận tải xuyên quốc gia, xuyên châu lục cũng tăng lên. Hơn
nữa ngày nay trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế, nhiều quốc gia phát triển thiếu
nguồn nguyên vật liệu, lao động, các quốc gia kém phát triển lại có nguồn tài
nguyên thiên nhiên, lao động dồi dào…Do vậy nhu cầu vận chuyển giữa các quốc
gia không ngừng tăng lên là điều kiện thuận lợi cho vận tải biển phát triển. Nhưng
để có thể vận chuyển được khối hàng hóa đến nơi cần thiết thì cần phải có nhà cung
ứng dịch vụ này. Với các ưu thế thiên nhiên, giá thành rẻ, khối lượng vận chuyển
lớn, dịch vụ vận tải biển quốc tế ra đời là một tất yếu khách quan. Theo Philip
Kotler: ”Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên
kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm
của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất”
Dịch vụ mang các đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, dịch vụ nói chung mang
tính vô thức, tức là dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể, mà biểu hiện thành một
11
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
quá trình tương tác giữa người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ. Thứ hai, sản
phẩm dịch vụ có tính không đồng nhất, cùng một loại dịch vụ và tiện nghi phục vụ
nhưng người cung ứng khác nhau thì chất lượng dịch vụ cũng khác nhau, thậm chí

cùng một người cung ứng nhưng mỗi khách hàng lại đánh giá khác nhau về chất
lượng dịch vụ. Thứ ba, đó là tính không tách rời của dịch vụ, quá trình sản xuất
(cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời. Thứ tư, đó là tính không
lưu giữ được của dịc vụ, cũng do nguyên nhân là quá trình sản xuất và tiêu dùng
diễn ra đồng thời.
Cùng với sự phát triển của cách mạng khoa học-công nghệ, phân công lao
động xã hội, dịch vụ phát triển ngày càng đa dạng ở tất cả các lĩnh vực của đời sống
kinh tế-xã hội. Có nhiều cách phân loại dịch vụ tùy theo góc độ và mục đích nghiên
cứu. Trong đó đi sâu vào phân loại dịch vụ vận tải thì bao gồm: Dịch vụ vận tải
đường biển, đường sông, vận tải hàng không, vận tải vũ trụ, vận tải đường bộ,
đường ống, vận tải đa phương tiện và các dịch vụ hỗ trợ cho tất cả các loại hình vận
tải. Từ đó khóa luận đưa ra một định nghĩa về dịch vụ vận tải biển như sau: ”Dịch
vụ vận tải biển là một loại hình dịch vụ trong đó người cung ứng dịch vụ chuyên
chở chỉ tiến hành dịch chuyển vị trí của hàng hóa theo yêu cầu của người gửi hàng
bằng đường biển để nhận thù lao, trong đó người làm dịch vụ vận tải biển không
phải là chủ hàng hoặc người nhận hàng, cũng không phải là người bán hoặc người
mua hàng”.
Theo nghị định 57/2001/NĐ-CP ra ngày 24/08/2001 có định nghĩa: “Kinh
doanh dịch vụ vận tải biển là việc khai thác tàu biển của doanh nghiệp để vận
chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý trên các tuyến vận tải biển”.
2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển
2.2.1. Nhu cầu thị trường về vận tải biển của khách hàng
Tìm hiểu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào muốn kinh doanh trên thị trường, việc nghiên cứu nhu cầu thị trường sẽ
giúp nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing, xâm nhập
thị trường, hình thành những tuyến đường ổn định cung cấp dịch vụ vận tải lâu dài.
Công việc đầu tiên trong công việc nghiên cứu nhu cầu thị trường là việc thu thập
thông tin có liên quan tới thị trường, có thể nghiên cứu tại bàn hoặc nghiên cứu tại
12
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:

K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
hiện trường. Trong thời đại thông tin, những thông tin về thị trường, giá cả… rất
phong phú, vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có đủ khả năng phân tích sàng lọc những
thị trường thực sự hữu ích cho mình hay không.
Dựa vào những thông tin thu thập được, doanh nghiệp cần phân tích tình hình
cung cầu, điều kiện thị trường và xu hướng giá cả của thị trường nói chung để có
cái nhìn tổng quát hơn về thị trường vận chuyển hàng hóa bằng vận tải biển…. Khi
phân tích tình hình cầu của khách hàng cần xác định rõ khối lượng, chủng loại hàng
hóa đang đứng dẫn đầu về thị trường? Thời vụ lưu chuyển tới từng loại hàng hóa?
Ngoài ra, phân tích giá cả là một vấn đề quan trọng vì giá cả phản ánh quan hệ cung
cầu trên thị trường. Doanh nghiệp cần phân tích giá cả hiện tại trên thị trường đồng
thời dự đoán được xu hướng biến động của nó. Để có thế dự đoán được chính xác
phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trường của từng loại hàng
hóa, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến xu hướng biến đổi giá.
Giá cả dịch vụ vận tải biển phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong dịch vụ vận tải biển
thì chất lượng dịch vụ và độ an toàn cho hàng hóa sẽ ảnh hưởng quyết định tới việc
sử dụng dịch vụ hàng hóa của khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp cần đưa ra giá cả
hợp lý và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
2.2.2. Thiết lập mối quan hệ với khách hàng bằng hợp đồng vận tải biển
Trong kinh doanh nói chung, mặc dù đã bàn bạc, thỏa thuận với nhau nhưng
nếu không có bản hợp đồng thì vẫn có thể hủy bỏ cam kết, có thể tùy tiện làm theo
những điều có lợi cho mình. Vì thế, cơ sở hợp đồng vận tải biển là sự thoả thuận về
chi phí, dịch vụ giữa doanh nghiệp vận tải biển và chủ hàng mà không bị nhà nước
chi phối và quy định cước phí, đảm bảo mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các
đối tượng trong hợp đồng.
Ưu điểm của doanh nghiệp vận chuyển hợp đồng là có khả năng cung cấp
nhiều loại dịch vụ đơn lẻ và trọn gói khác nhau theo đúng yêu cầu của khách hàng
về lịch trình, địa điểm và thời gian. Các đơn vị vận tải này còn có thể đáp ứng cả
những dịch vụ đặc biệt trong quá trình vận chuyển như dịch vụ bảo vệ (sản phẩm

tươi sống được bảo quản đông lạnh, sản phẩm dễ vỡ được bao gói và chằng dây an
toàn); dịch vụ vận chuyển liên tuyến (khi đơn vị vận tải chỉ hoạt động trong địa bàn
nhất định nhưng chịu trách nhiệm chuyển giao cho hãng vận chuyển khác và đảm
13
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
bảo trách nhiệm pháp lí về hàng hoá từ đầu đến cuối); dịch vụ bốc dỡ, chất xếp
hàng hoá, làm các thủ tục giấy tờ hải quan. v.v.
Vận chuyển hợp đồng có 3 loại: hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, hợp
đồng vận chuyển từng chuyến:
- Hợp đồng dài hạn được kí kết từ một năm trở lên với khối lượng hàng hoá vận
chuyển được phân bố cho từng quý. Thường được áp dụng khi khối lượng và tần số
vận chuyển tương đối đều đặn và ổn định. Khối lượng từ 5000 tấn/ trở lên đối với
đường sắt và đường thuỷ; trên 1000 tấn/năm đối với đường bộ.
- Hợp đồng vận chuyển ngắn hạn được kí kết trong một quý hoặc một tháng. Đối với
những lô hàng cần vận chuyển đột xuất hoặc không nằm trong kế hoạch thì chủ
hàng và đơn vị vận tải sẽ kí kết hợp đồng từng chuyến.
2.2.3. Tổ chức và thực hiện kế hoạch về nhu cầu vận chuyển hàng hóa
Trong nhu cầu về vận chuyển hàng hóa các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tổ
chức và thực hiện kế hoạch gồm: Quá trình tổ chức ký kết hợp đồng vận tải và thực
hiện hợp đồng vận tải; Thiết lập mối quan hệ hợp tác, trực tiếp, chặt chẽ, thường
xuyên với các đơn vị kinh doanh vận tải; Nắm chắc tình hình nguồn hàng, thu mua
để tiếp nhận… Chính vì vậy mà yêu cầu của công tác nghiệp vụ vận chuyển của
doanh nghiệp là phải nâng cao kỹ năng vận chuyển hàng hóa, phục vụ đắc lực cho
kế hoạch lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng của kế hoạch
lưu chuyển hàng hóa, bảo đảm hoàn thành vượt mức kế hoạch lưu chuyển hàng hóa,
bảo đảm an toàn cho người và hàng hóa trong quá trình lưu chuyển, hoạt động vận
tải góp phần cải thiện hoạt động quản lý kinh doanh và hạ thấp chi phí vận chuyển,
tăng cường hợp tác, đôi bên cùng có lợi giữa các doanh nghiệp thương mại và

doanh nghiệp vận tải.
• Giao nhận hàng hóa
Giao nhận hàng hoá là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa
nguồn hàng và doanh nghiệp. Quá trình giao nhận có thể tại kho của nhà cung ứng
hoặc tại cơ sở logistics của bên mua. Trong trường hợp giao nhận tại kho của nhà
cung ứng, bên mua phải chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá. Nội dung giao nhận
hàng hoá bao gồm tiếp nhận số lượng và chất lượng hàng hoá, làm chứng từ nhập
hàng.
14
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
Đây là khâu quan trọng trong quá trình vận chuyển hàng hóa của khách hàng
tại các công ty vận tải nên cần phải khẩn trương, chính xác để giải phóng nhanh
phương tiện vận chuyển. Đối với đường sắt, đường thủy: khi hàng hóa đến ga, cảng
phải thông báo cho người nhận hàng đến nhận rồi chuẩn bị ghi nhận hàng hóa. Sau
đó bốc dỡ hàng hóa để giao cho bên nhận. Tiến hành chuyển hàng hóa ra khỏi
phương tiện. Đối với ô tô và xe thô sơ thì đơn giản hơn. Người lái xe đưa hóa đơn,
phiếu vận chuyển cho người nhận. Người nhận sẽ kiểm tra giấy tờ và tiếp nhận
hàng hóa.
Về mặt tác nghiệp quan hệ kinh tế, sau khi giao nhận là kết thúc một lần mua
hàng. Nhưng theo góc độ quản trị, sau khi giao nhận hàng hoá, cần phải tiến hành
đánh giá quá trình nghiệp vụ mua nhằm cung cấp thông tin để điều chỉnh chu kỳ
mua sau đạt kết quả tốt hơn.
• Bảo vệ hàng hóa trên đường vận chuyển
Nhà cung ứng thường chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá, bởi nó có thể
tiết kiệm được chi phí cho cả người mua và bán. Nhưng trong những trường hợp
nhất định, bên mua phải tự mình vận chuyển hàng hoá (do đặc điểm hàng hoá phải
có phương tiện vận tải chuyên dụng, hoặc nhà cung ứng không có khả năng tổ chức
vận chuyển hàng hoá ). Trong trường hợp này, bên mua phải có phương án vận

chuyển hợp lý đảm bảo chi phí thấp nhất.
Bảo quản hàng hoá trên đường vận chuyển là một trong những chức năng cơ
bản, trọng yếu trong tổ chức hoạt động vận chuyển của doanh nghiệp. Để thực hiện
tốt hoạt động của mình mọi loại hình đều duy trì một hệ thống bảo quản hàng cần
thiết phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng hàng hóa.
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động dịch vụ vận tải
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải thì hệ thống các chỉ tiêu
đóng vai trò rất quan trọng. Chính nó đưa lại những thông tin cơ bản nhất về hoạt
động của công ty. Thông qua các chỉ tiêu doanh nghiệp có thể xác định mình kinh
doanh có hiệu quả hay không. Mỗi chỉ tiêu được đưa ra sẽ tương ứng với thực trạng
mà doanh nghiệp đạt được. Để có thể đánh giá hoạt động dịch vụ vận tải một cách
tổng quát ta có thể sử dụng các nhóm chỉ tiêu:
15
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
• Khối lượng hàng hóa luân chuyển (tấn/km) : kí hiệu Q
LC
Q
LC
là số tấn hàng hóa vận chuyển cùng với quãng đường vận chuyển. Chỉ
tiêu này phản ánh năng lực chuyên chở của doanh nghiệp.
Ta có : Q
LC
= Q
1
S
1
+ Q
2

S
2
+ Q
3
S
3
+ … + Q
n
S
n
= ∑Q
i
S
i
Trong đó: S
i
là quãng đường vận chuyển tương ứng với khối lượng hàng
hóa thứ i.
Q
i
là khối lượng hàng hóa thứ i cần vận chuyển.
• Khối lượng hàng hóa vận tải trong kỳ (tấn) : kí hiệu là Q
Q là khối lượng hàng hóa vận tải trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực
vận chuyển trong kì của doanh nghiệp.
Ta có : Q = Q
1
+ Q
2
+ Q
3

+ … + Q
n
= ∑Q
i
Trong đó: Q
i
là khối lượng hàng hóa thứ i.
• Tổng chi phí hàng hóa vận tải : kí hiệu là CF
CF là tổng chi phí hàng hóa vận tải trong kỳ,theo nghĩa rộng chỉ tiêu này
phản ánh sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Ta có : CF = CF
QL
+ CF
TT
Trong đó: CF
QL
là chi phí về quản lý.
CF
TT
là chi phí trực tiếp: chi phí nhiên liệu, bến cảng, bảo dưỡng…
• Doanh thu hoạt động dịch vụ vận tải : kí hiệu là DT
DT là doanh thu hoạt động dịch vụ vận tải của doanh nghiệp, DT phụ thuộc
nhiều vào tuyến vận tải và cước phí.
Ta có : DT = Q
1
P
1
+ Q
2
P

2
+ … + Q
n
P
n
= ∑Q
i
P
i
Trong đó: Q
i
là khối lượng hoặc số km vận chuyển của hàng hóa thứ i.
P
i
là giá hoặc cước vận chuyển ứng với hàng hóa thứ i.
• Lợi nhuận của hoạt động dịch vụ vận tải : kí hiệu là LN
LN là lợi nhuận của hoạt động dịch vụ vận tải, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
chung cho mọi doanh nghiệp.
Ta có :LN = TDT – TCF
Trong đó: TDT là tổng doanh thu vận tải.
TCF là tổng chi phí vận tải.
Lợi nhuận giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tiến hành tái sản xuất mở
rộng. Tuy nhiên lợi nhuận không phải lúc nào cũng là mục tiêu số 1 vì ngoài lợi
nhuận ra doanh nghiệp còn có mục tiêu an toàn và vị thế.
16
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
Nếu coi đơn vị vận tải theo cách hiểu đơn vị theo nghĩa rộng thì các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả dịch vụ vận tải là: Niềm tin của khách hàng vào dịch vụ của công

ty, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường nhờ xây dựng dịch vụ vận tải, sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, khả năng xâm nhập thương trường
của doanh nghiệp và cuối cùng là thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động dịch vụ vận tải biển của các doanh
nghiệp Việt Nam
2.3.1. Nhân tố khách quan
2.3.1.1. Nhân tố thị trường
Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp. Thị trường đầu vào là thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị… Do đó, thị trường đầu vào tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên
tục và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Thị trường đầu ra quyết định doanh thu
của doanh nghiệp. Trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, thị
trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm, từ
đó tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.1.2. Sự đồng bộ của hệ thống giao thông
Vì là một lĩnh vực kinh doanh có liên quan mật thiết tới mạng lưới giao thông
như đường sá, cầu cống, bến bãi nên sự đồng bộ của hệ thống giao thông ảnh hưởng
đến khối lượng, chất lượng, thời gian hoạt động dịch vụ vận tải biển. Sự đồng bộ
của hệ thống giao thông bao gồm: Sự thuận tiện của các tuyến đường (mức độ kết
hợp của các phương tiện giao thông); Các quy định về phương tiện giao thông tham
gia giao thông trên các tuyến đường như quy định về trọng tải kích thước giờ chạy;
Các thủ tục mà những phương tiện tham gia giao thông phải tuân thủ như lệ phí qua
cầu đường và các luật lệ khác.
2.3.1.3. Chính sách quản lý của nhà nước
Chính sách quản lý của Nhà nước về giá cước vận tải ở mỗi ngành nghề trong
một quốc gia đều chịu sự quản lý của Nhà nước và các bộ, ban, ngành liên quan.
17
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7

GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
Đối với hoạt động dịch vụ vận tải cũng vậy, các dịch vụ kinh doanh vận tải không
thể căn cứ vào giá thành để xây dựng cước vận tải mà phải chấp nhận giá cước theo
thị trường tự do. Vì thế doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả kinh doanh thì phải
giảm chi phí và tăng chất lượng dịch vụ lên để thu hút số lượng lớn khách hàng.
Đối với việc thuê vận tải theo hợp đồng thì lại phụ thuộc vào sự thỏa mãn của
chủ phương tiện với người thuê phương tiện. Lúc này giá cước sẽ tính theo giá
thành và thỏa thuận.
Chính trị và pháp luật của mỗi một quốc gia cũng có ảnh hưởng rất lớn đến
việc kinh doanh vận tải biển. Nếu hệ thống chính trị của một quôc gia ổn định sẽ tạo
điều kiện cho các nhà sản xuất kinh doanh tham gia hoạt động sản xuất và hoạt
động đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh. Hệ thống chính trị ổn định sẽ tạo điều
kiện mở rộng quan hệ thương mại với các quốc gia khác và như vậy nhu cầu vận tải
hàng hóa sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho kinh doanh dịch vụ vận tải biển phát triển.
Luật pháp của một quốc gia cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và có tác động trực tiếp đến sức mạnh cạnh tranh của ngành dịch
vụ vận tải biển. Luật pháp của một quốc gia tác động đến hoạt động kinh doanh
dịch vụ vận tải biển thể hiện trong hiến pháp, Luật Hàng hải, Luật Hàng không,
Luật Vận tải đường sắt, Luật Thương mại Tất cả các văn bản trên tạo ra hành lang
pháp lý cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển hoạt động trên hệ
thống pháp luật thống nhất với nhau, phù hợp với các thông lệ, tập quán, các công
ước quốc tế thì sẽ tạo cho các doanh nghiệp có cơ sở pháp lý vững chắc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình trong phạm vi quốc gia hay quốc tế.
2.3.1.4. Môi trường tự nhiên
Các nhân tố thuộc môi trường tự nhiên bao gồm: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, vị
trí địa lý…Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển thì thời tiết,
khí hậu có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những diễn biến phức tạp, khó dự báo của thời tiết gây cản trở việc hoạt động của
tàu bè, gây ra những thiệt hại lớn về người và của, làm tăng các chi phí, giảm doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, điều kiện thời tiết thuận lợi khiến

hoạt động vận tải biển diễn ra liên tục, ổn định, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
18
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
doanh của doanh nghiệp. Như vậy, với điều kiện thời tiết, khí hậu nhất định thì
doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó.
Nhân tố vị trí địa lý tác động đến các mặt trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như giao dịch, vận chuyển… Các yếu tố này tác động đến hiệu quả
kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.
2.3.2. Nhân tố doanh nghiệp
2.3.2.1. Nhân tố con người tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển
Trong sản xuất kinh doanh thì con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu
để đảm bảo thành công. Lực lượng lao động tác động trực tiếp tới đến năng suất lao
động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Thật vậy, một doanh nghiệp phát triển là một doanh
nghiệp luôn biết tận dụng nguồn lao động trong công ty một cách hiệu quả nhất.
Với những doanh nghiệp có lực lượng lao động trình độ cao, khả năng tiếp thu các
công nghệ, khai thác tối đa hiệu suất của các công cụ lao động sẽ đem lại hiệu quả
kinh doanh cao hơn so với những doanh nghiệp không tối ưu được lực lượng lao
động của họ. Con người luôn là yếu tố then chốt quyết định sự thành bại của một
doanh nghiệp vì vậy các doanh nghiệp cần có sự quan tâm đến đào tạo nghiệp vụ
nâng cao trình độ của CBCNV trong doanh nghiệp.
2.3.2.2. Trình độ quản lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển
Trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý có thể hiểu là phương pháp quản lý của
đội ngũ lãnh đạo và trình độ của chính đội ngũ lãnh đạo. Một phương pháp quản lý
khoa học sẽ góp phần tăng năng suất lao động của doanh nghiệp từ đó tăng được
hiệu quả. (Tăng năng suất lao động sẽ làm giảm được chi phí sản xuất từ đó tăng
hiệu quả kinh doanh). Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển thì trình độ

quản lý của doanh nghiệp càng phải được đề cao vì nó là then chốt tạo dựng lên một
công ty có khả năng phát triển và vững mạnh. Không phải doanh nghiệp nào có
nhiều nhân công giỏi cũng là doanh nghiệp phát triển vì nếu không có sự quản lý tài
tình, hợp lý thì sẽ không thể chỉ đạo và định hướng doanh nghiệp đi theo đúng
phương hướng một cách nhanh nhất và thuận lợi nhất mà doanh nghiệp đã đặt ra.
2.3.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển
19
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
Đối với công ty kinh doanh dịch vụ vận tải biển, tài sản có giá trị lớn nhất là
phương tiện vận tải. Phương tiện vận tải chính là công cụ lao động, khi nào chúng
đi vào hoạt động thì mới có doanh thu. Nên cơ sở vật chất kĩ thuật có ảnh hưởng rất
lớn đến quy mô phát triển của công ty, nếu công ty có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện
đại, áp dụng nhiều phương thức vận tải mới sẽ thu hút được rất nhiều khách hàng,
và hiệu quả dịch vụ cũng được nâng lên rõ rệt. Còn với công ty có cơ sở kĩ thuật
kém sẽ rất dễ gặp phải những tình huồng không thể lường trước được điều này dẫn
đến chất lượng dịch vụ vận tải thấp, khó có thể thu hút thêm được khách hàng mới
và giữ chân được khách hàng cũ. Chất lượng phương tiện vận tải tốt giúp giảm hao
phí nhiên liệu, giảm chi phí sửa chữa, giảm chi phí bảo dưỡng và hạn chế tai nạn
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc phương tiện hợp
lý để đem lại hiệu quả tốt nhất, lợi nhuận cao nhất nâng cao vị thế của doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
20
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
Chương 3: THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI CỦA CÔNG TY
TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI PNT

3.1. Giới thiệu về công ty TNHH vận tải thương mại PNT
3.1.1. Khái quát chung về công ty TNHH vận tải thương mại PNT
Tên công ty: CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI PNT
Tên giao dịch: PNT TRANSPORTATION CO.,LTD
Tên viết tắt: PNT
Trụ sở: Số 211 phố Hồng Mai, Quỳnh Lôi, Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Giấy phép đăng ký kinh doanh: 0112035294 Mã số thuế: 0105814140
E-mail:
Website: Www.pnt-trans.com.vn
Công ty TNHH vận tải thương mại PNT hoạt động trong lĩnh vực giao nhận
vận tải biển, xuất nhập khẩu. Trước đây, công ty chuyên làm đại lý cho các hãng tàu
biển nước ngoài… nay nhận trọng trách chính là kinh doanh khai thác vận tải đường
biển bằng tàu chuyên dùng container.
Sản phẩm chính của PNT là cung cấp các dịch vụ vận tải biển trong và ngoài
nước. Công ty cũng là doanh nghiệp áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9000: 2000 và áp dụng Giải pháp phần mềm tích hợp DN (ERP)
trong hoạt động dịch vụ vận tải biển.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty luôn được xem xét điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thị trường, tuân thủ đúng luật định tạo điều kiện cho các chi nhánh tăng
cường tính chủ động, phối hợp trong việc tổ chức các hoạt động tại chi nhánh, tăng
cường bổ sung nhân lực, đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu của chủ tàu, khách hàng.
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức của PNT là giảm đốc là người trực tiếp
tổ chức, quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty
tham mưu cho Chủ sở hữu về đường lối chiến lược kinh doanh của công ty. Các phó
giám đốc,trưởng phòng ban chỉ làm theo mệnh lệnh của giám đốc trực tiếp. Để hiểu
rõ về cơ cấu tổ chức của công ty, ta có sơ đồ sau:
21
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7

GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Vận tải thương mại PNT
( Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính tổng hợp )
3.1.3. Khái quát lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH vận tải thương mại
PNT
3.1.3.1. Đại lý tàu biển
Với lợi thế là công ty có bề dày 5 năm trong lĩnh vực đại lý tàu biển, Công ty
hiểu rõ nhu cầu của các chủ tàu và có thể tư vấn giúp họ những tác nghiệp tối ưu để
giảm chi phí.
Chi tiết các dịch vụ đại lý tàu biển mà Công ty có thể cung cấp cho khách
hàng:
- Thông báo về tình trạng luồng lạch, cầu bến, năng lực giải phóng tàu, dự tính cảng
phí cho người ủy thác trước khi tàu đến
- Thu xếp các thủ tục cho tàu ra vào cảng biển, thu xếp hoa tiêu, cầu bến, bố trí tác
nghiệp xếp dỡ hàng hóa, xử lý các tình huống phát sinh với các bên hữu quan và
nhà chức trách địa phương.
- Thu xếp dịch vụ cung ứng nước ngọt, phụ tùng vật tư, hải đồ và ấn phẩm hàng hải,
giám định hàng hải, sửa chữa tàu với chi phí hợp lý, cạnh tranh.
- Lập báo cáo tàu rời, quyết toán cảng phí, thu nhập chứng từ và thanh toán các
khoản phí theo ủy quyền của người ủy thác.
- Các nghiệp vụ môi giới thuê tàu và tư vấn thông tin.
- Thu xếp hộ chiếu, thị thực, dịch vụ y tế, thay đổi và hồi hương thuyền viên, các dịch
vụ đại lý bảo vệ quyền lợi chủ tàu khác.
22
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
- Giải quyết các tranh chấp hàng hải, thu xếp cứu hộ hàng hải và tham gia xử lý tai
nạn hàng hải.
- Dịch vụ sửa chữa tàu biển, thu xếp, sửa chữa.

3.1.3.2. Kinh doanh dịch vụ vận tải biển
Ngay từ ngày thành lập, Công ty đã tham gia tích cực vào thị trường vận tải
biển khu vực, cung cấp dịch vụ vận chuyển nhiều nhóm khách hàng khác nhau, từ
các nguyên liệu thô dùng cho công nghiệp nhủ than đá, thạch cao, clinker, thép
phôi, tôn cuộn, cho đến các hàng tiêu dùng như gạo, ngô, đường, phân bón giữa các
cảng biển trong khu vực Đông Nam Á và Đông Bắc Á.
Với bề dày kinh nghiệm, năng lực chuyên môn và cam kết chất lượng sản
phẩm vận tải an toàn, hiệu quả, Công ty đã, đang đóng góp tích cực vào sự phát
triển của ngành hàng hải Việt Nam đồng thời nhận được sự tín nhiệm từ các khách
hàng , đối tác kinh doanh trong và ngoài nước.
3.1.3.3. Đại lý hàng rời và container
Là doanh nghiệp có truyền thống trong lĩnh vực đại lý vận tải, PNT mang đến
cho khách hàng các loại hình dịch vụ đa dạng trọn gói, từ hàng rời, hàng bách hóa,
hàng container đến các hàng siêu trường trọng, hàng thiết bị đặc biệt với bất kỳ khối
lượng và với điểm đi và đến theo yêu cầu của khách hàng.
Các dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng:
- Thông quan và giao nhận hàng hóa
- Gom hàng nguyên công (FCL)
- Gom hàng lẻ (LCL)
- Các tùy chọn bảo hiểm và đóng gói hàng hóa
- Dịch vụ kho bãi ngoại quan
- Lập chứng từ tự động, theo dõi quá trình luân chuyển hàng
- Vận chuyển đường bộ, đường sắt
3.2. Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công ty
TNHH vận tải thương mại PNT
3.2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH vận tải thương mại PNT
Được thành lập từ năm 2008 cho đến nay, sau 5 năm xây dựng và phát triển,
Công ty đã không ngừng phát triển cả về chất và về lượng. Hiện nay, bên cạnh hoạt
động truyền thống ban đầu là đại lý tàu biển, vận tải hàng hóa, Công ty đồng thời cung

23
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
cấp thêm rất nhiều dịch vụ hàng hải khác tạo nên một chuỗi dịch vụ khép kín, không
chỉ đem lại những lợi ích riêng lẻ của từng dịch vụ mà còn đem lại những lợi ích tương
hỗ, đa tiện ích cho khách hàng, như dịch vụ kinh doanh vận tải biển, đại lý hàng rời và
container, liên hiệp vận chuyển, giao nhận hàng hóa, môi giới tàu biển.
Hoạt động kinh doanh chính của PNT là đại lý tàu biển và kinh doanh dịch
vụ vận tải biển trong và ngoài nước. Trong đó, kinh doanh dịch vụ vận tải biển là
hoạt động chủ yếu của công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh doanh của
công ty. Luôn chiếm trên 50% trong cơ cấu. kim ngạch.
Trong lĩnh vực vận tải nội địa, Công ty là một trong số ít các đối tác chính của
các công ty liên doanh hàng đầu tại Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất xi măng
(Chinfon, Nghi Sơn, Phúc Sơn), sắt thép (Việt Úc, Việt Nhật, Việt Ý, Hòa Phát).
Với hoạt động đại lý tàu biển, vận tải biển quốc tế, các đối tác và bạn hàng chiến
lược của PNT là các công ty, tập đoàn kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển, xuất nhập
khẩu lớn trong và ngoài nước như: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines), Công
ty Cổ Phần Vận Tải Biển Sài Gòn (SSC), Công ty cổ phần vận tải biển Việt
Nam ( VOSCO ), Công ty CP Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam (Vitranschart JSC), …
3.2.1.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH vận tải thương mại PNT trong
giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của PNT ( 2010 - 2012)
Đơn vị: 1000 VNĐ
TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm
2012/2011
1
Doanh thu bán hàng và
cung ứng dịch vụ 18.021.383 30.885.946 45.659.941 + 47.83

2 Chi phí 16.116.039 31277207 43709335 +66,81
24
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế
3 Lợi nhuận trước thuế 2.671.522 2.403.061 4.216.474 + 75.54
4 Lợi nhuận sau thuận 1.921.544 1.730.203 3.048.837 + 76.21
5 Nộp ngân sách Nhà nước 749.978 672.857 1.167.636 + 73.53
6 Tỷ suất lợi nhuận ( %) 10.66 5.6 6.67 + 19.1
7
Thu nhập bình quân
(triệu đồng/ người) 4.583 4.928 5.800 + 17.7
( Nguồn: Phòng Tài chính- Tổng hợp của PNT )
Có thể nói trong 3 năm gần đây đã đánh dấu bước phát triển cao của PNT
với những kết quả đã đạt được rất đáng khích lệ, thắng lợi trên nhiều mặt: Công ty
phát triển với tốc độ cao về quy mô, chất lượng dịch vụ được cải thiện, thu nhập
của CBCNV tăng lên qua từng năm, khoản nộp cho ngân sách Nhà nước tăng đều.
Từ số liệu của năm 2012 ta thấy rằng doanh thu và các dịch vụ khác của công
ty vẫn hoạt động rất hiệu quả vẫn đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, tuy
nhiên tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 2012 có tăng nhưng ko nhiều là
do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nguồn hàng không ổn định, các yếu tố
chi phí sản xuất liên tục tăng cao.
3.2.1.2. Cơ cấu, quy mô và tỷ trọng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 3.2. Cơ cấu, quy mô và tỷ trọng các hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị : Nghìn.đ, %
Mặt hàng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng

Số tiền Tỷ
trọng
Kinh doanh dịch vụ
vận tải biển
8.800.109 54,6 18.078.226 57,8 26.313.020 60,2
Đại lý tàu biển 2.917.252 18,1 6.724.600 21.5 10.053.147 23
Đại lý hàng dời và
container
4.400.055 27,3 6.474.38 20,7 7.343.168 16,8
25
SV: Nguyễn Thị Dinh Lớp:
K45E7

×