Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Giải pháp đẩy mạnh các ứng dụng thanh toán trực tuyến trên website www.hangtot.com của Công ty Cổ phần Công nghệ DKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 62 trang )

1

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Xn Cù
TĨM LƯỢC

Sau hơn 25 năm đổi mới nền kinh tế,một khoảng thời gian tuy không dài
nhưng cũng chẳng phải ngắn đối với sự phát triển của một đất nước, Việt Nam
đã có những bước chuyển biến tích cực, khích lệ cơ cấu kinh tế thay đổi mạnh mẽ.
Thương mại Điện tử ra đời với sự phát triển và bùng nổ của nó trong những năm
gần đây đã mở ra nhiều chiến lược mới, những cách thức mới để bán hàng hóa
và dịch vụ trên phạm vi toàn cầu.
Ra đời như một sự tất yếu của sự phát triển Thương mại Điện tử, thanh
toán điện tử bao gồm thanh toán trực tuyến đã chứng tỏ được những lợi ích vượt
trội của mình về tốc độ, tính tiết kiệm cũng như an tồn so với tiêu dùng bằng
tiền mặt. Theo báo cáo của CyberSource – nhà cung cấp các giải pháp thanh toán
điện tử và quản lý rủi ro, chìa khóa cho sự thành cơng của Thương mại Điện tử
chính là việc đa dạng hóa các phương thức thanh toán trực tuyến.Việc phát triển
thanh toán điện tử được xem như là một trong những nỗ lực để quản lý và phát
triển Thương mại Điện tử một cách hiệu quả, bền vững, tiến tới một nền kinh tế
phi tiền mặt.
Sau thời gian học tập, dựa trên những kiến thức tiếp thu được trên ghế
nhà trường và quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thực tế tại dự án
www.hangtot.com của Công ty Cổ phần Công nghệ DKT, tácgiả nhận thấy: Là một
công ty hàng đầu Việt Nam về Thương mại Điện tử, DKT cung cấp nhiều sản
phẩm được đông đảo khách hàng tin tưởng và sử dụng, song trong q trình
kinh doanh, các hoạt động thanh tốn trực tuyến chưa được cơng ty chú trọng,
cịn nhiều hạn chế và thiếu sót cần khắc phục. Với mong muốn, phát huy những
lợi ích mà thanh tốn trực tuyến đem lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của sàn
giao dịch TMĐT C2C và B2C www.hangtot.com, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt


động kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ DKT, tác giả quyết định thực
hiện đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh các ứng dụng thanh toán trực tuyến trên
website www.hangtot.com của Công ty Cổ phần Công nghệ DKT”.

SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


2

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Xuân Cù

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dựa trên kiến thức, kỹ năng
tích lũy được trong thời gian ngồi trên giảng đường và quá trình thực tập tổng
hợp tại doanh nghiệp. Để hồn thành bài khóa luận này, bên cạnh sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được nhiều sự chỉ dẫn, giúp đỡ nhiệt tình từ
phía Khoa Thương mại Điện tử, trường Đại học Thương mại cũng như những hỗ
trợ từ phía Cơng ty Cổ phần Công nghệ DKT.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa
Thương mại Điện tử, những người đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ cần thiết để
tác giả hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Lê Xuân Cù, thầy đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban giám đốc Công ty Cổ
phần Công nghệ DKT và các nhân viên dự án www.hangtot.com đã nhiệt tình

giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tác giả tìm hiểu thực tế các hoạt động của dự
án, cung cấp các tài liệu cần thiết cho quá trình thực hiện nghiên cứu và hồn
thiện khóa luận.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu, tìm hiểu để hồn
thành đề tài tốt nghiệp song chắc chắn khóa luận cũng sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cơ và những cá nhân, tổ chức có liên quan, để khóa luận tốt nghiệp này được
hồn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


3

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Xn Cù

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Quy trình thanh tốn trực tuyến qua hệ thống thẻ
Hình 1.2: Quy trình TTTT qua ví điện tử Ngân lượng
Hình 1.3: Quy trình TTTT qua ví điện tử Bảo Kim
Hình 2.1: Logo CTCP Cơng nghệ DKT và dự án www.hangtot.com
Hình 2.2 : Giao diện website www.hangtot.com

Hình 2.3: Hệ thống luật, nghị định về giao dịch điện tử và CNTT

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATM

Automatic Teller Machines

B2C

(Thiết bị giao dịch tự động)
Business to Consumer
(Giao dịch kinh doanh trực tiếp giữa nhà cung cấp với

C2C

khách hàng thông qua mạng Internet)
Consumer to Consumer
(Giao dịch kinh doanh trực tiếp giữa khách hàng với

SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


4

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Xn Cù


CNTT
COD

khách hàng thơng qua mạng Internet)
Cơng nghệ thơng tin
Cash On Delivery

CTCP
EC

((Thanh tốn) Tiền mặt khi giao hàng)
Công ty Cổ phần
European Commission

E – commerce
EFT

(Ủy ban châu Âu)
Thương mại điện tử
Electronic Funds Transfer

MAP

(Chuyển tiền điện tử)
Merchant Account Provider

NH TMCP
P2P Payments

(Nhà cung cấp tài khoản dành cho thương gia)

Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Person to Person Payments

POS

(Thanh toán từ người sang người)
Point of Sale

PSP

(Máy chấp nhận thanh toán thẻ)
Payment Service Provider

SMS

(Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán)
Short Message Services

TMĐT
TTĐT
TTTT

(Dịch vụ tin nhắn ngắn)
Thương mại điện tử
Thanh toán điện tử
Thanh toán trực tuyến

SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2



5

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Xn Cù
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Thương mại điện tử (TMĐT) hiện nay khơng cịn là khái niệm q mới lạ
tại Việt Nam. Cùng với sự phát triển của công nghệ thơng tin, truyền thơng và
mạng Internet tồn cầu, TMĐT ra đời như một xu thế tất yếu và ngày càng chứng
tỏ được những ưu thế vượt trội mà hình thức giao thương này đã đem lại. Đặc
biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự hội nhập kinh tế quốc tế và
cạnh tranh ngày một khốc liệt, TMĐT khơng chỉ giúp doanh nghiệp tìm kiếm
khách hàng trong phạm vi của một quốc gia mà nó cịn tạo ra phương thức mới
đưa hàng hóa đến mọi người tiêu dùng trên phạm vi toàn cầu, giúp thương mại
Việt Nam hội nhập sâu, rộng hơn với thương mại thế giới.
Song hành với sự phát triển của TMĐT không thể không kể đến thanh toán
điện tử (bao hàm cả thanh toán trực tuyến). Những lợi ích mà thanh tốn điện tử
mang lại là điều không thể phủ nhận, cụ thể như sự thuận tiện, nhanh chóng, tiết
kiệm thời gian cũng như chi phí, ... Bởi vậy, thanh tốn trong TMĐT chính là chìa
khóa cho sự thành cơng của TMĐT. Thanh tốn điện tử tại Việt Nam bắt đầu có
những bước đi đầu tiên từ cuối năm 2006, đầu năm 2007 và nó đã tạo điều kiện
cho TMĐT Việt Nam trong những năm qua có sự phát triển, tăng trưởng vượt
bậc. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia nhận định thì mức tăng trưởng đó vẫn
chưa xứng với tiềm năng mà nó có thể đem lại. Và trong số các trở ngại của việc
triển khai TMĐT tại Việt Nam thì thanh tốn được xem là trở ngại trung gian
trong tất cả các trở ngại.

Thanh toán trực tuyến là một tất yếu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào khi
tham gia vào hoạt động thương mại điện tử đều phải chú trọng triển khai nếu
như muốn tồn tại và phát triển lâu dài. Các website tại Việt Nam hiện nay đã ứng
dụng rất nhiều các hoạt động thanh toán trực tuyến, tuy nhiên, thực sự chưa có
một website nào tạo được một nét khác biệt so với các wevsite khác mà hầu như
giữa các website có khá nhiều nét tương đồng. Thực tế qua q trình thực tập tại
dự án Hangtot.com của Cơng ty Cổ phần Công nghệ DKT, tác giả nhận thấy việc
ứng dụng và triển khai hoạt động thanh toán trực tuyến trên website còn nhiều
SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


6

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xuân Cù
hạn chế và cần thiết phải có những giải pháp nhằm đẩy mạnh các ứng dụng
thanh tốn trực tuyến trên website www.hangtot.com của Cơng ty Cổ phần Công
nghệ DKT.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Nhận thấy tính cấp thiết nghiên cứu và qua những thông tin đã thu thập
được từ website www.hangtot.com trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty
Cổ phần Công nghệ DKT, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh
các ứng dụng thanh toán trực tuyến trên website www.hangtot.com của Công ty
Cổ phần Công nghệ DKT” với mong muốn đưa ra được những đề xuất hữu ích, có
thể giúp doanh nghiệp ứng dụng và phát triển trong tương lai, nhằm tạo được
khác biệt trong kinh doanh, thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động
của sàn giao dịch điện tử www.hangtot.com nói riêng cũng như của tồn cơng ty
Cổ phần Cơng nghệ DKT nói chung.

3. Các mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu tổng quát
Nâng cao hiệu quả hoạt động của sàn giao dịch thông qua việc đề xuất các
giải pháp đẩy mạnh các ứng dụng thanh toán trực tuyến trên website
www.hangtot.com. Góp phần giúp doanh nghiệp hồn thành kế hoạch đề ra đó là:
“Hết năm 2013, hangtot.com nằm trong top 3 sàn giao dịch TMĐT ở Việt Nam
theo xếp hạng của Alexa”.
b) Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, hệ thống hóa tồn bộ các vấn đề lý luận liên quan đến TMĐT và
thanh toán trực tuyến bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trị, lợi ích, các yếu tố
cấu thành của thanh toán trực tuyến và cung cấp một cái nhìn tổng qt về
thanh tốn trực tuyến trong TMĐT.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tốn trực tuyến
của các website tại Việt Nam nói chung và sàn giao dịch điện tử
www.hangtot.com nói riêng. Từ đó, không chỉ nhận biết được các xu hướng mới
trong thanh tốn trực tuyến mà cịn hiểu được đâu là điểm mạnh, đâu là điểm
yếu của www.hangtot.com so với các đối thủ để có những hướng đi đúng đắn
trong hoạt động của mình.
SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


7

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xuân Cù
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng thanh toán trực
tuyến trên website www.hangtot.com nhằm thu hút người dùng, gây dựng cộng
đồng thông qua việc cung cấp cho người dùng một dịch vụ toàn diện, hiệu quả,

xác lập thương hiệu, tạo chỗ đứng trên thị trường.
4. Phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu
a) Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về đối tượng: Tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng
ứng dụng thanh toán trực tuyến tại website www.hangtot.com của Công ty Cổ
phần Công nghệ DKT.
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Là đề tài tốt nghiệp nên tác giả
khơng đi sâu vào phân tích nhiều doanh nghiệp, mà chỉ giới hạn trong một khơng
gian hạn hẹp đó là sàn giao dịch hangtot.com của công ty cổ phần Công nghệ
DKT. Mặc dù nghiên cứu tại www.hangtot.com song tác giả vẫn đặt trong bối
cảnh cụ thể các sàn giao dịch điện tử tại Việt Nam đặc biệt là một số sàn giao
dịch tiêu biểu, được mọi người ưa chuộng và chiếm thị phần áp đảo như
vatgia.com, enbac.com, chodientu.vn, ... để có thể so sánh, đánh giá và đưa ra kết
luận chính xác nhất.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Do www.hangtot.com là một website
mới ra đời, chưa chính thức đi vào hoạt động song lại được Công ty Cổ phần Công
nghệ DKT kỳ vọng sẽ là một cú nổ lớn trên thị trường TMĐT tại Việt Nam. Bởi
vậy, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng ứng dụng thanh toán trực tuyến của
website từ khi ra đời (đầu năm 2012) đến nay. Kết hợp với việc phân tích số liệu
thứ cấp trong khoảng từ năm 2010 trở lại đây.
b) Ý nghĩa của nghiên cứu
Việc nghiên cứu các ứng dụng thanh tốn trực tuyến tại website
hangtot.com của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ DKT mang lại cái nhìn tổng quan về
thực trạng ứng dụng thanh toán trực tuyến tại Việt Nam và cụ thể tại sàn giao
dịch hangtot.com. Từ đó, đưa ra những đề xuất tốt nhất cho việc đẩy mạnh các
ứng dụng thanh toán trực tuyến tại sàn giao dịch này.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trần Quốc Tuyến


Lớp: K45I2


8

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xuân Cù
Phần đầu của khóa luận gồm các mục: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục,
danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục các từ viết tắt.
Nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp bao gồm:
Phần mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán trực tuyến
Chương này đưa ra một số khái niệm cơ bản và một số cơ sở lý luận chung
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng ứng
dụng thanh tốn trực tuyến trên website www.hangtot.com của Công
ty Cổ phần Công nghệ DKT
Ở chương này, tác giả phân tích tình hình hoạt động thực tế của website
thông qua việc nghiên cứu và điều tra thực tế tại doanh nghiệp cũng như
khách hàng .
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp đẩy mạnh ứng dụng thanh
toán trực tuyến trên website www.hangtot.com của Công ty Cổ phần
Công nghệ DKT
Đây là chương quan trọng nhất trong khóa luận. Tác giả đưa ra kết luận
cuối cùng về kết quả nghiên cứu thực trạng của cơng ty. Từ đó, đánh giá
các triển vọng và đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh các ứng dụng
thanh tốn trực tuyến tại website www.hangtot.com của Cơng ty Cổ phần
Cơng nghệ DKT.
Kết thúc khóa luận là kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục
có liên quan khác.


SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


9

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Xuân Cù

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Thanh toán điện tử
Theo Ủy ban Châu Âu (EC), Thanh toán điện tử được hiểu là việc thực hiện
các hoạt động thanh tốn thơng qua các phương tiện điện tử dựa trên việc xử lý
truyền dữ liệu điện tử.1
Theo nguyên nghĩa Tiếng Anh của từ electronic payment, TTĐT được hiểu
là hoạt động thanh toán xử lý thông qua các kênh điện tử thay cho việc trao tay
tiền mặt.
Tiếp cận dưới góc độ tài chính, TTĐT được hiểu là việc chuyển giao các
phương tiện tài chính từ một bên sang một bên khác thơng qua các phương tiện
điện tử.
Tiếp cận dưới góc độ viễn thơng, TTĐT được hiểu là việc chuyển tải các
thông tin về phương tiện thanh tốn qua các mạng truyền thơng hoặc qua các
phương tiện điện tử khác.
Tiếp cận dưới góc độ Cơng nghệ thơng tin, TTĐT được hiểu là việc thanh
tốn dựa trên nền tảng công nghệ thông tin để xử lý các thông điệp điện tử,

chứng từ điện tử giúp cho việc thanh tốn được diễn ra nhanh chóng, an tồn và
hiệu quả.

1 Bài giảng: Thanh tốn trong TMĐT – Đại học Thương Mại

SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


10

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xuân Cù
Tiếp cận dưới góc độ phương tiện sử dụng, TTĐT được hiểu là việc sử
dụng các phương tiện điện tử để thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ được mua
bán.
Tiếp cận dưới góc độ tự động hóa, TTĐT được hiểu là việc ứng dụng công
nghệ chủ yếu là công nghệ thông tin để tự động hóa các giao dịch tài chính và các
thơng tin thanh tốn.
Tiếp cận dưới góc độ trực tuyến, TTĐT được hiểu là việc chi trả cho các
hoạt động thanh tốn dịch vụ, trao đổi thơng tin trực tiếp trên Internet cùng
nhiều dịch vụ trực tuyến khác.
Thanh toán điện tử sử dụng các chứng từ điện tử thay cho các chứng từ
giao dịch truyền thống.
Trên thế giới hiện nay phổ biến nhất có ba hình thức TTĐT, gồm: Thẻ tín
dụng, séc điện tử và thanh toán qua e – mail.
b) Thanh tốn trực tuyến
Cũng như TTĐT, cũng có nhiều khái niệm khác nhau về TTTT:
Theo NetBuilder – một công ty cung cấp các dịch vụ trực tuyến thì “TTTT

là giao dịch trao đổi giữa hàng và tiền theo những chuẩn nhất định thông qua
các phương tiện truyền thông trực tuyến”.2
Theo báo cáo quốc gia về kỹ thuật TMĐT của Bộ Thương mại (cũ) thì
“TTTT là việc trả tiền và nhận tiền hàng cho các hàng hóa, dịch vụ và được mua
bán trên Internet thông qua các thông điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền
mặt”.
* Phân biệt thanh toán điện tử và thanh tốn trực tuyến
- Giống nhau:
+ Cơng cụ và phương tiện sử dụng: Cả hai đều không sử dụng tiền mặt, séc
giấy, chứng từ có giá trị khác mà sử dụng các thiết bị, các phương tiện điện tử để
thanh tốn.
+ Mơi trường hoạt động: Cả hai hình thức thanh tốn đều hoạt động dựa
trên các chuẩn chung như chuẩn chung về mặt pháp lý, chuẩn chung về hạ tầng
viễn thông và công nghệ thông tin, các chuẩn về hệ thống bảo mật.
- Khác nhau:
2Malaysia Online Payment Terms & Glossary – NetBuilder
/>
SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


11

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xn Cù
+ Quy mơ hoặc phạm vi thanh toán: Về mặt bản chất, TTTT được xem là
một tập hợp con của TTĐT. TTTT chủ yếu được tiến hành và thực hiện trên các
website, còn các hình thức TTĐT đơn thuần thường được tiến hành thơng qua
các thiết bị điện tử như ATM, POS và bao gồm cả các hình thực thanh tốn trên

website.
Có rất nhiều các hình thức TTĐT khơng được xem là TTTT chẳng hạn như
thanh tốn qua ATM, POS vì nó vẫn bị giới hạn bởi các rào cản của không gian và
thời gian.
+ Xác thực giao dịch: Trong TTĐT đơn thuần được thực hiện qua ATM hay
POS yêu cầu khách hàng thanh tốn phải xuất trình phương tiện thanh tốn một
cách vật lý để tiếp xúc với các thiết bị điện tử. Cịn TTTT, khách hàng chỉ cần khai
báo các thơng tin về phương tiện thanh tốn.
+ Truyền tải thơng tin của phương tiện thanh tốn: Khi KH thanh tốn qua
POS thì POS thông qua trung tâm xử lý dữ liệu thẻ để kết nối với ngân hàng phát
hành thẻ. Còn khi TTTT thì thơng tin về phương tiện TTTT được truyền tới nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian (PSP) rồi tới trung tâm xử lý dữ liệu thẻ,
tới ngân hàng phát hành thẻ.
+ Thời gian thực trong thanh toán: Đối với TTĐT đơn thuần qua ATM hay
POS vẫn chịu sự bó buộc về khơng gian và thời gian (như ATM đặt quá xa,...). Còn
đối với TTTT cho phép các khách hàng tham gia thanh tốn có thể thanh tốn
qua thời gian thực, bỏ qua được các giới hạn đỗi với TTĐT đơn thuần.
1.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Sự phát triển của TTĐT và cơ sở ra đời của TTTT
1.2.1.1. Sự phát triển của TTĐT
Con người theo sự tiến hóa, vì nhu cầu địi hỏi đã trải qua các hình thái
thanh tốn khác nhau. Khởi đầu sơ khai nhất là thanh tốn bằng hóa tệ (phi kim
rồi đến kim loại), thanh toán bằng tiền giấy, ngày nay thanh toán bằng tiền điện
tử đang dần trở nên phổ biến và được sử dụng rộng rãi. Trong tất cả các phương
tiện TTĐT, thanh toán bằng thẻ là phổ biến nhất và ra đời sớm nhất.
Năm 1924, tập đoàn xăng dầu của Mỹ đã cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu
tiên, cho phép người dân sử dụng tấm thẻ này để mua xăng dầu tại các cửa hàng
xăng dầu trên toàn quốc.

SVTH: Trần Quốc Tuyến


Lớp: K45I2


12

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xuân Cù
Những năm 1950, do công nghệ Tổng hợp PVC ngày càng rẻ, từ ý tưởng
của một doanh nhân người Mỹ, 200 chiếc thẻ đầu tiên làm bằng chất liệu Plastic
đã được phát hành và cấp cho những người giàu có, có tiếng tăm trong xã hội
Mỹ. Những tấm thẻ nhựa đầu tiên đó là do Diners Club phát hành và chỉ được
sử dụng hạn chế trong một số nhà hàng, khách sạn, các khu giải trí sang trọng tại
Mỹ lúc bấy giờ.
Vào năm 1958, theo gót Diners Club, cơng ty American Express cho ra đời
chiếc thẻ American Express (Amex) và nó đã thống lĩnh thị trường, nhưng vì
sự hạn chế là chỉ để sử dụng trong việc ăn uống, du lịch nên loại thẻ này vẫn chưa
được phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp xã hội.
Đến năm 1970, khi kỹ thuật điện toán bắt đầu phát triển cùng với những
đột phá trong công nghệ vi xử lý đã dẫn tới việc thẻ thanh toán được ghép một
mạch vi xử lý gọi là chip, có thể lưu trữ các thơng tin về tài khoản và cung cấp
mức độ bảo mật cao hơn rất nhiều lần so với thẻ băng từ do nó được cài đặt ở
các chế độ đọc được nhưng không thể thay đổi hay xóa được. Năm 1974, Roland
Marino là người đầu tiên đề xuất và tiến hành đăng ký bản quyền phát triển thẻ
thơng minh tại Pháp dựa trên việc tích hợp mạch vi xử lý trên thẻ. Lúc này
công nghệ thẻ mới thực sự phát triển mạnh mẽ và trở thành một phần của thời
kỳ thông tin.
Năm 1965, Bank of America đã cấp giấy phép cho các ngân hàng lớn
nhỏ khắp Hoa Kỳ, cho phép các ngân này cấp thẻ Bank Americard cho khách hàng
sử dụng. Năm 1969, hầu hết các thẻ do những ngân hàng độc lập cấp đều chuyển

qua loại thẻ Bank Americard hoặc Master Charge Card. Tới năm 1977, thẻ của
ngân hàng Bank of America được chấp nhận trên tồn cầu và thay vì tên
Americard, thẻ Visa ra đời.
Năm 1984, Ứng dụng đầu tiên của thẻ thông minh được công ty điện thoại
của Pháp là Frand PTT ứng dụng trên các thẻ điện thoại. Sau thành công này,
hàng loạt các ứng dụng mới của mạch vi xử lý bắt đầu được triển khai trong các
thẻ thanh toán cho khách hàng. Euro, Mastercard và Visa cùng nhau hợp tác phát
triển ra chuẩn EMV.
1.2.1.2. Cơ sở ra đời của TTTT
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và viễn thông đã thúc đẩy
TMĐT phát triển mạnh mẽ, như một xu thế tất yếu đáp ứng nhu cầu ngày càng
SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


13

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xuân Cù
cao của người tiêu dùng cũng như nhu cầu tìm kiếm khách hàng của các doanh
nghiệp. Việc cơng nghệ hóa đời sống con người biến mọi giao dịch hàng ngày đều
được thực hiện qua Internet.
Với lượng người truy cập ngày càng lớn, mạng Internet giờ đây khơng chỉ
là nơi tìm kiếm, trao đổi thơng tin mà nó đã trở thành mảnh đất màu mỡ cho các
doanh nghiệp quảng cáo cũng như tiêu thụ sản phẩm của mình. Chính điều này
làm xuất hiện các giao dịch mua bán qua mạng, và TTTT có cơ hội ngày càng
phát triển.
Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, các website TMĐT hiện nay rất phổ
biến các phương thức TTTT. Trong đó phải kể đến sự phát triển vượt bậc của

phương thức thanh tốn qua ví điện tử. Bên cạnh đó cũng khơng thể qn sự
phát triển đa dạng của hệ thống thanh toán thẻ qua dịch vụ ngân hàng trực
tuyến (Internet Banking) mà các ngân phát hành thẻ cung cấp.
1.2.2. Lợi ích và hạn chế của TTTT
- Lợi ích:
+ Không bị hạn chế về không gian và thời gian
+ Tiết kiệm được thời gian và đơn giản hóa q trình thanh tốn
+ Tính an tồn cao nhất là khi mua sắm các sản phẩm có giá lớn
+ Mất phương tiện thanh toán nhưng tiền trong tài khoản vẫn được an
toàn.
- Hạn chế:
+ Nguy cơ bị tiết lộ các thơng tin tài chính cá nhân
+ Khó kiểm sốt được việc chi tiêu.
1.2.3. Các phương thức TTTT
1.2.3.1. TTTT qua hệ thống thẻ
TTTT qua hệ thống thẻ được xem là hình thức thanh toán đơn giản cũng
như phổ biến nhất hiện nay. Phân loại theo công nghệ sản xuất, thẻ bao gồm: thẻ
băng từ (Magnetic Stripe) và thẻ thông minh (Smart Card). Tuy nhiên cách phân
loại theo tính chất thanh tốn của thẻ được nhiều người biết đến hơn cả, gồm 4
loại: Thẻ tín dụng (Credit Card), thẻ ghi nợ (Debit Card), thẻ rút tiền mặt (Cash
Card) và thẻ lưu trữ giá trị(Stored Value Card). Các loại thẻ có thể thanh toán
trực tuyến bao gồm:

SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


14


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xn Cù
Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ để
thanh tốn cho các hàng hóa, dịch vụ với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân
hàng cho phép căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp
của chủ thẻ. Thẻ tín dụng là một hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau với thời
hạn ưu đãi không thu lãi (khoảng từ 10 đến 45 ngày). Chủ thẻ có thể thanh tốn
một phần hoặc thanh tốn tồn bộ số tiền đã chi tiêu trong kỳ sao kê.
Thẻ tín dụng có ưu điểm là có thể chi tiêu bằng tất cả các loại tiền, tài
khoản hoặc tài sản thế chấp độc lập với việc chi tiêu song nhược điểm của nó là
khơng được hưởng lãi suất số dư trong tài khoản và mất phí rất cao khi rút tiền
mặt. Thêm nữa, tại Việt Nam, thủ tục xin cấp phép loại thẻ này khá rườm rà, điều
kiện cấp phép khó khăn, do đó thẻ tín dụng khơng phải là loại thẻ được sử dụng
phổ biến nhất tại Việt Nam.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho
người có tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng. Chủ thẻ được phép chi tiêu trong
phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi. Việc thanh toán này được tiến hành trên cơ
sở chuyển khoản tiền từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán
hàng. Để gia tăng tính cạnh tranh sản phẩm của mình, các ngân hàng có thể cấp
cho chủ thẻ một hạn mức thấu chi.
Việc mở một tài khoản thẻ ghi nợ tại các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam khá dễ dàng. Và đây cũng là loại thẻ được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam.
Thẻ rút tiền mặt (Cash card): Là loại thẻ với chức năng chuyên biệt là rút
tiền mặt tại các máy ATM hoặc tại tại các ngân hàng. Chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi
tài tài khoản ở ngân hàng hoặc phải được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng thẻ
được. Số tiền rút ra một lần sẽ đước trừ dần vào số tiền ký quỹ. Thẻ rút tiền mặt
có hai loại, một loại chỉ có thể rút được ở các máy ATM của ngân hàng phát hành,
loại thứ hai có thể rút được ở các ngân hàng khác tham gia vào liên minh thanh
tốn.
* Quy trình TTTT qua hệ thống thẻ


SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


15

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Xn Cù

Hình 1.1: Quy trình thanh toán trực tuyến qua hệ thống thẻ 3
- Bước 1: Khách hàng truy cập website, lựa chọn sản phẩm và bắt đầu thanh
toán.
- Bước 2: Khách hàng được truy cập vào website của nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán trung gian thơng qua một kết nối an tồn.
- Bước 3: Khách hàng tiến hành khai báo thông tin về thẻ thanh toán và máy chủ
của nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn trung gian sẽ truyền tồn bộ thơng tin này
cùng với yêu cầu xác thực thanh toán tới nhân hàng phát hành thẻ của khách
hàng thông qua trung tâm trao đổi dữ liệu thẻ.
- Bước 4: Ngân hàng phát hành thẻ sẽ kiểm tra tính đúng đắn của thẻ thanh toán
và xác thực việc thanh toán (bằng cách chuyển tiền từ tài khoản thẻ của ngân
hàng sang tài khoản ngân hàng của nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn trung gian
đồng thời gửi thơng báo tới nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn thơng qua trung
tâm trao đổi dữ liệu thẻ.

3 Bài giảng: Thanh toán trong TMĐT – Đại học Thương Mại

SVTH: Trần Quốc Tuyến


Lớp: K45I2


16

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xuân Cù
- Bước 5: Nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn nhận được thơng báo phát sinh có
trong tài khoản ngân hàng của mình sẽ gửi thông báo yêu cầu website bán hàng
giao hàng.
- Bước 6: Website bán hàng tiến hành giao hàng cho khách hàng.
- Bước 7: Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán sẽ tiến hành nạp tiền vào tài khoản
điện tử của website bán hàng được thiết lập bởi nahf cung cấp dịch vụ thanh
toán và thực hiện chuyển tiền nếu website bán hàng yêu cầu từ tài khoản điện tử
sang tài khoản ngân hàng của website bán hàng.
- Bước 8: Ngân hàng của website bán hàng sẽ gửi thông báo về phát sinh có trong
tài khoản ngân hàng.
- Bước 9: (Chỉ áp dụng với thẻ tín dụng) Ngân hàng phát hành thẻ gửi sao kê chi
tiết về giao dịch và yêu cầu khách hàng thanh tốn nếu có.
- Bước 10: (Chỉ áp dụng với thẻ tín dụng) Khách hàng xem thơng tin chi tiết về
giao dịch trong sao kê và tiến hành thanh toán.
1.2.3.2. TTTT qua hệ thống thanh toán bằng tiền điện tử (ví điện tử hay két điện
tử)
Tiền điện tử hay ví điện tử đơn giản được hiểu là một tài khoản điện tử
được kết nối liên thông với một hệ thống tài khoản ngân hàng và một hệ thống
TTTT (cổng thanh tốn).
Ví điện tử lưu trữ rất nhiều thơng tin về thẻ của chủ tài khoản. Nó tạo
thuận lợi cho khách hàng khi mua sắm trực tuyến bởi số thẻ tín dụng của khách
hàng có thể được sao chép từ ví điện tử và dán vào một đơn hàng trực tuyến mà

khơng cần nhập số từ bàn phím. Ví điện tử sử dụng một phần mềm để thực hiện
các bước thanh tốn.
Ví điện tử là một dịch vụ nhạy cảm về mặt tài chính, hoạt động như một
ngân hàng điện tử trên Internet bởi vậy cũng chịu sự ảnh hưởng của luật Ngân
hàng. Chủ tài khoản ví điện tử có thể chuyển đổi một phần từ tài khoản ví điện tử
sang tài khoản ngân hàng, và có thể rút tiền mặt. Cũng như các phương thức
thanh toán trực tuyến khác, ví điện tử cũng địi hỏi phải kết nối với một cổng
thanh toán trực tuyến.

SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


17

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xuân Cù
Hiện nay, đa số các ví điện tử tại Việt Nam cũng như trên thế giới đã triển
khai hình thức thanh tốn tạm giữ. Đây là hình thức thanh tốn an tồn, bảo vệ
được quyền lợi của khách hàng – người tiêu dùng cũng như người bán sản phẩm
dịch vụ qua mạng.
Trên thế giới, các ví điện tử nổi tiếng phải kể đến như: PayPal (của tập
đoàn eBay, Hoa Kỳ), Alipay (của Alibaba Group), Wallet (hay Google Check–out
của Google), ... Tại Việt Nam có Ngân Lượng, Bảo Kim, Mobi Ví, Payoo, ...
* Quy trình TTTT qua ví điện tử Ngân lượng (Thanh tốn tạm giữ)

Hình 1.2: Quy trình TTTT qua ví điện tử Ngân lượng 4
(Nguồn: Website />* Quy trình TTTT qua ví điện tử Bảo Kim


4 />
SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


18

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Lê Xn Cù

Hình 1.3: Quy trình TTTT qua ví điện tử Bảo Kim 5
(Nguồn: Website />1.2.3.3. Các hình thức TTTT khác
a) TTTT bằng các loại séc điện tử (e-check) và chuyển tiền điện tử (EFT)
Séc điện tử là một phương tiện thanh toán mới kết hợp với sự an toàn, tốc
độ và hiệu quả xử lý của tất cả các phương tiện nghiệp vụ điện tử. Séc điện tử
hoạt động như séc giấy nhưng dưới dạng điện tử.
Thanh toán bằng séc điện tử (e–check) và chuyển tiền điện tử (EFT) có sự
khác nhau. EFT khấu trừ tiền thanh toán từ tài khoản ngân hàng của một doanh
nghiệp hoặc của cá nhân và tiền được kiểm tra trước khi chấp thuận phương
pháp EFT. Không cần tài khoản ngân hàng đặc biệt (merchant account) nhưng
bạn cần có một nhà cung cấp phương pháp chuyển tiền điện tử.
E – check phát sinh một loại séc bằng giấy mà theo đó người mua phải đặt
cọc vào tài khoản tiền gửi của người bán một khoản tiền và bất cứ một séc tiêu
chuẩn nào cũng phải thơng qua quy trình này. Giống như séc bằng giấy, séc điện
tử có thể quay trở lại khi trong quỹ không đủ tiền để thanh tốn, trong khi đó
phương pháp EFT cần kiểm tra trước khi q trình thanh tốn hồn thành.

5 />Ngân lượng và Bảo Kim được biết đến không chỉ là nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử mà được biết đến là

những đơn vị cung cấp dịch vụ cổng TTTT hàng đầu Việt Nam, tích hợp nhiều phương thức thanh tốn khác
nhau, đảm bảo giao dịch cho người bán và người mua, đem lại tâm lý yên tâm khi mua hàng online.

SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


19

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xn Cù
Thơng thường e – check khơng u cầu bất cứ một cái gì khác ngồi tài khoản
tiền gửi. Đây chính là phương pháp thanh toán tuyệt với cho các giao dịch B2B.
Phương pháp EFT được coi là phương pháp nhanh hơn và đáng tin cậy
hơn phương pháp thanh toán bằng e – check. Phương pháp EFT tự động kiểm tra
tiền gửi và ngay lập tức chuyển sang tài khoản của bạn. Sử dụng e – check vẫn
phát sinh trường hợp rút quá tiền bất kể séc điện tử hay séc giấy. Nếu như tiền
trong tài khoản tiền gửi của bạn khơng cịn để trả bằng e – check thì người bán
cần thơng qua các bước bắt buộc để thanh toán lại bằng séc tiêu chuẩn. Khách
hàng có thể phải trả tiền rút quá ở ngân hàng và tiền phạt.
Nhiều nhà cung cấp merchant account (MAP) chấp nhận thanh tốn bằng
thẻ tín dụng đã đưa ra phương pháp thanh toán EFT và e – check.
b) Thanh toán qua thư điện tử (e – mail)
Thanh toán qua thư điện tử cho phép cá nhân có thể sử dụng thẻ tín dụng
hoặc tài khoản ngân hàng của họ để thanh tốn qua thư điện tử.
Đây là hình thức thanh toán phổ biến tại các ngân hàng thế giới hơn là tại
Việt Nam. Với việc áp dụng công nghệ này các ngân hàng có thể từng bước tiếp
cận với một lượng khách hàng lớn hơn, từng bước vươn ra thị trường thế giới.
Để thực hiện phương thức thanh toán này người thanh toán cần cung cấp

số tài khoản trực tuyến của cơng ty sau đó nhấp chuột vào đường dẫn đến trang
thanh toán điện tử. Người gửi cần nhập các thông tin về người nhận, trị giá các
giao dịch, số thẻ tín dụng hay tài khoản nơi tiền gửi được rút. Sau khi người
thanh toán nhập đủ tại hịm thư của mình thì người nhận sẽ nhận được thông
báo tiền đã được gửi và được cung cấp một siêu liên kết để nhận tiền. Thuận tiện
của phương pháp này là người thanh tốn khơng cần phải trực tiếp cung cấp số
thẻ tín dụng của mình cho người bán hàng, vì vậy sẽ tránh được nhiều rủi ro khi
thanh toán trực tuyến.
c) Thanh toán ngang hàng (P2P Payments)
Thanh toán P2P là một trong những phương thức TTTT phát triển nhanh
nhất khi mà nó có khả năng chuyển khoản trực tuyến giữa hai cá nhân. Người
dùng có thể mở một tài khoản của một nhà cung cấp dịch vụ kết nối với tài khoản
ngân hàng. Sau đó người dùng sẽ chuyển tiền vào tài khoản P2P và có thể thực

SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


20

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xn Cù
hiện thanh tốn với các cá nhân khác cũng có tài khoản ở nhà cung cấp dịch vụ
đó.
d) Thanh tốn qua SMS di động
TTTT qua SMS di động là dịch vụ giúp khách hàng có thể thực hiện chuyển
khoản ngân hàng bằng cách gửi tin nhắn SMS từ điện thoại di động.
Ngày nay, với sự phát triển của hạ tầng viễn thông và công nghệ thơng tin,
dịch vụ thanh tốn qua SMS ngày càng trở nên phổ biến, được xem là dịch vụ

nhanh chóng, tức thì, an tồn và tiện lợi.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
TTĐT nói chung, TTTT nói riêng phát triển gắn liền với sự phát triển của
TMĐT.Sự phát triển đó được xem là tất yếu khi nền kinh tế thị trường tại Việt
Nam ngày càng phát triển, bên cạnh đó là xu thế tồn cầu hóa ảnh hưởng mạnh
mẽ đến hầu khắp các quốc gia trên thế giới kéo theo giao thương quốc tế được
đẩy mạnh.
Trên thế giới có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về TTĐT nói chung cũng
như TTTT nói riêng. Tác giả xin nêu ra một số nghiên cứu đáng chú ý như:
Payments technologies for e-commerce – Weidong Kou – The University of
Hong Kong – 2003. (Những công nghệ thanh toán cho TMĐT của tác giả Weidong
Kou – Trường Đại học Hồng Kông, xuất bản năm 2003). Cuốn sách đề cập một
cách khá toàn diện các vấn đề tác động trực tiếp tới hoạt động thanh toán trong
TMĐT như: Các vấn đề căn bản về bảo mật, cơ sở hạ tầng khóa cơng cộng, cơ sở
hạ tầng mạng khơng dây, thẻ tín dụng, thẻ số hóa, thẻ thơng minh và các ứng
dụng của chúng, vi thanh toán, cơ hội và thách thức của TTĐT, các giải pháp cho
TTĐT,...
E – commerce, Electronic Payments – A.Koponen – Helsinki University of
Technology, Telecommunications Software and Multimedia Laboratory – 2009.
(Thương mại điện tử, Thanh toán điện tử của tác giả A.Koponen – Trường Đại
học Cơng nghệ, phần mềm viễn thơng và thí nghiệm đa phương tiện Helsinki,
xuất bản năm 2009). Chủ đề của báo cáo này là giới thiệu một số vấn đề có liên
quan đến TMĐT như cơng nghệ, xã hội và các vấn đề kinh tế. Về cơng nghệ, tác
giả trình bày về giải pháp mạng, tiêu chuẩn dữ liệu và bảo mật, công nghệ đa
phương tiện, bảo mật dữ liệu trong TTTT và ngân hàng, sự phát triển của điện
SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2



21

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xn Cù
thoại di động, cơng nghệ chuyển vùng của thiết bị kỹ thuật số cá nhân. Tất cả các
vấn đề này đều phát triển theo hướng giúp cho việc sử dụng dịch vụ TMĐT mọi
nơi một cách dễ dàng, thuận lợi.
Report Online Payment 2012 – Authors: Jip de Lange, Alessandro Longoni,
Adriana Screpnic – The Executive Committee of E Commerce Europe (Báo cáo
thanh toán trực tuyến 2012 của các tác giả Jip de Lange, Alessandro Longoni,
Adriana Screpnic – Ủy ban điều hành TMĐT châu Âu 6, xuất bản năm 2012). Báo
cáo này cung cấp một cái nhìn tổng thể về các phương pháp và thói quen thanh
tốn trong TMĐT trên tồn cầu. Nó cũng cho thấy một thế giới đầy hấp dẫn và
luôn phát triển không ngừng, có nhiều sự đổi mới cho phép các nhà bán lẻ thơng
qua các website có thể cung cấp các dịch vụ của họ xuyên biên giới, duy trì sự
tăng trưởng và phát triển.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
TTTT trong những năm gần đây khơng cịn là khái niệm xa lạ với người
dân Việt Nam. Song trên thực tế có rất ít các sách hay tài liệu khoa học nghiên
cứu về vấn đề này. Các doanh nghiệp tại Việt Nam trong quá trình triển khai
TTTT thường chủ động tìm hiểu các nguồn tài liệu trên thế giới cũng như nghiên
cứu các mơ hình thanh tốn kinh điển như PayPal, AliPay, chủ động hợp tác với
các doanh nghiệp tổ chức quốc tế cung cấp dịch vụ thanh toán.
Trường Đại học Thương mại là trường đầu tiên trong cả nước thành lập
khoa Thương mại Điện tử, và là một trong số rất ít các trường có tổ chức đào tạo
chun ngành Quản trị Thương mại Điện tử một cách quy mô, bài bản. Tuy nhiên
cũng chưa có một giáo trình chính thức về TTĐT, tài liệu mà giáo viên và sinh
viên tiếp cận là bài giảng “Thanh toán trong Thương mại điện tử” – do các giáo
viên khoa Thương mại Điện tử của trường biên soạn dựa trên các tài liệu quốc tế,

và thường xuyên được cập nhật.
Một số tài liệu và cơng trình nghiên cứu khác được tác giả sưu tầm như:
Nghị định 101/2012/NĐ - CP về thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Báo cáo: “Các loại hình TTTT quốc tế và Việt Nam” – Sinh viên Lâm Thị
Phương Thoa và Võ Thị Cẩm Nhung – Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại. Báo cáo trình
6 />
SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


22

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xuân Cù
bày một cách tương đối toàn diện về các vấn đề của TTTT, từ cơ sở ra đời, điều
kiện của TTTT tại Việt Nam đến các loại hình thanht ốn trực tuyến mà quốc tế
cũng như Việt Nam đã và đang áp dụng, giới thiệu một số cổng TTTT tiêu biểu, từ
đó có những đánh giá tổng thể về hình thức thanh tốn này tại Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp: “Phát triển dịch vụ cổng thanh tốn tực tuyến
Smartlink Ecom của Cơng ty Cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink” – Sinh viên Lê Huy
Thịnh – Đại học Thương Mại. Khóa luận tập trung nghiên cứu các thực trạng và
đề xuất các giải pháp nhằm phát triển tốt hơn dịch vụ cổng TTTT Smartlink
Ecom.
Về website www.hangtot.com, đây là một dự án mới của Công ty Cổ phần
Cơng nghệ DKT, hoạt động theo mơ hình sàn giao dịch điện tử C2C và B2C (đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa) và chưa có một luận văn hay nghiên cứu nào nói
đến website này đặc biệt là đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh các ứng dụng thanh tốn
trực tuyến trên website www.hangtot.com của Cơng ty Cổ phần Công nghệ DKT”.


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ỨNG
DỤNG THANH TỐN TRỰC TUYẾN TRÊN WEBSITE WWW.HANGTOT.COM
CỦA CTCP CÔNG NGHỆ DKT
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


23

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xuân Cù
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sử dụng phiếu điều tra
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra là phương pháp dùng hệ thống câu
hỏi theo trật tự nhất định, được chính thức hóa trong cấu trúc chặt chẽ nhằm ghi
chép những thông tin xác đáng có liên quan tới mục đích nghiên cứu.
 Mục đích:

- Xác định quan điểm và nhận thức của khách hàng đối với hình thức TTĐT
nói chung và TTTT nói riêng khi tiến hành các giao dịch TMĐT.
- Tìm hiều xu hướng, mong muốn cũng như lo lắng của khách hàng khi
tiến hành TTTT trên website www.hangtot.com của CTCP Công nghệ DKT.
 Nội dung: Phiếu điều tra được thiết kế với 11 câu hỏi trong đó 10 câu hỏi trắc

nghiệm có kèm đáp án, giúp tác giả có thể định hướng khách hàng trả lời theo
những nội dung xác định; và 1 câu hỏi mở nhằm thu thập thêm các góp ý khác từ
phía khách hàng. Thơng qua phiếu điều tra, tác giả có thể thu thập được thơng

tin nhằm làm rõ hơn các vấn đề liên quan đến hoạt động TTTT tại website
www.hangtot.com, từ đó có những phương hướng, giải pháp hiệu quả hơn cho
hoạt động đẩy mạnh ứng dụng TTTT trên website www.hangtot.com của CTCP
Công nghệ DKT trong thời gian tới.
 Cách thức tiến hành: Sau khi thiết kế nội dung cũng như hình thức phiếu điều tra

dưới dạng “form” Google Docs của ứng dụng Google Drive, phiếu sẽ được gửi tới
khách hàng bao gồm: Các sinh viên của Khoa TMĐT, các nhân viên làm việc tại
các cơng ty có ứng dụng TTTT (trong đó có DKT), khách hàng khác có am hiểu về
TMĐT, ... . Khách hàng sau khi hoàn thiện mẫu phiếu sẽ được Google tự động cập
nhật và lưu dữ liệu. Các dữ liệu này được tập hợp và được đưa vào xử lý với phần
mềm Microsoft Office Excel (2007).
 Ưu điểm của phương pháp: Thu thập thông tin nhanh, tiết kiệm mà hiệu suất

cao; tập hợp và thống kê có hệ thống; xác định được những vấn đề cơ bản trong
nhận thức và nhu cầu của khách hàng; dễ dàng cho quá trình phân tích.
 Nhược điểm của phương pháp: Câu trả lời bị bó hẹp theo suy nghĩ của người lập

phiếu; Câu hỏi lệ thuộc vào trình độ nhận thức của tác giả về doanh nghiệp.
 Số lượng phiếu điều tra: 40 phiếu phát ra, thu về 40 phiếu.

2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn chuyên gia
Phỏng vấn chuyên gia là phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm thu
thập những thơng tin nói lên nhận thức hoặc thái độ của người được phỏng vấn
với sự kiện hay vấn đề được hỏi
SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2



24

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Lê Xn Cù
 Mục đích: Thu thập những thơng tin chính xác và chi tiết về thực trạng ứng dụng
TTTT trên www.hangtot.com cũng như định hướng phát triển trong tương lai.
 Nội dung: Phỏng vấn trực tiếp những người có vai trị quan trọng hoặc có liên

quan trực tiếp đến hoạt động ứng dụng TTTT trên website www.hangtot.com.
 Cách thức tiến hành: Thiết kế các câu hỏi liên quan đến website

www.hangtot.com cũng như vấn đề cần nghiên cứu. Phỏng vấn trực tiếp tại
cơng ty, ngồi ra các vấn đề chưa rõ được hỗ trợ thêm qua hệ thống e – mail
công ty.
 Ưu điểm của phương pháp: Được tiếp xúc thực tế với các nhà quản lý nên thơng

tin mang tính chính xác cao và sát với thực tế doanh nghiệp.
 Nhược điểm của phương pháp: Thơng tin khơng mang tính khái qt, lượng

thơng tin thu được khó thống kê xử lý, mất nhiều thời gian cho quá trình phỏng
vấn.
2.1.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu
thông qua nguồn nội bộ doanh nghiệp như báo cáo kinh doanh, thống kê bán
hàng, đơn khiếu nại, ... hoặc thông qua nguồn dữ liệu bên ngồi, thơng tin đại
chúng như ấn phẩm, báo chí, đề tài nghiên cứu, Internet, ...
 Các nguồn thông tin dữ liệu:

- Nguồn tài liệu bên trong công ty: bao gồm các tài liệu giới thiệu công ty,
báo cáo kết quả kinh doanh, các thông tin đăng tải trên www.hangtot.com,

www.dkt.com.vn, và các website có liên quan khác (www.bizweb.vn, ...)
- Nguồn tài liệu khác bao gồm: Các tài liệu về Thanh tốn trong TMĐT nói
chung và TTTT nói riêng chủ yếu được thu thập qua internet từ các website tìm
kiếm (google, yahoo, ...), dữ liệu thống kê của các website, tổ chức, hiệp hội tại
Việt Nam cũng như quốc tế và các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn của
các năm trước.
 Ưu điểm của phương pháp: Tìm kiếm nhanh chóng, dễ dàng, số liệu đa dạng với

chi phí thấp, bên cạnh đó với số liệu thống kê từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có thể cho ta cái nhìn trực quan về hiệu quả họat động của doanh nghiệp.
 Nhược điểm của phương pháp: Luồng thông tin đa dạng nên dễ bị lỗng, tính

chính xác khơng cao và khơng có tính thời sự tại thời điểm nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


25

Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2.1. Phương pháp định tính

GVHD: Lê Xn Cù

Tác giả sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích, tổng hợp, quy nạp
và diễn dịch để làm nổi bật những vấn đề cần quan tâm. Dựa trên việc thu thập,
thống kê dữ liệu (từ các tài liệu liên quan như báo cáo, tài liệu thơng tin báo chí,
truyền hình, Internet), sẽ tiến hàng phân tích để nhận biết các xu hướng và đưa

ra các diễn giải, nhận xét từ kết quả xử lý dữ liệu.
2.1.2.2. Phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm Excel của Microsoft Office, ứng dụng Google Drive.
Ứng dụng Drive của Google cho phép lưu trữ và đồng bộ hóa các tệp tin từ
máy tính tới ứng dụng Drive của người dùng. Với ứng dụng này, tác giả tạo một
“form” Google Docs nhằm thu thập thông tin điều tra khách hàng. Ưu điểm của
ứng dụng này là tạo biểu mẫu dễ dàng tùy mục đích người dùng. Thêm nữa, với
việc tạo phiếu điều tra trên ứng dụng này, các dữ liệu phản hồi sẽ được tự động
cập nhật và lưu lại mỗi khi có hồi đáp từ người được điều tra. Các số liệu được
lưu dưới dạng bảng tổng hợp hoặc hiển thị dưới dạng biểu đồ ti lệ tiện cho việc
phân tích, so sánh.
Phần mềm Excel được sử dụng để thống kê, tính tốn, phân tích các số liệu
thơng qua các phép tốn và các biểu đồ. Ưu điểm của Excel đó là rất dễ sử dụng.
Nhược điểm đó là khơng thể xử lý được hàng loạt các phiếu điều tra mà chỉ được
sử dụng để phân tích các số liệu thơng qua các phép toán và hiển thị kết quả dưới
dạng các biểu đồ.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình, ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
việc đẩy mạnh ứng dụng TTTT trên website www.hangtot.com của CTCP
CN DKT
2.2.1. Thực trạng ứng dụng TTTT trên website www.hangtot.com của CTCP
Công nghệ DKT.
2.2.1.1. Thực trạng vấn đề TTTT tại Việt Nam hiện nay
TTTT đã và đang đặt ra nhiều thách thức song cũng không thể phủ nhận
sự phát triển mạnh mẽ và ngày càng trở nên phổ biến của loại hình thanh tốn
này ở Việt Nam. Nó được xem là chìa khóa cho sự phát triển của TMĐT. Bên cạnh
việc chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tầng, Đảng, nhà nước và chính
phủ đã ban hành nhiều chính sách cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển của TTTT
nói riêng, của TMĐT Việt Nam nói chung như: Nghị định về phát triển TMĐT tại
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, nghị định về phát triển TMĐT tại Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2015, nghị định về thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ... Qua thực tế,

SVTH: Trần Quốc Tuyến

Lớp: K45I2


×