Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Giải pháp nhằm gia tăng tốc độ giao dịch trong hoạt động bán hàng trực tuyến trên website của Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.08 MB, 105 trang )

x
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Giải pháp nhằm gia tăng tốc độ giao dịch trong hoạt động bán hàng trực tuyến
trên website của Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông” em đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Nguyên lý Thương mại điện tử
cũng như các thầy cô trong khoa Thương mại điện tử cùng tập thể cán bộ nhân viên
trong Công ty cổ phần mỹ nghệ Viên Đông. Chính nhờ có sự giúp đỡ của mọi người
đã giúp em có thể hoàn thành được đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thạc sĩ Nguyễn Trần
Hưng – Trưởng bộ môn Nguyên lý Thương mại điện tử - người thầy đã trực tiếp
hướng dân, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài để hoàn thành khóa luận của
mình.
Em xin cảm ơn Khoa Thương mại điện tử, trường Đại học Thương mại đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn
tới các thầy cô trong Khoa đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức
quý báu trong quá trình em học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Sơn Hà - giám đốc Công ty cổ phần
mỹ nghệ Viễn Đông cùng tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong việc nghiên cứu và thu thập thông tin tài liệu phục vụ cho đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn người thân và bạn bè đã ủng hộ động viên và giúp đờ em
trong quá trình em thực hiện kháo luận.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận mặc dù em đã
cố gắng hết mình nhưng không tránh khỏi có những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được sự cảm thông và đóng góp ý kiến từ các thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thủy
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng


x
TÓM LƯỢC
Đứng trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới với những
tiến bộ về khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin đòi hỏi Việt Nam phải không
ngừng cố gắng trong quá trình hội nhập để đưa nền kinh tế nước nhà đi lên. Cùng
với xu thế toàn cầu hóa và kinh doanh quốc tế phát triển mạnh mẽ, hoạt động
thương mại điện tử cũng ngày càng trở nên phong phú da dạng hơn. Thương mại
điện tử đã và đang dần trở thành một xu thế tất yếu của đất nước do vậy phát triển
thương mại điện tử đang là một ưu tiên hàng đầu nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh
tế hiện nay. Việt nam đang từng bước áp dụng những thành công của các hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, tuty nhiên còn gặp phải rất nhiều khó khăn do đây
là một lĩnh vực đòi hỏi cao về công nghệ thông tin và có tính chất luôn luôn thay
đổi theo từng ngày, từng giờ.
Trước thực tế phát triển của đất nước cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam
hầu như đã nhận thức được vai trò quan trọng của thương mại điện tử đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn
gặp rất nhiều khó khăn trong việc áp dụng nó vào hoạt động kinh doanh tại đơn vị
mình. Hầu như các doanh nghiệp mới chỉ hiểu sơ qua về thương mại điện tử và áp
dụng nó vào doanh nghiệp mình một các lý thuyết, mang tính hình thức mà thiếu di
sự hiểu biết căn bản. Chính vì vậy TMĐT ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều lỗ hổng và
không ít doanh nghiệp lợi dụng hình thức kinh doanh này nhằm kiếm lợi, kinh
doanh lừa đảo làm mất đi lòng tin của người dân về một lĩnh vực kinh doanh hiện
đại đầy mới mẻ.
Qua thống kê điều tra cho thấy hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ
thực hiện áp dụng TMĐT ở một khía cạnh nào đấy trong hoạt động kinh doanh chứ
chưa có môt quy trình kinh doanh hoàn toàn của TMĐT. Chính điều này làm cho
việc giao dịch kinh doanh trong TMĐT vẫn còn chậm và mang nhiều nét của kinh
doanh truyền thống. Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông là một công ty chuyên
kinh doanh các mặt hàng mây tre đan xuất khẩu, với thị trường kinh doanh rộng lớn
cảu mình thì việc phát triển hình thức kinh doanh thương mại điện tử sẽ giúp cho

doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình rộng rãi trên thị trường hơn, thực hiện
các giao dịch bán hàng cũng được rút ngắn đi rất nhiều so với kinh doanh truyền
thống. Với ý nghĩa đó em đã thực hiện đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nhằm gia
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
x
tăng tốc độ giao dịch trong hoạt động bán hàng trực tuyến trên website của Công
ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông”
Đề tài đã chỉ ra cho Công ty thấy được những lợi ích trong việc thực hiện áp
dụng hình thức kinh doanh TMĐT trong hoạt động bán hàng của mình. Bên cạnh đó
đề tài cung cấp cho Công ty những kiến thức cơ bản giúp hoàn thiện hơn nữa quy
trình bán hàng trên mạng và xử lý các giao dịch. Nhằm từ đó phát triển hoạt động
bán hàng trên website của Công ty và từ đó Công ty có thể đưa ra những quyết định
tác nghiệp hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận, sử dụng và phát huy tốt các lợi thế
nguồn lực, cũng như thỏa mãn yêu cầu trong kinh doanh TMĐT và hài lòng khách
hàng.
Đề tài đã tập chung nghiên cứu về tình hình kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây, cơ cấu tổ chức, đánh giá về hoạt động bán hàng trên website
của công ty, thực trạng việc xử lý các giao dịch TMĐT như thế nào để từ đó tìm ra
những điểm còn yếu kém trong quá trình kinh doanh, xử lý các hoạt động bán hàng
trực tuyến trên website của công ty. Từ những thực tế đó đề tài đưa ra một số giải
pháp cho Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông nhằm đề xuất hướng đi giúp Công
ty gia tăng tốc độ giao dịch trong hoạt động bán hàng trực tuyến trên website:
www.fehandicraft.com. Đề tài cũng đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực TMĐT nhất là các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu với mục đích cụ thể nhưng đề tài
không tránh khỏi còn nhiều hạn chế và thiếu sót rất mong những ý kiến đóng góp
của các bạn để hoàn thiện đề tài hơn nữa.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng

x
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
TÓM LƯỢC ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỀ TÀI CẦN
NGHIÊN CỨU 5
1.3.TỔNG QUA TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI 26
1.3.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước 26
Thương mại điện tử ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cũng không ngừng phát
triển hoạt đông sản xuất kinh doanh của mình không chỉ trên hình thức kinh doanh
truyền thống mà thông qua mạng internet. Việc mua bán trao đổi trên mạng ngày càng
trể nên phổ biến, các website kinh doanh ngày một nhiều. Bên cạnh những doanh
nghiệp thành công trong lĩnh vực thương mại điện tử thì vẫn còn một số lượng không
nhỏ các website hoạt động chưa thật sự hiệu quả do do còn một số hoạt động trong quá
trình kinh doanh chưa thật sự hoán thiện và phát triển. Vì vậy việc tìm hiểu và đưa ra
các đề tài nhằm xây dựng, hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thương mại điện tử nhằm phát triển hệ thống Thương mại điện tử tại Việt Nam.
26
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty Cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông và đi đến
lực chọn đề tài để làm Khóa luận em nhận thấy đã có một số đề tài sau: 26
Nguyễn Vũ Minh (2009), “Đẩy mạnh hoạt động bán hàng qua mạng trên Website
Golgift.com của công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Công nghệ thông tin G.O.L”,
Đại học Thương mại. Đề tài đã đề cập đến hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng,
bán hàng qua mạng, đề tái trình bày một cách tổng hợp những kiến thức lý thuyết về
hoạt động bán hàng, quy trình bán hàng, điều kiện để tiến hành bán hàng qua môi
trường mạng. Từ việc nghiên cứu về thực trạng của hoạt động bán hàng trên website:
Golgift.com đề tài đã đưa ra được các biện pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
bán hàng qua mạng của Công ty 26

CHƯƠNG 2: 30
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG TỐC ĐỘ GIAO DỊCH TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC
TUYẾN TRÊN WEBSITE CỦA CÔNG TY CÔ PHẦN MỸ NGHỆ VIỄN
ĐÔNG 30
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
x
Bảng 2.4: Tần suất cập nhật thông tin trên website:
60
Bảng 2.5: Đánh giá của khách hàng về dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng
trên website: 61
Bảng 2.6: Tầm quan trọng của việc xử lý giao dịch trong hoạt động bán hàng
trực tuyến trên 62
Bảng 2.7: Những hạn chế trong việc triển khai hoạt động bán hàng trực tuyến
của Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông 63
Bảng 2.8: Khó khăn trong vận chuyển hàng hóa của Công ty cổ phần mỹ nghệ
Viễn Đông 64
Bảng 2.9: Thời gian hàng hóa tới tay khách hàng 65
CHƯƠNG 3 68
MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM GIA TĂNG TỐC ĐỘ GIAO
DỊCH TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN WEBSITE
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ NGHỆ VIÊN ĐÔNG 68
KẾT LUẬN 88
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
LỜI CẢM ƠN i
TÓM LƯỢC ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5

TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỀ TÀI CẦN
NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG 2: 30
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG TỐC ĐỘ GIAO DỊCH TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC
TUYẾN TRÊN WEBSITE CỦA CÔNG TY CÔ PHẦN MỸ NGHỆ VIỄN
ĐÔNG 30
Bảng 2.4: Tần suất cập nhật thông tin trên website:
60
Bảng 2.5: Đánh giá của khách hàng về dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng
trên website: 61
Bảng 2.6: Tầm quan trọng của việc xử lý giao dịch trong hoạt động bán hàng
trực tuyến trên 62
Bảng 2.7: Những hạn chế trong việc triển khai hoạt động bán hàng trực tuyến
của Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông 63
Bảng 2.8: Khó khăn trong vận chuyển hàng hóa của Công ty cổ phần mỹ nghệ
Viễn Đông 64
Bảng 2.9: Thời gian hàng hóa tới tay khách hàng 65
CHƯƠNG 3 68
MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM GIA TĂNG TỐC ĐỘ GIAO
DỊCH TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN WEBSITE
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ NGHỆ VIÊN ĐÔNG 68
KẾT LUẬN 88
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CẢM ƠN i
TÓM LƯỢC ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5

TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỀ TÀI CẦN
NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG 2: 30
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG TỐC ĐỘ GIAO DỊCH TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC
TUYẾN TRÊN WEBSITE CỦA CÔNG TY CÔ PHẦN MỸ NGHỆ VIỄN
ĐÔNG 30
Bảng 2.4: Tần suất cập nhật thông tin trên website:
60
Bảng 2.5: Đánh giá của khách hàng về dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng
trên website: 61
Bảng 2.6: Tầm quan trọng của việc xử lý giao dịch trong hoạt động bán hàng
trực tuyến trên 62
Bảng 2.7: Những hạn chế trong việc triển khai hoạt động bán hàng trực tuyến
của Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông 63
Bảng 2.8: Khó khăn trong vận chuyển hàng hóa của Công ty cổ phần mỹ nghệ
Viễn Đông 64
Bảng 2.9: Thời gian hàng hóa tới tay khách hàng 65
CHƯƠNG 3 68
MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM GIA TĂNG TỐC ĐỘ GIAO
DỊCH TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN WEBSITE
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ NGHỆ VIÊN ĐÔNG 68
KẾT LUẬN 88
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
CSDL: Cơ sở dữ liệu
DN: Doanh nghiệp
FEH: Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông

TMĐT: Thương mại điện tử
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ: Việt Nam đồng
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Thương mại điện tử - một khái niệm chắc hẳn không còn xa lạ đối các doanh
nghiệp kinh doanh trên thị trường. TMĐT được biết đến như một phương thức kinh
doanh có hiệu quả và phát triển đặc biệt nhanh từ khi Internet hình thành và phát
triển. Thương mại điện tử tạo ra một phong cách kinh doanh, làm việc mới phù hợp
với cuộc sống công nghiệp; là một công cụ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ khắc
phục những điểm kém lợi thế để cạnh tranh ngang bằng với các doanh nghiệp lớn.
Đồng thời, thương mại điện tử cũng tạo ra động lực cải cách mạnh mẽ cho các cơ
quan quản lý Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của về trình độ nhận thức của người mua
hàng cũng như trình độ dân trí ngày một phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông
tin đã trở thành một tất yếu. Vì vậy mà tỷ lệ các doanh nghiệp có website trên mạng
ngày càng tăng và giờ đâu đã trở thành đại đa số. Tuy nhiên phần lớn các website
mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu những thông tin chung nhất về công ty và sản
phẩm dịch vụ với những giao diện đơn giản và tình năng còn sơ sài. Về mức độ đầu
tư, kết quả khảo sát những doanh nghiệp đã thiết lập website cho thấy đầu tư về ứng
dụng thương mại điện tử chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng chi phí hoạt động
thường niên. Trên 80% doanh nghiệp cho biết họ dành không đến 5% chi phí hoạt
động cho việc triển khai thương mại điện tử, bao gồm cả việc mua các phần mềm
thương mại điện tử, duy trì bảo dưỡng website và phân bổ nguồn nhân lực cho
những hoạt động này. Chỉ có khoảng 14% doanh nghiệp chọn mức đầu tư 5-15% và
một tỷ lệ rất nhỏ (3,6%) đầu tư thật sự quy mô cho thương mại điện tử, ở mức trên
15%.
Trước những lợi ích mà TMĐT mang lại cho doanh nghiệp như làm tăng

năng suất, khuyến khích sự tham gia nhiều hơn của khách hàng và tạo điều kiện
phục vụ khách hàng trên diện rộng, phá vỡ khoẳng cách về biên giới giữa các quốc
gia đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam cần có cái nhìn chính xác hơn việc đầu tư và
phát triển TMĐT trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trong thời kỳ nên kinh tế
hội nhập kinh doanh quốc tế như hiện nay việc lựa chọn hình thức kinh doanh
TMĐT góp phần không nhỏ trong vấn đề xuất khẩu hàng hóa. Khi mà thị trường
xuất khẩu là các nước phát triển, trình độ và hiểu biết về CNTT ở mức cao thì việc
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
yếu kém trong TMĐT của Việt Nam sẽ làm hạn chế đi cơ hội kinh doanh cho chính
các doanh nghiệp trong nước.
Ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh còn yếu kém, chưa hiểu rõ về
quy trình thực hiện ra sao, nguồn lực cần đầu tư như thế nào đã không những không
phát triển được quy mô thị trường mà còn làm cho nhà đầu tư và khách hàng có
những đánh giá không tốt về các doanh nghiệp TMĐT trong nước. Tình trạng
chung của các doanh nghiệp TMĐT Việt Nam là thiếu đội ngũ chuyên gia có kinh
nghiệm, có tay nghề và am hiểu về CNTT, TMĐT điều đó dẫn đến việc bán hàng
trên mạng còn rất nhiều thiếu sót nhất là trong quy trình bán hàng trên mạng. Việc
thiếu đầu tư vào cơ sở hạ tầng, thiếu vốn kiến thức TMĐT, chưa biết cách ứng dụng
hiệu quả các phần mềm hỗ trợ bán hàng,… đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xuất khẩu mặt hàng mây trên đan
Công ty thủ công mỹ nghệ Viễn Đông cũng đã mạnh dạn triển khai, xây dựng hệ
thống website bán hàng trên mạng. Để có thể bắt kịp sự phát triển về CNTT của các
nước trong thị trường kinh doanh cũng như các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài
nước bài toán đặt ra đối với Công ty là làm sao phát triển hơn nữa hệ thống bán
hàng trực tuyến của mình, biện pháp để rút ngắn các giao dịch kinh doanh từ đó
phát triển hệ thống kinh doanh của mình, tăng nhanh doanh thu và tạo dựng được
chỗ đứng lớn trên thị trường thế giới. Đó là những vấn đề cần thiết mà công ty cần
giải quyết một cách cấp thiết và hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu và hiệu quả kinh

doanh.
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông và tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh trên lình vực TMĐT tại wesite bán hàng trực tuyến:
www.fehandicraft.com, nhận thấy hoạt động kinh doanh của Công ty nhiều hạn
chế và chưa thực sự hoàn thiện và phát triển. Với thực trạng còn tồn tại trong Công
ty cũng như nhu cầu phát triển hơn nữa hệ thống thị trường kinh doanh nhằm đưa
mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trở thành mặt hàng xuất khẩu mang lại
hiệu quả kinh tế cao cũng như có được chỗ đứng trên thị trường quốc tế, em xin đưa
ra đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nhằm gia tăng tốc độ giao dịch trong hoạt động
bán hàng trực tuyến trên website của Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông” nhằm
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
góp phần nào đó đưa ra được những định hướng, giải pháp giúp Công ty thúc đẩy
và phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình trong lĩnh vực TMĐT.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất là hệ thống hóa các lý thuyết về giao dịch trong hoạt động bán hàng
trực tuyến: Nêu ra các khải niệm về hoạt động bán hàng trực tuyến, điểm mạnh
điểm yếu của bán hàng trực tuyến so với bán hàng truyền thống; khá niệm về giao
dịch trực tuyến; đặc điểm, lợi ích và hạn chế của việc xử lý các giao dịch trực tuyến
trong hoạt động bán hàng; quy trình xử lý giao dịch trực tuyến trong hoạt động bán
hàng. Bên cạnh đó chỉ ra những nhân tố bên trong và ngoài môi trường có ảnh
hưởng trực tiếp đến tốc độ giao dịch trong hoạt động bán hàng trực tuyến trên
website của Công ty.
Thứ hai là đi vào tìm hiểu và đánh giá thực trạng của việc xử lý các giao dịch
trực tuyến trong hoạt động bán hàng trên website: www.fehandicraft.com của
Công ty như thế nào. Từ những thông tin, số liệu thu được trong quá trình thu thập
thông tin trong và ngoài doanh nghiệp và qua quá trình phân tích tổng hợp để nhằm
đưa ra được những điểm đã đặt được trong hoạt động kinh doanh trực tuyến của

công ty cũng như những hạn chế còn tồn tại mà Công ty cần khắc phục và tìm
hướng giải quyết, hoàn thiện, phát triển.
Thứ ba, sau khi có được kết quả phân tích điều tra, từ những thành công đã
đạt được cũng như những hạn chế mà Công ty cần khắc phục, đế xuất ra một số
giải pháp cho Công ty nhằm gia tăng tốc độ giao dịch trong hoạt động bán hàng
trực tuyến trên website: www.fehandicraft.com. Bên cạnh đó là những kiến nghị
đối với cơ quan nhà nước nhằm phát triển TMĐT trong nước tạo điều kiện cho hoạt
động bán hàng trực tuyến của các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội phát triển và
hoàn thiện.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
a. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài tập trung vào tìm hiểu hoạt động bán hàng trên website:
www.fehandicr aft.com của Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông, kinh doanh
trong môi trường trực tuyến với thị trường quốc tế. Vấn đề chủ chốt trong đề tài là
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
tập trung vào tốc độ xử lý giao dịch trong các hoạt động bán hàng trưc tuyến của
Công ty.
- Thời gian: Do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như ngồn thông tin thu
thậ được nên đề tài tậ trung nghiên cứu những vấn đề cần thiết đối với việc gia tăng
tốc độ xử lý các giao dịch trong hoạt động bán hàng trực tuyến của Công ty trong
khoảng thời gian 4 năm từ năm 2009 đến năm 2012. Và đưa ra những giải phát phát
triển từ năm 2012 trở đi.
b. Ý nghĩa của nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm giúp Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông có những
cơ sở, bước đi để hoàn thiện hơn nữa hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, CNTT và
nguồn nhân sự trong hoạt động kinh doanh của Công ty nhất là trong lĩnh vực bán
hàng trực tuyến trên website để nhằm gia tăng tốc độ xử lý các giao dịch trong hoạt
động bán hàng trên website: www.fehandicraft.com.
Bên cạnh đó đề tài còn có ý nghĩa lý luận, là công trình khoa học tổng hợp

kiến thức lý luận cho các nghiên cứu khác về giao dịch trực tuyến trong hoạt động
bán hàng trên mạng. Đề tài còn là cơ sở để các doanh nghiệp khác ứng dụng vào
thực tế kinh doanh tại công ty mình để đưa ra được những chính sách phát triển hoạt
động kinh doanh của công ty từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động TMĐT trong nước
phát triển và ổn định kinh tế.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài những phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục hình vẽ và tài
liệu tham khảo, trên cơ sở nội dung, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài,
luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về đề tài: “Giải pháp
nhằm gia tăng tốc độ giao dịch trong hoạt động bán hàng trực tuyến trên website
của Công ty cổ phần mỹ nghệ Viễn Đông”
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thự trạng
tốc độ giao dịch trong hoạt động bán hàng trực tuyến trên website của Công ty cổ
phần mỹ nghệ Viễn
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm gia tăng tốc độ giao dịch
trong hoạt động bán hàng trực tuyến trên website của Công ty cổ phần mỹ nghệ
Viễn Đông
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
CHƯƠNG 1
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỀ TÀI CẦN
NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về bán hàng, hoạt động bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là một phạm trù kinh tế cơ bản của nền kinh tế hàng hóa, là hoạt
động nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng nhờ đó mà người bán đạt được mục tiêu
của mình.

Bán hàng là một quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và
đáp ứng nhu cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thỏa đáng, lâu
dài của hai bên.
Thực chất bán hàng là chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng
sang tiền nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định,
là khâu cuối cùng có tích chất quyết định của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng và đóng vai trò quyết định phát triển lưu thông
hàng hóa, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng và cuyển hàng hóa thành
tiền tệ, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng và chuyển hàng hóa thành
tiền tệ.
Các hình thức bán hàng:
- Bán hàng trực tiếp
- Bán hàn qua điện thoại
- Bán buôn
- Bán lẻ
- Bán hàng theo hợp đồng
- Bán hàng qua Internet
1.1.1.2. Khái niệm Hoạt động bán hàng
Đặc điểm nổi bật của nền sản xuất hàng hoá là sản phẩm sản xuất ra là để
trao đổi, mua bán, vì vậy trao đổi đã xuất hiện cùng với sự ra đời của sản xuất hàng
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
hoá (nhưng lúc đầu chỉ mang tính giản đơn, thô sơ theo công thức hàng-hàng (H-H)
nghĩa là hàng hoá chỉ được thực hiện dưới hình thức trao đổi hiện vật. Đến khi tiền
tệ làm phương tiện lưu thông xuất hiện công thức của trao đổi đó là hàng-tiền-hàng
(H-T-H) và đó chính là quá trình lưu thông hàng hoá. Vậy lưu thông hàng hoá gồm
hai giai đoạn là giai đoạn Hàng-Tiền (H-T) và giai đoạn Tiền-Hàng (T-H). trong
giai đoạn hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, đó chính
là việc bán hàng.

Vậy thực chất bán hàng là sự chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ
hàng sang tiền (H-T) nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng
nhất định, là khâu cuối cùng có tính chất quyết định của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Chúng ta biết rằng hàng hoá được sản xuất ra là để trao đổi, để bán, nhưng
khi một hàng hoá được đem ra thị trường mua bán thì người mua và người bán quan
tâm đến hàng hoá đó với những mục đích hoàn toàn khác nhau, mục đích của người
bán là giá trị, họ có giá trị sử dụng nhưng họ cần giá trị. Ngược lại người mua rất
cần giá trị sử dụng, nhưng họ phải có một giá trị tương đương để trao đổi với người
bán thì mới sở hữu được giá trị của hàng hoá. Như vậy quá trình thực hiện giá trị và
giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về không gian và thời gian. Quá trình thực
hiện giá trị được thực hiện trước quá trình thực hiện giá trị sử dụng. Quá trình thực
hiện giá trị được tiến hành trên thị trường, còn quá trình thực hiện giá trị được tiến
hành trong tiêu dùng. Khi việc bán hàng không thành thì tuy bản thân hàng hoá
không bị thiệt hại gì, nó không bị mất đi giá trị sử dụng, nhưng khi đó giá trị của
hàng hoá không được thực hiện và do vậy giá trị sử dụng cũng không thể thực hiện
được, điều đó cũng có nghĩa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá không
được xã hội thừa nhận, ở nước ta trước đây, trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấo, hàng hoá được Nhà nước cấp phát theo chỉ tiêu pháp lệnh.
Hàng hoá được bán với giá “rẻ như tro”. Giá cả của một vật tách rời với giá trị của
nó, hoạt động bán hàng chỉ là hình thức. Nhưng từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng
12/1986) đến nay nước ta được thực hiện phương thức đổi mới “Quản lý nền kinh tế
theo cơ chế thị trường có từ đây, từ khi hoạt động bán hàng được thực hiện, hàng
hoá được đi vào lưu thông, vào tiêu dùng phục vụ đời sống, thực hiện giá trị của
mình.
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
Đối với các doanh nghiệp bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất
kinh doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động công
tác khác đều nhằm mục đích là bán được hàng hoá và chỉ có bán hàng mới thực

hiện được mục tiêu trước mắt đó là lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra từ
khâu bán hàng, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, vòng
chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành và tiếp tục vòng mới, doanh
nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động bán hàng là
hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất, nó chi phối và quyết định các nghiệp vụ khách
hàng của doanh nghiệp.
Nếu khâu bán được tổ chức tốt, hàng hoá bán ra được nhiều sẽ làm cho lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng lên, ngược lại nếu khâu bán hàng không được tổ chức
tốt sẽ làm lợi nhuận củ doanh nghiệp giảm. Tổ chức tốt khâu bán hàng làm tăng
lượng hàng hoá bán ra, tăng khả năng thu hồi vốn nhanh, từ đó làm tăng vòng quay
của vốn lưu động cho phép tiết kiệm một khoản vốn đầu tư sản xuất kinh doanh
hàng hoá khác, hoặc cho phép mở rộng quy mô kinh doanh hàng hoá của doanh
nghiệp.
Hoạt động bán hàng được thực hiện, sản phẩm của doanh nghiệp bán được
chứng tỏ thị trường đã chấp nhận sản phẩm, doanh nghiệp tạo được chữ tín trên thị
trường. Bán hàng là khâu có quan hệ mật thiết với khách hàng, vì vậy khâu này ảnh
hưởng tiếp tới niềm tin, uy tín và tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng đối với doanh
nghiệp. Đây chính là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thực vậy khi người sản xuất bán được hàng trên thị trường có nghĩa là sản
xuất của họ đã ăn khớp với nhu cầu của xã hội. Điều này có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với người sản xuất hàng hoá, vì nó thể hiện sự thừa nhận của xã hội về lao
động củ người hàng hoá là có ích, nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển. Mặt khác hoạt động bán hàng được thực hiện thành công cho phép
doanh nghiệp xây dựng được mối quan hệ mật thiết và có uy tín cao đối với khách
hàng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, ở đó thị trường thuộc về người mua, thì
việc thu hút được khách hàng có quan hệ tốt đẹp đối với khách hàng là yếu tố đáng
kể quyết định khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8

Bán hàng là hoạt động vừa liên quan đến người sản xuất – người bán vừa
liên quan đến người tiêu dùng – người mua. Vì vậy nó thúc đẩy tính chủ động sáng
tạo của các doanh nghiệp. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể thu hút
được đầy đủ, chính xác các thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu của người tiêu
dùng.
Từ đó doanh nghiệp có thể tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh những
mặt hàng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao
hơn.
1.1.2. Khái niệm về bán hàng trực tuyến và hoạt động bán hàng trực tuyến
1.1.2.1. Bán hàng trực tuyến
- Khái niệm về bán hàng trực tuyến
Bán hàng trực tuyến: là đưa hàng vào trong Internet để bán. Đây là một
chương trình phần mềm có tính năng giỏ hàng. Người mua chọn lựa các sản phẩm
và đặt chúng vào giỏ hàng. Đằng sau một cửa hàng trực tuyến như thế là một việc
kinh doanh thật sự, tiến hành các đơn đặt hàng. Có nhiều chương trình phần mềm
cho kênh bán hàng này.
Một cửa hàng trực tuyến hiện đại không chỉ tạo khả năng cho người dùng
xem món hàng hai chiều và đọc một ít thông số kỹ thuật của món hàng đó. Trong
lĩnh vực hàng tiêu dùng cao cấp người ta cũng đã tạo ảnh ba chiều của sản phẩm để
cảm giác của khách hàng càng gần hiện thực càng tốt. Ngoài ra còn có các chương
trình cấu hình mà qua đó màu sắc, trang bị và thiết kế của sản phẩm có thể thay đổi
để phù hợp với tưởng tượng cá nhân của từng khách hàng. Bằng cách này người sản
xuất hay người chào bán còn có thêm thông tin rất có giá trị về ý thích của khách
hàng.
Các hình thức được biết nhiều của thương mại điện tử là mua bán sách và
nhạc cũng như mua bán đấu giá trong Internet. Thông qua việc Internet bùng nổ vào
cuối thập niên 1990, cửa hàng trực tuyến ngày càng có tầm quan trọng nhiều hơn.
Những người bán hàng trong Internet có lợi thế là họ không cần đến một diện tích
bán hàng thật sự mà thông qua các trang Web sử dụng một không gian bán hàng ảo.
Các cửa hàng trực tuyến cũng thường hay không cần đến nhà kho hay chỉ cần đến

rất ít, vì thường có thể cung cấp cho khách hàng trực tiếp từ người sản xuất hay có
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
thể đặt hàng theo nhu cầu. Lợi thế do tiết kiệm được những phí tổn cố định này có
thể được tiếp tục chuyển tiếp cho khách hàng.
Hiệu quả của hoạt động bán hàng ngày càng được nâng cao với chi phí thấp
nhất và lợi nhuận ngày càng tăng. Đây là mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải theo đuổi, bởi vì lợi nhuận là mục tiêu trước mắt quan trọng, mà hoạt
động của hoạt động bán hàng thì ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Để có thể đạt
được mục tiêu này, công tác bán hàng phải chú ý phân phối đúng lượng hàng, luồng
hàng. Đảm bảo sự vận động của hàng hoá hược hợp lý, giảm bớt chi phí lưu thông,
đồng thời phát triển các dịch vụ để phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng nhằm
thu hút khách hàng và làm tăng lợi nhuận.
- Điểm mạnh và điểm yếu của bán hàng trực tuyến:
+ Điểm mạnh:
Chi phí nhận được đơn đặt hàng trên Web sẽ rẻ hơn so với hầu hết cách nhận
đơn đặt hàng khác, kể cả đặt tại cửa hàng, qua điện thoại, hay đến tận nhà.
Chi phí xử lý và quản lý thấp hơn
Các đơn đặt hàng qua Web thường ít sai sót hơn so với các đơn đặt hàng qua
điện thoại.
Các khách hàng có thể dễ dàng so sánh các cửa hàng và có thể mua hàng vào
bất kỳ thời gian nào, dù là ban ngày hay ban đêm.
Các khách hàng đôi khi cảm thấy thoải mái hơn trong việc đưa ra quyết định
mua hàng khi không có mặt của người bán hàng.
Đối với việc kinh doanh giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp thì việc có
một trang Web để nhận dơn dặt hàng ngụ ý rằng doanh nghiệp đó có sử dụng các
công nghệ hiện đại.
+ Điểm yếu:
Mặc dù có nhiều lý do hấp dẫn để kinh doanh trên Web như vậy, nhưng các
doanh nghiệp vẫn rất dè dặt. Một số vấn đề khiến các doanh nghiệp lo ngại gồm:

Sự bảo mật trên internet không được bảo đảm, các khách hàng không thể xác
nhận được họ đang mua hàng của ai và các thông tin tài chính có thể bị tiết lộ.
Các khách hàng lo lắng về nguy cơ có thể nhận được hàng kém chất lượng
và lo lắng về các chính sách trả hàng lại.
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
Các hệ thống nhận tiền thanh toán rất khó sử dụng và các doanh nghiệp
không có đủ kiến thức về các phần mềm và các tiến trình liên quan.
Thương mại điện tử đối với khách hàng vẫn chưa phải là một phần không thể
thiếu trong cuộc sống.
Không có sự nhất quán trong các luật thuế, các vấn đề pháp lý và các hiệp
ước Quốc Tế.
Hầu hết những điểm bất lợi trong việc mua bán trên Web bắt nguồn từ
nguyên nhân lĩnh vực thương mại điện tử còn khá mới mẻ. Cũng như đối với các
công nghệ mới khác, nó cần thời gian để không chỉ phát triển công nghệ mà còn
phát triển kinh nghiệm, chuyên môn, và văn hoá để sử dụng nó. Một số công ty sử
dụng Web site để quảng cáo sản phẩm hay dịch vụ của mình, tăng doanh số và cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Một điển hình trong số các công ty như vậy là Barnnes
& Noble. Công ty này bán sách từ các cửa hàng bán lẻ và từ Website của mình.
Ngoài ra, Banners & Noble còn sử dụng Web site để thu hút khách hàng đến các
cửa hàng của mình.
Khi internet và các ngành sử dụng nó phát triển ổn định thì nhiều vấn đề rắc
rối trong việc kinh doanh trên Web sẽ giảm dần và Web sẽ trở thành một bộ phận
thiết yếu của nhiều doanh nghiệp. Rất có thể trong tương lai các doanh nghiệp sẽ
xem khả năng nhận đơn đặt hàng qua internet cũng quan trọng như việc sử dụng
máy tính để thực hiện việc kế toán và sử dụng điện thoại để nhận đơn đặt hàng của
khách hàng.
1.1.2.2. Khái niệm về hoạt động bán hàng trực tuyến
Hoạt động bán hàng trực tuyến hay còn gọi là hoạt động bán hàng bằng hình
thức TMĐT cũng như thương mại truyền thống bao gồm:

- Nghiên cứu thị trường
-Vấn đề trung gian và hoạt động phân phối
-Vấn đề quảng cáo và xúc tiến bán hàng
-Tổ chức nghiệp vụ bán hàng
-Đánh giá kết quả
Tuy nhiên, TMĐT vẫn chứa trong nó đặc thù so với thương mại truyền
thống: khả năng tạo ra một cửa hàng ảo (Virtual store) trên Internet ngày càng giống
như thật, với thời gian thật. Nó được hoạt động 24/24 giờ trong một ngày, 7/7 ngày
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
trong 1 tuần, 365/365 ngày trong 1 năm, không có ngày nghỉ (Death of Time). Có
khả năng đến mọi nơi, khoảng cách địa lý khụng bị ràng buộc trong TMĐT (Death
of Distance). Khụng cần phải tiến hành giao dịch qua trung gian (Death of
Intermediary), khách hàng và nhà cung cấp có thể giao dịch trực tiếp. Tạo một kênh
marketing trực tuyến (Online Marketing), đồng thời có thể thực hiện thống kê trực
tuyến. TMĐT đặc biệt thích hợp với việc cung cấp hàng trực tuyến đối với một số
dung liệu (Hàng hoá đặc biệt), hay dịch vụ như phim ảnh, âm nhạc, sách điện tử,
phần mềm, tư vấn…Yếu tố quyết định sự thành công trong nền kinh tế mạng không
thuộc về các công ty lớn, giàu mạnh về tiềm lực kinh tế mà lại phụ thuộc các công
ty Dot.com đó có khả năng thay đổi một cách linh hoạt và thích ứng với sự biến đổi
của nền kinh tế ảo (Công ty phải đạt tính nhạy cảm cao). Vai trò của các tổ chức
quốc tế, các hiệp hội xuyên quốc gia, các công ty xuyên quốc gia ngày càng có vai
trò quan trọng trong nền kinh tế mới.
Tất nhiên, TMĐT không chỉ thuần tuý đem lại lợi ích cho hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp. Trong quỏ trỡnh nghiờn cứu chỳng ta sẽ chỉ ra những bất
lợi và những lưu ý cần thiết đối với các doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm về giao dịch, giao dịch trực tuyến
1.1.3.1. Khái niệm về giao dịch
Giao dịch là một giao kèo hay giao thiệp do nhiều đối tác hay đối tượng
riêng biệt cùng tiến hành, có thể là:

- Giao dịch tài chính: là loại hoạt động làm thay đổi tình trạng tài chính của
hai hay nhiều thực thể tài chính.
Mua bán: Hình thức thường gặp nhất của giao dịch tài chính. Một món hàng
được trao đổi với một món hàng khác hoặc được qui thành tiền. Giao dịch này làm
cho lượng tiền của người mua giảm đi và người bán tăng lên.
Vay nợ: Giao dịch phức tạp hơn một chút là giao dịch trong đó bên cho vay
cung ứng một lượng tiền duy nhất có giá trị nào đó cho bên đi vay để đổi lấy nhiều
lần trả nợ nhỏ từ phía bên đi vay cho bên cho vay theo thời gian, thường là theo một
lịch trình cố định. Tổng số các khoản hoàn trả nhỏ theo chu kỳ này thường là lớn
hơn giá trị của khoản cho vay ban đầu. Số chênh lệch trong các khoản thanh toán đó
gọi là tiền lãi.
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
Cầm cố: Cầm cố hay còn gọi là thế chấp, là sự kết hợp của mua bán và cho vay.
Bên cho vay cung cấp một lượng tiền lớn cho bên đi vay để chi vào một mục đích
cụ thể của việc mua bán một mặt hàng rất đắt tiền (thường là nhà đất). Như là một
phần của giao dịch, bên đi vay thông thường là đồng ý giao lại mặt hàng đó (hay
mặt hàng nào khác có giá trị cao) cho bên cho vay nếu như khoản đã vay không
được hoàn trả đúng kỳ hạn. Bảo đảm hoàn trả này được biết đến dưới tên gọi đồ ký
quỹ.
Tài khoản: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh dựa gần như toàn
bộ hoạt động của mình trên cơ sở của các giao dịch tài chính.
Ngoài việc hoạt động trong vai trò của bên cho vay đối với các khoản cho vay và
cầm cố, các ngân hàng còn hoạt động trong vai trò của bên đi vay trong các kiểu
đặc biệt của khoản vay, được gọi là các dạng tài khoản. Bên cho vay trong trường
hợp này là các khách hàng và họ cung cấp một khoản tiền không quy định trước cho
ngân hàng trong một khoảng thời gian cũng không quy định trước. Ngân hàng đồng
ý hoàn trả bất kỳ số lượng tiền nào trong số tiền đã vay vào bất kỳ lúc nào và phải
trả một giá trị nhất định nào đó tiền lãi trên số tiền mà khách hàng còn lại trong tài
khoản trong một khoảng thời gian nhất định.

Ngoài ra, ngân hàng còn đảm bảo là số tiền đó sẽ không bị mất cắp trong khi nó
đang ở trong tài khoản và sẽ được hoàn trả lại cho khách hàng khi họ cần. Đổi lại,
ngân hàng có toàn quyền sử dụng số tiền đó vào các giao dịch tài chính khác khi số
tiền đó còn trong thời gian thuộc quyền ngân hàng quản lý.
Thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là một tổ hợp đặc biệt của mua bán và vay nợ.
Bên bán cung cấp cho bên mua các hàng hóa hay dịch vụ như thông thường, nhưng
bên mua thanh toán cho bên bán bằng thẻ tín dụng. Theo cách này, bên mua đang
thanh toán bằng các khoản vay từ các tổ chức phát hành thẻ tín dụng, thường là các
ngân hàng. Ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác phát hành thẻ tín dụng cho
các người mua với sự cho phép một số lượng khoản vay nào đó đạt tới một giá trị
tích lũy nhất định. Các điều kiện và thời hạn hoàn trả đối với các khoản vay cho thẻ
tín dụng, tức là các khoản nợ của khách hàng, là thay đổi theo từng loại thẻ cũng
như từng loại khách hàng nhưng nói chung tiền lãi thường là rất cao. Chẳng hạn,
một ví dụ về điều kiện hoàn trả thông thường là thanh toán tổi thiểu trên $10 hoặc
3% mỗi tháng, cũng như mức lãi suất 15-20% cho các khoản vay không thanh toán
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
đúng hạn. Ngoài tiền lãi, khách hàng còn có thể phải trả các khoản phí sử dụng thẻ
tín dụng hàng năm.
Nhằm thu được tiền từ các mặt hàng đã bán, bên bán phải đưa yêu cầu tới tổ chức
phát hành thẻ tín dụng với các biên lai có chữ ký xác nhận. Các bên bán hàng
thường đưa yêu cầu cho nhiều khoản thanh toán vào từng khoảng thời gian cách
đều. Bên bán hàng cũng bị tổ chức phát hành thẻ tín dụng tính phí đối với đặc
quyền chấp nhận chủng loại thẻ tín dụng đó trong việc mua bán hàng. Phí thông
thường ở mức 1-3% đơn giá bán hàng.
Vì thế, trong việc mua bán hàng hóa bằn thẻ tín dụng thì việc chuyển giao hàng hóa
diễn ra ngay lập tức nhưng tất cả các khoản thanh toán đều chậm trễ.
Thẻ ghi nợ: Đây là một kiểu đặc biệt trong mua bán hàng hóa, dịch vụ. Các
mặt hàng được chuyển giao như thông thường, nhưng bên mua hàng sử dụng thẻ
ghi nợ thay vì tiền mặt để thanh toán. Thẻ ghi nợ thường là một miếng nhựa đặc

biệt có chứa bản ghi điện tử về tài khoản của bên mua hàng với ngân hàng của họ.
Sử dụng thẻ này, bên bán hàng có thể gửi tín hiệu điện tử tới ngân hàng của bên
mua hàng có chứa dữ liệu về số tiền trị giá khoản hàng đã mua và số tiền này được
đồng thời ghi nợ vào tài khoản của khách hàng là bên mua hàng cùng với ghi có cho
tài khoản của bên bán hàng. Điều này là có thể ngay cả khi bên bán và bên mua
hàng sử dụng dịch vụ của các tổ chức tài chính khác nhau. Hiện tại, các mức phí đối
với cả bên mua và bên bán trong việc sử dụng thẻ ghi nợ là tương đối thấp do các
ngân hàng đang mong muốn khuyến khích sử dụng các loại thẻ ghi nợ. Bên bán
hàng cần có máy đọc thẻ được cài đặt sao cho việc mua bán và kết nối tới cơ sở dữ
liệu của các tổ chức tài chính có thể thực hiện được. Các thẻ ghi nợ cho phép bên
mua hàng có thể tiếp cận mọi khoản tiền gửi trong tài khoản của mình mà không
cần phải đem tiền mặt theo bên mình. Trên thực tế, việc trộm cắp các khoản tiền gửi
tại các tổ chức tài chính là khó khăn hơn nhiều so với việc đem theo tiền mặt, nhưng
điều đó vẫn có thể diễn ra, nếu các dữ liệu quan trọng của các loại hình thẻ bị lộ bí
mật.
- Giao dịch cơ sở dữ liệu (database transaction): là đơn vị tương tác của
một hệ quản lý cơ sở dữ liệu hoặc các hệ tương tự, mỗi giao dịch được xử lý một
cách nhất quán và tin cậy mà không phụ thuộc vào các giao dịch khác. Một hệ cơ sở
dữ liệu lý tưởng sẽ phải bảo đảm toàn bộ các tính chất ACID cho mỗi giao dịch.
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
Trên thực tế, các tính chất này thường được nới lỏng để giúp việc thực thi đạt hiệu
quả hơn.
Trong các sản phẩm cơ sở dữ liệu, khả năng xử lý được các giao dịch cho phép
người dùng đảm bảo duy trì được tính toàn vẹn của một cơ sở dữ liệu.
Mỗi giao dịch có thể cần vài câu truy vấn, mỗi câu sẽ đọc và/hay viết thông tin
trong cơ sở dữ liệu. Khi thực hiện các câu truy vấn phải bảo đảm là cơ sở dữ
liệu chỉ được tác động bởi một số câu truy vấn. Chẳng hạn như, khi thực hiện một
giao dịch chuyển tiền, nếu như tiền đã bị trừ đi trong một tài khoản thì bắt buộc phải
cộng vào khoản tương ứng trong tài khoản tiền gửi kia. Ngoài ra các giao dịch cũng

không được can thiệp vào nhau. Xem ACID để có thêm thông tin về các tính chất
giao dịch cần thiết.
Một giao dịch đơn giản thông thường được gửi đến hệ cơ sở dữ liệu bằng ngôn ngữ
như SQL dưới dạng:
Bắt đầu giao dịch
Thực hiện các câu truy vấn (trong lúc đó bên ngoài vẫn chưa thấy được những cập
nhật đối với cơ sở dữ liệu)
Xác nhận giao dịch (bên ngoài thấy được cập nhật đối với cơ sở dữ liệu nếu giao
dịch thành công)
Nếu giao dịch không thành công ở một điểm nào đó trước khi đến giai đoạn "xác
nhận" (commit), hệ cơ sở dữ liệu sẽ hủy (rollback) mọi thay đổi. Tất cả các giao
dịch khác sẽ coi như là giao dịch kia chưa hề tồn tại. Một giao dịch có thể được hủy
bất kỳ thời điểm nào trước khi chính thức được xác nhận.
1.1.3.2. Khái niệm về giao dịch trực tuyến
Giao dịch trực tuyến là việc các thành viên sử dụng hệ thống giao dịch của
thành viên kết nối trực tiếp với hệ thống trên các website của doanh nghiệp để thực
hiện các giao dịch mua hàng theo tuần tự quy trình mua bán mà công ty đã tạo ra.
Giao dịch trong TMĐT là một hệ thống bao gồm không chỉ các giao dịch liên
quan đến mua bán hàng hóa và dịch vụ, tạo thu nhập, mà còn là các giao dịch có
khả năng trợ giúp quá trình tạo ra thu nhập: kích thích nhu cầu đối với hàng hóa và
dịch vụ, cung ứng dịch vụ trợ giúp bán hàng, trợ giúp người tiêu dùng, hoặc trợ
giúp trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp. Do hoạt động với thông tin số hóa
trong các mạng điện tử, TMĐT đem lại nhiều cơ hội mới cho việc tiến hành các
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
hoạt động thương mại. Nó làm cho các nhóm khác nhau hợp tác với nhau được dễ
dàng hơn. Các nhóm này có thể là các phòng, ban chia sẻ thông tin trong nội bộ
công ty nhằm lập kế hoạch một chiến dịch marketing, các công ty phối hợp cùng
nhau thiết kế và chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ mới, hoặc doanh nghiệp chia sẻ
thông tin với khách hàng của họ nhằm cải thiện quan hệ khách hàng.Việc tiến hành

các hoạt động thương mại trên các mạng điện tử cũng loại bỏ một số giới hạn vật lý
nhất định. Các hệ thống máy tính trên Internet có thể được lắp đặt để cung cấp trợ
giúp khách hàng 24/7. Các đơn đặt hàng đối với hàng hóa và dịch vụ của doanh
nghiệp cũng có thể được tiếp nhận bất kỳ khi nào, ở đâu. TMĐT tạo nên các hình
thức kinh doanh, các cách thức tiến hành kinh doanh mới. Thí dụ, amazon.com, một
công ty bán sách có trụ sở ở Seatle, Washington, không có các cửa hàng thực, tiến
hành bán sách của mình qua mạng Internet và phối hợp việc phân phối sách trực
tiếp với các nhà xuất bản. Các công ty như Kantara Software.net còn đi một bước
xa hơn. Tất cả sản phẩm của họ (các gói phần mềm thương mại) là điện tử, và có
thể được bảo quản trong các máy tính mà họ sử dụng để xử lý đơn đặt hàng và phục
vụ Web. Tồn kho của họ hoàn toàn là các sản phẩm số hóa.
- Sự khác biệt giữa giao dịch thương mại truyền thống và giao dịch thương
mại điện tử
Giao dịch thương mại truyền thống và giao dịch TMĐT có nhiều điểm khác biệt
cơ bản. Để hiểu rõ sự khác biệt này, xem xét chu trình mua bán một sản phẩm cụ
thể
Bảng 1.1: so sánh thương mại truyền thống và thương mại điện tử
Stt Các bước trong chu trình bán
hàng
Thương mại truyền
thống
Thương mại điện tử
1 Tìm kiếm thông tin sản phẩm Tạp chí, tờ rơi, catalog Trang web
2 Yêu cầu mua sản phẩm, chuyển
yêu cầu đã chấp nhận
Dạng ấn phẩm Thư tín điện tử
3 Kiểm tra catalog, giá cả Catalog Catalog trực tuyến
4 Kiểm tra tồn kho và khẳng định
giá cả
Fax, điện thoại Catalog trực tuyến

Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
5 Lập đơn hàng (người mua) Dạng ấn phẩm Email, web
6 Theo dõi đơn hàng Dạng ấn phẩm CSDL trực tuyến
7 Kiểm tra tồn kho Ấn phẩm, fax, điện thoại CSDL trực tuyến,
web
8 Lịch trình phân phối Dạng ấn phẩm Email, catalog trực
tuyến
9 Lập hóa đơn Dạng ấn phẩm Email, catalog trực
tuyến
10 Phân phối sản phẩm Nhà vận chuyển Nhà vận chuyển,
mạng internet
11 Xác nhận biên lai Dạng ấn phẩm CSDL trực tuyến
12 Gửi hóa đơn (người cung ứng) Thư tín truyền thông Thư tín điện tử
13 Nhận hóa đơn (người mua) Thư tín truyền thông EDI
14 Lịch trình thanh toán Dạng ấn phẩm EDI, CSDL online
15 Gửi thanh toán (người mua) Thư tín truyền thống EDI
16 Nhận thanh toán (người cung
ứng)
Thư tín truyền thống EDI
Qua bảng so sánh trên, có thể thấy rất nhiều bước thực hiện giống nhau, tuy
nhiên, cách thức mà thông tin được nhận và chuyển tải lại khác nhau.
Về mặt công nghệ, giao dịch trên cơ sở giấy tờ tuyền thống và giao dịch dựa
trên cơ sở máy vi tính khác nhau về nguyên tắc, thao tác thực hiện và những quy
định về luật pháp. Từ đó nảy sinh các vấn đề mới trong giao dịch TMĐT.
Nếu việc tạo ra, gửi và nhận một tài liệu trên giấy phức tạp, mất nhiều thời
gian và chi phí, thì việc tạo, gửi và nhận các tài liệu trên cơ sở dữ liệu trong máy vi
tính rất thuận tiện, nhanh chóng và ít tốn kém (nhanh hơn 720 lần và rẻ hơn 355
lần). Tuy vậy, một tài liệu trên giấy khi được ký (bản gốc), đã mang tính duy nhất,
và không thể sao chép. Một tài liệu trên máy vi tính không có các tính chất này, nó

Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng
8
có thể dễ dàng tạo ra các bản sao giống hệt và không thể phân biệt các bản sao này
với bản gốc được.
Những khác nhau này dẫn đến yêu cầu khác nhau về phương pháp, về thủ tục
(cách thức) thực hiện và các chức năng về luật pháp khác nhau với giao dịch truyền
thống (trên giấy) và giao dịch TMĐT (trên cơ sở dữ liệu trong máy tính).
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ GIA TĂNG TỐC ĐỘ GIAO DỊCH TRONG
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN
1.2.1. Đặc điểm của xử lý giao dịch trực tuyến trong hoạt động bán hàng
1.2.1.1. Các giao dịch trong hoạt động đặt hàng
Hình 1.1: Các bước đặt mua hàng
- Bước 1: Khách hàng truy cập website của doanh nghiệp (có thể dùng máy
tình hoặc thiết bị cầm tay như điện thoại di động, PDA,…). Khách hàng thực hiện
chọn sản phẩm cần mua, điền các thông tin cá nhân rồi ấn nút “chuyển tiền”.
- Bước 2: Hệ thống sẽ gửi thông tin thẻ của khách hàng tới máy chủ của ngân
hàng. Máy chủ này sẽ kiểm tra tính hợp lệ của giao dịch (mật khẩu có chính xác hay
không, thẻ còn đủ tiền giao dịch hay không,…). Nếu giao dịch được chấp nhận tổng
đài sẽ gửi tin nhắn tới điện thoại của khách hàng thông báo tình trạng giao dịch và
yêu cầu khách hàng xác nhận lại. Đồng thời khách hàng cũng được đưa trở lại
wesite của doanh nghiệp.
- Bước 3: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động để
gửi thông tin xác nhận tới tổng đài. Tổng đài gửi thông tin này cho ngân hàng. Ngân
hàng kiểm tra thôn tin và giao dịch sẽ được chấp nhận nếu thông tin là chính xác.
Nguyễn Thị Thủy GVHD: Ths Nguyễn Trần Hưng

×