Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 104 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
  



PHẠM NGỌC THẮNG





DỊCH VỤ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
Ở VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ







Hà Nội – Năm 2007


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


  



PHẠM NGỌC THẮNG



DỊCH VỤ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
Ở VIỆT NAM


Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 603101



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phí Mạnh Hồng
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội





Hà Nội - Năm 2007







MỤC LỤC

TRANG
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH DOANH
5
1.1 Nội dung và các tiêu chí phản ánh sự phát triển của dịch vụ hỗ
trợ phát triển kinh doanh
5
Khái niệm và phân loại dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
5
1.1.1.1.Khái niệm về dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
5
1.1.1.2. Phân loại các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
5
1.2 Vai trò của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
7
1.2.1 Đối với doanh nghiệp
8
1.2.2 Đối với nền kinh tế
11
1.3 Các tiêu chí phản ánh sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ phát

triển kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân
13
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các loại hình dịch
vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh.
14
1.5 Sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở một số
nƣớc và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng đối với Việt Nam.
16
1.5.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phát hỗ trợ triển kinh doanh ở một số
nước
16
1.5.2 Một số bài học kinh nghiệm chung .
25
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH DOANH Ở NƢỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA
29
2.1 Tình hình phát triển các loại hình Dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh ở nƣớc ta
29
2.2. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra về sự phát triển của
loại hình dịch vụ phát hỗ trợ triển kinh doanh.
42
2.2.1 Mức độ phát triển của khu vực dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh
42


doanh v cỏc kt qu t c
2.2.2 Nhng tn ti, hn ch v nguyờn nhõn
48

CHNG 3
CC giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các Dịch
vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở việt nam
71
3.1. Mt s nh hng.
71
3.2. Mt s gii phỏp phỏt trin th trng dch v h tr phỏt trin
kinh doanh nc ta
73
3.2.1 Gii phỏp t phớa nh nc
73
3.2.1.1. Hon thin khuõn kh phỏp lý
73
3.2.1.2. Hon thin c ch chớnh sỏch qun lý ca Nh nc i vi
cỏc ngnh dch v h tr phỏt trin kinh t
74
3.2.1.3. H tr cỏc doanh nghip cung ng dch v v o to ngun
nhõn lc v xõy dng c s h tng v cụng ngh thụng tin, truyn thụng
78
3.2.1.4. Hon thin v phỏt trin th trng vn nhm to iu kin thun
li cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
79
3.2.1.5. Khuyn khớch doanh nghip s dng dch v h tr phỏt trin
kinh doanh trong quỏ trỡnh hi nhp kinh tờ quc t
79
3.2.1.6 Tng cng khuyn khớch thu hỳt cỏc nh u t nc ngoi
u t vo lnh vc dch v trong ú cú dch v h tr phỏt tin kinh
doanh
80
3.2.2. Gii phỏp t phớa n v cung ng dch v

81
3.2.2.1. Tng cng cụng tỏc qung bỏ hỡnh nh ca doanh nghip.
81
3.2.2.2. Tng cng mi quan h liờn doanh, liờn kt gia cỏc doanh
nghip cung ng dch v, y mnh hot ng ca cỏc Hip hi dch v
82
3.2.2.3.Nõng cao tớnh chuyờn nghip ca cỏc doanh nghip cung cp dch
v
83
3.2.2.4. Tit kim chi phớ h giỏ dch v
84
3.2.3 Gii phỏp c thự i vi tng dch v h tr phỏt trin kinh
85


doanh.
3.2.3.1. Đối với dịch vụ quảng cáo
85
3.2.3.2. Đối với dịch vụ nghiên cứu thị trường
86
3.2.3.3. Đối với dịch vụ tư vấn kinh doanh
88
3.2.3.4. Đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hoá
89
3.2.3.5. Đối với dịch vụ giám định hàng hoá
90
3.2.3.6. Đối với dịch vụ truyền thông kinh doanh
91
3.2.3.7. Đối với dịch vụ thiết kế bao bì
93

KẾT LUẬN
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
97














- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, sự hợp tác và phụ thuộc lẫn
nhau giữa các khu vực, giữa các nền kinh tế ngày càng gia tăng. Điều đó đòi hỏi
mỗi nền kinh tế phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh và tăng cường tốc độ
hội nhập. Để đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế thế giới với việc thực hiện các cam
kết quốc tế trong giai đoạn tới, kinh tế Việt Nam phải nhanh chóng khắc phục
những yếu kém, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và của từng doanh nghiệp
trên thị trường nội địa và quốc tế. Nhưng trong thực tế việc nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia và của từng doanh nghiệp không chỉ dựa vào sự cố gắng vượt bậc
của bản thân doanh nghiệp mà phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển hợp tác hoá và

chuyên môn hoá giữa các ngành sản xuất hàng hoá và các ngành cung ứng dịch vụ
phục vụ, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về mặt lý luận, lý thuyết về dây chuyền cung ứng giá trị hàng hoá đã khẳng
định vai trò của dịch vụ trong phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong kinh
doanh hiện đại thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào quá
trình sản xuất của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào tổng thể các khâu, các qui
trình liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó cho thấy các
dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh của dịch vụ này có ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp. Vì vậy, nếu khu vực dịch
hỗ trợ phát triển kinh doanh càng phát triển, chất lượng dịch vụ ngày càng tốt thì
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất cũng như của nền kinh tế sẽ
ngày càng gia tăng.
Có thể nói dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh là bộ phận rất quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Cho đến nay, ở nước ta thị trường dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh đã
bước đầu được hình thành và thị trường này đang và sẽ giữ vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Các dịch vụ này là yếu tố đầu vào cho các
doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành từ công nghiệp, thương mại đến dịch vụ. Tại


- 2 -
các nền kinh tế phát triển, tỷ trọng của các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
thường chiếm trên 10% GDP. Chất lượng và mức độ sẵn có của chúng ảnh hưởng
rất lớn đến năng lực thu hút đầu tư và phát triển kinh tế. Đối với nước ta, với tỷ
trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới trên 90% thì các dịch vụ này càng
chiếm một vị trí quan trọng. Thực tế cho thấy nếu thiếu các dịch vụ hỗ trợ phát
triển kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải mất thêm nhiều chi phí để
tuyển thêm nhân viên mới nhằm giải quyết các vấn đề chuyên môn. Báo cáo của
Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) cho rằng sự thiếu
vắng hoặc có sẵn có của các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh chất lượng cao là

nguyên nhân cơ bản tạo nên sự khác biệt giữa một nền kinh tế đang phát triển và
một nền kinh tế phát triển. Cũng theo UNCTAD, các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh
doanh giúp cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm chi
phí cố định, cung cấp kỹ năng và nâng cao chất lượng hoạt động, cải thiện hiệu quả
kinh doanh, cung cấp thông tin thị trường.
Sự xuất hiện dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở Việt Nam có những
đóng góp nhất định vào hoạt động kinh tế nói chung nhưng nhìn tổng thể còn nghèo
nàn, qui mô nhỏ, manh nha, chưa chuyên nghiệp, ít công ty tập trung vào làm một
việc : ví dụ như tư vấn tài chính, nghiên cứu thị trường, tư vấn pháp lý….
Do vậy, câu hỏi được đặt ra là nguyên nhân gì gây cản trở, làm hạn chế sự
phát triển của thị trường dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ? Giải pháp nào có thể
thúc đẩy các loại hình doanh nghiệp này và làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường thế giới và ngay cả trên thị trường nội địa là
một câu hỏi cần được giải đáp để đẩy nhanh tiến trình hội nhập.
Giải quyết câu hỏi trên là nguyên nhân tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở Việt nam ” .
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở
ngoài nước. Ở nước ta, lĩnh vực dịch vụ được Nhà nước quan tâm và phát triển, tuy
nhiên số lượng công trình nghiên cứu về phát triển dịch vụ nói chung chưa nhiều.
Trong số này, có thể kể ra một số công trình tiêu biểu như đề tài “Phát triển thị


- 3 -
trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ” do Thạc sĩ Vũ Việt Quảng (Hà Nội) làm chủ
nhiệm, nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh do dịch vụ này đem lại, từ đó xây dựng
một khái niệm về dịch vụ này để rồi chỉ ra các giải pháp cơ bản để phát triển thị
trường này ở nước ta . Đề tài nghiên cứu „‟Dịch vụ phát triển kinh doanh ở TP
HCM, thực trạng và giải pháp‟‟ của nhóm tác giả PGS.TS Nguyễn Đông Phong và
Thạc sĩ Bùi Thanh Tráng (TP.HCM) đã đi sâu nghiên cứu về tình hình phát triển

dịch vụ phát triển kinh doanh ở địa bàn TP HCM. Đề tài „„Thị trường dịch vụ phát
triển kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam - Thực trạng, các
vấn đề và giải pháp” do TS. Trần Kim Hào, Phó tổng biên tập Tạp chí QLKT –
Viện NCQLKTTW làm chủ nhiệm cũng khảo cứu sự phát triển của loại hình dịch
vụ này trong phạm vi các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Viện nghiên cứu Thương mại
đã nghiên cứu đề tài về „‟phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh hàng hoá trên địa bàn
miền núi, nhất là ở vùng sâu, vùng xa của nước ta „‟ do TS. Lê Trịnh Minh Châu
chủ trì. Trường Đại học ngoại thương đã tiến hành triển khai đề tài „‟Cơ sở khoa
học cho sự lựa chọn giải pháp và bước đi nhằm đẩy mạnh tiến trình mở cửa về dịch
vụ thương mại‟‟ do GS. TS. Nguyễn Thị Mơ chủ trì. Đề tài nghiên cứu: “Các giải
pháp đồng bộ nằm phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn Hà Nội
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ” do TS. Hoàng Văn Hải làm chủ nhiệm
cũng có những đóng góp nhất định trong lĩnh vực khảo cứu trên.
Tuy nhiên các tác giả trên mới chỉ nghiên cứu về một mảng, một khía cạnh của
dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh hoặc ở một địa phương chứ chưa tập trung nghiên
cứu sâu về toàn bộ dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh, đặc biệt là nhìn nhận các dịch
vụ này trên phạm vi chung của cả nền kinh tế.
Kế thừa các công trình trên, luận văn này này mặc dù không có khả năng đi
sâu tất cả các dịch vụ, mà chỉ tập trung đi sâu vào một số dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh song cố gắng xem xét vấn đề này trên phạm vi của cả nền kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động của khu vực dịch vụ hỗ trợ phát
triển kinh doanh ở Việt Nam thời gian qua, đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm
đẩy mạnh dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở nước ta trong giai đoạn tới.


- 4 -
Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá một số vấn đề chung về phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển

kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh trong
thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh ở nước ta trong giai đoạn tới, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
quốc gia, của các doanh nghiệp và các sản phẩm của Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở Việt nam.
Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh là lĩnh vực rất rộng.
Trong khuân khổ đề tài luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số loại hình dịch vụ
chủ yếu như : dịch vụ quảng cáo, dịch vụ nghiên cứu thị trường, dịch vụ tư vấn kinh
doanh, dịch vụ bảo hiểm hàng hoá, dịch vụ truyền thông kinh doanh, dịch vụ thiết kế
bao bì.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể mà đề tài sử dụng bao gồm: Điều tra,
khảo sát thực tiễn, phân tích và xử lý các dữ liện sơ cấp và thứ cấp, lấy ý kiến
chuyên gia
6. Đóng góp mới của luận văn
- Phân tích rõ thực trạng phát triển của các loại hình dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh ở Việt nam thời gian qua, đưa ra những nhận xét, đánh giá cần thiết
nhằm chỉ ra những nguyên nhân thực trạng đó.
- Đề xuất, luận giải một cách có cơ sở các giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự
phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế .
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm ba chương.
Chương 1 : Một số vấn đề chung về dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh.



- 5 -
Chương 2 : Thực trạng phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở Việt
Nam trong thời gian qua.
Chương 3 : Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát
triển kinh doanh ở Việt Nam.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
DỊCH VỤ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH DOANH

1.1 Nội dung và các tiêu chí phản ánh sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ
phát triển kinh doanh
1.1.1 Khái niệm và phân loại dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
1.1.1.1.Khái niệm về dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh là bất kỳ dịch vụ cần thiết nào được DN
sử dụng nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng hoạt động kinh doanh và tăng
trưởng của mình. Nó bao gồm nhiều tập hợp dịch vụ kinh doanh nhằm cải thiện
hoạt động của DN.
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh được cung cấp theo nhu cầu của các
doanh nghiệp với mục đích hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp đó nhằm đạt mục tiêu đã xác định.
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh (Business Development Service) bao
gồm tất cả các dịch vụ phi tài chính mà đối tượng phục vụ hay khách hàng chính của
các dịch vụ này là các doanh nghiệp chứ không phải là người tiêu đùng cuối cùng.
Thông thường, có hai nhóm nhà cung cấp dịch vụ này là các cơ quan, đơn vị của
chính phủ, của các tổ chức quốc tế hỗ trợ phát triển và các nhà cung ứng tư nhân.
Trước đây, dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh thường được gọi là các dịch
vụ phi tài chính - là tất cả các dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp để hỗ trợ họ vượt
qua một số trở ngại cụ thể làm cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp

này trở nên tốt hơn và có thể tăng trưởng được.
Tựu trung lại mọi dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (ngoài các dịch vụ tài chính
)cho các doanh nghiệp đều được xem là dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh


- 6 -
1.1.1.2. Phân loại các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
Mục đích phân loại nhằm phân biệt các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
với các dịch vụ kinh doanh thông thường khác.
Với mục đích nghiên cứu của đề tài nên tôi chọn hai cách phân loại :
Thứ nhất Theo chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh :
Hệ thống dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh được phân làm 5 nhóm.
- Dịch vụ nâng cao hiệu quả hoạt động: là những dịch vụ giúp doanh nghiệp
sử dụng tốt các dịch vụ hiện có để mang lại kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra, bao gồm: dịch vụ tư vấn kỹ thuật,
tư vấn quản lý, dịch vụ máy tính, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, dịch vụ môi
trường, dịch vụ điều tra khảo sát,
- Dịch vụ quản lý tài chính: là những dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp huy động,
sử dụng, kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: dịch vụ hạch
toán kế toán, kiểm toán và quản lý tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
- Dịch vụ tăng cường chất lượng và kỹ năng: là những dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao chất lượng các nguồn lực và kỹ năng cần thiết trong quá trình hoạt
động kinh doanh, bao gồm: dịch vụ đào tạo, dịch vụ thiết kế, dịch vụ đảm bảo chất
lượng, đăng kiểm, giám định
- Dịch vụ thông tin thị trường: là dịch vụ chủ yếu tập trung nghiên cứu thị
trường thông qua việc điều tra khảo sát, thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin
chuyên nghiệp trên thị trường theo yêu cầu của các doanh nghiệp.
- Dịch vụ gắn kết thị trường: là những dịch vụ giúp doanh nghiệp tạo dựng
sự gắn kết chặt chẽ với thị trường, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, dịch vụ
quảng cáo, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ khuyến mãi, dịch vụ hội chợ, dịch vụ bảo

hiểm hàng hoá,…
Thứ hai Theo chương trình phát triển các doanh nghiệp nhỏ của Tổ chức lao
động quốc tế, hệ thống dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh được chia làm 7 nhóm


- 7 -
- Dịch vụ tiếp cận thị trường: là những dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp
những báo cáo thị trường về marketing và các mối liên hệ marketing, hội chợ
thương mại, triển lãm sản phẩm, nghiên cứu thị trường, quảng cáo
- Dịch vụ cung cấp cơ sở hạ tầng: là những dịch vụ cung cấp những cơ sở hạ
tầng cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động, bao gồm: bảo quản và kho bãi, vận
tải và giao nhận, thông tin liên lạc, dịch vụ thư ký, dịch vụ máy tính,
- Dịch vụ luật, hỗ trợ luật: là những dịch vụ pháp lý tổng thể liên quan đến
tất cả các khâu hoạt động của doanh nghiệp từ khi thành lập cho đến các vấn đề
pháp lý đảm bảo việc hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm: thủ tục thành lập và
hoạt động của doanh nghiệp, thủ tục xin giấy phép đăng ký kinh doanh, xây dựng
quy chế quản lý điều hành, thủ tục giải thể và thanh lý doanh nghiệp, giải quyết
mâu thuẫn với cổ đông,
- Dịch vụ tư vấn dự án và xúc tiến đầu tư: là những dịch vụ cung cấp các
thông tin đầy đủ, chính xác để doanh nghiệp tiến hành thực hiện các dự án đầu tư
bao gồm: tư vấn chiến lược, nghiên cứu khả thi, tìm kiếm đối tác, xin phép đầu
tư,…
- Dịch vụ cung ứng đầu vào: là dịch vụ kết nối doanh nghiệp với các nhà
cung ứng đầu vào, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ thành lập các nhóm mua hàng số lượng
lớn, dịch vụ thông tin về các nguồn cung đầu vào.
- Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật: bao gồm các dịch vụ cố vấn, nghiên cứu
khả thi và kế hoạch kinh doanh, đào tạo quản lý, đào tạo kỹ thuật,
- Hoạt động xúc tiến thương mại: là những dịch vụ trao đổi và nhằm hỗ trợ
trao đổi thông tin giữa bên bán và bên mua, hoặc qua khâu trung gian nhằm tác
động tới thái độ và hành vi mua bán để thúc đẩy mua bán, trao đổi hàng hoá trên thị

trường, bao gồm: dịch vụ tổ chức hội thảo, dịch vụ cung cấp thông tin thương mại,
dịch vụ tổ chức và hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát thị trường, tham gia hội chợ, dịch
vụ hỗ trợ mua công nghệ,
1.2 Vai trò của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh


- 8 -
Khi kinh tế thị trường chưa phát triển các doanh nghiệp phải sử dụng các
dịch vụ nội bộ - trực tiếp tự túc về phương tiện vận chuyển hàng hoá, tìm kiếm
khách hàng, tiến hành giao dịch, thanh toán,…Khi sản xuất, lưu thông hàng hoá
càng phát triển phân công lao động xã hội cũng trở nên ngày càng sâu sắc. Lúc này,
thay vì các dịch vụ nội bộ, hầu hết các nhà kinh doanh đã sử dụng triệt để và có
hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh bên ngoài được cung cấp bởi các
nhà cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp: vận chuyển, nghiên cứu thị trường, đại lý
môi giới,…
Thực tế cho thấy, nền kinh tế càng phát triển thì hệ thống dịch vụ hỗ trợ phát
triển kinh doanh càng đa dạng. Sự phát triển của hệ thống dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh vừa góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vừa phản ánh trình độ phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Vai trò của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị
trường được thể hiện như sau:
1.2.1 Đối với doanh nghiệp
Khi chuyên môn hóa càng cao thì các khâu dịch vụ được chuyển cho các DN
chuyên nghiệp chuyên cung cấp , còn doanh nghiệp chủ yếu chuyên tâm tập trung
vào sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp có diều kiện nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình hơn.
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh là yếu tố quan trọng góp phần tạo ra
giá trị gia tăng cho sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Để có thể tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, các

doanh nghiệp đều nhận thấy rằng phải không ngừng cải tiến quá trình sản xuất kinh
doanh, hướng tới việc hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đẩy
nhanh tốc độ lưu thông sản phẩm và tối đa hoá hiệu quả kinh doanh. Muốn đạt
được điều này, các doanh nghiệp cần chuyển giao một số công đoạn kinh doanh
cho các doanh nghiệp dịch vụ. Bởi vậy, dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh được
phát triển tỷ lệ thuận với sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Các dịch vụ như
nghiên cứu thị trường, thiết kế bao bì, tư vấn kinh doanh, quảng cáo,…đã thâm


- 9 -
nhập sâu vào quá trình sản xuất kinh doanh và có những đóng góp đáng kể trong
việc tạo ra các giá trị gia tăng đối với sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Sản phẩm hàng hoá ngày càng có hàm lượng dịch vụ kết tinh trong đó với tỷ
lệ cao.
Các kênh lưu thông hàng hoá nông sản và hàng công nghiệp tiêu dùng cũng
bước đầu được định hình với sự tham gia đông đảo các loại hình thương nhân, góp
phần đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và người sản xuất; thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển, gắn sản xuất với thị trường, gắn thị trường nông thôn, miền núi
với thị trường thành thị, gắn nông nghiệp với công nghiệp. Các tổ chức thương mại
sử dụng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh sẽ tiết kiệm được chi phí do khai thác
được hàng hoá từ các nhà cung cấp đầu nguồn, giảm được việc mua bán qua nhiều
khâu trung gian và nhờ sử dụng hệ thống hạ tầng cơ sở thương mại thuận lợi. Thêm
vào đó, dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh đóng vai trò là đầu vào quan trọng
trong quá trình chuyển dịch sang sản xuất hàng hoá, chuyển dịch từ xuất khẩu có
giá trị gia tăng thấp sang xuất khẩu có giá trị gia tăng cao. Nhờ vậy sức cạnh tranh
xuất khẩu của các doanh nghiệp được nâng cao .
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt động
lưu thông hàng hoá. Dịch vụ trước khâu bán hàng nhằm chuẩn bị thị trường tiêu
thụ, khuyếch trương thanh thế, gây sự chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá
trình bán hàng nhằm chứng minh sự hiện hữu của doanh nghiệp đối với khách

hàng, thể hiện sự tôn trọng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Dịch vụ sau khi
bán hàng nhằm tái tạo nhu cầu của khách hàng, kéo khách hàng trở lại với doanh
nghiệp và qua khách hàng để quảng cáo cho doanh nghiệp.





Hình 1.1. Vị trí và vai trò của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
đối với doanh nghiệp
THỊ TRƯỜNG
NƯỚC NGOÀI
THỊ TRƯỜNG
TRONG NƯỚC
DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN
KINH DOANH
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KINH DOANH


- 10 -
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh là một lĩnh vực mới mẻ, nhưng thực sự
là một mảng hữu ích đối với các doanh nghiệp. Nó tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động thuận tiện và đạt được hiệu quả cao. Có thể nói, sự phát triển các
dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh sẽ thúc đẩy phân công chuyên môn hoá và hợp
tác hoá trong dây chuyền tạo giá trị gia tăng của từng ngành sản phẩm, nhờ vậy mà
mỗi cá nhân, tổ chức kinh doanh sẽ tập trung được sức lực của mình vào những
chức năng chủ yếu, và bởi vậy sẽ tạo lập và nâng cao được sức cạnh tranh của mình
trên thị trường.
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh cung cấp các yếu tố đầu vào, hỗ trợ

tiêu thụ đầu ra của sản phẩm, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận thị
trường, xúc tiến thương mại và xâm nhập thị trường trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế.
Với những loại hình dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh như các dịch vụ về
thông tin, tư vấn pháp lý, đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp, cung cấp và phát
triển các dịch vụ cơ sở hạ tầng cho hoạt động thương mại, cũng như cung cấp
những thông tin, chỉ dẫn và những ưu đãi về đầu tư, cùng với hàng loạt các dịch vụ
hỗ trợ phát triển kinh doanh khác sẽ tạo lập được môi trường kinh doanh thuận lợi
cho các doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài. Những yếu tố này sẽ tạo thuận lợi cho
việc định hướng hoạt động của các doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường,
và khai thác được các lợi thế so sánh để phát triển, đồng thời giảm thiểu được các
chi phí trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đầu tư đến sản xuất và tiêu
thụ.
Khi các doanh nhân thích ứng và hoạt động có hiệu quả cũng như nâng cao
được năng lực cạnh tranh trên thị trường sẽ tạo ra được một môi trường kinh doanh
cạnh tranh lành mạnh và tạo thuận lợi cho sự phát triển thị trường.
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh tạo điều kiện để các doanh nghiệp đạt
được hiệu quả trong quá trình kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Bên cạnh đó chúng giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ được các
sản phẩm, giúp họ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và định hướng sản xuất
theo nhu cầu thị trường. Với vai trò mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
này không chỉ có ý nghĩa đối với các vùng sản xuất tập trung, mà còn có ý nghĩa


- 11 -
đối với vùng sản xuất nhỏ, manh mún - những vùng có đặc điểm địa hình không
thuận lợi cho sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Thông qua các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh, các tổ chức kinh doanh
có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn, thông tin, nhân lực, công nghệ và kỹ năng
quản trị để triển khai hiệu quả kế hoạch kinh doanh của mình, chính vì vậy mà

cung cấp đầy đủ các yếu tố đầu vào cũng như tạo thuận lợi cho đầu ra cho sản
phẩm của các ngành, thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế.
1.2.2 Đối với nền kinh tế
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng, vì đây là
loại hình dịch vụ được chuyên môn hoá cao nên không những đã góp phần nâng
cao năng suất lao động tổng thể của cả nền kinh tế mà còn thúc đẩy quan hệ thương
mại, thúc đẩy mối liên kết giữa các ngành , thúc đẩy hoạt động đầu tư, tạo ra nhiều
việc làm mới, nâng cao tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh góp phần đẩy mạnh sản xuất, lưu
thông, thúc đẩy sự tăng trưởng của các ngành kinh tế, tác động tích cực trên phân
công lao động xã hội và tạo động lực cho sự phát triển nền kinh tế.
Có thể nói, dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh là cầu nối hữu hiệu giữa các
yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp các yếu tố
đầu vào và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các ngành trong nền
kinh tế. Sự ra đời và phát triển của các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh như:
dịch vụ tài chính, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ viễn thông, dịch vụ tư vấn,…đã thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thương mại hàng hoá, dịch vụ trong nước, đặc biệt
trên cả phạm vi quốc tế. Sự hỗ trợ của các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh đã
rút ngắn đáng kể quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, lưu thông tiền tệ; phá bỏ
được khoảng cách về không gian và thời gian giữa nhà cung cấp với khách hàng;
giảm thiểu rủi ro và tăng tốc độ thu hồi vốn kinh doanh cho các nhà sản xuất kinh
doanh; thúc đẩy quá trình tái sản xuất;…
Trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội bao gồm các ngành sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp và các ngành phi sản xuất vật chất đều chứa các hoạt
động dịch vụ, trong đó có dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh. Các dịch vụ hỗ trợ


- 12 -
phát triển kinh doanh tạo nên một hệ thống đồng bộ cho mọi hoạt động kinh tế xã
hội, đảm bảo sự thuận tiện, văn minh cho các lĩnh vực đời sống vật chất và tinh

thần xã hội.
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh tạo điều kiện phân chia lực lượng sản
xuất trong xã hội thành nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau, tạo sự phong
phú đa dạng trong nền kinh tế. Sự phân công lao động xã hội khiến các nhà sản
xuất tận dụng được lợi thế về quy mô bằng việc chuyên môn hoá trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh cụ thể với sự hỗ trợ đắc lực của các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh
doanh ngày càng phong phú. Việc chuyên môn hóa đã giúp các ngành sản xuất tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của các ngành và của toàn bộ nền kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển, dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh thúc
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh tham gia vào trước, sau và trong suốt
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa bằng việc tác động đến yếu tố đầu vào và
đầu ra của quá trình đó. Sự tồn tại của hệ thống dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
làm thay đổi căn bản cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu
sản xuất sang các ngành, sản phẩm có lợi thế phát triển. Việc hình thành các ngành
dịch vụ chiếm vị trí ngày càng cao trong nền kinh tế tất yếu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp. Từ đó, đảm bảo sự tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội, góp phần làm
nền kinh tế tăng trưởng nhanh, cân đối và bền vững.
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh tạo nhiều việc làm, thu hút một lực
lượng lớn lao động xã hội.
Đẩy mạnh dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở nước ta không chỉ có ý
nghĩa lớn về kinh tế, mà còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Do các ngành dịch vụ có
sự tương tác trực tiếp giữa người lao động với khách hàng đòi hỏi sử dụng nhiều
lao động sống, nên dịch vụ phát triển sẽ tạo thêm các cơ hội việc làm trong nền
kinh tế cả trực tiếp và gián tiếp, ngăn chặn tình trạng chảy máu chất xám… Và


- 13 -

quan trọng hơn đó là nhờ phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh sẽ tạo
điều kiện cho các nhân tố của thị trường hoạt động và phát triển, thích ứng được
với cơ chế hoạt động và quá trình hội nhập chung của thị trường nội địa. Vai trò
này của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh phù hợp với hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa. Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa thúc đẩy việc áp dụng công
nghệ có năng suất cao, dẫn đến lao động dôi thừa. Để giải quyết lực lượng lao động
này thì sự phát triển của dịch vụ là tất yếu.
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh là cầu nối giữa các vùng trong nước,
giữa các quốc gia trên thế giới, tạo điều kiện thực hiện quá trình hợp tác, hội nhập
trong phát triển kinh tế. Sự phát triển các dịch vụ viễn thông, bảo hiểm, vận
chuyển ở các vùng miền trong quốc gia còn góp phần cải thiện bộ mặt kinh tế xã
hội của các địa phương.
1.3 Các tiêu chí phản ánh sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất là tỷ trọng của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh trong GDP
Tỷ trọng này càng tăng chứng tỏ sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh và ngược lại. Tuy nhiên chỉ có thể tính chính xác chỉ tiêu này khi công
tác thống kê trong nền kinh tế đảm bảo có được số liệu chính xác về doanh thu của
các hoạt động dịch vụ cụ thể.
Thứ hai là số lượng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh
doanh trong tổng số doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của dịch vụ này. Khi số doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ chuyên nghiệp tăng lên chứng tỏ uy tín và chất lượng của các doanh
nghiệp cung ứng tốt hơn. Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng thể sự phát triển của
lĩnh vực dịch vụ nói chung, dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh nói riêng.
Thứ ba là chất lượng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
Đây là chỉ tiêu khó xác định song có thể tiến hành các công trình nghiên cứu
để khảo sát ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ nhằm cung cấp



- 14 -
thông tin từ phía khách hàng về chất lượng dịch vụ, về sự đáp ứng ,thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Mặc dù không thể có kết quả chính xác tuyệt đối song phương
pháp điều tra xã hội học này sẽ giúp cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhận
biết những điểm mạnh, điểm yếu về chất lượng sản phẩm của mình, qua đó có kế
hoạch kinh doanh tốt hơn, đồng thời nhận biết nhu cầu về các dịch vụ mới để phát
triển.
Thứ tư là tác động của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh đối với việc
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nói riêng, và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp hưởng thụ nói chung.
Chỉ tiêu này phản ánh sự tác động trực tiếp của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh
doanh đối với việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này dễ dàng được chấp nhận song cũng khó định lượng một cách chính xác
trong phạm vi nền kinh tế. Trong phạm vi từng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ có
thể lượng hoá được hiệu quả kinh doanh đã sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp
cũng như việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp nhờ có sự
hỗ trợ trực tiếp của các dịch vụ chuyên nghiệp này.
Thứ năm là tác động của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh đối việc giảm
chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
Chỉ tiêu này phản ánh tác động của các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
chuyên nghiệp và tính vượt trội của chúng đối với các doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ hay nói một cách trực tiếp hơn là tính ưu việt của việc sử dụng các dịch vụ
chuyên nghiệp dẫn đến giảm tỷ suất chi phí, thúc đẩy tiêu thụ và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các loại hình dịch vụ hỗ
trợ phát triển kinh doanh.
Trình độ phát triển của nền kinh tế. Tạo nên sự tăng trưởng đột biến của các
ngành, các doanh nghiệp, đồng thời làm cho cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia biến
đổi sâu sắc, chuyển dịch theo hướng hiệu quả. Sự tăng trưởng của nền kinh tế theo
hướng thay đổi về cách thức tổ chức quản lý sản xuất dẫn đến nảy sinh nhu cầu về



- 15 -
các dịch vụ hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh của các ngành, các doanh
nghiệp.
Tiến bộ của khoa học công nghệ. Ngày nay với sự tiến bộ vựơt bậc của
khoa học công nghệ, sự phát triển công nghệ của một nước được hỗ trợ nhiều nhờ
sự phát triển chung của các nước trên thế giới. Điều đó giúp cho ngay cả một nước
có trình độ công nghệ thấp nhưng do nhạy bén, biết đi tắt đón đầu trong việc thu
thấp công nghệ nước ngoài vào thì cũng vẫn phát triển rất tốt.
Trong môi trường tiến bộ công nghệ ngày càng cao, tính chất của dịch vụ hỗ
trợ phát triển kinh doanh ngày càng biến đổi, qui mô của chúng ngày càng mở
rộng, loại hình dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng, mức độ chuyên môn hóa
ngày càng cao
Xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Quá trình toàn cầu hoá đang
diễn ra sôi động, sự nhất thể hoá kinh tế giữa các khu vực đã và đang được triển
khai ở các mức độ khác nhau, từ đơn giản là hình thành các vùng "tự do mậu dịch"
đến sự nhất thể hoá về kinh tế. Xu hướng đó đã xoá bỏ từng bước những trở ngại
cho sự phát triển kinh tế ở từng khu vực, đẩy nhanh dòng lưu chuyển hàng hoá, tiền
tệ, gia tăng lưu chuyển lao động giữa các quốc gia, dẫn đến phát triển nhu cầu về
dịch vụ có tính chất quốc tế, như truyền thông, giao dịch, thông tin,…
Sự hạn chế về năng lực tài chính và sự nhận thức của các doanh nghiệp.
Trong thực tiễn, nhiều nhà kinh doanh không tìm đến các nhà cung cấp dịch vụ
chuyên nghiệp, mà tự mình thực hiện các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của doanh
nghiệp, dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả của các dịch vụ không cao. Lý do
cơ bản của thực trạng trên là nhận thức về sử dụng dịch vụ mua ngoài và năng lực
tài chính của nhiều doanh nghiệp còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp nhận thức rằng
tự cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh không có gì khó khăn, mặt khác lại tiết kiệm
được chi phí. Tuy nhiên, không thể khẳng định là việc tự thực hiện cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp là có chi phí thấp, mà thực tiễn đã chứng minh, với tính

chuyên nghiệp không cao, việc tự cung ứng dịch vụ cho mình đưa lại hiệu quả rất
thấp. Chẳng hạn, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam với khả năng tài
chính hạn chế cũng không nghĩ đến việc sử dụng địch vụ từ các nhà cung cấp


- 16 -
chuyên nghiệp. Không những thế, trong khu vực tư nhân, việc mua dịch vụ hỗ trợ
phát triển kinh doanh bên ngoài còn xuất phát từ tâm lý muốn khẳng định năng lực
của doanh nghiệp khi tự thực hiện dịch vụ. Ngoài ra, trong kinh doanh, các hộ tư
thương rất e ngại chia sẻ thông tin về hoạt động kinh doanh. Nhiều chủ doanh
nghiệp không có được thông tin toàn diện và đáng tin cậy về các dịch vụ kinh
doanh và các nhà cung cấp dịch vụ. Họ dựa vào bạn bè và đồng nghiệp để tìm kiếm
thông tin. Họ thiếu nhận thức rằng cung cấp dịch vụ cần phải có kỹ năng.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Đòi hỏi doanh nghiệp phải
bằng mọi phương cách để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Do vậy, bên cạnh việc chú trọng nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, doanh nghiệp phải tăng cường các hoạt động marketing nhằm đẩy
mạnh các dịch vụ trước, trong và sau khi bán như nghiên cứu thị trường, quảng cáo,
bảo hiểm hàng hoá, thiết kế bao bì, Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, đây là
những hoạt động được xem là sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh và là phương cách
tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp một cách hữu hiệu nhất. Vì thế môi
trường cạnh tranh sẽ thúc đẩy sự phát triển của các loại hình dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh.
Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước trong việc thúc đẩy hoạt động
dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng có tác động thúc đẩy
hay kìm hãm sự phát triển của dịch vụ - Một quốc gia giàu tài nguyên nhưng không
có chính sách phát triển dịch vụ hợp lý thì lĩnh vực này cũng không thể phát triển.
Các chính sách phát triển dịch vụ chủ yếu là chính sách thuế, chính sách đầu tư,
chính sách thị trường, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách thương mại,… Các
chính sách phát triển dịch vụ sẽ góp phần tạo độ mở và tăng tốc độ hội nhập cho

nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh và tác động trực tiếp đến
sự phát triển dịch. vụ nói chung và dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh nói riêng.
1.5 Sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở một số
nƣớc và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng đối với Việt Nam.
1.5.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phát hỗ trợ triển kinh doanh ở một số


- 17 -
nước
* Kinh nghiệm của Inđônêsia về phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh
doanh cho các cụm công nghiệp ở nông thôn:
Theo đánh giá của một số nhóm nghiên cứu trên thế giới, những đặc điểm
chung của thị trường dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở Indonesia là: Phần lớn
các nhà cung ứng dịch vụ là những doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ, bản thân họ cũng
lại phụ thuộc vào hàng loạt các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh đầu vào để cung
cấp dịch vụ có chất lượng. Các nhà cung ứng dịch vụ phải cạnh tranh gay gắt không
chỉ với các tổ chức Nhà nước hay các tổ chức phi Chính phủ được các nhà tài trợ
phát triển về tài chính, mà với cả dịch vụ tự cung cấp của các khách hàng tiềm năng.
Những rào cản lớn nhất đối với việc mua các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
không phải là vấn đề chi phí, mà chính là do các doanh nghiệp chưa nhận thức được
những chi phí phát sinh khi họ quyết định tự phục vụ và do thiếu các công ty cung
ứng dịch vụ trong nước có chuyên môn cao và kiểm soát chất lượng tốt.
Ở Inđônêsia, các doanh nghiệp nhỏ và tiểu thủ công nghiệp thuộc rất nhiều
ngành nghề (mây tre đan, gốm sứ, dầu dừa, dệt vải, gạch, may đo, đồ gỗ, vải in,
ngói lợp, dụng cụ nông nghiệp, đồ da, hàng thêu ren, hàng may mặc ), tăng trưởng
rất nhanh, tập hợp lại với nhau thành các cụm doanh nghiệp và thường tập trung ở
các vùng nông thôn. Các cụm doanh nghiệp sản xuất và tiểu thủ công năng động có
mặt ở hầu hết các nghề sản xuất phụ. Ở một số nghề phụ, các cụm doanh nghiệp
này tỏ ra nổi trội hơn hẳn và trong các cụm doanh nghiệp năng động thường diễn ra
quá trình cải tiến công nghệ. Các cụm doanh nghiệp tiêu biểu đã bắt kịp và làm

thay đổi thu nhập bằng cách cải tiến công nghệ, sản xuất ra sản phẩm tốt hơn và
đem bán sản phẩm ra bên ngoài, đôi khi xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Sự tăng
trưởng kinh tế nói chung và tăng trưởng của ngành nghề ở nông thôn nói riêng xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó phải kể đến vai trò của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh thương mại. Trong nhiều trường hợp, vai trò quan trọng của
các thương gia được chứng tỏ qua việc liên kết các nhà sản xuất ở nông thôn với


- 18 -
các thị trường thành thị và thị trường xuất khẩu, cũng như trong việc phát triển
nông thôn.
Sự tập trung mạnh mẽ thành cụm doanh nghiệp ở các vùng nông thôn đã tạo
ra các lợi thế cho các tổ chức thương mại, vì nó giúp cắt giảm chi phí giao dịch. Rõ
ràng là mua hàng của nhiều nhà sản xuất nhỏ cùng nằm trong một làng sẽ rẻ hơn so
với mua hàng từ các doanh nghiệp nằm rải rác khắp các vùng nông thôn.
Sự phát triển của các tổ chức thương mại dẫn đến việc thành lập các doanh
nghiệp nhằm cung cấp các dịch vụ nhất định theo nhu cầu của các công ty nhỏ để
vượt qua những khó khăn cơ bản hoặc để bù đắp những thiếu hụt trong phương
thức bán hàng hiện đang áp dụng.
Trong việc phối hợp kinh doanh, các tổ chức dịch vụ của tư nhân và Nhà
nước có thể tăng cường quan hệ thương mại giữa các công ty nhỏ và công ty lớn,
cũng như giữa bản thân các công ty nhỏ với nhau. Quan hệ giữa công ty nhỏ và
công ty lớn chủ yếu được tăng cường nhờ thực hiện các hợp đồng thầu phụ, còn
quan hệ sau chính là việc tăng cường phối hợp giữa các công ty nhỏ trong cụm với
nhan thông qua hoạt động của các tổ chức thương mại.
* Kinh nghiệm của Thái Lan về việc chính phủ thúc đẩy dịch vụ hỗ trợ phát
triển kinh doanh trong thực hiện dự án: "một làng, một sản phẩm" được thực hiện
để vực dậy kinh tế của một bộ phận dân nghèo ở nông thôn, miền núi. Trong dự án
này, chính phủ Thái Lan đã trực tiếp và phát triển các hoạt động dịch vụ trong các
giai đoạn thực hiện.

Trên cơ sở lựa chọn những sản phẩm có thị trường tiềm năng như hàng mây,
tre nan, gốm sứ, sơn mài và khắc gỗ, hàng dệt may, đồ vàng bạc, chính phủ Thái
Lan đã hỗ trợ tài chính cho việc nghiên cứu thị trường (sản phẩm, thị hiếu khách
hàng, đối thủ cạnh tranh, các điều kiện thị trường, các yếu tố công nghệ cho sản
xuất), thiết kế chi tiết và hoàn tất sản phẩm, giúp in ấn tài liệu hướng dẫn sản xuất.
Những hoạt động đó đã giúp người sản xuất ở nông thôn nâng cao chất lượng, tạo
khả năng cạnh tranh nhờ giảm chi phí sản xuất, đáp ứng thị hiếu tiêu dùng. Các


- 19 -
hoạt động này không những giúp nâng cao số lượng hàng bán mà còn tăng giá trị
gia tăng của hàng hoá và giúp tăng lợi nhuận cho người sản xuất, kinh doanh.
Để mở rộng thị trường cho những hàng hoá trên, Chính phủ cũng tài trợ
nhiều cho hàng loạt hoạt động dịch vụ như: Khuyếch trương và xúc tiến bán hàng
thông qua quảng cáo bằng các phương tiện thông tin đại chúng, phát triển thành lập
các trung tâm chuyên mua bán sản phẩm ở các tỉnh, qua đó không chỉ giúp khuyếch
trương, mà còn giúp tiêu thụ sản phẩm để người sản xuất yên tâm đầu tư vào sản
xuất. Chính phủ cũng tài trợ gần như hoàn toàn việc tổ chức triển lãm và hội chợ
thương mại ở trong nước, cũng như đưa các phái đoàn tham dự triển lãm, hội chợ
quốc tế, việc nghiên cứu các thị trường nước ngoài cũng được thực hiện bằng ngân
sách phát triển của Chính phủ.
Đặc biệt, các dịch vụ áp dụng thương mại điện tử được Chính phủ rất quan
tâm tài trợ, như xây dựng các Website cung cấp thông tin cơ bản, catalogue về sản
phẩm và giá cả. Chính phủ Thái Lan đã thành lập mạng lưới các trung tâm ở các
tỉnh cung cấp dịch vụ điện thoại, Fax và truy cập lntemet. Các trung tâm này cũng
phối hợp chặt chẽ với các tổ chức khác để chứa dữ liệu, trao đồi thông tin về sản
phẩm, phát triển markting, bán hàng hoá, hậu cần và giao nhận hàng hoá, đào tạo,
Hơn thế, mạng lưới các trung tâm này còn tập trung vào phát triển nâng cấp và tiêu
chuẩn hoá chất lượng và đóng gói hàng hoá để đạt chứng chỉ quốc tế, hoàn thiện
cổng thanh toán quốc tế, phát triển nghiên cứu và triển khai sản phẩm trên mạng,

phát triển các dịch vụ quốc tế
Ngoài ra, Chính phủ Thái Lan còn có nhiều biện pháp thúc đẩy việc hình
thành các kênh phân phối hàng hoá dựa trên sự phối hợp giữa các cửa hàng bách
hoá và các trạm xăng, cũng như phát triển các chiến dịch khuyến khích tăng mua
hàng hoá và giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của từng làng.
Thông qua các hoạt động đó, Chính phủ Thái Lan đã tạo điều kiện cho mọi
người thuộc các thành phần kinh tế, kể cả những nhóm người nghèo ở những nơi xa
xôi được hưởng lợi từ việc áp dụng thương mại điện tử để phát triển sản xuất và
kinh doanh.


- 20 -
Bài học từ kinh nghiệm Thái Lan cho thấy, vai trò của Chính phủ trong việc
đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh trong thực thi chính
sách kinh tế quốc gia để phát triển nông thôn, miền núi là rất đáng được nghiên cứu
vận dụng. Ngoài những chương trình kể trên cơ quan Xúc tiến đầu tư của Thái Lan
đã có những khuyến khích cụ thể để phát triển các dịch vụ liên quan đến vận tải
như vận tải biển, hàng không, vận tải đường ống. Đứng trước thực trạng là trong
những năm 1990 - 1993, thị phần của Thái Lan trong vận tải hàng hoá xuất nhập
khẩu chỉ có 9,5% do năng lực vận tải của Thái Lan còn rất yếu về cả phương diện
số lượng và công nghệ, quản lý, năm 1994, Thái Lan thành lập Hội đồng tàu biển
quốc gia thuộc Chính phủ nhằm tăng cường hiệu quả của vận tải đường biển và
năng lực thị trường của các doanh nghiệp trong nước về vận tải quốc tế. Bên cạnh
đó, nhằm phát triển thị trường vận tải biển Chính phủ Thái Lan quy định "mọi hàng
hoá nhập khẩu dù trực tiếp hay gián tiếp của các cơ quan chính phủ và doanh
nghiệp phải sử dụng tàu có cờ Thái Lan". Đối với các công ty vận tải biển trong
nước (thực hiện vận tải trong nước), Chính phủ Thái Lan quy định tỷ lệ sở hữu vốn
của công dân, doanh nghiệp trong nước là 70%. Đối với vận tải quốc tế, tỷ lệ này là
51% . Rõ ràng, chính sách của Thái Lan rất khôn khéo khi dùng các quy định trên
để tạo dựng các doanh nghiệp vận tải biển trong nước lớn mạnh trên cơ sở đảm bảo

thị trường nội địa cho họ. Ngược lại, đối với cạnh tranh quốc tế, Thái Lan sẵn sàng
cho phép nước ngoài tham gia rộng rãi để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của
đất nước. Ngoài ra, Thái Lan còn chủ động ký kết các thoả thuận khu vực và song
phương liên quan đến việc phân chia thị trường với các doanh nghiệp nước ngoài,
ví dụ các thoả thuận phân chia vận tải hàng hoá giữa Thái Lan với Việt Nam và với
Trung Quốc. Về mở cửa thị trường, dịch vụ vận tải không chịu ảnh hưởng nhiều
bởi những cam kết chung. Nói chung, các cam kết về dịch vụ vận tải thấp hơn hiện
trạng mở cửa của thị trường Thái Lan.
* Kinh nghiệm của Đức về phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh
doanh thông qua hoạt động của các Phòng Thương mại - Công nghiệp và Hiệp hội.
Năm 1999, Chính phủ Đức tạo chính sách hợp tác giữa khu vực nhà nước và
khu vực tư nhân nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh doanh, cung cấp các

×