Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 121 trang )

Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




CAO THỊ LỆ


KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ








HÀ NỘI – 2008


Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



CAO THỊ LỆ


KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM



Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60.31.01




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Đức Thanh






HÀ NỘI – 2008
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ

MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
v
DANH MỤC CÁC HỘP
v
MỞ ĐẦU
vi
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU VỰC KINH
TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1
1.1. Khái luận về phát triển bền vững
1
1.1.1. Khái niệm Phát triển bền vững
1
1.1.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành sự phát triển bền vững.
3

1.2. Khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN và vai trò của nó đối với sự phát
triển bền vững
5
1.2.1. Sự hình thành khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN.
5
1.2.2. Vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với sự phát triển bền vững.
9
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài gắn với phát triển bền vững
16
1.3.1. Kinh nghiệm cuả Trung Quốc và một số nước trong khu vực
về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
16
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
19
Chƣơng 2. TÁC ĐỘNG CỦA KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN
ĐTTTNNT TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT
NAM
22
2.1. Tổng quan về khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN tại Việt Nam
22
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của khu vực
kinh tế có vốn ĐTTTNN ở Việt Nam
22
2.1.2. Đánh giá tác động chung của khu vực kinh tế có vốn
ĐTTTNN
36
2.2. Phân tích tác động của khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN tới phát
triển bền vững ở Việt Nam

38
2.2.1. Tác động của khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN đến phát
triển kinh tế bền vững
38
2.2.2. Tác động của khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN tới vấn đề
xã hội.
54
2.2.3. Tác động của khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN tới bền
vững môi trường
61
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



2
2.3. Đánh giá chung về tác động của khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN
tới phát triển bền vững và một số nguyên nhân
68
2.3.1. Dưới góc độ bền vững kinh tế.
68
2.3.2. Dưới góc độ bền vững xã hội
71
2.3.3. Dưới góc độ bền vững môi trường
75
2.3.4.Những nguyên nhân cơ bản gây nên những tác động tiêu
cực cho sự phát triển bền vững
77
Chương 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ
CỦA KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VỚI THỰC HIỆN
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM

86
3.1. Mục tiêu phát triển bền vững và định hướng thu hút ĐTTTNN
vào Việt Nam những năm tới
86
3.1.1.Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam
86
3.1.2. Phương hướng cơ bản để phát triển khu vực kinh tế có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
87
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động khu vực kinh tế có vốn
ĐTTTNN và bảo đảm phát triển bền vững
90
3.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch
90
3.2.2. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách
92
3.2.3. Nhóm giải pháp đầu tư và xúc tiến đầu tư.
92
3.2.4. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng
94
3.2.5. Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương.
95
3.2.6.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hIệu lực quản lý
nhà nước đối với ĐTTTNN.
96
3.2.7. Giải pháp về bảo vệ môi trường
98
3.2.8. Một số giải pháp khác
100

KẾT LUẬN
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105


Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



3

DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CIEM
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung
ương
DN
Doanh nghiệp
ĐTTTNN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐNNN
Đầu tư nước ngoài
ĐTXH
Đầu tư xã hội
ĐBSH
Đồng bằng Sông Hồng

GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GCNĐT
Giấy chứng nhận đầu tư
FDI (Foreign Direct Investment)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
KCNC
Khu công nghệ cao
KKT
Khu kinh tế
LT-TP
Lương thực, thực phẩm
TDMN
Trung du, miền núi
XĐGN
Xoá đói giảm nghèo
XTĐT
Xúc tiến đầu tư
XNK
Xuất nhập khẩu
WB
Ngân hàng Thế giới
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới





Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



4

DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 2.1
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp
30
Bảng 2.2
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ
31
Bảng 2.3
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-Lâm-
Ngư nghiệp
32
Bảng 2.4
Vốn đầu tư của nước ngoài trong giai đoạn 2000-2007
39
Bảng 2.5
Phân bổ vốn ĐTTTNN giữa các vùng kinh tế trọng điểm
50
Bảng 2.6
Chênh lệch giữa vùng phát triển vỡ vùng khó khăn

57
Bảng 2.7
Kết quả giảm nghèo trên các vùng giai đoạn 1997-2003
57
Bảng 2.8
Chênh lệch giữa các nhóm thu nhập 1993-2002
58
Bảng 2.9
Bất bình đẳng giữa nhóm hộ giàu nhất và nhóm hộ nghèo
nhất
59
Bảng 2.10
Xếp hạng Chỉ số bền vững môi trường trong các nước
ASEAN
62


Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



5

DANH MỤC CÁC HÌNH


Trang
Hình 2.1
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1992 - 2007
26

Hình 2.2
FDI thực hiện so với tổng đầu tư toàn xã hộ và so với GDP
28




DANH MỤC CÁC HỘP



Trang
Hộp 1.1
Đâu là chân tướng của đầu tư trực tiếp từ nước ngoài?
14
Hộp 2.1
Doanh nghiệp FDI xuất siêu
47
Hộp 2.2
FDI vào nông lâm nghiệp: Nhỏ và yếu
51
Hộp 2.3
TP.HCM: Đình công vì doanh nghiệp "phá luật", "ép" công
nhân
74
Hộp 2.4
UBND tỉnh Đồng Nai không thể 'đóng cửa' Vedan
83
Hộp 3.1
Họ đã hy sinh môi trường cho tăng trưởng

88

Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



6
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong tiến trình phát triển chung của nền kinh tế, với địa vị pháp lý đã
được xác định, khu vực có vốn ĐTTTNN đã và đang khẳng định vị trí của mình.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định “Các doanh nghiệp có vốn
ĐTTTNN là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam”.
Hai mươi năm qua, khu vực kinh tế đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam đã có những tác động tích cực đến quá trình phát triển đất nước, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Tính đến cuối năm 2007, kinh tế có vốn ĐTTTNN chiếm
17% GDP; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng một vai trò quan trọng không
chỉ trong việc hỗ trợ nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ thông qua đầu tư
trực tiếp mà còn gián tiếp thông qua đóng góp ngân sách. Thực tế cho thấy đóng
góp ngân sách của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng, góp phần đưa mức
chi cho y tế, giáo dục, bảo hiểm và an sinh xã hội lên tới 30% tổng chi ngân
sách.
Ngoài ra, nguồn vốn ĐTTTNN đã có nhiều đóng góp quan trọng vào
thành tựu phát triển xã hội của Việt Nam thông qua việc tăng thu nhập, giảm đói
nghèo, tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao chất lượng lao động, đặc biệt là
trang bị những kỹ năng công nghệ quản lý mới; hỗ trợ tiếp cận thị trường và hội
nhập kinh tế thế giới góp phần phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
kinh tế -xã hội của Việt Nam.
Về lâu dài, nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vẫn là một nguồn

vốn đầu tư quan trọng đối với nền kinh tế nước ta nhằm đảm bảo sự phát triển
toàn diện các mặt kinh tế và xã hội. Thực tế, thời gian qua ĐTNN chủ yếu vào
những ngành có ưu thế về lao động và thị trường như dệt may, da giầy, xe máy,
du lịch … phù hợp với chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế theo hướng tăng hàm lượng giá trị gia tăng, tăng tỷ trọng ngành sản xuất công
nghiệp và dịch vụ. Nhờ vào sự ổn định chính trị xã hội và chính sách hấp dẫn
thu hút đầu tư, nước ta đã đạt được mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
về con số đăng ký.
Tuy nhiên, xét từ góc độ phát triển bền vững, bên cạnh những kết quả đạt
được, sự phát triển khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã phát
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



7
sinh nhiều vấn đề bất cập, cần phải khắc phục. Đó là: đầu tư trực tiếp nước ngoài
góp phần làm trầm trọng thêm chênh lệnh giữa các nhóm thu nhập, giữa các
vùng miền, làm tăng tính không bền vững của hoạt động xoá đói giảm nghèo;
hoạt động của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng chứa
đựng những bất lợi tiềm tàng về môi trường sinh thái, chủ yếu ở ba lĩnh vực: ô
nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và đang dạng sinh học, .v.v.
(Khi luận văn này chuẩn bị hoàn thành, những “sự kiện” Vinashin chôn
chất thải rắn ngay khu dân cư, Vedan hàng chục năm liền đổ trực tiếp nước thải
làm “chết” sông Thị Vải … đang gây bức xúc dư luận và làm “nóng” diễn đàn
Quốc hội Khoá XII và các cơ quan có trách nhiệm - vừa lo ảnh hưởng xấu đến
thu hút đầu tư, thất thu ngân sách, vừa không thể làm ngơ trước sự huỷ hoại môi
trường - vẫn đang lúng túng tìm biện pháp xử lý).
Đứng trước đòi hỏi đó, cần có một nghiên cứu để làm rõ mối tương quan
giữa phát triển khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc thực
hiện các trách nhiệm xã hội nhằm đảm bảo khả năng phát triển bền vững của

quốc gia. Tác động tương hỗ này hoặc là sẽ thu hút thêm đầu tư hoặc là sẽ cản
trở đầu tư, khiến đầu tư trực tiếp nước ngoài dịch chuyển sang quốc gia khác.
Đây chính là bài toán được đặt ra đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
Ngưỡng nào là đủ để nới rộng các chính sách và yêu cầu nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững thay vì thực hiện việc đặt ra các yêu cầu cao sẽ hạn chế
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Ngoài những phần phải “đánh đổi” đó, đề tài tập
trung phân tích để thấy những ảnh hưởng tích cực cùng chiều thay vì ngược
chiều giữa thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển bền vững ở Việt
Nam. Với ý nghĩa đó, vấn đề “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài và vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam” được chọn làm đề tài Luận văn
Thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu:
Nghiên cứu về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt
Nam cũng như tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam đã được nhiều tổ chức và các học giả thực hiện. Một số công bố như:
- Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới quá trình phát triển kinh tế
Việt Nam. Nguyễn Tấn Vinh / TC Khoa học Chính trị ; 2005/Số 1. 36-43.
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



8
- Thu hút vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục Việt Nam: Thiếu tầm nhìn xa.
Nguyễn Hữu Hiểu / Tài chính, 2006/Số 11 . 13-15, 18
- FDI trong các ngành kinh tế của Việt Nam. Đặng Đức Long / TC
Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông, 2006/Số 3 . 47-54
- Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong triển khai thực hiện các dự
án FDI tại Việt Nam. Nguyễn Thị Hường / TC Kinh tế & phát triển, 2006/Số
111. 16-18, 22
- Triển khai các dự án FDI tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp.

Bùi Huy Nhượng / TC Kinh tế & phát triển, 2005/Số 100 . 18-22
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Triển vọng thế giới và thực tiễn Việt
Nam. Nguyễn Hồng Sơn / Những vấn đề Kinh tế Thế giới ; 2006/Số 6 . 3-12
- Xu hướng chuyển dịch luồng vốn FDI và cơ hội của Việt Nam.
Nguyễn Thị Lan / TC Thuế Nhà nước ; 2005/Số 14 (volume 2 số 10) . 32-38
- Tác động của FDI với sự phát triển kinh tế của Trung Quốc - Bài học
kinh nghiệm đối với Việt Nam. Nguyễn Xuân Thắng / TC Kinh tế & phát triển;
2006/Số 106 . 54-56
- Dự báo xu thế và triển vọng ĐTNN trực tiếp toàn cầu. TC
Tri thức và Phát triển - 2006/Số 45/
- Thực trạng và giải pháp phân bổ FDI theo cơ cấu vùng kinh tế ở Việt
Nam. Trần Lan Hương / Những vấn đề kinh tế thế giới - 2005/Số 1 . 61-68
- Các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Lê Thế Giới / TC Kinh tế và phát triển - 2004/Số 86 . 8-10
Những nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung đánh giá, phân tích hoạt
động của các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN tại Việt Nam, phân tích luồng vốn
nước ngoài dịch chuyển vào Việt Nam và dự báo triển vọng trong tương lai trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI…Nghiên cứu một
cách cụ thể vai trò và ảnh hưởng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến sự phát triển bền vững đòi hỏi cần phân tích sâu hơn về trách
nhiệm xã hội được các doanh nghiệp này thực hiện nhằm điều tiết hoạt động
kinh tế theo hướng đảm bảo xã hội phát triển và các chính sách định hướng cho
các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu chung của phát
triển bền vững. Các trách nhiệm này được hình thành trong các văn bản pháp
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



9
quy và hệ thống các quy tắc ứng xử của cộng đồng doanh nghiệp. Trong xu thế

toàn cầu hoá và hội nhập ngày càng sâu rộng, Việt Nam cần phải có chính sách
phù hợp để hài hoà giữa lợi ích của các nhà đầu tư và trách nhiệm xã hội của họ.
Các chính sách một mặt phải hỗ trợ cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế, mặt
khác phải duy trì ổn dịnh và hiệu quả, giảm thiểu phát sinh những vấn đề xã hội
và phát triển kinh tế theo hướng thân thiện với môi trường. Trên cơ sở đó, tác
giả đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm giải quyết những bất cập làm ảnh
hướng tới sự phát triển bền vững liên quan tới khu vực có vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng tác động của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống giải pháp để hài hòa giữa phát triển khu vực kinh tế có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
của Việt Nam trong những năm tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích và xác lập hệ thống các yếu tố cấu thành sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia;
- Làm rõ vai trò của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia;
- Khảo sát kinh nghiệm quốc tế về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
gắn với mục tiêu phát triển bền vững;
- Phân tích thực trạng hoạt động của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài;
đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam;
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực đầu
tư trực tiếp nước ngoài gắn với thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của Việt
Nam trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ




10
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động của khu vực kinh
tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam và tác động của nó tới mục
tiêu phát tiển bền vững về kinh tế và xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hình thành và phát
triển ở Việt Nam từ năm 1987, khi Việt Nam ban hành Luật đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Để có được bức tranh tổng thể tác động của khu vực có vốn
ĐTTTNN tới vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam, đề tài được xem xét, khảo
sát, đánh giá trong cả giai đoạn phát triển từ năm 1987 đến nay và định hướng
đến một số năm tới.
Liên quan tới vấn đề này, luận văn cũng nghiên cứu về kinh nghiệm quốc
tế về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu phát triển bền vững
nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận cơ bản của đề tài là phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, đề tài cũng kết hợp vận dụng các phương pháp
cụ thể như phân tích và tổng hợp, phân tích hệ thống, phân tích thống kê, khảo
sát các kết quả điều tra.
Quá trình thực hiện đề tài cũng sẽ kế thừa các công trình khoa học nghiên
cứu về đánh giá tác động của khu vực có vốn ĐTTTNN tại Việt Nam, vai trò
quản lý của nhà nước đối với hoạt động của khu vực kinh tế này.
6. Đóng góp mới của luận văn:
- Làm sáng tỏ một số khía cạnh lý luận về tác động của khu vực có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển bền vững.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài dưới góc độ phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Phân

tích nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong khu vực có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội trong thời
gian qua.
- Đề xuất hệ thống giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của khu vực có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn:
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



11
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu
thành 3 chương, bao gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khu vực kinh tế có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài và sự phát triển bền vững
- Chương 2: Tác động của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tới phát triển vững ở Việt Nam
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát huy vai trò của khu vực kinh tế
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với thực hiện mục tiêu phát triển bền vững tại
Việt Nam.

Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG


1.1. KHÁI LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1.1. Khái niệm Phát triển bền vững.
"Phát triển bền vững" là một khái niệm mới mẻ, xuất hiện trên cơ sở đúc rút
kinh nghiệm phát triển của các quốc gia từ trước đến nay, phản ánh xu thế của
thời đại và định hướng tương lai của loài người.
Khái niệm "phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo
cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường và
Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" được định nghĩa
"là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở
ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau".
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio
de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển
bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định
"phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hoà giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh
tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô
nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt
phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) [4; 4].
Phát triển bền vững là một quá trình toàn diện, bao gồm những biến đổi
về kinh tế, cũng như những biến đổi về xã hội, về văn hóa và giáo dục, khoa học
và công nghệ, về môi trường và sự phát triển của con người. Phát triển bền vững
đang là thách thức cho mọi quốc gia, nhất là trong điều kiện toàn cầu hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế. Việc lựa chọn con đường, biện pháp và thể chế, chính sách
bảo đảm phát triển bền vững luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi nước trong
bước đường phát triển.
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ




2
Ở Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong Chỉ
thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường
công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, trong đó nhấn mạnh: "Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không
thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững,
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".
Tiếp đó, trong các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, thứ
X của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
2001-2010 đã khẳng định lại phát triển bền vững "Phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện
môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên
nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học".
Phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng và chính
sách của Nhà nước. Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhiều Chỉ thị,
Nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã
được ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về
lĩnh vực này đã được tiến hành và thu được những kết quả bước đầu; nhiều nội
dung cơ bản về phát triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu
thế tất yếu trong sự phát triển của đất nước.
Trái ngược với hiểu biết phổ biến, phát triển bền vững không chỉ đơn
thuần được hiểu là sự phát triển được duy trì một cách liên tục mà hơn thế phát
triển ở đây là sự nỗ lực liên tục nhằm đạt được trạng thái bền vững trên mọi lĩnh
vực. Phát triển bền vững không được coi là một mục tiêu được đặt ra để đạt
được mà đó là một quá trình duy trì sự cân bằng cơ học của đòi hỏi của con
người với tính công bằng, sự phồn vinh, chất lượng cuộc sống và tính bền vững
của môi trường tự nhiên.

Phát triển bền vững ngày càng trở thành trung tâm của sự phát triển trong
mọi lĩnh vực khi xã hội bước vào thế kỉ XXI. Vấn để ô nhiễm môi trường từng
ngày trở thành vấn đề đáng lưu tâm song song với sự đi lên nhanh chóng của
nền kinh tế. Thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, mức sống được
nâng dần lên cả ở thành thị lẫn nông thôn, trong khi đó khoảng cách giàu nghèo
trong xã hội cũng tăng lên rõ rệt. Vì vậy phát triển bền vững sẽ giúp mọi người
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



3
trong xã hội đều có quyền bình đẳng và luôn gắn phát triển kinh tế với bảo vệ và
nâng cao chất lượng môi trường.
1.1.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành sự phát triển bền vững.
1.1.2.1. Phát triển kinh tế bền vững.
Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong phát triển bền vững.
Phát triển kinh tế là yếu tố cơ bản của sự phát triển nói chung. Nhưng phát triển
kinh tế không phải là mục đích tự thân và cũng không thể là vô hạn mà phải
phục vụ, thúc đẩy để đạt được các mục tiêu chung của sự phát triển.
Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần của phát triển kinh tế. Trong nền
kinh tế, sự tăng trưởng chung thể hiện ở tốc độ tăng GNP và tốc độ tăng GDP
mà chúng lại phụ thuộc và tốc độ tăng giá trị sản lượng và sản lượng thuần túy
của các ngành kinh tế. Tốc độ tăng của các ngành lại khác nhau theo những quy
luật nhất định. Vì thế trong từng thời kỳ nếu không báo đảm được tính quy luật
giữa các ngành thì sẽ gây rối loạn trong nền kinh tế, hạn chế sự phát triển chung
của nền kinh tế.
Điều kiện đủ của phát triển kinh tế là bảo đảm được tính cân đối, tính hiệu

quả, tính mục tiêu và tăng trưởng kinh tế trước mắt phải bảo đảm tăng trưởng
kinh tế trong tương lai. Điều đó, đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong
đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi
và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế
được chia sẻ một cách bình đẳng. Khẳng định sự tồn tại cũng như phát triển của
bất cứ ngành kinh doanh, sản xuất nào cũng được dựa trên những nguyên tắc
đạo lý cơ bản. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho
tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong
một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền
cơ bản của con người.
Dưới góc độ phát triển bền vững, phát triển kinh tế phải bảo đảm sự tăng
trưởng hiệu quả và ổn định. Sinh lực kinh tế của một xã hội tùy thuộc vào khả
năng giải quyết vấn đề lợi nhuận bằng cách sử dụng lợi nhuận thu được để trao
đổi và bù đắp những thiệt hại do sự phát triển kinh tế đơn thuần gây ra. Lợi
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



4
nhuận của nền kinh tế được tạo ra bằng cách tăng năng suất lao động, đổi mới
công nghệ Đối với những sản phẩm được chế tạo từ nguồn gốc thiên nhiên,
vấn đề chủ yếu là xem tài nguyên thiên nhiên đó có khả năng tái tạo hay không.
Nếu không thì phải nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm có khả năng thay thế. Và
như vậy phải cộng thêm vào giá thành sản phẩm làm từ tài nguyên không tái tạo
một loại chi phí khác đủ để nghiên cứu và phát triển sản phẩm thay thế.
1.1.2.1. Phát triển xã hội bền vững.
Sự phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội, nghĩa là nâng cao và
cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người. Đó cũng là sự phát triển tự
sinh do xã hội chủ động thực hiện chứ không phải là một sự phát triển ngoại
sinh sống nhờ hoàn toàn vào nguồn lực tự bên ngoài, muốn vậy phải giảm đói

nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người. Kinh nghiệm
nhiều nước trên thế giới đã cho thấy, tăng trưởng kinh tế là công cụ quan trọng
để xóa đói giảm nghèo, nhưng nếu không quan tâm giải quyết sự bất bình đẳng
về thu nhập thì tăng trưởng kinh tế như vậy là không bền vững về mặt xã hội, rất
dễ dẫn đến bất ổn về mặt xã hội và có hại cho bước tăng trưởng tiếp theo.
Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự phát
triển sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát
triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản
thân và có điều kiện sống chấp nhận được.
1.1.2.1. Bảo vệ và cải thiện môi trường.
Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự
cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác
những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục
hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất.
Cũng giống như sự phát triển của sinh vật, sự phát triển của xã hội phải giải
đáp được bài toán do môi trường đặt ra. Trong bất kỳ phương án quy hoạch phát
triển nào theo hướng bền vững đều phải tính toán kỹ mối tác động qua lại giữa
con người và thiên nhiên sao cho sự phát triển kinh tế - xã hội không làm suy
thoái hoặc hủy diệt môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn ô
nhiễm.
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



5
Bảo vệ và cải thiện môi trường thực sự là một mục tiêu cần được quan tâm
nhiều hơn nữa trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thực tế cho
thấy nhiều quốc gia rừng đang bị tàn phá, tỷ lệ che phủ giảm sút, nhiều vấn đề
về xử lý nước, chất thải, ô nhiễm môi trường chậm được xử lý là nguy cơ lớn

cho sự phát triển bền vững.
Tóm lại, Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong
tiến trình phát triển của xã hội loài người. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền
vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã
hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng
cao được chất lượng môi trường sống Phát triển bền vững là nhiệm vụ chung
của tất cả quốc gia. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt về vấn đề
chính sách mỗi quốc gia, sự tham gia của đông đảo người dân và thực hiện trách
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.
1.2. KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.2.1. Sự hình thành khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
1.2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Theo quan niệm thông thường, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign
Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này
vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công
ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau: Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý
tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài
chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó
quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà
đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty
con" hay "chi nhánh công ty".
Luật ĐTTTNN năm 1987 của Việt Nam đưa ra khái niệm ĐTTTNN là
“việc các tổ chức, các cá nhân nước trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ




6
hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh
hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”.
Tiếp đó, Luật ĐTTTNN năm 1996 đưa ra khái niệm ĐTTTNN là “việc các
tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản
nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”.
Như vậy, theo Luật ĐTTTNN tại Việt Nam, khái niệm ĐTTTNN được hiểu
là hình thức đầu tư trực tiếp và là việc bên ngoài (nước đầu tư) trực tiếp đưa vốn
và tài sản khác vào đầu tư tại Việt Nam. Bên nước ngoài có thể là một tổ chức
(tổ chức nhà nước, tổ chức tư nhân, hay một tổ chức quốc tế) hoặc tự nhiên nhân
nước ngoài. Như vậy là pháp luật đầu tư của Việt Nam không loại trừ bất cứ
một đối tượng nào, kể cả các tổ chức tư bản độc quyền, người Việt Nam có quốc
tịch nước ngoài.
Đầu tư không chỉ là vốn đầu tư mà còn bao hàm cả bằng sáng chế, bí quyết
kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ công nghệ… Quy định này của luật nước
ta nhằm mục đích tranh thủ được vốn, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm và
phương pháp quản lý tiên tiến, đào tạo đội ngũ công nhân có kỹ thuật cao, đội
ngũ quản lý giỏi; thay đổi cán cân kinh tế đối ngoại, góp phần nâng cao đời sống
nhân dân, hoà nhập với cộng đồng thế giới.
Khái niệm ĐTTTNN trong pháp luật nói chung được hình thành phụ thuộc
vào cục diện kinh tế, mà trước hết là tình hình chính trị của đất nước vào thời
điểm thông qua văn bản pháp luật về ĐTNN. Nói cách khác, không chỉ những
quy định riêng rẽ của pháp luật về ĐTTTNN mà chính sách kinh tế của quốc gia
đối với ĐTTTNN đóng vai trò rất quan trọng.
1.2.1.2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Những hình
thức được áp dụng phổ biến là:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng;

+ Doanh nghiệp liên doanh;
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể và tuỳ vào từng quốc gia khác nhau mà các hình
thức trên được áp dụng khác nhau.
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



7
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, Chính phủ nước sở tại còn
lập ra các khu vực ưu đãi đầu tư trong lãnh thổ nước mình như: khu chế xuất,
khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, hợp đồng xây dựng - vận hành -
chuyển giao (B.O.T), xây dựng - chuyển giao (B.T), xây dựng - chuyển giao -
vận hành (B.T.O).
1.2.1.3. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Các chủ ĐTTTNN phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định
tuỳ theo luật đầu tư của mỗi nước.
- Quyền quản lý xây dựng phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100%
vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ ĐTTTNN quản lý và điều hành.
- Lợi nhuận của các chủ ĐTTTNN thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại hoàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn đầu tư không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu mà còn có thể
được bổ xung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được từ chủ ĐTNN .
- Việc các chủ ĐTTTNN bỏ vốn vào trong nước để biến sinh lợi, thì qua đó
bên phía chủ nhà tiếp nhận vốn có cơ hội tiếp thu công nghệ kỹ thuật tiên tiến,
học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại ở nước ngoài. Đây là một đặc điểm chú
trọng cho các nước đang phát triển trong quá trình phát triển và hội nhập nền

kinh tế trên thế giới.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà các chủ đầu tư được tự mình
ra quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có ràng buộc về
chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
1.2.1.4. Những nguyên nhân hình thành khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài
Luồng vốn ĐTTTNN hình thành và di chuyển một cách khách quan, xuất
phát từ những lý do sau đây:
- Có sự khác nhau về năng suất cận biên của vốn giữa các nước. Một nước
thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn. Còn một nước thiếu vốn
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



8
thường có năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển
dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
- Xuất phát từ chu kỳ sản phẩm. Sản phẩm mới đầu được phát minh và sản
xuất ở nước đầu tư, sau đó mới được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại
nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường nội địa
tăng lên, nên nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập
khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thụât của nước ngoài. Khi nhu cầu
thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão hoà, nhu cầu xuất
khẩu lại xuất hiện. Hiện tuợng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự nhu
cầu thu hút vốn và hình thành khu vực kinh tế có vốn ĐTNN.
Raymond Vernon lại cho rằng khi sản xuất một phẩm đạt tới giai đoạn
chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường sản phẩm này
có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết

định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản
xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn.
- Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
Stephen H. Hymes (1960, công bố năm 1976), John H. Dunning (1981),
Rugman A. A. (1987) và một số người khác cho rằng các công ty đa quốc gia có
những lợi thế đặc thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho phép công ty vượt qua
những trở ngại về chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài. Khi chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có
các điều kiện (lao động, đất đai, chính trị) cho phép họ phát huy các lợi thế đặc
thù nói trên [6; 17].
- Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương
mại song phương. Ví dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do
Nhật Bản có thặng du thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại
trong quan hệ song phương. Đối phó, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp
vào các thị trường đó. Họ sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu
Âu, để giảm xuất khẩu các sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Họ còn đầu tư trực
tiếp vào các nước thứ ba, và từ đó xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ và châu
Âu.
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



9
- Khai thác chuyên gia và công nghệ
Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém
phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Nhật Bản là
nước tích cực đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở Mỹ. Ví
dụ, các công ty ô tô của Nhật Bản đã mở các bộ phận thiết kế xe ở Mỹ để sử
dụng các chuyên gia người Mỹ. Các công ty máy tính của Nhật Bản cũng vậy.

Không chỉ Nhật Bản đầu tư vào Mỹ, các nước công nghiệp phát triển khác cũng
có chính sách tương tự. Trung Quốc gần đây đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài, trong đó có đầu tư vào Mỹ. Việc công ty đa quốc gia quốc tịch Trung
Quốc là Lenovo mua bộ phận sản xuất máy tính xách tay của công ty đa quốc
gia mang quốc tịch Mỹ là IBM được xem là một chiến lược để Lenovo tiếp cận
công nghệ sản xuất máy tính ưu việt của IBM. Hay việc TCL (Trung Quốc)
trong sáp nhập với Thompson (Pháp) thành TCL-Thompson Electroincs, việc
National Offshore Oil Corporation (Trung Quốc) trong ngành khai thác dầu lửa
mua lại Unocal (Mỹ) cũng với chiến lược như vậy.
- Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên
Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư
vào những nước có nguồn tài nguyên phong phú. Làn sóng đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích này.
FDI của Trung Quốc hiện nay cũng có mục đích tương tự.
Đối với các quốc gia tiếp nhận đầu tư, khi các cơ sở kinh tế có nguồn vốn
nước ngoài đã phát triển thành một nhân tố quan trọng trong đời sống kinh tế -
giữ vị trí quan trọng trong tăng trưởng kinh tế - có thể xem như đã hình thành
một khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khu vực kinh tế này,
ngoài đặc điểm về nguồn gốc hình thành, những ưu thế về công nghệ và quản lý
kinh doanh, tuỳ theo mỗi quốc gia hay mỗi thời kỳ, còn có sự khác biệt so với
các khu vực kinh tế trong nước bởi những ưu đãi và các quy định về quản lý.
Cũng vì vậy, những tác động của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tới kinh tế - xã hội cũng có những khác biệt với các khu vực kinh tế trong
nước.
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



10
1.2.2. Vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với

sự phát triển bền vững.
1.2.2.1. Những tác động tích cực của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với sự phát triển bền vững
* Thúc đẩy phát triển bền vững về kinh tế:
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi
một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu
vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài,
trong đó có vốn đầu tư trực tiếp từ các nhà ĐTNN .
Thực tế đã chứng minh, khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữ vai trò đầu tàu tăng trưởng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn tác động đến
những cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng
lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua chuyển vốn vào nước đầu tư và mở
rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp (qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua
nguyên vật liệu và các dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ khác ).
Khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN thường có năng lực cạnh tranh cao có thể
gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước, nhưng ngược lại cũng buộc
doanh nghiệp trong nước phải vươn lên, hoạt động hiệu quả hơn hoặc chuyển
đổi cơ cấu phự hợp hơn.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tới vấn đề
tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý. Trong một số trường hợp, vốn cho tăng
trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng
buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được
bằng chính sách đó. Thu hút vốn ĐTTTNN từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp
một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các
công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí
lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước
thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
Khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN thúc đẩy sản xuất trong nước, tham gia
mạng lưới sản xuất toàn cầu. Khi thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào từ
các công ty xuyên quốc gia, khi đó, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công

ty xuyên quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn
với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



11
vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN góp phần tăng nguồn thu ngân sách.
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các
xí nghiệp có vốn ĐTTTNN nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
* Thúc đẩy phát triển bền vững về xã hội:
Nguồn vốn ĐTTTNN đã đóng góp quan trọng vào việc cải thiện các chỉ
tiêu phát triển xã hội thông qua thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập và
giảm đói nghèo; tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao chất lượng lao động,
đặc biệt là trang bị những kỹ năng công nghệ và quản lý mới; hỗ trợ tiếp cận thị
trường và hội nhập kinh tế thế giới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất
lượng lao động do đó rất có nghĩa từ góc độ phát triển bền vững, góp phần tăng
thu nhập, xóa đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội.
Một trong những mục đích của các nhà ĐTTTNN là khai thác các điều kiện
đề đạt được chi phí sản xuất thấp, nên khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN sẽ thuê
mướn lao động tại các địa phương, tạo cơ hội việc làm cho người lao động. Vào
đầu những năm 80, một triệu USD đã bảo đảm 30.000 việc làm ở các nước đang
phát triển và gần 11.000 việc làm ở các nước công nghiệp phát triển. Đối với các
nước đang phát triển, khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN đã hình thành những
công ty, nhà máy, khu công nghiệp mới tăng thêm cơ hội việc làm cho người lao
động. Để giải quyết vấn đề việc làm phải thu hút các nhà ĐTTTNN vào những
ngành nghề cần nhiều nhân công như ngành dệt, chế biến nông sản, thủ công mỹ

nghệ Khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN tác động đến phát triển nguồn nhân
lực theo hai cách trực tiếp và gián tiếp. Trực tiếp là thông qua các dự án đầu tư,
đào tạo được lực lực lượng lao động ở địa phương để phục vụ cho hoạt động của
dự án. Cách gián tiếp là tạo ra các cơ hội, động lực cho sự phát triển của lực
lượng lao động thông qua việc hình thành các doanh nghiệp vệ tinh cung ứng
sản phẩm và dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế. Khi thu nhập của một bộ
phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng
kinh tế của địa phương.
Trong quá trình làm việc ở khu vực có vốn ĐTTTNN, người lao động có
được môi trường làm việc chuyên nghiệp, rèn luyện kỹ năng, nâng cao trình độ
Luận văn Thạc sỹ KTCT: KHU VỰC KINH TẾ CÓ VỐN ĐTTTNN VÀ VẤN ĐỀ



12
và đúc rút kinh nghiệm có ý thức chấp hành tốt kỷ luật lao động, tạo nên tác
phong lao động công nghiệp. Không chỉ có lao động thông thường và cả các nhà
chuyên môn ở địa phương cũng có cơ hội việc làm và được bồi dưỡng nghiệp vụ
ở khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN.
Khu vực kinh tế có vốn ĐTTTNN đem lại thu nhập đáng kể cho người lao
động, góp phần làm tăng sức mua cho thị trường.
Vốn ĐTTTNN đóng một vai trò quan trọng không chỉ trong việc hỗ trợ
nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ thông qua đầu tư trực tiếp mà còn gián
tiếp thông qua đóng góp ngân sách. Qua nguồn thu ngân sách, nhà nước đã đầu
tư vào các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục và trợ cấp xã hội Kết quả là
người dân được hưởng những điều kiện dịch vụ xã hội tốt và có chất lượng cao
hơn. Trong đó, có phần đóng góp quan trọng của khu vực có vốn ĐTTTNN.
* Tác động tới phát triển bền vững về môi trường.
Trong các tài liệu của Hội nghị về Thương mại và Phát triển của Liên hợp
quốc đã đưa ra nhận xét là: Tuy những năm gần đây có hiện tượng gia tăng

mạnh luồng ĐTTTNN trong các ngành công nghiệp nhạy cảm về ô nhiễm môi
trường, nhưng điều đó không đồng nhất với việc gia tăng tác động xấu tới môi
trường, vì còn phụ thuộc vào hiệu quả quản lý môi trường và chuyển giao công
nghệ sạch từ các Nhà đầu tư nước ngoài. Nghĩa là vai trò của các Nhà đầu tư
nước ngoài, nhất là các công ty xuyên quốc gia, có tầm quan trọng rất lớn trong
quá trình tạo lập tính bền vững môi trường của các dự án ĐTNN [1; 19].
Các Công ty xuyên quốc gia có trách nhiệm quan trọng trong quá trình phát
triển ĐTTTNN bền vững đối với nước chủ nhà, trong đó có những mặt tích cực
là: Thông thường các công ty xuyên quốc gia có công nghệ sạch, áp dụng những
chuẩn môi trường cao hơn so với yêu cầu của nước chủ nhà, do vậy có khả năng
góp phần vào quá trình phát triển bền vững môi trường của nước chủ nhà.
Tuy nhiên, có trường hợp các công ty xuyên quốc gia đưa các dây chuyền
sản xuất ô nhiễm, hoặc chuyển giao các công nghệ lạc hậu tới nước chủ nhà, mà
những công nghệ này không được chấp nhận tại nước đầu tư.
Các công ty xuyên quốc gia có thể là động lực cho việc phổ biến những giải
pháp và công nghệ thân môi trường, kể cả những giải pháp phòng ngừa ô nhiễm,
tại các nước đang phát triển. Tuy nhiên sự đóng góp của các công ty xuyên quốc
gia trong ĐTTTNN bền vững môi trường phụ thuộc vào các yếu tố sau:

×