Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoạt động của các công ty thương mại tổng hợp Nhật bản tại Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.35 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUÒNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỀN XUÂN THIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ C CÔNG TY
m m
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NHẬT BẢN
■ ■ B
TẠI VIỆT NAM
■ ■
G hụyênnếănh: Kình tế chính trị x ã hội
G hủ
ngtm
M ã s ố : 50201
LUẬ N Á N THẠC s ĩ KHOA HỌC K IN H TẾ
Người hướng dẫn Khoa h ọ c: GS.TS. Lê Văn Viện
H à N ộ i : 1 9 9 5
MỤC LỤC
LÒI NÓI ĐẦU
1. Cơ sở lựa chọn đề tài
2. Tình hình nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
5. Những đóng góp của luận án
6. Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG NGHIÊN cứu
Chương I. sự XUftT HlêN củn CÁC CÔNG TV THƯƠNG MỌI TổNG HỢP
NHỘT BẢN TIỊI VIỄT NAM và vm TRÒ củn NÓ
• • *
I. Sự xuất hiện của các công ty TMTHNB tại Việt Nam
1. Tình hình quốc tế và trong nước thúc đẩy sự xuất hiện các cõne
ty TMTHNB tại Việt Nam


2. Giới thiệu một số công ty TMTHNB tiêu biểu đang có mặt tại
Việt Nam
2.1. Mitsui Bussan
2.2. Mitsubishi
2.3. Nissho - Iwai
2.4. Sumitomo
II. Vai trò của các công ty thương mại tổng hợp Nhật Bản
1. Đối với Nhật Bản
2. Đối với Việt Nam
Chương II. HOIỊT ĐỘNG củn cốc CÔNG TV THƯƠNG MỌI TổNG HỢP
NHỘT bản tại VIỄT NUM - cóc Vft*N Dể vft KlễN NGHỊ
• • • *
I. Chiến lược hoạt động của các công ty TMTHNB tại Việt Nam
1. Những thuận lợi và khó khăn
1.1. Về phía Nhật Bản và các bạn hàng
1.2. Về phía Việt Nam
2. Chiến lược hoạt động của các công ty TMTHNB tại Việt Nam
2.1. Mục tiêu
2.2. Các giải pháp lớn
n . Thực tiễn hoạt động
1. Hoạt động của các văn phòng đại diện của các cống ty
TMTHNB
2. Hoạt động thương mại
3. Hoạt động đầu tư
III. Một số kiến Qghị nhằm thúc đẩy hoạt động của các công ty
TMTHNB tại Việt Nam
1. Tiếp tục thực hiện chính sách thương mại hướng ngoại
2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
3. Đào tạo cán bộ
4. Sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô

PHẦN KẾT LUẬN
Phụ lục các văn phòng đại diện các công ty TMTHNB tại Việt Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC BÀI BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỂ TÀI LUẬN ÁN
LỜI N ÓI Đ Ầ U
1. c ơ sở LựA CHỌN ĐỂ TÀI :
Trước đây vào những năm đầu của thế kỷ XX, khi nối đến
phương Đông người ta thường có ý nghĩ về một sứ sở nghèo nàn
và lạc hậu, đối lập với nền văn minh của phương Tây. Suy nghĩ
này đến nay không còn phù hợp nữa bởi lẽ nhân loại đang chứng
kiến sự phát triển thần tốc của nên kinh kế Nhật Bản được mệnh
danh là hiện tượng thần kỳ thứ nhất trong lịch sử phát triển của
nền kinh tế thế giới, cả thế giới bàng hoàng về nước Nhật: bị bại
trận trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, nguổn tài nguyên hạn
chế; nhưng chỉ sau 20 năm vươn lên và sau đó, lần lượt xác lập
vị trí kinh tế, lần lượt "mua cả thế giới " và hiện là siêu cường
về kinh tế. Nước Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế
lớn nhất của thế giới hiện nay. đó là Mỹ, Nhật bản và Tây Âu.
Nhật Bản là cường quốc công nghiệp hiên đại hàng đầu thế giới
và là một nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất trong một
thời gian dài. Nhân tố nào đã quyết định sự thành công của đất
nước này. Điều kỳ diêu ở đây là Nhật Bản thành công từ một
quốc gia hoang tàn sau chiến tranh, nguồn tài nguyên hết sức
nghèo nàn. "Nếu cần phải kể ra một số nhân tố góp phần vào sự
tăng trưởng mạnh của nền kinh tế Nhật Bản từ sau chiến tranh
thế giới II, thì chắc chắn đó là khả năng không nước nào sánh
được của quốc gia này trong ngoại thương, Trung tâm mạng lưới
hoạt động buôn bán, tiếp thị và tài chính khắp thế giới này ]à 9
Shogo Shosha ( Công ty thương mại tổng hợp) khổng lổ, chúng

điều phối nền mậu dịch quốc tế đa dạng và phức tạp của Nhật
Bản"[32, trg 16].Theo giáo sư Kanamori, yếu tố bao quát sự
thành công trong việc vượt qua các khó khăn của Nhật Bản là
năng lực chuyển hoán hay là khả năng chuyển dịch cơ cấu .
Nhưng do đâu mà Nhật Bản có năng lực chuyển hoán này? chúng
ta phải nghiên cứu nhiều về Nhật Bản mới có thể cố lời giải đáp
đầy đủ. Tuy nhiên, yếu tố lớn nhất cố lẽ như giáo sư Kanamori
cố đề cập sơ lược, là nổ lực to lớn của Chính phủ, của giởi kinh
doanh và lao động khi trực diện với nguy cơ, và chính nỗ lực
tổng hợp của xã hội đã " biến hoạ thành phúc” [ 9, trg 9].
Giáo sư Kanamori đã phân tích nguyên nhân làm nên vị trí
to lớn của Nhật Bản trong nên kinh tế thế giới ngày nay. Giáo sư
đưa ra tới 13 nguyên nhân. Nhưng theo giáo sư tiến sĩ Trần Văn
Thọ có hai điểm sau đây có thê có nhiều gợi ý đối với Việt Nam.
"Thứ nhất, một trong những nguyên nhân quan trọng nhất có lẽ
là sự xuất hiện của những nhả kinh doanh mởi, tích cực thích
ứng với hoàn cảnh mới, phát huy tinh thần phải có của một nhà
doanh nghiệp để thực hiện thành công sự phục hồi và phát triển
của nền kinh tế Nhật Bản. Thứ hai, tầng lớp quan chức có năng
lực của Nhật được thế giới ca ngợi cũng là yếu tố rất quan trọng”
[9, trg 10].
Qua sự phân tích đánh giá của các nhà kinh tế quốc tế và
của Nhật bản đều khẳng định sự thành cồng về phát triển kinh tế
của Nhật bản là do nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có một
nguyên nhân quan trọng là vai trò của giới kinh doanh và những
2
nhà kinh doanh Nhật Bản. Nói đến kinh doanh tức là phải nói
đến các Công ty Thương mại tổng hợp Nhật Bản (TMTHNB)
Hy vọng bản luận án khoa học này sẽ làm sáng tỏ vấn để
trên, sẽ làm phong phú thêm về vốn hiểu biết đối với các công ty

TMTHNB.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN cứ u :
Quan hệ kinh tế giữa Việt nam và Nhậĩ Bản đã trải qua một
thời gian khá lâu dài. Cho đến nay đã có một số công trình
nghiên cứu về quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản. Đáng chú ý
là tác phẩm : Quan hệ Nhật Bản Việt Nam 1951-1987 của Giáo
sư tiến sĩ Shiraishi Masaya. Cuốn sách này mới đề cập chủ yếu
và tổng quátlịch sử quan hệ của Nhật Bản với Việt Nam từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 19B7 và chưa nói gì đến
những phát triển gần đây nhất.
Cuốn sách : thành công của Nhật Bản những bài học về
phát triển kinh tế của giảo sư Hisao Kanamori - trong cuốn sách
này tác giả đã nêu lên bức tranh tổng quát của nền kinh tế Nhật
Bản sáu chiến tranh và những nguyên nhân dẫn đến nền kinh tế
tăng trưởng cao. Đặc biệt là tác phẩm : Sogo Shosha - đội tiên
phong của nền kinh tế Nhật Bản của tác giả YOSHINARA
KUNIO - Trong tác phẩm này tác giả đã làm rõ vai trò của các
Công ty TMTHNB đối với Nhật Bản góp phần làm nên "kỳ tích
kinh tê Nhật Bản". Nhưng cho đến nay vai trò và hoạt động của
các Công ty TMTHNB tại Việt Nam và đặc biệt là hợp tác kinh tế
3
Việt - Nhật từ năm 1988 lại nay chưa có cồng trình nào nghiên
cứu.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu :
Trong những năm gần đây quan hệ kinh tê giữa Việt Nam
và Nhật Bản đã có những bước phát triển mới. Nhật Bản trở
thành bạn hàng đứng vị trí số 1 trong quan hệ buôn bán với Việt
Nam. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với Nhật Bản chủ yếu
được thực hiện qua hoạt động của các Cồng ty thương mại tổng
hợp hàng đầu của Nhật. Các công ty như Mitsuibussan, Nissho

Iwai, Mitsubishi và một số Công ty khác được mệnh danh là đội
tiền phong của nền kinh tế Nhật bản. Tên tuổi của các công ty
này từ lâu đã cố mặt ở nhiều nước trẽn thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng và đã có một bề dày kinh nghiệm. Thành
cồng của các công ty thương mại tổng hợp Nhật Bản đã được
khẩng định. Do vậy, việc tìm hiểu hoạt động của các công ty
thương mại tổng hợp Nhật Bản tại Việt Nam là đòi hỏi hết sức
cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiẽn . Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, thực hiện chủ trương mở cửa nền kinh
tế và chuyên đổi sang nền kinh tế thị trường, ngày càng có nhiều
cửa hàng thương nghiệp, nhiều nhà máy chuyển đổi thành các
công ty thương mại tổng hợp và thành các công ty thì việc tìm
hiểu đề tài này càng có ý nghĩa cập nhật. Hy vọng rằng các công
ty thương mại tổng hợp Việt nam sẽ rút ra được những kinh
nghiêm bổ ích từ hoạt động của các công ty TMTHNB và có
những kết luận đầy đủ khách quan làm cơ sở cho việc hoạch định
4
chính sách trong việc phát triển hợp tác kinh tê Việt - Nhật đa
dạng hơn nữa, sâu sắc hơn và hiệu quả hơn. Luận án sẽ làm
phong phú thêm về vốn hiểu biết đối với các cóng ty TMTHNB,
tìm ra những đặc điểm riêng có của các công ty TMTHNB. Kêt
quả của luận án nghiên cứu khoa học này còn là tư liệu quý cho
sinh viên, khoa kinh tế đặc biệt là sinh viên theo học chuyên
ngành quan hệ kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại tham khảo,
p h ụ c v ụ c h o công tá c đ à o tạo.
Việt Nam chúng ta hiện nay đang có nguy cơ tụt hậu về
kinh tế, về sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Do đó kinh nghiệm của
Nhật Bản được đề cập trong luận án này sẽ có nhiều gợi ý bổ ích
đối vơi chúng ta.

4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN c ứ u CỦA LUẬN ÁN :
Ổ Việt Nam có rất nhiều công ty TMTHNB đang hoạt động.
Bên cạnh các công ty lởn còn có các công ty vừa và nhỏ. Luận án
này chỉ tập trung tìm hiểu hoạt động của các công ty thương mại
tổng hợp hàng đầu tiêu biểu của Nhật Bản tại Việt Nam. Đó là
các công ty Mitsui Bussan, Mitsubishi, Marubeni, Sumitomo và
Nissho-Iwai và một số công ty khác. Thông qua việc tìm hiểu
hoạt động của các cồng ty TMTHNB tiêu biểu sẽ giúp cho chúng
ta hiểu sâu hơn các đặc điểm riêng có về các công ty TMTHNB.
Các cồng ty này đã có quan hệ kinh tế với Việt Nam từ rất láu.
nhưng luận án chỉ giới hạn tìm hiểu hoạt động của các công ty
5
Hà Nội- là thầy hướng dẫn đã có nhiều ý kiến quý báu đóng góp
cho bản luận án. Đồng thời tác giả chân thành cảm ơn tới các cơ
sở thực tế, các đồng chí trong Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tê, các
thầy phản biện đã có nhiều ý kiến thiết thực cho bản luận án
khoa học này.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN :
Sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản và ảnh
huởng của nó đối với nền kinh tế thế giòi nói chung và Châu Á
nói riêng đang là chủ đề hấp dẫn thu hút sự nghiên cứu của nhiều
nhà kinh tế trong nước và quốc tế. ở Việt Nam một trung tâm
chuyên nghiên cứu về kinh tế Nhật Bản đã được thành lập tại
Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia. Hiện tại cũng
như tương lai sẽ công bố nhiều ấn phẩm nghiên cứu về kinh tế
Nhật Bản. Song cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên
cứu về hoạt động của các công ty TMTHNB tại Việt Nam. Luận
án này sẽ đi sâu nghiên cứu vai trò, các lĩnh vực hoạt động và
chiến lược hoạt động của các công ty TMTHNB tại Việt Nam.
Về những đống góp bước đầu. luận án sẽ là một tư liệu

tham khảo cho những ai quan tâm tới sự phát triển kinh tế nói
chung và thành lập phát triển công ty nói riêng. Thống qua luận
án sẽ giúp cho người đọc có vốn hiểu biết sâu hơn vể các cồng ty
TMTHNB - một trong những nhân tô' làm nên kỳ tích kinh tế
Nhật Bản. Luận án sẽ trình bày và phân tích sự hoạt động của
các công ty TMTHNB tác động đến sự phát triển của nền kinh tế
7
Việt Nam. Khi có đánh giá đầy đủ về các công ty TMTHNB sẽ
giúp cho chúng ta có những căn cứ lý luận làm cơ sở cho hoạch
định chính sách trong quan hệ kinh tế với Nhật Bản. Đồng thời
qua luận án này các công ty thương mại Việt Nam sẽ học tập
được những kinh nghiêm quý từ hoạt động của các cống ty
TMTHNB. Mặt khác các công ty TMTHNB sẽ tìm thấy chỗ đứng
của mình tại thị trường Việt Nam.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu :
Nghiên cứu các công ty TMTH là nghiên cứu một vấn để
kinh tế hết sức căn bản của một nền kinh tế. Những đề tài lại đi
sâu nghiên cứu về hoạt động của các cồng ty TMTHNB tại Việt
Nam. Do vậy đề tài này hoàn toàn mang tính kinh tế học Irên
phạm vi quốc tế (kinh tế học quốc tế) hay kinh tế chính trị quốc
tế.
Phương pháp luận chung của luận án khoa học này là triết
học duy vật biện chứng đặc biệt là các học thuyết của phép biện
chứng : Học thuyết về sự phát triển và học thuyết về mối liên hệ
phổ biến giữa các sự vật và hiện tượng. Các kiến thức của môn
kinh tê học là cơ sở nền tảng cho công tác nghiên cứu. Phương
pháp nghiên cứu của bản luận án này là phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp lôgíc và
lịch sử, phương pháp thống kê và các kiến thức của các môn
khoa học khác.

8
KẾT CẤU CỦA BẢN LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án bao gồm 2
chương lớn :
Chương I : Sự xuất hiện của các cống ty thương mại tổng
hợp Nhật Bản (TMTHNB) tại Việt Nam và vai trò
của nó.
Chương II : Hoạt động của các công ty TMTHNB tại Việt
Nam : Các vấn đề và kiến nghị.
9
NỘI DUNG NGHIÊN cứu
CHƯƠNG I
Sự XUẤT HIỆN CỦA CÁ C CÔNG TY THƯƠNG MẠI
TỔNG HỌP NHẬT BẢN (TMTHNB)
TẠI VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
I. Sự XUẤT HIỆN CỦA CÁC CÔNG TY TMTHNB TẠI VIỆT NAM
1, Tình hình quốc tế và trong nước thúc đẩy sự xuât hiện
các công ty TMTHNB tại Việt Nam :
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện
đại đã thúc đẩy lưc lượng sản xuất phát triển, phân cồng lao
đông xã hội và quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng sâu rộng,
sụ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế các nước ngày càng
chặt chẽ hơn. Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế thế giới đã
phát triển tới mức mà các quan hệ kinh tế quốc tế có tác dụng
chi phối đáng đế đối với sự phát triển kinh tế của mỗi nước và
ngược lại những biến động kinh tế trong mỗi nước đều ít nhiều
có tác động tới sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Có thể nói nền kinh tế thế giới là một thể thống nhất bao
gồm các nền kinh tê quốc gia dân tộc liên quan chặt chẽ và tác
động tương hỗ lẫn nhau dựa trên phân công lao động quốc tế và

các quan hệ kinh tế quốc tế.
Ngày nay không một quốc gia nào có thể tự tồn tại và tự
phát triển bằng tiềm lục của minh. Để phát triển nền kinh tế một
10
cách bình thường, các quốc gia tất yếu phải quan hệ kinh tê với
nhau.
Nhật Bản và Việt nam là những quốc gia ở Châu Á có mối
quan hệ với nhau từ rất lâu trong lịch sử. Người Nhật Bản có một
lịch sử tiếp xúc tương đôi lâu dài đối với người Việt Nam. Trong
những thế kỷ 16 và 17 nhiều đoàn thuỷ thủ và thương gia Nhật
Bản đã thăm Việt Nam. Thậm chí một sô người Nhật đã định cư
tại lãnh thổ Việt Nam và đã để lại những di tích lịch sử khá độc
đáo tại Việt Nam như cầu Nhật Bản tại Hội An (Đà Nằng). Từ
cuối chiến tranh thế giới thứ hai, quan hộ của Nhật Bản với Việt
Nam đã trải qua những bước thăng trầm do những thay đổi của
tình hình tại bán đảo Đồng Dương; Song mối quan hệ này vẫn
liên tục và ngày càng phát triển.
Từ năm 1987 với chính sách mở cửa với thế giới bên ngoài
và chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, quan hệ giữa Việt
Nam với Nhạt Bản đã có những bước phát triển mới về chất.
Nhật bản là một trong những nước buôn bán và viện trợ lớn
nhât với Việt Nam và thuộc nhóm 5 nước đầu tư nhiều nhâì vào
Việt Nam. Nhiều công ty của Nhật Bản đặc biệt là các côg ty
thương mại đã đẩy mạnh hoạt động buồn bán đầu tư vào Việt
Nam.
Nguyên nhân nào dẫn đến các công ty TMTHNB đẩy mạnh
hoạt động buôn bán đầu tư vào Đông Nam Á nói chung và Việt
11
Nam nói riêng? Sự phát triển kinh tế là mục tiêu quốc gia lớn
nhất của Nhật Bản sau chiến tranh, được mọi nười đồng tình ủng

hộ. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nước Nhật đã phải bắt
đầu từ đống tro tàn. Đất nước mọi thứ đều thiếu. Người Nhật đã
buộc phải hy sinh lợi ích cá nhân cho sự nghiệp chiến tranh
trước năm 1945, bây giờ bắt đầu dành nghị lực cho các mục tiêu
kinh tế. Hơn nữa cảm thấy bị thấp kém hơn Mỹ và các nước phát
triển khác ở phương Tây, người Nhật đã coi việc phát triển kinh
tế là một nguồn tự hào dân tộc mới. Bối cảnh quốc tế sau chiến
tranh cũng đã khuyến khích họ định hướng mục tiêu của nước
Nhật vào phát triển kinh tế. Nhiều nước, nhất là những nước bị
Nhật chiếm đóng rất sợ chủ nghĩa bành trướng Nhật Bản. "Nhật
Bản không thế là một nước khổng lồ về quân sự được nữa. Như
vậy Nhật Bản không có cách lực chọn nào khác ngoài việc trờ
thành một cường quốc kinh tế"[17, trg 26], Để trở thành một
cường quốc kinh tế, nhưng Nhật Bản các nguồn tài nguyên hạn
chế và sau chiến tranh nguồn vốn rất ít; Nên cần tăng sản xuất
và tích luỹ vốn phải dần dần thông qua con đường ngoại thương.
Công nghiệp Nhật cần thị trường nước ngoài để xuất khẩu sản
phẩm và cũng cần nhập khẩu tài nguyên thiên nhiên (và thực
phẩm) từ nước ngoài. Từ đố, các cơ quan kinh tế vả ngoại giao
Nhật Bản đã coi chính sách ngoại giao kinh tế là nhiệm vụ quan
trọng nhất.
Trong thời kỳ trước chiến tranh, Nhật Bản có hai bạn hàng
kinh tế quan trọng: Mỹ và Châu Á. Quan hệ kinh tế với Mỹ
12
không phải là vấn đề khó khăn đối với Nhật. Nước Mỹ đã trực
tiếp và gián tiếp khuyến khích việc khôi phục và phát triển kinh
tế sau chiến tranh của Nhật Bản, cung cấp những nguồn tài chính
dưới nhiều hình thức khác nhau. Nước Mỹ là nước đầu tiên ký
hiệp định thương mại và hàng hải với Nhật Bản (tháng 4 - 1953).
Trong một số nước ở Châu Á, quan trọng nhất đối với Nhật Bản

trước chiến tranh là Trung Quốc và Triều Tiên. Nhưng đến đầu
những năm 70, những quan hệ kinh tế của Nhật với Trung Quốc
đã bị hạn chế, do chính sách chống Trung Quốc của Mỹ và do sự
chống đối mạnh mẽ của Đài Loan. Tình hình ở Triều Tiên cũng
làm cho Nhật Bản thất vọng. Chính phủ Seoul do Lý Thừa Vãn
đứng đầu đã áp dụng một chính sách chống Nhật cứng rắn.
Như thế Nhật Bản đã mất những bạn hành kinh tế quan
trọng trước chiến tranh tại Châu Á. "Giữa những năm 1930,
Trung Quốc chiếm 17% tổng kim ngạch xuất khẩu của Nhật và
12% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 1951 tỉ lệ đó đã giảm tương
ứng còn 0,4% và 1,0%. Triều Tiên chiếm 17% xuất khẩu và 14%
nhập khẩu vào giữa những năm 1930, những năm 1951, tỉ lệ đó
là 1,1% và 0,3% tương ứng"[17, trg 35].
Nhật Bản đã phải tìm những nước khác ở Châu Á làm bạn
hàng thương mại. Các nước trong tổ chức ASEAN là những nước
được lựa chọn và quan hệ nhiều nhất. Với nhóm các nước này là
những nước có vị trí địa lý thuận lợi, trừ Singapo các nước còn
lại là những nước giàu tài nguyên, nguồn lao động dổi dào và
sớm có chính sách mở cửa cho tư bản nước ngoài và có chế độ
13
chính trị thân phương Tây nên được Mỹ và Nhậl ưu tiên trong
vấn đề buôn bán và đầu tư. Trong nhiều năm các công ty Nhậl
Bản đã đổ xô vào các nước ASEAN để có nguyên liệu phong phú
và lao động rẻ. Còn các nước ASEAN sau khi giành được độc
lập, đã thi hành một chính sách công nghiệp hoá nhằm sản xuất
hàng thay thế nhập khẩu. Nhưng chính sách này không đưa lại
kết quả, phải đổi sang chính sách công nghiệp hoá hướng về xuất
khẩu. Đây là chỗ gặp nhau của người đầu tư và các quốc gia
nhận đầu tư. Thời gian đầu sau chiến tranh, Nhật đầu tư vào
Đông Nam Á vì cần đến nguồn cung cấp nguyên liệu, chủ yếu từ

Inđônêxia. Vì thế Nhật trở thành nước nhập khẩu lớn nhất của
các nước ASEAN - Khoảng một phần tư, nhưng chủ yếu vẫn là
dầu khí, gỗ và các nguyên liệu thô khác.
Có thể nói ASEAN là thị trường quan trọng của các công ty
Nhật Bản.
Việt Nam nằm ở vị trí Đông Nam Á cùng khu vực với các
nước ASEAN, cũng tương đối giống nhau về điều kiện tự nhiên
và một số điểm về mặt xã hội nên từ lâu đã thuộc chiến lược
bành trướng Châu Á của Nhật Bản. Cho tới nay, sức bành trướng
anh hữởng kinh tê của Nhật trong khu vưc tăng nhanh. Đối với
những biến động từ bên ngoài; Có thể được xem như chính sách
toàn cầu của Nhật.
Kể từ năm 1987 trở về trước, do nhiều lý do nên Việt Nam
đã bị hạn chế trong quan hệ đối với Nhật Bản. Quan hệ Nhật -
14
Việt bị ràng buộc bởi quan hệ Nhật - Mỹ và quan hộ Việt - Mỹ.
Người Nhật đã nói thẳng vấn đề này.
"Đối với Nhật Bản, có nhiểu nước còn quan trọng hơn Việt
Nam. Mặt khác, đối với Việt Nam, cũng có nhiều nước còn quan
trọng hơn Nhật Bản"[10, trg 13].
Những năm trước đây quan hệ Nhật - Mỹ và quan hệ Nhật -
ASEAN vẫn là quan trọng nhất đối với Nhật Bản và hiện nay
cũng như sau này vẫn là như vậy; Có thể về mặt mức độ sẽ được
điều chỉnh nhưng cục diện chính vẫn khống thay đổi. Đối với
Việt Nam từ năm 1987 trở về trước quan hệ Việt Nam - Liên Xô
vẫn là quan hệ quan trọng nhất đối với Việt Nam. Tình hình trên
đã hạn chế đến hoạt động của các công ty thương mại tổng hợp
Nhật Bản tại Việt Nam. Từ năm 1988 Việt Nam bắt đầu thực hiện
cổng cuộc đổi mới kinh tế sâu rộng. Với việc mở cửa nền kinh tế
và với tinh thần Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong

cộng đồng, quan hệ đối ngoại của Viột Nam đã phát triển mạnh
mẽ theo hướng đa phương hoá và đa dạng hoá, vừa tăng cường
quan hệ Nhà nước, vừa mở rộng quan hệ của các doanh nghiệp,
các tổ chức phi chính phủ và của công dân Việt nam với bên
ngoài. Chúng ta đã từng bước tháo bỏ những vướng mắc trong
quan hê Việt - Mỹ; Mỹ đã bình thường hoá trong quan hệ đối với
Việt Nam. Có thể nói một cách khái quát là tình hình quốc tế,
khu vực và ở trong mỗi nước đã có nhiều thay đổi theo Chiều
hướng tích cực; chính tình hình này đã thúc đẩy các hoạt động
15
buôn bán, đầu tư của các công ty thương mại tổng hợp Nhật Bản
tại Việt Nam.
2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG TY TMTHNB TIÊU BlỂU
ĐANG CÓ MẶT TẠI VIỆT NAM :
2.1. Mitsui Bussan :
Công ty ra đời rất sớm, từ năm 1876. Khi công ty mới ra
đời số vốn của nó là 50.000 Yên, đã lên tới 1 triệu Yên vào năm
1893, 20 triệu Yên vào năm 1909, 100 triệu Yên vào năm 1918,
và 150 triệu Yên vào năm 1936, tương đương 75 triệu USD [ 32,
trg 32]. Năm 1931 tỷ suất hối đoái là 2 Yên ăn 1 Đô la Mỹ.
Mitsui Bussan là một trong ba trụ cột của tập đoàn Mitsui
(hai trụ cột nữa là ngân hàng Mitsui và công ty khai thác
Mitsui). Con số bán ra trung bình hàng năm từ năm 1973 - 1975
của Mitsui Bussan là 7.815 tỉ Yên tương đương 25" tỉ USD .Thời
điểm tháng 2 năm 1973, 1 USD ăn 308 Yên. Vào thời kỳ đầu
Mitsui Bussan đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ Ngân hàng
Mitsui, vào những năm 1903 - 1915 là ngân hàng lớn nhất Nhật
Bản về mặt tiền gửi. Hiện nay con số liên doanh của tập đoàn
Mitsui đã vượt quá 1.000 thành viên với số nhân viên xấp xỉ
80.000 người. Hiện nay Mitsui có 172 văn phòng đại diện ở 88

nước trên thế giới. Từ tháng 6 năm 1991 Mitsui đã mở văn phòng
đại diện tại Hà Nôi và thành phố Hồ Chí Minh.
16
Mitsui là một trong ba tập đoàn thương mại và cỏng nghiộp
lớn nhất Nhật Bản.
2.2. Mitsubishi
Thành lập vào năm 1870 với doanh số bán ra 8677 tỉ Yên.
Là một trong những tập đoàn thương mại và công nghiệp lớn
nhất thế giới, có phạm vi hoạt động giàu tiềm năng bao gồm
công nghiệp ô tô, dầu khí, xi măng, công nghiệp điện, các hoạt
động dịch vụ v.v Tổ chức của công ty Mitsubishi có những nét
độc đáo, bao gồm : Ngành chức năng, ngành kinh doanh, ngành
chuẩn bị cho kinh doanh. Ba ngành này tổng cộng có 13 nhóm
cống tác với hơn 40 phòng chức năng nghiêp vụ.
Ngành chức năng có 5 nhóm là : tổng hợp nhân sư, lưu
chuyển hàng hoá, quản lý kiểm tra, hệ thống OA. Trong phạm vi
chức năng của mình, tích cực hỗ trợ cho công việc kinh doanh và
các nhóm doanh nghiệp[ 43, trg ].
Ngành kinh doanh, một ngành có thể nói là đội quân thực
chiên để thu lãi bao gồm 7 nhóm là : thông tin, nhiên liêu, kim
loại, cơ khí, thực phẩm, hoá chất, tơ sợi nguyên liệu. Ngành nàv
đang triển khai nhiểu hoạt động kinh doanh với vũ khí là mạng
lưới trên quy mô toàn thế giới và tính chuyên môn cao. Trong
những năm gần đây, ngoài hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhập
khẩu tài nguyên và nguyên vật liệu, nganh này còn đang triển
khai kinh danh sang lĩnh vực tiêu dùng. _ .
___
— ,
17
Ngành chuẩn bị cho kinh doanh. Trong năm 1989, đã thành

lập nhóm khai thác đó là nhóm chuẩn bị cho kinh doanh tiến
hành khai thác lĩnh vực kỹ thuật mũi nhọn và những hoạt động
kinh doanh mới. 13 nhóm trên đây kết hợp với nhau một cách
hưu cơ, nâng cao sức mạnh tổng hợp của toàn công ty, cung cấp
mọi loại dịch vụ cho xã hội [43, trg 1].
Tháng 7 năm 1991, Mitsubishi đã mở văn phòng đại diện
tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
2.3. Nissho - Iwai
Được thành lập vào năm 1968 trên cơ sở sát nhập hai công
ty Nissho và Iwai với doanh số bán ra 3819 tỉ Yên. Nissho Iwai
là một trong những tập đoàn lớn nhất ở Nhật. Phạm vi kinh
doanh của Nissho Iwai rất rộng lớn với tất cả các ngành : hoá
dầu. kim loại thô, năng lượng, từ trao đổi buôn bán máy bay đến
giầy thể thao. Với chức năng quốc tế Nissho Iwai nắm giữ vai trò
từ xuất nhập khẩu đến phối hợp hoạt động trên phạm vi lớn, thực
hiện các dự án dài hạn. "Trên toàn thế giới Nissho Iwai có 7000
nhân viên với 47 công ty trong nước và 157 ở nước ngoài. Với
các loại hình đa dạng của hoạt động dịch vụ và thương mại nên
Nissho Iwai đáp ứng mọi yêu cầu của những biến đổi trên thế
giới [ 36, trg 12 ]
Là một trong những công ty nước ngoài sớm có đại diện ở
Việt Nam. Tháng 8 năm 1987 Nissho Iwai đã mở văn phòng Đại
diện tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
18
2 . 4 . S u m i t o m o
Thành lập vào thế kỷ 17, với doanh số bán ra 5014 tỉ Yên.
Sumitomo là một trong những tập đoàn thương mại lớn nhất thê
giới và là một trong năm tập đoàn thương mại lớn nhất Nhật Bản
với hơn 1000 chi nhánh ở nước ngoài.
Là tập đoàn lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực : ngân

hàng, bảo hiểm, dầu khí, sắt thép, hoá chất, điện tử, phương tiện
giao thồng, xây dựng, bất động sản. Năm 1991 Sumitomo đã
thành lập 2 văn phòng đại diện tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Ngoài các công ty thương mại tổng hợp lớn như đã được
giới thiệu trên đây còn có các công ty lớn khác như Marubeni,
Toyota, C.Iton và nhiều cồng ty vừa và nhỏ khác đã có quan hệ
hợp tác kinh tế với Việt Nam.
Qua các công ty tiêu biểu ở trên, chúng ta nhận thấy : cống
ty thương mại tổng hợp theo kiểu Nhật Bản ngoài đặc trưng
chung là một cống ty làm nhiệm vụ trao đổi hàng hoá và dịch vụ
còn có đặc trưng riêng là quy mô hoạt động trên phạm vi thế giới
(có mạng lưới ở nhiều nước), kinh doanh nhiều hàng hoá, hợp
tác liên kêt với nhiều ngành từ khai thác, chế biến đến tiêu thụ
sản phẵm và chiêm một tỉ lệ lớn trong kim ngạch ngoại thương
của Nhật Bản.
"Nếu chỉ quan niêm các công ty thương mại là những công
ty tham gia vào các hoạt động buôn bán, thì ở Nhật Bản cố vô số
các công ty thương mại, từ một cồng ty khổng lồ sử dụng trên
19
10.000 người, có cấc văn phòng ở khắp thế giới đến cồng ty một
người mà tài sản lớn nhất của nó là một chiếc điện thoại đặt
trong một văn phòng chung với công ty khác". [ 32, trg 20 ]
Nhưng các công ty thương mại tổng hợp tức Sogo Shosha lấ
một tổ chức riêng của Nhật Bản. Ví dụ như Mitsui Bussan Sogo
Shosha đứng hàng thứ hai ở Nhật Bản, chiếm khoảng 10% xuất
nhập khẩu ở Nhật Bản, sử dụng 13.000 người, duy trì một mạng
lưới 181 văn phòng ở các thành phố lớn trên thế giới, và xử lý
nhiều loại sản phẩm khác nhau như gang thép, các kim loại màu,
hoá chất, dệt, lương thực, thực phẩm, và máy móc. Một cống ty
thương mại lớn và đa dạng như thế khồng hề có ở một nước nào

khác.
II. VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY THƯƠNG MẠI TổNG HỢP
NHẬT BẢN :
1. Đối với Nhật Bản
Cắc sách báo tạp chí nước ngoài thường ca ngợi các So go
Shosha của Nhật Bản, gắn sự thành công về xuất khẩu của Nhật
Bản với các Sogo Shosha. Tờ Far Eastern Economic Review gần
đây nhâ't đã viết nếu cần phải kể ra một nhân tố góp phần vào
sự tăng trưởng mạnh của nền kinh tế Nhật bản từ sau chiến tranh
thê giới lần thứ hai, thì chắc chắn đó là khả năng không nuớc
nào sánh được của quốc gia này trong ngoại thương. Trung tâm
mạng lưói hoạt động buôn bán, tiếp thị và tài chính khắp thế giới
này là 9 Sogo Shosha ( Công ty thương mại tổng hợp ) khổng lổ,
20
chúng điều phối nền mậu dịch quốc tế đa dạng và phức tạp của
Nhật Bản". [32,trgl6]
"Nhật là một nước ở châu Á, xét về địa lý, lịch sử và nhân
chủng. Mặt khác, từ 30 năm qua, người ta thường xếp Nhật vào
phạm trù phương tây - nước Châu Á duy nhất đạt vai vế đó. Nhật
là một trong 7 nước phát triển nhất (G7) và trong 24 nước công
nghiệp đầu đàn (OCDE)[ 18, trg 305], trở thành một trong ba
trung tâm kinh tế mạnh nhất thế giới.
Những năm gần đây, tổng sản phẩm quốc dân của Nhật đại
3000 tỷ đô la chỉ đứng sau Mỹ còn tổng sản phẩm quốc dân tính
theo đầu người thì vượt Mỹ. Một trong những nhân tố giúp Nhật
thành công là các Công ty thương mại tổng hợp hàng đầu của
Nhật - lực lượng xung kích trong các lĩnh vực: thương mại. tài
chính ngân hàng, đầu tư, chuyển giao công nghê. v.v
Các Cồng ty TMTHNB có một vai trò rất lớn trong quá
trình công nghiệp hoá ở Nhật. Điều đó thể hiện trên các mặt nhu

sau:
- Đầu tư Công nghiệp
Mọi người đều biết rằng: Tư bản thương nghiệp là tiền thân
của tư bản công nghiệp. Vì vậy, khi xem xét hoạt đông đầu tư
của các Công ty thương mại lớn của Nhật, ta thấy rõ có nhiều
khoản đầu tư công nghiệp. Ví dụ, vào cuối thời kỳ trước chiến
tranh, Mitsui Bussan có nhiều công ty con chế tạo và có cả
những cổ phần lớn ở nhiều công ty đã được thành lập. " Nó còn
21
nắm những cổ phần lớn trong các công ty sản xuất thép Nippon,
công ty công nghiệp điện hoá chất, nhà máy bột mỳ Nippon - đó
là những công ty của tập đoàn tài phiệt Mitsui". [ 32, trg 247 ]
Ngày nay tất cả các Sogo Shosha đều có nhiều công ty con
hoặc công ty liên kết chế tạo. Ví dụ, vào giữa năm 1975, C.Itoh
có 108 công ty thuộc tập đoàn của mình (tập đoàn C.I toh), trong
đó có 31 công ty thuộc ngành chế tạo. Khi nghiên cứu công
nghiệp hoá ở các khu vực đang phát triến như Đóng Nam Á,
người ta có cảm giác rằng một mô hình tham gia tiêu biểu của
một công ty thương mại vào ngành chế tạo là thông qua mối
quan hệ với một công ty nước ngoài. Lúc đầu, công ty thương
mại này trở thành một đại lý cho công ty nước ngoài, và khi đã
có lợi để lập một cơ sở sản xuất ở thị trường này thì cóng ty
thương mại sẽ lập một hợp doanh với một nhà máy cung cấp
nước ngoài. Theo một ý nghĩa nào đó, đây là mối quan hệ lý
tưởng, vì công ty nước ngoài cung cấp kỹ thuật, và công ty
thương mại thì có bí quyết tiêu thụ. Ví dụ, hầu hết đầu tư công
nghiệp của Nhật Bản ở Đông Nam Á đều là các liên doanh, và
các bến đối tác của họ là các cồng ty thương mại.
Có thể, một cồng ty thương mại không thích đầu tư công
nghiệp." vào những năm đầu kỷ nguyên Minh Trị, Masuda

Takashi, người sáng lập ra Mitsui Bussan, đã nhấn mạnh rằng
công ty nên dừng lại ở kinh doanh đại lý và cồng ty cần tránh sử
dụng vốn của mình để đầu tư công nghiệp vì điều đố sẽ làm
22
chậm việc chu chuyển vốn. Tuy vậy, ngày càng rõ là để duy trì
hoặc tăng được vị trí của mình trong thương mại một công ty
thương mại phải tiến hành đầu tư công nghiệp. Nếu làm khác đi,
nó có thể bị đẩy ra khỏi các kênh thương mại. Vì vậy, Mitsui
Bussan đã đầu tư vào nhiều công ty chế tạo". [ 32, trg 252 ]
- Trung gian môi giới trong chuyển giao kỹ thuật.
Các công ty TMTHNB có tác dụng như là một kênh chuyển
giao kỹ thuật từ phương tây sang cho các nhà chế tạo Nhật Bản.
Những năm đầu công nghiệp hoá - các công ty thương mại
đã tập hợp thông tin về các nhà sản xuất máy móc cũng như về
những thay đổi kỹ thuật ở phương tây, và giúp các nhà chế tạo
Nhật Bản nhập khẩu máy móc cần thiết. Ví dụ, trong kỷ nguyên
Minh trị Mitsui Bussan đã nhập khẩu các con suốt từ công ty
Platt Brothers ở Anh cho hầu hết các công ty se sợi lớn. Ngoài
ra, các công ty thương mại đã tập hợp những thông tin thích hợp
cho các công ty chế tạo cần nhiều vốn ở Nhật Bản và đã giữ vai
trò như những người tư vấn cũng như đại lý mua hàng khi các
công ty chế tạo cần nhập khẩu máy móc.
Có thể nói các công ty TMTHNB có mối quan hệ rất mật
thiết với các cóng ty chế tạo. Như chúng ta đã biết, máy móc
chiếm một phần lớn chi phí sản xuất và quyết định chất lượng
sản phẩm, nên chúng được lựa chọn tới mức độ nào sẽ ảnh hưởng
23

×