Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực Tuyến VIETBIZCOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.48 KB, 80 trang )

Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM Thương mại
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
PNK Phiếu nhập kho
PXK Phiếu xuất kho
PC Phiếu chi
GBC Giấy báo Có
VND Việt Nam đồng.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay kinh tế Việt Nam đang từng bước hòa nhập vào
nền kinh tế thế giới. Do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển bền vững
và thành công trong hoạt động kinh doanh thì phải có tầm nhìn và chiến lược
kinh doanh phù hợp, biết phải phân bổ, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực của mình như vốn, lao động, thiết bị, lợi thế thương mại… để đạt hiệu
quả phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ
suất lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu trên thì các doanh nghiệp phải tổ chức tốt
nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Đây là khâu quyết định trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh và cũng là vấn đề quan trọng mà các nhà quản lý doanh nghiệp
rất quan tâm.
Với vai trò là công cụ quản lý, hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng
cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời và hữu ích giúp cho các nhà
quản trị, nhà đầu tư ra quyết định kinh doanh phù hợp. Vì vậy, cải tiến và hoàn


thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung hay cụ thể là kế toán bán hàng, kế toán
mua hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp luôn được đặt
ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý, làm cơ sở cho các thông tin kế
toán được cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy.
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của các thông tin quản lý, tác giả đã
chọn đề tài “ Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực Tuyến VIETBIZCOM” làm đề tài
nghiên cứu của mình để góp phần hoàn thiện thực tiễn công tác hạch toán kế
toán tại Công ty.
Chuyên đề của em được chia làm 3 phần như sau:
Chương I: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực Tuyến
VIETBIZCOM.
Chương II: Thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực Tuyến VIETBIZCOM.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
3
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
Chương III: Phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh
Trực Tuyến VIETBIZCOM
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Thị Kim Chi , cùng Ban
Giám đốc, các phòng ban trong công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
4
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH
TRỰC TUYẾN VIETBIZCOM
1.1– Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

1.1.1-Quá trình hình thành
Tên Công ty là: CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH TRỰC TUYẾN
VIETBIZCOM
Trụ sở chính: VIETBIZCOM – Chương Mỹ - Hà Nội
Cơ sở chính: 543 Long Biên Hà Nội
Điện thoại: 04.33132669 Mã số thuế: 103042630
Loại hình pháp lý: Công ty cổ phần
Đăng ký kinh doanh số: 2202085462 ngày 26 tháng 02 năm 2002 (sửa đổi
lần 2).
Vốn điều lệ là: 1.500.000.000 VND (Một tỷ năm trăm triệu đồng chẵn./.)
Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực tuyến VIETBIZCOM
được thành lập năm 1996 theo Quyết định số 09/QĐ/UB ngày 03 tháng 02
năm 1996 của UBND tỉnh Hà Tây, chuyên kinh doanh mua, bán lẻ xăng dầu.
Ngày 26 tháng 02 năm 2002, doanh nghiệp chuyển đổi và thành lập Công
Ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực Tuyến VIETBIZCOM theo quyết định số:
561/QĐ/UB ngày 24 tháng 02 năm 2002 của UBND tỉnh Hà Tây, trong quá
trình hoạt động doanh nghiệp nhận thấy thị trường xăng dầu phát triển mạnh mẽ,
nhu cầu sử dụng nhiên liệu của người tiêu dùng trong sản xuất và đi lại ngày
càng nhiều. Năm 2004 đến năm 2011, để khai thác thị trường và phục vụ nhu
cầu sử dụng nhiên liệu trong sản xuất và đi lại của người tiêu dùng công ty quyết
định thành lập các cửa hàng bán lẻ. Từ đó đến nay công ty từng bước đi lên, trở
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
5
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
thành một phần không thể thiếu của nền kinh tế thị trường đang trong đà phát
triển hiện nay.
Cửa hàng bán lẻ gồm:
Cửa hàng bán lẻ Nam Phương : VIETBIZCOM – Chương Mỹ - Hà Nội.
Cửa hàng bán lẻ Hòa Lạc : Thạch Hòa –Thạch Thất – Hà Nội.
Cửa hàng bán lẻ Quán Trắng : Thành Lập –Lương Sơn – Hòa Bình.

Cửa hàng bán lẻ Văn Phú : Hoàng Văn Thụ - Chương Mỹ - Hà Nội.
1.1.2. Trích dẫn một số chỉ tiêu kinh doanh cho quá trình phát triển của
Công ty.
Trong những năm gần đây, Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực Tuyến
VIETBIZCOM đã đạt được những thành tựu trong hoạt động kinh doanh và có
những đóng góp đáng kể đối với nền kinh tế. Điều đó được thể hiện rõ qua bảng
một số chỉ tiêu kinh tế tài chính sau:
Bảng 1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
STT
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
2012 so với 2011
Số tiền
(VND)
Tỷ lệ
%
1 Doanh thu thuần 37.989.056.069 46.741.432.259 8.752.376.190 123
2 Giá vốn hàng bán 36.944.429.573 45.591.155.511 8.646.725.938 123
3 Lợi nhuận gộp 1.044.626.496 1.150.276.748 105.650.252 110
4 Chi phí quản lý KD 667.701.818 656.616.364 (11.085.454) 98
5 Chi phí tài chính 197.501.667 307.244.449 109.742.782 155
6
Lợi nhận thuần từ
hoạt động KD
179.423.011 186.415.935 6.992.924 103
7 Lợi nhuận trước thuế 179.423.011 186.415.935 6.992.924 103
8 Thuế TNDN phải nộp 44.855.753 46.603.984 1.748.231 103
9 Lợi nhuận sau thuế 134.567.258 139.811.951 5.244.693 103

Qua số liệu bảng 01 ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty, doanh thu
của năm 2012 so với năm 2011 tăng, với mức tăng là 8.752.376.190 đồng,

SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
6
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
tương ứng với tỷ lệ tăng là 23 % do có sự biến động về giá trên thị trường luôn
thay đổi và có xu hướng tăng cao về giá trị hàng hóa.
Giá vốn là số tiền bỏ ra ban đầu để sở hữu hàng hóa đó, còn chi phí là số
tiền bỏ ra để hoạt động bán hàng như trả lương công nhân viên, trả tiền điện
nước và các hoạt động khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Số
tiền chi ra để hoạt động của năm 2012 so với năm 2011 tăng mạnh về chỉ tiêu
giá vốn mức tăng là 8.646.725.938 đồng, tương ứng với tỷ lệ là 23 % do mặt
hàng này có xu hướng tăng về mặt giá trị và khoản chiết khấu hoa hồng đại lý
thấp dẫn đến giá vốn tăng cao.do có sự biến động về giá trên thị trường luôn
thay đổi.
Sau khi trừ hết các khoản chi phí lợi nhuận sau thuế của Công ty năm
2012 tăng so với năm 2011 giá trị tăng 5.244.693 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
3 %. Tuy nhiên nếu chỉ nhìn vào sự biến động của tổng lợi nhuận không thể
giúp chúng ta đánh giá chính xác là tình hình biến động đó là tốt hay chưa tốt, vì
mức lợi nhuận mà Công ty thu được cuối cùng là tổng hợp lợi nhuận của tất cả
các hoạt động, bao gồm 3 khoản lợi nhuận là lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ
hoạt động khác.
1.1.3- Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của công ty.
a.Chức năng : Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại, chức năng
chính của Công ty là cung cấp các mặt hàng xăng dầu; gas và các sản phầm hóa
dầu với chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người dân, các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất và khai thác. Xăng dầu là một mặt hàng chịu sự biến
động của thị trường mạnh mẽ, đặc biệt khi chính phủ ra quyết định không bù lỗ
cho mặt hàng này nữa, nguyên nhân do xăng dầu thế giới luôn luôn thay đổi do
đó thị trường xăng dầu trong nước luôn bấp bênh không ổn định. Công ty không
thể tránh khỏi những tổn thất do giá xăng dầu lên xuống bất thường, việc cập

nhập thông tin về thị trường mua bán trong nước và trên thế giới rất là quan
trọng khi mà nền kinh tế luôn biến động không ngừng thay đổi. Ngoài ra công ty
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
7
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
còn có chức năng triển khai áp dụng thành tựu khoa học vào quá trình kinh
doanh, từng bước hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao
năng xuất lao động cũng như chất lượng hàng hóa.
b – Nhiệm vụ:Trực tiếp tổ chức tiếp nhận, tồn chứa, cung ứng, kinh doanh
xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ.
Lập kế hoạch kinh doanh bao gồm: kế hoạch tiêu thụ xăng dầu, kế hoạch
tài chính kế toán, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản mua sắm trang thiết bị, kế hoạch đào tạo, kế hoạch phát triển kỹ thuật để
hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Xây dựng thị trường, phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Trực tiếp quản lý, khai thác tài sản vật chất hiện có bảo toàn và phát
triển vốn.
Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên công ty.
1.2 - Đặc điểm tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty: Bộ máy tổ chức quản lý
của công ty được xây dựng một cách gọn nhẹ, vừa tinh giản, vừa phát huy được
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Luôn có sự cân đối giữa lao động trực tiếp và
lao động gián tiếp, phân công đúng người, đúng việc, không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Và để thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của mình trong từng giai đoạn, Công ty đã xây dựng bộ máy tổ chức
theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này tạo sự quản lý chặt chẽ bằng việc
sử dụng bộ máy chức năng và bằng sự thực hành của các phòng ban.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
8
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập

1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
a. Giám đốc: Phụ trách điều hành chung quản lý, giám sát hoạt động của
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh và
việc chấp hành đúng pháp luật hiện hành.
b.Phó Giám đốc: Trợ giúp Giám đốc trong quá trình điều hành công ty,
được phân công nhiệm vụ giám sát, điều hành, trực tiếp điều hành, quản lý hoạt
động của phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật.
c. Phòng Tổ chức - Hành chính:
Chức năng: Tham mưu cho ban Giám đốc về việc thực hiện công tác tổ chức,
cán bộ lao động tiền lương và các công tác quản lý hành chính khác.
Nhiệm vụ: Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy, định biên lao
động, bố trí sắp xếp lao động thực hiện tốt chức năng đơn vị. Thực hiện hiện tốt
các chế độ, chính sách cho người lao động về các lĩnh vực: y tế, lao động, tiền
lương, tiền thưởng… đảm bảo đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Xây
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
Giám Đốc
Phòng Kỹ
thuật
Phòng Tổ chức – Hành
chính
Phòng kế toán
Phó Giám đốc
Phòng
Kinh
Doanh
Cửa hàng
9
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập

dựng, qui hoạch, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong
từng giai đoạn, phù hợp với tiêu chuẩn điều kiện và yêu cầu phát triển của Công
ty. Xây dựng hệ thống quản lý tạo thành hành lang pháp lý để kiểm tra, uốn
nắng chấn chỉnh công tác quản lý đơn vị. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn chỉ
đạo về mặt nghiệp vụ cho các đơn vị cơ sở để thực hiện đảm bảo đúng theo
nội quy, quy chế, quy định của Công ty thống nhất cùng một hệ thống. Báo
cáo cho lãnh đạo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công theo công việc
và thời gian cụ thể.
d. Phòng Tài vụ - Kế toán:
Chức năng: tham mưu với Ban Giám đốc về việc quản lý, sử dụng nguồn vốn,
tài sản và các hoạt động tài chính của Công ty đảm bảo an toàn, hiệu quả và
đúng pháp luật. Tổ chức hạch toán kế toán đúng theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính tổng hợp hàng năm, tổ chức triển khai
thực hiện các chính sách chế độ tài chính của Nhà nước, theo dõi thường xuyên,
công tác quản lý vốn, tài sản, báo cáo đề xuất kịp thời khi có sự biến động hoặc
các vấn đề phát sinh liên quan đến vốn, tài sản nhằm đảm bảo an toàn tài chính,
bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Lên kế hoạch cân đối tài chính, quản lý chế
độ tài chính của Công ty.
e. Phòng kinh doanh: Chức năng: Tham mưu với Ban Giám đốc về
công việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, chính sách bán hàng, giá bán thu thập
tổng hợp, phân tích, chọn lọc, sử dụng các thông tin trong kinh doanh đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả và an toàn về tài chính.
Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Công ty từ việc tạo
nguồn cho đến công tác bán hàng. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ marketing: thu
thập - tổng hợp - chọn lọc - xử lý và áp dụng các thông tin vào công tác kinh
doanh. Theo dõi, chọn lọc, phân nhóm khách hàng. Phối hợp với các phòng
nghiệp vụ, các cửa hàng để tổ chức thực hiện đúng đường vận động của hàng
hoá ngắn nhất nhằm tiết kiệm chi phí và đáp ứng nhanh yêu cầu của khách hàng.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
10

Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
Thu thập và giải quyết các ý kiến đóng góp, các khiếu nại, than phiền của khách
hàng nhằm thoả mãn tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
khai thác khách hàng, tìm hiểu thị trường và ký kết các hợp đồng kinh tế, phụ
trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ cũng như các tài liệu công
nợ, bàn giao tài liệu….đồng thời kết hợp với phòng kế toán trong việc xác định
chính xác công nợ của khách hàng, cũng như của công ty, để có kế hoạch thu và
trả nợ.
g. Phòng Kỹ thuật:
Chức năng: Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong công tác quản lý đầu
tư và xây dựng cơ bản, sửa chữa trang thiết bị máy móc khi có sự cố xảy ra.
Ngoài ra, còn thực hiện vai trò phối hợp kiểm tra, giám sát các hoạt động của
Công ty có liên quan đến kỹ thuật.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch chi phí cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm, đồng thời triển khai thực hiện kế hoạch được duyệt theo quy định của
Công ty. Giám sát thi công trong việc đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa trong
xây dựng cơ bản và sửa chữa trang thiết bị máy móc của Công ty kịp thời, hiệu
quả, nhanh chóng đáp ứng được cho công tác kinh doanh. Đề xuất các biện
pháp thi công hoặc các phương án sửa chữa hợp lý nhằm giảm giá trị đầu tư đến
mức thấp nhất, chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về chất lượng đầu tư mới
cũng như chất lượng sửa chữa trong lĩnh vực xây cơ bản.
f.Các cửa hàng:
Chức năng: bán hàng hoá của Công ty cho khách hàng, cung cấp thông tin mua
bán để cho các cấp lãnh đạo, các phòng nghiệp vụ nắm bắt kịp thời để xử lý.
Nhiệm vụ: bán hàng hoá theo phương thức quy định của Công ty, theo dõi và
thu hồi công nợ, báo cáo chế độ hạch toán báo sổ. Cung cấp kịp thời những
thông tin về tình hình hoạt động của cửa hàng, về sản lượng tiêu thụ hàng hoá
của cửa hàng để Công ty có những chính sách phù hợp nhằm mang lại hiệu quả
cao nhất.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi

11
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
1.3 Đặc điểm tổ chức quy trình hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ
Phần Kinh Doanh Trực Tuyến VIETBIZCOM.
1.3.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là căn cứ vào nhu cầu đi lại và
sản xuấ của khách hàng, nhà quản lý xây dựng kế hoạch nhập hàng. Mục tiêu
của Công ty là đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cả về số lượng và chất
lượng, đảm bảo về chất lượng.
1.3.2. Quy trình kinh doanh của công ty
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình nhập, xuất hàng xăng dầu của Công ty
Kho xăng dầu Đỗ xá là kho chứa hàng của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
đây là nguồn hàng của Công ty và nơi cung cấp hàng cho các ôtô Sitec, đây
cũng là khâu quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm xăng dầu. Ở
khâu này, các hoạt động kiểm tra chất lượng xăng dầu sẽ tiến hành, và xác định
chất lượng của lượng hàng xuất cho từng xe trước khi cung cấp cho các cửa
hàng, khâu này quyết định chất lượng hàng hóa nhập vào của Công ty.
Xe ôtô Sitec nhận lệnh chở hàng từ kho xăng dầu Đỗ xá đến địa điểm nhập
hàng của công ty, tại đây cửa hàng trưởng cho xe đỗ vào nơi quy định để nhập
hàng và Cửa hàng trưởng, nhân viên bán hàng tiến hành kiểm tra giấy tờ, số
lượng hàng hóa… sau khi kiểm tra xong tiến hành nhập hàng vào bể chứa.
Tại cửa hàng Công ty sau khi quá trình kiểm tra kết thúc, bắt đầu tiến hành
nhập hàng từ xe ôtô Sitec thông qua các bể chứa trong kho của cửa hàng tại đây
các bể chứa có nhiệm vụ bảo quản lượng xăng dầu nhập vào về số lượng, chất
lượng, khâu này quyết định chất lượng hàng hóa bán ra.
Khâu cuối cùng là bán hàng tại đây xăng dầu được bán ra cho người tiêu
dùng thông qua các cột bơm điện tử.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
Xe ôtô Cửa hàng công ty Người
tiêu dùng

Kho xăng dầu
Đỗ xá
12
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty Cổ Phần Kinh
Doanh Trực Tuyến VIETBIZCOM.
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
b. Chức năng, nhiệm vụ
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán
của công ty, tổ chức công tác kế toán của công ty phù hợp với tổ chức kinh
doanh của công ty, đúng luật của Nhà nước về kế toán.
Hướng dẫn, chỉ đạo việc mở các sổ kế toán, ghi chép, tính toán, phản ánh
trung thực, chính xác, kịp thời và đầy đủ toàn bộ tài sản, quá trình vận động của
tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chịu trách nhiệm về công tác lưu trữ, bảo quản các tài liệu kế toán, đào tạo,
bồi dưỡng thêm cho đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán đáp ứng nhiệm vụ công
ty giao.
Ký duyệt trên tất cả các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính của công ty
theo đúng luật kế toán.
Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm trợ giúp cho kế toán trưởng. Tổng hợp
số liệu vào sổ cái làm báo cáo tổng hợp, lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
Trưởng phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Thủ kho
Kế toán
thuế
Thủ quỹKế toán

tiền lương
Kế toán
tiêu thụ,
công nợ
13
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và kết hợp với kế toán trưởng tiến hành phân
tích quyết toán của đơn vị.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán viên đã lập chuyển đến thì tập
hợp số liệu, tập hợp chi phí, doanh thu, phân bổ chi phí, kết chuyển để tính lãi lỗ.
Kế toán tiền lương: Thanh toán lương , thưởng phụ cấp cho các đơn vị
theo lệnh của Giám đốc . Theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương của công
ty.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trong công tác thu chi tiền mặt và tồn quỹ của
công ty.Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.
Thủ kho: Theo dõi việc nhập, xuất, tồn của hàng hoá.
Kế toán tiêu thụ, công nợ: Ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp
vụ thanh toán theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán.
Theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu, thường xuyên đôn đốc thu hồi
nợ tránh tình trạng để khách hàng chiếm dụng vốn hoặc nợ kéo dài.
Đầu kì hoặc cuối kì kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ, nếu
cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản. Mở sổ chi tiết theo
dõi nợ theo từng đối tượng.
Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi hàng hoá, lập hoá đơn, lập báo cáo, kê
khai thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
1.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty.
Hình thức sổ kế toán mà công ty hiện đang áp dụng là hình thức Chứng từ
ghi sổ. Ngoài các Chứng từ ghi sổ, các bảng kê, công ty còn sử dụng một hệ
thống các sổ kế toán chi tiết để theo dõi sát sao tình hình hoạt động của công ty.
Với sự trợ giúp của chương trình phần mềm kế toán (Esoft Financials ), hệ thống

sổ sách kế toán của công ty đã thu thập, phân loại và cung cấp cho nhà quản lý
rất nhiều thông tin quản trị hữu ích.
Sổ sách kế toán của đơnvị được lưu trữ ở hai dạng:
• Lưu trữ trên phần mềm máy tính
• In và đóng thành các tập sổ kế toán
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
14
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
Quá trình ghi sổ với sự trợ giúp của máy vi tính được thể hiện qua sơ đồ
dưới đây:
Sơ đồ 04: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán
Để đảm bảo xử lý nhanh chóng, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời,
Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán Esoft Financials do công ty phần mềm
ESOFT.
Esoft Financials là sản phẩm liên tục đạt các giải thưởng Cúp CNTT 2005, giải
Sao Khuê 2006 với hàng trăm khách hàng sử dụng thuộc nhiều loại hình doanh
nghiệp khác nhau (sản xuất, thương mại) ở nhiều quy mô khác nhau (các tổng công
ty, các doanh nghiệp sản xuất lớn). Esoft Financials hỗ rợ tất cả các khâu trong
công tác kế toán của Doanh nghiệp bao gồm cập nhật chứng từ, công tác xử lý kế
toán như kết chuyển cuối kỳ, phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm, tự động lên
các sổ sách và báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
Các chứng từ gốc
Máy tính
Bảng kê chứng từ Sổ chi tiết các TK Bảng kê
Nhật ký – chứng từ
Sổ cái các TK Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
15
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập

Thực tế tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực Tuyến VIETBIZCOM, quá
trình xử lý chứng từ được phần mềm Fast Accounting thực hiện như sau:
1.4.3. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ,
theo quyết định số: 48/2006/QD – BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ tài
chính.
Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: VNĐ
Kỳ kế toán: tháng, quý, năm.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: trong năm tài
chính, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ tại ngày phát sinh tính theo
tỷ giá thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia
quyền giá trị thực tế sau mỗi lần nhập.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
Chứng từ
gốc
nhập dữ liệu
vào máy
Xử lý của
phần mềm
kế toán
máy
In các sổ
báo cáo

kế toán
16
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH TRỰC TUYẾN VIETBIZCOM.
2.1. Đặc điểm hàng hoá tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực Tuyến
VIETBIZCOM.
a. Các loại hàng hoá tiêu thụ tại Công ty.
Do đặc điểm của công ty là công ty thương mại nên không trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm, hàng hóa mà chỉ thực hiện quá trình kinh doanh là đưa sản
phẩm, hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Mặt hàng chủ yếu của Công ty là các
sản phẩm xăng không chì các loại Mogas 90, 92, 95, dầu Diesel 0.5%S, 0,25%S,
dầu hỏa, dầu mỡ nhờn.
Vì vậy, sản phẩm của công ty có tính đặc thù đối tượng khách hàng đa dạng
như các nhà máy sản xuất, các mỏ khai thác đá, khoáng sản và khách hàng cá nhân.
b. Công tác quản lý hàng hoá và thị trường tiêu thụ.
Trong điều kiện hiện nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, nhất
là khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế
giới WTO, điều đó đã tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở
rộng thị trường tiêu thụ nhưng cũng đặt ra không ít những thách thức cho chúng
ta, vì các đối thủ cạnh tranh sẽ ngày càng nhiều hơn và mạnh hơn. Đứng trước
tình hình đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những loại sản
phẩm hàng hoá, chính sách tiêu thụ đúng đắn, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng
đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh.
Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng.
Quản lý theo dõi từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng,
yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất

thoát, ứ đọng vốn.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
17
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
Quản lý chặt chẽ vốn, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí kinh doanh,
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đảm bảo cho việc xác định tiêu
thụ được chính xác, hợp lý.
Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng nhằm không ngừng tăng doanh
thu, giảm chi phí của các hoạt động bán hàng.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế,
nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt
khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ
và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được khoa học, hợp lý thì sẽ
cung cấp những thông tin có ích, đầy đủ, kịp thời cho nhà quản lý trong việc
ra các quyết định tiêu thụ hàng hoá phù hợp, có hiệu quả. Muốn vậy, kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ
bản sau:
Thứ nhất, phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hoá theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị, đặc biệt cần chú trọng khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ,
tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, các khoản doanh thu bán hàng, chi
phí bán hàng và các khoản chi phí khác sao cho hợp lý nhằm xác định đúng đắn
kết quả kinh doanh.
Hai là, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, đồng thời

thường xuyên theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Ba là, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình kết
quả kinh doanh.
Bốn là, cung cấp các thông tin kế toán một cách trung thực, đầy đủ về
tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm phục vụ cho việc lập báo
cáo Tài chính, quản lý doanh nghiệp và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
18
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả, từ đó đưa ra những biện pháp
thúc đẩy bán hàng nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất.
Công tác quản lý hàng hoá tại Công ty thông qua các bể chứa trong
kho tại mỗi cửa hàng. Khi số lượng hàng hoá được nhập từ xe ôtô Sitec vào các
bể chứa tại đây các bể chứa có nhiệm vụ bảo quản lượng xăng dầu nhập vào về
số lượng, chất lượng, khâu này quyết định chất lượng hàng hóa bán ra. Khi bán
hàng hoá được bán cho người tiêu dùng thông qua các cột bơm điện tử. Đến
cuối ngày thủ kho kiểm kê hàng hoá bằng các con số hiển thị trên các cột bơm
điện tử.
Thị trường tiêu thụ của Công ty là các khu công nghiệp, các công ty sản
xuất, các mỏ khai thác đá, khoáng sản, nhân dân địa phương và khách vãng lai
thuộc ngoại thành Hà Nội, tỉnh Hoà Bình và các vùng lân cận.
2.2. Phương pháp tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho áp dụng tại
Công ty.
a. Nội dung phương pháp tính giá xuất.
Công ty sử dụng phương pháp bình quân giá trị thực tế sau mỗi lần nhập
để xác định trị giá hàng xuất trong kỳ.
Do đặc điểm của hàng hoá đặc biệt là xăng dầu: Sau khi xăng dầu được
mua về và tồn chứa trong các bể ở trong kho riêng biệt từng mặt hàng và khi
xuất kho bán theo các mặt hàng có ở trong bể cho đến khi hết.
Khi hàng hoá về nhập kho, kế toán ghi theo giá trị mua thực tế của từng lần

nhập hàng cho từng loại xăng dầu.
Công ty áp dụng phương pháp bình quân giá trị thực tế sau mỗi lần nhập. Theo
phương pháp này, tại thời điểm mỗi lần nhập kế toán tính toán đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập, sau đó lấy đơn giá đã tính nhân với số lượng xuất bán.
Công thức tính đơn giá bình quân:
Đơn giá bình quân giá trị
thực tế sau mỗi lần nhập.
=
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ.
+
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ.
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ.
Số lượng hàng nhập
trong kỳ.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
19
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
Công thức trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
=
Số lượng hàng hoá xuất
kho
x
Đơn giá bình
quân
b. Ví dụ minh hoạ: Để hiểu rõ hơn về phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa

ta đi nghiên cứu ví dụ sau:
Tình hình kinh doanh mặt hàng dầu Diesel 0.5%S trong tháng 02/2013 của công
ty như sau:
Ngày
tháng
Nội dung
Số lượng (lít)
Đơn giá
(VND)
Thành tiền
(VND)
Nhập Xuất Nhập Xuất
01/02/2013
Tồn đầu
kỳ
576 19.200 11.059.200
01/02/2013 Xuất kho 550 19.200 10.560.000
02/02/2013 Nhập kho 5.140 19.273 99.063.220
02/02/2013 Xuất kho 321 18.907 6.069.035
05/02/2013 Xuất kho 1.000 18.907 18.907.000
08/02/2013 Xuất kho 1.000 18.907 18.907.000
15/02/2013 Xuất kho 1.300 18.907 24.579.100
16/02/2013 Xuất kho 786 18.907 14.860.902
22/02/2013 Xuất kho 700 18.907 13.234.900
23/02/2013 Nhập kho 8.035 19.455 156.320.925
23/02/2013 Xuất kho 1.694 19.444 32.938.399
25/02/2013 Xuất kho 1.386 19.444 26.949.384
26/02/2013 Xuất kho 2.020 19.444 39.276.880
28/02/2013 Xuất kho 1980 19.444 38.499.120
Tổng cộng 13.751 12.737 266.443.345 244.781.720

Dư cuối kỳ 1.014 21.661.625
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
20
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
Đơn giá bình quân sau
lần nhập ngày 02/02
=
499.200
+
99.063.220
= 18.907 (VND)
126 5.140
Đơn giá bình quân sau
lần nhập ngày 23/02 =
3.004.483
+
156.320.925
= 19.444 (VND)
159 8.035
2.3. Quy trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực Tuyến VIETBIZCOM.
2.3.1. Sơ đồ, diễn giải quy trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
1561 632
(1) Giá vốn hàng xuất kho

511, 3331 111, 112, 131
(2) Doanh thu bán hàng

Sơ đồ 05: Quy trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi

21
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
632 911 511

Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
642 515
Cuối kỳ kết chuyển chi phí kinh doanh Cuối kỳ kết chuyển doanh thu
HĐTC
635 711
Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác
811 421
Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác Kết chuyển lỗ phát sinh trong kỳ
821
Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN
421
Kết chuyển lãi phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 06: Quy trình xác định kết quả kinh doanh.
2.3.2. Chứng từ và sổ sách kế toán áp dụng
a. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho,
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo có, nợ của ngân hàng, Chứng từ ghi sổ
b. Sổ sách kế toán sử dụng: Các loại sổ chi tiế gồm: Sổ chi tiết hàng hóa,
sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết bán hàng, Sổ quỹ, sổ tiền gửi, sổ công
nợ, sổ thuế GTGT
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
22
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
2.4. Kế toán bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực Tuyến
VIETBIZCOM.
2.4.1. Phưong thức bán hàng và phương thức thanh toán áp dụng tại
Công ty.

a. Phương thức bán hàng: Để đáp ứng nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh
của người tiêu dùng, góp phần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, công ty áp dụng
phương thức bán hàng bán trực tiếp qua kho (bán lẻ trực tiếp ) do tính linh hoạt
đơn giản, phù hợp.
b. Phương thức thanh toán có hai phương thức thanh toán:
Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán qua ngân hàng dưới hình thức chuyển khoản
2.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
a. Phương pháp tập hợp giá vốn: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
Đối với hàng hóa xuất bán, công ty tính giá trị hàng xuất bán trong kỳ
theo phương pháp bình quân giá thực tế sau mỗi lần nhập.
Khi có các nghiệp vụ phát sinh kế toán tiêu thụ nhập các số liệu cần thiết
cho nghiệp vụ còn số liệu về giá vốn sau khi mỗi lần nhập thì tính giá thành
hàng hoá xuất kho. Hiện nay ở công ty việc xác định giá vốn của từng loại hàng
hoá xuất bán được xác định theo công thức tính đơn giá bình quân giá trị thực tế
sau mỗi lần nhập.
Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Trực Tuyến VIETBIZCOM là Công ty
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, do đó chứng
từ gốc được sử dụng chủ yếu là hoá đơn GTGT. Hoá đơn được sử dụng làm căn
cứ để lập bảng kê định khoản kế toán hàng xuất kho và các sổ kế toán liên quan,
được sử dụng làm phiếu xuất kho làm căn cứ hạch toán bán hàng của đơn vị bán
hàng và hạch toán mua hàng của đơn vị sử dụng.
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
23
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
Tài khoản sử dụng:
TK 632: Giá vốn hàng bán ; TK 156: Hàng hoá
Ký hiệu cho từng mặt hàng: Đối với Dầu Diesel TK 632D, TK 156D

Đối với xăng TK 632A, TK 156A
Đối với Dầu mỡ nhờn (HD) TK 632HD, TK 156HD
b. Trích dẫn chứng từ.
Trích dẫn một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Nghiệp vụ 1: Ngày 02/02/2013, Công ty nhập kho 5.140 lít dầu Diesel
0,5%S, 7.185 lít xăng A92 đơn giá mua lần lượt là 19.273 VND, 20.864 VND
(đơn giá mua không bao gồm thuế VAT 10%), mua từ Công ty xăng dầu Hà Sơn
Bình theo số hoá đơn GTGT 0006787. Khi hàng về kho công ty, phòng kinh
doanh căn cứ vào số lượng hàng thực nhập lập phiếu nhập kho.
Nghiệp vụ 2: Ngày 08/02/2013, Công ty xuất bán cho Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng SHB Việt Nam dầu Diesel 0,5%S số lượng 800 lít đơn giá bán
bao gồm thuế VAT 10% là 21.550 VND (đơn giá xuất kho theo phương pháp
bình quân sau mỗi lần nhập là: 18.907 VND.) hoá đơn GTGT 0001249
Nghiệp vụ 3: Ngày 15/02/2013, Công ty xuất bán cho Công ty TNHH
Đường Quảng dầu Diesel 0,5%S số lượng 1.300 lít đơn giá bán bao gồm thuế
VAT 10% là 21.550 VND (đơn giá xuất kho theo phương pháp bình quân sau
mỗi lần nhập là: 18.907 VND.) hoá đơn GTGT 0001265
Nghiệp vụ 4: Ngày 15/02/2013, Công ty nhập kho 2 phuy dầu thuỷ lực
Total mua từ Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Hoàng An giá mua
không bao gồm thuế 10% là 8.818.182 VND/Phuy. Theo số hoá đơn GTGT số:
0000026
Nghiệp vụ 5: Ngày 26/02/2013, Công ty xuất bán cho Công ty cổ phần
khai thác khoáng sản Quân Đức Hoà Bình dầu Diesel 0.5%S số lượng 2.020 lít
đơn giá bao gồm thuế VAT 10% là 21.550 VND (đơn giá xuất kho theo phương
pháp bình quân sau mỗi lần nhập là: 19.444 VND), Dầu thuỷ lực Total 01 phuy
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
24
Trường Đại Học Điện Lực Chuyên Đề ThựcTập
đơn giá bán bao gồm thuế VAT 10% là 10.400.000 VND (đơn giá xuất kho:
8.818.182 VND/Phuy). Theo hoá đơn GTGT số: 0001288

Nghiệp vụ 6: Ngày 27/02/2013, Công ty xuất bán cho Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng SHB Việt Nam Xăng A92 số lượng 1.200 lít đơn giá bán bao
gồm thuế VAT 10% là 23.150 VND(đơn giá xuất kho theo phương pháp bình
quân sau mỗi lần nhập là: 20.880 VND) hoá đơn GTGT số: 0001294
Trình tự ghi chứng từ và lên sổ như sau:
SV:Nguyễn Toàn Chung GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
25

×