Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nguồn vốn ODA với vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ MINH HÒA



NGUỒN VỐN ODA VỚI VẤN ĐỀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

















Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ MINH HÒA



NGUỒN VỐN ODA VỚI VẤN ĐỀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI









Hà Nội - 2012



MỤC LỤC


Trang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
i
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN VỐN
ODA VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
7
1.1. Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA)
7
1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc ODA 7
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 11
1.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA 13
1.2. Một số vấn đề chung về xóa đói giảm nghèo
19
1.2.1. Khái niệm về đói nghèo 19

1.2.2. Phương pháp tiếp cận đói nghèo 22
1.2.3. Phương pháp đánh giá nghèo đói hiện nay 27
1.2.4. Các thước đo xác định mức độ nghèo 28
1.3. Vai trò của nguồn vốn ODA với xóa đói giảm nghèo
33
1.3.1. Tạo công ăn việc làm 34
1.3.2. Tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người nghèo 34
1.3.3. Giúp người nghèo khắc phục các tệ nạn xã hội 35
1.3.4. Phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường, cấp nước sinh
hoạt
35
1.3.5. Phát triển giáo dục, y tế 36
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về việc sử dụng vốn
ODA trong xóa đói giảm nghèo
37
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 37
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Ninh Bình 46



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA NGUỒN VỐN ODA VỚI VẤN
ĐỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN
2000 – 2010
49
2.1. Thực trạng đói nghèo và tình hình thu hút, sử dụng
nguồn vốn ODA ở tỉnh Ninh Bình
49
2.1.1. Thực trạng nghèo ở tỉnh Ninh Bình 49
2.1.2. Nguồn vốn ODA ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2000 - 2010 68
2.2. Vai trò của các chương trình, dự án ODA đến công tác

xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình
81
2.2.1. Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng tạo cơ hội cho người
nghèo tiếp cận các dịch vụ công
81
2.2.2. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn tạo điều kiện
xóa đói giảm nghèo trên diện rộng
83
2.2.3. Tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người
nghèo
85
2.2.4. Hỗ trợ phát triển nền giáo dục công bằng và chất lượng cho
người nghèo
85
2.2.5. Giúp cải thiện mạng lưới an sinh xã hội 86
2.3. Đánh giá chung về nguồn vốn ODA với xoá đói giảm
nghèo và bài học rút ra ở tỉnh Ninh Bình
88
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được 88
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế 91
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 92
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
NGUỒN VỐN ODA TRONG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở
TỈNH NINH BÌNH
95
3.1. Những cơ hội, thách thức và mục tiêu giảm nghèo đến
năm 2020 ở tỉnh Ninh Bình
95
3.1.1. Những cơ hội, thách thức đặt ra cho công cuộc giảm nghèo 95
3.1.2. Quan điểm điểm, mục tiêu của tỉnh Ninh Bình về giảm

nghèo giai đoạn 2010 – 2020
97



3.2. Các giải pháp vai trò của nguồn vốn ODA với xóa đói
giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình
99
3.2.1. Xây dựng chiến lược, chương trình mục tiêu cho công tác
giảm nghèo
100
3.2.2. Xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
cho tỉnh Ninh Bình
101
3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn
ODA
101
3.2.4. Tăng cường các mối quan hệ phi nhà nước 102
3.2.5. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ODA 102
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về ODA
103
3.2.7. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ODA
104
3.2.8. Hài hòa thủ tục và tăng cường mối quan hệ giữa nhà tài trợ
và phía tiếp nhận (tỉnh Ninh Bình)
105
3.2.9. Tăng cường, mở rộng sự tham gia của người nghèo vào các
chương trình, dự án
107
3.2.10.


Sử dụng vốn ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ
tăng trưởng và giảm nghèo
108
3.2.11.

Tập trung vốn ODA hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực
phục vụ tăng trưởng và giảm nghèo
109
3.2.12.

Đầu tư phát triển mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo
và các đối tượng yếu thế
110
3.2.13 Xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện các chương trình,
dự án giảm nghèo
111
KẾT LUẬN
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
115
PHỤ LỤC


i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT


Chữ viết
tắt
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 ADB Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển
Châu Á
2 AFD
L’Agence Française de
Développement
Cơ quan Phát triển Pháp
3
CNH-
HĐH

Công nghiệp hóa-hiện đại
hóa
4 CNXH Chủ nghĩa xã hội
5 DAC
Development Assistance
Committee
Ủy ban Hỗ trợ Phát triển
6 DANIDA
Danish International
Development Agency
Tổ chức Hỗ trợ Phát triển
Quốc tế Đan Mạch
7 IDA
International Development
Association
Hiệp hội Phát triển Quốc

tế
8 IFAD
International Fund for
Agriculture Development
Quỹ Nông nghiệp Quốc
tế
9 JIBIC
Japan Bank for International
Cooperation
Ngân hàng Hợp tác Quốc
tế Nhật Bản
10 JICA
The Japan International
Cooperation Agency
Tổ chức Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản
11 KHKT Khoa học kỹ thuật
12 MTTQ Mặt trận Tổ quốc
13 NGOs Non-Governmental Tổ chức phi chính phủ

ii

Organizations
14 ODA
Official Development
Assistance
Hỗ trợ Phát triển Chính
thức/ Viện trợ Phát triển
Chính thức
15 OECD

Organization for Economic
Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế
16 OECF
Overseas Economic
Cooperation Fund (Japan)
Quỹ Hợp tác kinh tế Hải
ngoại Nhật Bản
17 QLDA Quản lý dự án
18 UBND Ủy ban Nhân dân
19 UNFPA
United Nations Population
Fund
Quỹ Dân số Liện Hợp
Quốc
20 UNICEF
United Nations International
Children’s Emergency Fund
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp
Quốc
21 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
22 WB World Bank Ngân hàng Thế giới











iii

DANH MỤC BẢNG

STT

SỐ
HIỆU
NỘI DUNG Trang
1 Bảng 1.1

Chuẩn mực đánh giá đói nghèo qua các giai đoạn

24
2 Bảng 1.2

Chuẩn nghèo ở Việt Nam qua các năm 27
3 Bảng 2.1

Tình hình diện tích đất đai, dân số tỉnh Ninh
Bình phân theo các đơn vị hành chính năm 2009
51 + 52
4 Bảng 2.2

Số liệu hộ nghèo tỉnh Ninh Bình năm 2006 57
5 Bảng 2.3


Kết quả giảm nghèo toàn tỉnh năm 2009 58 + 59
6 Bảng 2.4

Kết quả giảm nghèo từ năm 2007 - 2009 tại 23
xã có tỷ lệ hộ nghèo cao
60 + 61
7 Bảng 2.5

Kết quả giảm nghèo toàn tỉnh năm 2008 – 2010 62
8 Bảng 2.6

Khảo sát các nguyên nhân nghèo của các hộ
nghèo trong tỉnh Ninh Bình năm 2006
66 + 67
9 Bảng 2.7

Một số nhà tài trợ tiêu biểu và mục tiêu ưu tiên
tài trợ
71

iv

10 Bảng 2.8

Một số dự án sử dụng nguồn vốn ODA trong ở
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 1993-2003
74-77
11 Bảng 2.9


Một số dự án sử dụng nguồn vốn ODA trong ở
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2006-2011
79 + 80

DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

SỐ
HIỆU
NỘI DUNG Trang
1 Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Bình 49

- 1 -

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Mặc dù đã bước ra khỏi hàng ngũ các nước có thu nhập bình quân đầu
người thấp nhưng Việt Nam vẫn mang đặc điểm điển hình của một nước đang
phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, đời sống nhân dân còn gặp rất
nhiều khó khăn. Ngay từ khi giải phóng đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã
nhận thức được thực trạng đói nghèo và những tác động của nó đến quá trình
phát triển, chính vì vậy đã dành sự quan tâm đặc biệt đến việc trợ giúp người
dân thoát khỏi đói nghèo và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng để ổn định và
phát triển đất nước. Sau 26 năm thực hiện Đường lối đổi mới, 21 năm thực
hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, nước ta
đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và xoá đói
giảm nghèo, tỷ lệ đói nghèo giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 12,3% năm
2009 và 10,7% vào năm 2010 [24]. Tuy nhiên, tỷ lệ nghèo hiện nay vẫn còn ở

mức cao, theo số liệu thống kê năm 2011 thì tỷ lệ nghèo tại Việt Nam là 12%
(tính theo chuẩn nghèo mới). Trong khi đó, những người thu nhập thấp và
người thất nghiệp không có thu nhập trong xã hội lại càng gặp khó khăn trong
điều kiện lạm phát cao tới hai con số những năm gần đây. Nhìn chung, Việt
Nam vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong việc điều hành
các chính sách để đảm bảo an sinh xã hội. Những biến động về kinh tế vĩ mô,
đặc biệt là tình hình lạm phát cao đang tạo thêm gánh nặng đối với người
nghèo.
Để tiếp tục thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững và thực hiện có
hiệu quả chính sách xoá đói giảm nghèo, tỉnh Ninh Bình cũng như nhiều địa
phương khác trong cả nước những năm qua đã xây dựng các chiến lược phát

- 2 -

triển, huy động các nguồn lực phục vụ cho tăng trưởng và xoá đói giảm
nghèo. Trong các nguồn lực có thể huy động cho công cuộc xoá đói giảm
nghèo thì các nguồn lực trong nước giữ vai trò quyết định. Bên cạnh đó,
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có vai trò quan trọng là chất
xúc tác thúc đẩy công tác xoá đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, công tác xóa đói giảm nghèo vẫn chưa đạt kết quả cao, một
số hộ thoát đói nghèo nhưng chưa vững chắc, số xã nghèo có tỷ lệ hộ nghèo
cao còn nhiều. Vậy những khó khăn, thách thức nào đang đặt ra cho công tác
xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình? Nguồn vốn ODA được huy động thời
gian qua đã có những đóng góp gì cho sự phát triển của tỉnh Ninh Bình? Còn
những tồn tại nào trong công cuộc xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình? Qua
đó tỉnh Ninh Bình có thể để lại bài học, kinh nghiệm gì cho các địa phương
khác học tập cũng như tỉnh Ninh Bình cần phải làm gì để có thể tăng cường
sử dụng nguồn vốn này trong công tác xoá đói giảm nghèo? Đây chính là
những câu hỏi cần có lời giải.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên đây, đề tài “Nguồn vốn ODA với vấn

đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình” được tác giả lựa chọn nghiên cứu
làm luận văn tốt nghiệp. Đây là đề tài mang tính thực tiễn cao và có đóng góp
lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình nói riêng và cả nước
nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề nguồn vốn ODA hoặc khai thác khía cạnh ODA
nói chung có một số sách và khá nhiều công trình nghiên cứu đã được công
bố và có giá trị thực tiễn cao như:
- Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban
hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính

- 3 -

phủ. Quy chế ban hành các quy định chung; trình tự các bước từ giai đoạn vận
động đến ký kết điều ước quốc tế; theo dõi đánh giá chương trình, dự án và
quản lý nhà nước về ODA. Quy chế này đã thể hiện nhiều quan điểm mới
trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Sau bốn lần ban hành, Quy
chế này được coi là phù hợp và dễ đưa vào ứng dụng nhất. Nhưng quy chế
mới chỉ là văn bản khung hướng dẫn việc quản lý và sử dụng ODA.
- Cuốn “Hỗ trợ phát triển chính thức ODA: Những hiểu biết căn bản
và thực tiễn ở Việt Nam” - Hà Thị Ngọc Oanh - NXB Giáo Dục, 1998, 98 tr.
Trong đó, tác giả đã trình bày lịch sử hình thành, khái niệm, phân loại, tác
dụng của ODA; tình hình cung cấp và tiếp nhận ODA trên thế giới; tình hình
huy động, tiếp nhận vốn và nguồn huy động ở Việt Nam; những khó khăn và
thuận lợi trong huy động, tiếp nhận ODA ở Việt Nam.
- Cuốn “Quy định pháp luật về quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức ODA” - NXB Chính trị Quốc gia, 2003, 325tr. thì bao gồm
các văn bản qui định về việc miễn thu lệ phí trước bạ, về thuế giá trị gia tăng,
về quản lý hạch toán vốn hoàn thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn kế toán tiếp
nhận và sử dụng viện trợ… cho các dự án ODA không hoàn lại.

Ngoài ra còn một vài luận văn ở trường ĐHKT - ĐHQG đã nghiên cứu
về nguồn vốn ODA đối với một số ngành cụ thể như:
- “Thu hút và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức: Trường hợp
ngành đường sắt Việt Nam” của Bùi Thanh Hương - Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội (2008), luận văn đã tổng hợp và phân tích chính sách
thu hút ODA ở Việt Nam nói chung và ngành đường sắt nói riêng, làm rõ
thực trạng việc thu hút, quản lý, sử dụng ODA trong ngành đường sắt Việt
Nam trong thời gian từ 1995 - 2008. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra được những
giải pháp khả thi để thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nữa vốn ODA trong
ngành đường sắt Việt Nam trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO.

- 4 -

- “ODA của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) trong ngành Lâm
nghiệp (nghiên cứu trường hợp 4 tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Gia Lai, Phú
Yên) giai đoạn 2001 - 2005” của Nguyễn Ngọc Hải – Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội (2008), luận văn đã nêu bật những thành công và hạn
chế trong sử dụng ODA của ADB tại dự án vay đầu tiên của ngành Lâm
nghiệp, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc
phục những hạn chế và rút ra kinh nghiệm cho các dự án vay ODA từ ADB
trong Lâm nghiệp sau này.
Mặc dù đã có rất nhiều đầu sách và công trình nghiên cứu khác nhau đề
cập tới vấn đề ODA như trên, nhưng ODA trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo
ở Việt Nam thì chưa nhiều.
Hiện nay vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về nguồn vốn
ODA với vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình dưới góc độ chuyên
ngành kinh tế chính trị, chưa có bài viết nào hệ thống hóa được toàn bộ các
tác động của nguồn vốn này trong xóa đói giảm nghèo ở tỉnh giai đoạn 2000 -
2010. Vì vậy, có thể khẳng định đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách có
hệ thống, tương đối đầy đủ và cập nhập về ODA đối với công tác xoá đói

giảm nghèo của một tỉnh cụ thể, đó là tỉnh Ninh Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Luận văn đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng nguồn vốn
ODA và vai trò của nó đến vấn đề xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình, từ đó đề xuất những quan điểm, định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao vai trò của nguồn vốn ODA trong việc xóa đói giảm nghèo của tỉnh
Ninh Bình trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu

- 5 -

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến nguồn vốn ODA và
vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích vai trò của nguồn vốn ODA với vấn đề xóa đói giảm nghèo
ở tỉnh Ninh Bình, rút ra những thành tựu, hạn chế của tỉnh Ninh Bình trong
việc sử dụng nguồn vốn ODA đối với vấn đề xoá đói giảm nghèo.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nguồn vốn ODA
trong công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của nguồn vốn ODA trong lĩnh vực
xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu về vai trò của nguồn vốn ODA với vấn đề
xóa đói giảm nghèo, tập trung vào các lĩnh vực hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
giáo dục công bằng và chất lượng cho người nghèo, tạo công ăn việc làm, cải
thiện mạng lưới an sinh xã hội…
Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu vào lĩnh vực xoá đói giảm nghèo
ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2000 - 2010.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương
pháp điều tra khảo sát, thống kê, phân tích, tổng hợp để giải quyết các nội
dung nghiên cứu của đề tài. Các phương pháp đó được kết hợp chặt chẽ với
nhau dựa trên cơ sở các quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách

- 6 -

sử dụng nguồn vốn ODA của Đảng và Nhà nước nói chung và tỉnh Ninh Bình
nói riêng.
Nguồn tư liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu chủ yếu được lấy từ
các báo cáo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh
Bình, Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình,
Niên giám thống kê, các bài báo, tạp chí và thông tin từ mạng Internet…
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về ODA nói chung và
xoá đói giảm nghèo.
- Phân tích được vai trò của nguồn vốn ODA đối với xoá đói giảm
nghèo ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2000 - 2010.
- Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong việc thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA trong xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nguồn vốn ODA
trong công tác xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về nguồn vốn ODA và xóa đói
giảm nghèo.
Chương 2: Thực trạng của nguồn vốn ODA với vấn đề xóa đói

giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2000 - 2010.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao vai trò của nguồn vốn ODA
trong công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.


- 7 -

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA
VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

1.1. Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc ODA
Như chúng ta biết ngoài các nguồn lực trong nước giữ vai trò quyết
định, thì nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có vai trò quan trọng
là chất xúc tác đối với tăng trưởng kinh tế nói chung và thúc đẩy công tác xoá
đói giảm nghèo nói riêng ở nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên, thực
trạng huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở nước ta còn nhiều tồn
tại, bất cập, hiệu quả chưa cao. Vì vậy để vận dụng nguồn ODA có hiệu quả
hơn nữa, chúng ta cần nghiên cứu kỹ khái niệm và hoàn cảnh ra đời và quá
trình phát triển của nó.
ODA là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt của nguồn vốn vay và
tài trợ quốc tế; được hình thành và ra đời từ những năm sau Chiến tranh Thế
giới lần thứ hai khi các nước công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự giúp
đỡ dưới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi cho
các nước đang phát triển. Ngày 14/02/1960, tại Pari các nước đã ký thoả
thuận thành lập Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế ( Organisation for
Economic Cooperation and Development - OECD). Tổ chức này bao gồm 20
nước thành viên, ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc cung
cấp ODA song phương và đa phương. Trong khuôn khổ hợp tác và phát triển,

các nước OECD đã lập ra các Uỷ ban chuyên môn, trong đó có Ủy ban Hỗ trợ
Phát triển (Development Assistance Committee - DAC), nhằm giúp các nước

- 8 -

đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Tham gia Ủy
ban này hiện nay có 23 nước gồm: Ai-len, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Nhật Bản,
Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Italia, Hà Lan, Tây Ban Nha,
Lucxembua, Newzealand, Anh, Mỹ …và ngoài ra còn có thêm Ủy ban các
cộng đồng Châu Âu (European Commission – EC). Các nước thành viên của
nhóm DAC thông báo cho Ủy ban khoản đóng góp cho các chương trình phát
triển và trao đổi với nhau về những vấn đề liên quan đến chính sách viện trợ
phát triển. Năm 1996, DAC cho ra đời bản báo cáo: “Kiến tạo thế kỷ XXI -
Vai trò của hợp tác và phát triển”. Báo cáo này đã đề cập tới một vai trò khác
của viện trợ ngoài vai trò cung cấp vốn, đó là viện trợ phát triển phải chú
trọng vào việc hỗ trợ cho các nước tiếp nhận có được thể chế và những chính
sách phù hợp chứ không phải chỉ cung cấp vốn.
Hỗ trợ phát triển chính thức hay Viện trợ phát triển chính thức được gọi
tắt là ODA bắt nguồn từ cụm từ tiếng Anh - Oficial Development Assistance.
Cho đến nay chưa có định nghĩa hoàn chỉnh về ODA. Mỗi chính phủ, mỗi tổ
chức có thể đưa ra khái niệm về ODA theo cách riêng của mình. Tuy nhiên sự
khác biệt giữa các định nghĩa này thường không nhiều và khá sát thực tiễn:
Theo Ủy ban Viện trợ Phát triển (DAC): ODA là nguồn vốn hỗ trợ
chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay được ưu đãi,
được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển, được các
cơ quan chính thức của các chính phủ trung ương và địa phương hoặc các cơ
quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi
chính phủ tài trợ. ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một
địa phương, một ngành - được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam
kết tài trợ, thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai

bên nhận và hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này được chi phối bởi
công pháp quốc tế.

- 9 -

Ủy ban Viện trợ Phát triển đưa ra khái niệm về ODA dưới góc độ của
nhà tài trợ cho các nước đang và kém phát triển nhằm giúp các nước này phát
triển kinh tế - xã hội thông qua các Hiệp định quốc tế. Tuy nhiên, khái niệm
này của Ủy ban Viện trợ Phát triển quá chú trọng đến nguồn tài trợ song
phương, phù hợp với thực tế là Ủy ban này là cơ quan chủ trì về viện trợ song
phương của các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).
Còn theo Ngân hàng Thế giới (WB): ODA là một bộ phận của Quỹ Hỗ
trợ Phát triển trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu
đãi và viện trợ không hoàn lại phải chiếm ít nhất 25 % trong tổng số viện trợ.
Ngân hàng Thế giới đưa ra khái niệm về ODA bao gồm cả viện trợ
song phương và đa phương, tuy nhiên khái niệm này nhấn mạnh đến khía
cạnh tài chính của ODA (ODA là tập hợp con của Quỹ Hỗ trợ Phát triển
Chính thức) mà không đề cập đến mục tiêu của ODA.
Theo định nghĩa của Nhật Bản: Một loại viện trợ muốn là ODA phải có
đủ ba yếu tố:
- Do chính phủ hoặc cơ quan thực hiện của chính phủ cấp;
- Có mục đích góp phần phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho
nước nhận viện trợ;
- Tính ưu đãi phải trên 25%.
Trong đó tính ưu đãi là một chỉ số tổng hợp từ ba yếu tố: lãi suất, thời
hạn trả nợ hoặc không trả lãi (còn gọi là thời gian ân hạn) trong tương quan so
sánh với các yếu tố tương quan của Ngân hàng Thương mại.
Nhật Bản đã đưa ra được khái niệm về ODA đầy đủ hơn so với khái
niệm về ODA của Ủy ban Viện trợ Phát triển và Ngân hàng Thế giới ở điểm
đã xác định được rõ tính ưu đãi mà một khoản vay phải đạt được để có thể


- 10 -

được coi là ODA. Nhưng cũng như Ủy ban Viện trợ Phát triển, Nhật Bản đưa
ra khái niệm chú trọng đến ODA song phương, chưa đề cập đến ODA đa
phương.
Theo quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của
Chính phủ thì Hỗ trợ phát triển chính thức được hiểu là hoạt động hợp tác
phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song
phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ bao gồm:
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả
lại cho các nhà tài trợ.
- ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi) là khoản vay với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu
tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc;
- ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các
khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương
mại, nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với
các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
Như vậy, Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA đúng như tên gọi của nó
là nguồn vốn từ các cơ quan chính thức bên ngoài cung cấp hoặc hỗ trợ cho
các nước đang và kém phát triển, hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài
chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
của các nước này.
Mặc dù trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA nhưng
nói chung những quan điểm ấy đều có chung một bản chất: Hỗ trợ Phát triển


- 11 -

Chính thức (ODA) là hoạt động viện trợ đầu tư của một chính phủ hay một tổ
chức Liên chính phủ cho chính phủ một nước khác giúp chính phủ nước đó
giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Như đã nêu trong phầ n khái niệm, ODA là các khoản viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn
lại
hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có
những đặc điểm chủ yếu
sau:

1.1.2.1. Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA
Tính ưu đãi của vốn ODA được thể hiện như sau:
- Thời gian cho vay khá dài (thường từ 25 – 40 năm), thời gian ân hạn
từ 8 đến 10 năm.

- Khối lượng vốn vay lớn với lãi suất ưu đãi (từ 0 – 3% năm). Do vậy,
với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển, ODA ưu đãi hơn bất cứ một
nguồn tài trợ nào khác.

-
Thông thường, ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, phần này
không dưới 25% tổng số vốn ODA được tài trợ. Đây chính là đặc điểm phân
biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định
dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với
mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán
thương mại quốc tế.
- Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước

đang và chậm phát triển, và vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản
nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
+
Thứ nhất
, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp.
Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ

- 12 -

không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời
hạn ưu đãi càng lớn.
+
Thứ hai,
mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp
với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa
bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có
những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực
mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng
ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai
đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các
nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển. Hay có thể coi đó là tiền thuế
của nhân dân hai phía (nước cung cấp ODA và nước tiếp nhận ODA), một
khi nhà tài trợ phát hiện nguồn vốn ODA được sử dụng sai mục đích là họ
ngừng cấp ngay. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều
chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp
nhận ODA.
1.1.2.2. Tính ràng buộc của nguồn vốn ODA

Việc tài trợ ODA của các nước phát triển thường đi kèm với các điều
kiện ràng buộc. Tùy mục đích đầu tư của từng nhà tài trợ mà có những điều
kiện ràng buộc khác nhau. Bên cạnh một số nhà tài trợ chỉ quan tâm đến yếu
tố an toàn của việc viện trợ (thường đi kèm với các điều kiện như tốc độ phát
triển kinh tế phù hợp, ổn định về chính trị) thì tồn tại những nhà tài trợ luôn
ép các nước nhận tài trợ phải sử dụng dịch vụ hàng hóa (thậm chí hàng hóa dư
thừa) của mình sản xuất ra hoặc sử dụng ODA như một phương tiện để điều

- 13 -

chỉnh các chính sách kinh tế - chính trị của các nước nhận viện trợ theo hướng
có lợi cho các nước tài trợ.
Vì vậy, có thể thấy rằng viện trợ của các nước phát triển không chỉ
đơn thuần là sự trợ giúp vô tư, mà còn là một công cụ lợi hại để kiếm lời cả
về kinh tế và tài chính cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ gò ép các
nước nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của
bên viện trợ. Khi nhận viện trợ các nước cần cân nhắc kỹ lưỡng các điều
kiện của các nhà tài trợ, không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những
quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn
trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi và chung sống hoà
bình.
1.1.2.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Một điểm nữa cần phải nhấn mạnh rằng ODA là nguồn vốn vay nợ của
nước ngoài, là nguồn vốn mà nước đi vay sẽ thanh toán trong một thời gian
nhất định. Chính vì vậy cần phải xem xét dự án viện trợ trong điều kiện tài
chính tổng thể, nếu không, việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng
nợ lâu dài cho nền kinh tế.

1.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA
Tuỳ theo từng tiêu chí phân loại mà người ta có thể phân loại ODA như

sau:
1.1.3.1. Phân loại theo nguồn cung cấp: ODA gồm hai loại:
* Nguồn ODA từ các nhà tài trợ song phương:
- Các nước thành viên Hội đồng tương trợ kinh tế (Council for Mutual
Economic Assistance; Russian: Совет экономической взаимопомощи,
Sovet ekonomicheskoy vsaymopomoshchi, СЭВ, SEV, CMEA):

- 14 -

Trước đây, Liên Xô (cũ) là nước viện trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam
với 12,6 tỷ Rup chuyển nhượng. Nhưng đến năm 1991, Liên Xô tan rã, kéo
theo các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ, CMEA giải thể khiến cho
nguồn tài trợ này bị chấm dứt.
- Các nước thuộc Ủy ban Viện trợ Phát triển (DAC) thuộc tổ chức
OECD:
Nguồn vốn ODA có nguồn gốc chủ yếu từ các nước thành viên Ủy ban
Viện trợ Phát triển (DAC) thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD) với 23 nước thành viên, là những nước công nghiệp phát triển,
những nước xuất khẩu tư bản và cung cấp ODA cho các nước đang phát triển,
gồm: Anh, Áo, Bỉ, Bồ Đào Nha, Canada, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Mỹ, Nhật
Bản, Newzealand, Na Uy, Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy
Sĩ,
Các nước thuộc tổ chức OECD có tiềm lực kinh tế lớn, đồng thời cũng
là những nước cung cấp ODA chủ yếu trên thế giới. Thụy Điển, Na Uy và
Lucxembourg là những nước có tỷ lệ đóng góp vào nguồn vốn này cao nhất
so với GDP của nước mình (1,02%; 1,00% và 0,99% so với mức trung bình
0,31% của toàn bộ các nước thuộc DAC) (số liệu năm 2011) [Phụ lục 1]. Hoa
Kỳ và Nhật Bản vẫn giữ vai trò quan trọng hàng đầu nhưng trong những năm
gần đây, vai trò của Hoa Kỳ giảm tương đối; còn vai trò của Nhật Bản tăng
lên và trở thành nguồn đóng góp quan trọng nhất cho nhiều nước đặc biệt là

các nước ở khu vực Châu Á.
- Các nước đang phát triển:
Hiện nay, một số nước đang phát triển cũng cung cấp ODA như Ấn Độ,
Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Việc tài trợ ODA của các nước này còn
chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như: nhãn quan chính trị, quan điểm

- 15 -

cộng đồng, nhân đạo, ổn định kinh tế - xã hội quốc tế. Nhưng nhìn chung
lượng tài trợ của những nước này nhỏ và không đáng kể.
* Nguồn ODA từ các nhà tài trợ đa phương:
Các tổ chức viện trợ đa phương đang hoạt động gồm có các tổ chức
thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc, Liên minh Châu Âu, các tổ chức phi chính
phủ (NGOs) và các tổ chức tài chính quốc tế.
- Các tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc:
Hầu hết viện trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc như
Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc (The United Nations
Development Programme - UNDP), Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên Hiệp Quốc (The United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization - UNESCO), Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (The United
Nations International Children's Emergency Fund - UNICEF),… đều được
thực hiện dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, ưu tiên cho các nước đang
phát triển có thu nhập thấp và không ràng buộc về các điều kiện chính trị nặng
nề. Viện trợ thường tập trung cho các nhu cầu có tính chất xã hội như xoá đói
giảm nghèo, y tế, giáo dục, văn hoá - xã hội, sức khoẻ - dân số, bảo vệ môi
trường
- Liên minh Châu Âu (EU):
Liên minh Châu Âu là tổ chức có tính chất kinh tế xã hội của 15 nước
công nghiệp phát triển ở Châu Âu, EU có quỹ lớn, song chủ yếu ưu tiên viện
trợ cho các thuộc địa cũ ở Châu Phi, Nam Thái Bình Dương. Những lĩnh vực

mà EU coi trọng là dân số, bảo vệ môi trường, phát triển dịch vụ, phát triển
nguồn nhân lực và xoá đói giảm nghèo.
- Các tổ chức phi chính phủ (NGOs - Non-Governmental

- 16 -

Organizations):
Trên thế giới hiện có hàng trăm tổ chức NGOs hoạt động theo các tôn
chỉ, mục đích khác nhau như nhân đạo, tri thức, y tế, tôn giáo. Các tổ chức phi
chính phủ thường có số vốn nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn quyên góp hoặc nhờ
sự tài trợ của các chính phủ, thường muốn hoạt động giữa các cá nhân với cá
nhân của nước viện trợ và các nước nhận viện trợ. Quy mô viện trợ thường
nhỏ, khả năng cung cấp viện trợ và thực hiện viện trợ thay đổi tuỳ từng thời
kỳ nhưng thủ tục viện trợ thường đơn giản, thực hiện lại nhanh.
- Các tổ chức tài chính quốc tế: bao gồm Ngân hàng Thế giới (World
Bank - WB); Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank -
ADB); Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund - IMF); và các nhà
tài trợ đa phương khác như: Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
(Organization of the Petroleum Exporting Countries - OPEC).
1.1.3.2. Phân loại theo tính chất nguồn vốn: ODA gồm 3 loại:
- ODA không hoàn lại: Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho
các nước nghèo không đòi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nước khác được
nhận loại ODA này khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng như thiên tai, dịch
bệnh
Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn này thường được cấp dưới
dạng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hội hoặc hỗ trợ cho công
tác chuẩn bị dự án. ODA không hoàn lại thường là các khoản tiền nhưng cũng
có khi là hàng hoá, ví dụ như lương thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết
yếu.
ODA không hoàn lại thường ưu tiên và cung cấp thường xuyên cho

lĩnh vực giáo dục, y tế. Các nước Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn
ODA không hoàn lại cho vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ rừng và

×