Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.79 KB, 46 trang )

Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự
hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi
nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với
nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc
tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và
phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai
vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở,
căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao
động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều
quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao
động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho
nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh
nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết
quả sản xuất kinh doanh của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn Xây
dựng và Phát triển Nông thôn em đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Bao Bì Tổng


Hợp APROMACO” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này. Với những
hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp đỡ của lãnh
đạo Công ty và các anh chị em trong phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt
được phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lương trong Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
3
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp
APROMACO.
Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO.
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của cô
giáo ThS. Đoàn Thị Trúc Quỳnh và các anh chị tại phòng kế toán của Công ty
TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
4
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BAO BÌ
TỔNG HỢP APROMACO
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp
APROMACO
1.1.1 Thông tin giao dịch (Tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại, ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp)
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH BAO BÌ TỔNG HỢP APROMACO
Tên tiếng anh: APROMACO GENERAL PACKING COMPANY LIMITTED
Tên viết tắt : APROMACO PACKING CO , LTD
Loại hình : Công Ty TNHH

Địa chỉ : Km13, quốc lộ 1A, xã Ngũ Hiệp,Thanh Trì, Hà Nội
Số điện thoại : +844 36866072
Số Fax : +844 38615726
Email :
Số đăng ký : 0104011531
Ngày thành lập : 14/07/2010
Mã số thuế : 0104802512
1.1.2 Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO, trước đây là chi nhánh bao
bì của công ty CP Vật Tư Nông Sản, được thành lập tháng 7/2010 theo quyết định
số 175/2010/QĐ-CT. Là một doanh nghiệp chuyên doanh về bao bì PP,PE, vật tư
ngành bao bì.
Tọa lạc trên khu đất rộng 20.000m2 ngay sát quốc lộ 1A, cách trung tâm thành
phố 13km, đây là một vị trí vô cùng thuận lợi trong kinh doanh.Hệ thống kho tàng
nhà xưởng được xây dựng kiên cố ,dàn máy móc sản xuất bao bì được nhập khẩu từ
Áo, Đài Loan là những yếu tố tác động tích cực cho sự phát triển của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
5
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Hàng năm, Công ty cung cấp cho thị trường từ 6-8 triệu bao các loại. Là nhà
phân phối bao bì chính thức cho Công ty CP Vật tư Nông Sản (Công ty chủ sở hữu)
để đóng bao cho lượng phân vô cơ nhập khẩu, mỗi năm nhập khẩu từ 300.000 –
500.000 tấn phân bón các loại .
Năm 2012 Công ty TNHH Bao bì Tổng Hợp APROMACO sẽ là nhà cung cấp
chính về sản phẩm Bao bì cho Công ty TNHH Super Lân Lào Cai – Công ty CP Vật
tư Nông Sản với công suất nhà máy từ 200.000 tấn supe lân và 100.000 tấn NPK.
Với đội ngũ lãnh đạo, nhân viên năng động và có tinh thần trách nhiệm cao,
Công ty đang có những bước tăng trưởng và phát triển nhanh chóng.
- Năm 1986 Nhà máy Sản xuất Bao bì được thành lập trực thuộc Công ty
Dịch vụ Vật tư Nông Nghiệp - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.

- Năm 1997: Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn có quyết định sát
nhập Công ty vật tư dịch vụ Nông nghiệp và Công ty vật tư Nông nghiệp 2 Hà Bắc
vào Công Ty Vật Tư Nông Sản để trở thành công ty có quy mô lớn hơn, hoạt động
sản xuất kinh doanh được mở rộng hơn và từ đây Nhà máy sản xuất Bao bì sát nhập
vào Công ty Vật tư Nông sản.
- Năm 2005: Công ty CP Vật tư Nông Sản được cổ phần hoá theo Quyết định
số 3037/BNN- DMDN ngày 03/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn.
- Năm 2008: Công ty cổ phần vật tư Nông sản quyết định nâng cấp xưởng sản
xuất bao bì thành chi nhánh bao bì – Công ty cổ phần vật tư Nông sản .
Sau một năm hoạt động, chi nhánh đó có những bước phát triển về cả sản xuất
và kinh doanh, nhất là hoạt động kinh doanh hạt nhựa .
Tháng 7 năm 2010 Hội đồng quản trị Công ty cổ phần vật tư nông sản quyết
định nâng cấp chi nhánh bao bì thành Công ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp
APROMACO (Chủ sở hữu là Công ty CP Vật tư Nông Sản).
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
6
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Một số chỉ tiêu trong năm 2011, 2012 thể hiện quy mô của công ty TNHH Bao
Bì Tổng Hợp APROMACO :
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng số vốn Nghìn đồng 14.000.000 10.000.000
2 Tổng số lao động Người 54 50
3 Tổng doanh thu Nghìn đồng 14.000.000 259.000.000
4 Lợi nhuận sau thuế Nghìn đồng 263.000 1.370.000
5
Thu nhập b/q
người/tháng
Nghìn đồng 2.650 3.100
6 Trích nộp NN,cấp trên Nghìn đồng 89.000 870.000

Nhận xét : Qua bảng số liệu ta có thể thấy doanh thu năm 2012 đã có sự tăng
trưởng đột biến và rất rõ rệt ,năm 2012 Công Ty đã đẩy việc kinh doanh Đạm và lân
nên doanh thu đã tăng từ 14.000.000 ( nghìn đồng ) năm 2010 lên 259.000.000
( nghìn đồng ) năm 2012. Điều này chứng tỏ Công Ty tiêu thụ được hàng trên thị
trường rất tốt ,đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt về sản phẩm kinh doanh
,mẫu mã sản phẩm phong phú ,đa dạng , có sáng tạo.
Đi đôi với việc tăng doanh thu thì lợi nhuận của Công Ty cũng tăng lên từ
263.000 ( nghìn đồng ) lên 1.370.000 ( nghìn đồng ). Việc hoàn thành nghĩa vụ thuế
với nhà nước đã tăng từ 89.000 ( nghìn đồng ) lên 870.000 ( nghìn đồng ) năm 2011.
Từ đó thu nhập của người lao động đã tăng lên đáng kể từ 2.650 ( nghìn
đồng ) lên 3.100 (nghìn đồng ) ,tạo điều kiện cho người lao động gắn bó với Công
Ty.
 Qua các chỉ tiêu đánh giá ở trên chúng ta có thể thấy kết quả kinh doanh
của Công Ty là tốt.
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Bao Bì Tổng Hợp APROMACO
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp có hình thức là sản phẩm sản xuất kinh
doanh với các sản phẩm sản xuất của công ty là bao bì tổng hợp. Bao bì là sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
7
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
công nghiệp đặc biệt dùng để bao gói và chứa đựng sản phẩm nhằm bảo vệ giá trị
sử dụng của sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản vận chuyển xếp dỡ
và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để đảm bảo chất lượng sản phẩm thì yêu cầu chất
lượng về vỏ bao là rất quan trọng, chính vì thế mà Công Ty TNHH Bao Bì Tổng
Hợp APROMACO luôn luôn nhập khẩu nguyên liệu chất lượng ,đảm bảo sản phẩm
tốt đáp ứng nhu cầu khách hàng
Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO thành lập với mục đích sản
xuất bao bì, phức nhữa PP, PE , tráng PE trên cơ sở sủ dụng các loại PP,PE phục vụ

chủ yếu cho thị trường và là nhà cung cấp bao bì chính cho công ty CP Vật Tư
Nông Sản (công ty chủ sở hữu ).
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được bố trí như sau: Công ty bao gồm 5
phân xưởng có quy trình công nghệ hiện đại , chế biến liên tục qua các công đoạn
nhất định.
Mô hình tổ chức sản xuất tại Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Mô hình tổ chức quản lý, sản xuất của Công Ty
Nguồn : Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO.

Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
Giám đốc
Văn phòng, xưởng sản xuất
PX kéo sợi PX dệt PX cán tráng PX may PX in
8
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
1.2.2. Đặc điểm quy trình sản xuất.
Công ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO là công ty công nghiệp chế
biến , đối tượng là các loại vải bao, bao bì được cắt may thành các loại bao bì khác
nhau: như bao bì PP, bao bì PE, bao bì Cán Tráng, kỹ thuật sản xuất, cỡ vải bao của
mỗi loại bao có kích thước, sự phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào nhu cầu khách
hàng. Quy trình công nghệ của Công Ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục
được mô tả như sau:
- Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, phòng kế hoạch lập bảng định mức
vật liệu và mẫu mã của từng loại sản phẩm. Phòng kế hoạch cần đổi vật tư, ra lệnh
sản xuất cho từng phân xưởng và cung cấp vật liệu cho từng phân xưởng.
- Tổ kỹ thuật của từng phân xưởng căn cứ vào kích thước bao và mẫu mã bao
do phòng kỹ thuật đưa xuống để cắt theo kích cỡ được yêu cầu. Sản phẩm qua các
khâu trên khi hoàn thành sẽ được hoàn chỉnh và nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ chế tạo bao bì tại Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp

APROMACO thể hiện cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.2 : Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao bì :
Nguồn : Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO.
Quy trình công nghệ sản xuất đơn giản nhưng chúng lại có mối liên hệ
móc xích liên tục qua các công đoạn nhất định. Quy trình này được khái quát qua 4
công đoạn chính như sau:
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
Nấu nhựa
Taicall:18%
HạtPP:56%
Phụ gia:26%
Kéochỉ kéo
sợi
(PX chỉ)
PX1
Dệt vải PP
(Manh PP)
(PX dệt)
PX2
Tráng Manh
(PX tráng)
PX3
Dựng bao
(PX may)
PX4
May
(PX may)
PX4
In
( PX in)

PX5
Thành
phẩm
9
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
- Công đoạn 1: kéo sợi bắt đầu từ những nguyên vật liệu chính là những hạt
nhựa PP,PE, hạt Taical đem kéo thành sợi. Đây là quá trình sử dụng thiết bị chuyên
dùng nấu chảy hạt nhựa , kéo thành màng mỏng, chẻ thành sợi gia công cho sợi
nhựa có tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu.
- Công đoạn 2 : Dệt bao ống PP, PE hoặc bao cán tráng từ công đoạn 1
chuyển sang, đây là quá trình đan cài sợi ngang, sợi dọc theo quy trình quy phạm
trên máy kéo sợi để tạo vải PP,PE theo yêu cầu ( hay còn gọi là manh PP, manh PE
, manh cán tráng ).
- Công đoạn 3: khi Manh đưa từ tổ Dệt sang thì tùy theo yêu
cầu của khách hàng, tổ Cán Tráng thực hiện tráng 1 lớp linon
hay không tráng linon vào tấm Manh.
- Công đoạn 4: Từ công đoạn 3 chuyển sang bộ phận may bao, cắt khổ bao
theo yêu cầu của khách hàng, dựng và may thành bao.
- Công đoạn 5: Sau khi tổ may may xong bao, chuyển bao bì sang tổ in, tổ in tiến
hành in theo yêu cầu của khách hàng và đóng gói nhập kho sản phẩm hoàn thành.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO
Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO là đơn vị hạch toán kinh
doanh độc lập, trực thuộc Công Ty CP Vật Tư Nông Sản, tổ chức quản lý theo 2
cấp là cấp công ty và cấp phân xưởng.
Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc Công Ty (hay còn gọi là Giám đốc
điều hành). Giám đốc điều hành là người chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy
quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của Công Ty. Đồng thời là người đại diện
cho Công Ty quyết định các vấn đề quan trọng, chịu trách nhiệm về hiệu quả sản
xuất kinh doanh trước chủ sở hữu.
Dưới giám đốc là các quản đốc phân xưởng phối hợp với Giám đốc trong việc

lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức ở đơn vị mình.
Trong bộ máy của Công Ty còn bao gồm các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc, đảm bảo việc điều hành quản lý kinh doanh được thông suốt đó là:
- Phòng kế toán tài chính
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
10
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
- Phòng nghiệp vụ tổng hợp
- Tổ kỹ thuật
- Các phân xưởng
Mô hình tổ chức quản lý tại Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO
được thể hiện như sau:
Sơ đồ 1.3 : Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công Ty :
Nguồn : Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO.
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
NGHIỆP VỤ
TỔNG HỢP
TỔ KỸ
THUẬT
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PX DệtPX chỉ PX May PX in
CÁC
PHÂN
XƯỞNG
PX Tráng
11

Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ TỔNG HỢP APROMACO
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để tạo điều kiện thuận lợi cho yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin về tình hình
tài chính của công ty. Do vậy công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty :
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công Ty :

Nguồn : Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO.
Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán :
- Công Ty có một phòng kế toán tài chính với chức năng thu nhận xử lý và
cung cấp thông tin kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý : là nơi thu nhận xử lý và
cung cấp thông tin kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý :là nơi thu nhận toàn bộ
chứng từ kế toán từ các phân xưởng chuyển lên, thực hiện việc hạch toán kế toán,
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính cho toàn Công Ty. Qua đó kiểm tra thực
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ
Kế toán
thanh toán,
Kế toán công
nợ
Kế toán vật
tư,HH,TSCĐ
Kế toán thuế
Kế toán tiền
lương,BHXH

12
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
hiện kế hoạch , theo dõi việc sử dụng vật tư , tiền vốn, lao động và mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của Công
Ty nhằm giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính
đạt hiệu quả cao.
- Phản ánh đầy đủ tòan bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của tài sản
trong Công Ty qua đó Công Ty quản lý chặt chẽ và bảo vệ tài sản nhằm nâng cao
hiệu quả của việc sử dụng tài sản đó.
- Phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình SXKD cũng như kết
quả của quá trình đó đem lại, nhằm kiểm tra được việc thực hiện nguyên tắc tự bù
đắp chi phí và có lãi trong kinh doanh.
- Phản ánh cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sản, giúp cho việc kiểm
tra, giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn và tính chủ động trong
kinh doanh.
- Là công cụ để quản lý và phân tích, đánh giá, tham mưu cho Lãnh đạo đưa ra
quyết định quản lý phù hợp.
Phòng kế toán của Công Ty gồm 4 người, mỗi người chịu một phần hành kế
toán khác nhau:
- Kế toán trưởng : Là người giúp việc cho Giám đốc Công Ty về lĩnh vực
quản lý tài chính và tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh ở Công Ty, chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà
nước. Tập hợp chứng từ từ các phân xưởng, tổng hợp chi phí và tính kết quả kinh
doanh. Các phần kế toán khác như kế toán vật tư, kế toán thanh toán, kế toán tiêu
thụ, kế toán TSCĐ tất cả đều được kế toán tổng hợp theo dõi và hạch toán.
- Kế toán thanh toán vá vốn bằng tiền : Hướng dẫn khách hàng cũng như các
nhân viên của đơn vị các thủ tục cần thiết khi thanh toán. Kiểm tra tính chính xác,
hợp lệ và đầy đủ các hóa đơn, chứng từ trước khi làm thủ tục thanh toán. Theo dõi,
ghi chép tổng hợp, chi tiết các khoản phải thu , phải trả , lập bảng thanh toán tiền

lương ….Theo dõi , hạch toán ,ghi chép tổng hợp, kế toán chi tiết các loại vật tư,
hàng hóa, TSCĐ và CCDC.

Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
13
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
- Kế toán thuế : Hàng tháng nhập hóa đơn đầu ra, đầu vào phần mềm thuế.
Trên cơ sở đầu ra, đầu vào lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng để nộp cho cơ quan
thuế. Hàng quý, dựa trên báo cáo tài chính của kế toán trưởng lập tờ khai tạm tính
thuế TNDN nộp cho cơ quan thuế.
- Thủ quỹ : Thu tiền hàng của khách hàng ,thanh toán tiền lương, thưởng cho
người lao động ,thực hiện nghiệp vụ rút tiền và nộp tiền vào tài khoản của đơn vị tại
Ngân hàng.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
2.2.1 Các chế độ, chính sách kế toán mà công ty áp dụng
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch
toán kinh tế tại doanh nghiệp. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chung với hệ thống sổ sách, tài khoản sử dụng theo đúng chế độ kế toán
của nhà nước ban hành.
Việc áp dụng hình thức sổ kế toán này phù hợp với trình độ quản lý của Công
ty, đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính phục vụ công tác kế toán.
Cùng với việc áp dụng hình thức kế toán này, Công ty cũng áp dụng phương pháp
đánh giá hàng tồn kho theo nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho như sau :
- Kỳ hạch toán theo tháng phù hợp với kỳ lập báo cáo.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho : theo giá trị trực tiếp của hàng
tồn kho.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho : theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Hệ thống văn bản được áp dụng chủ yếu là:

 Luật kế toán số 03/2003/QH11 ban hành ngày 17/6/2003.
 Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ban hành ngày 03/12/2004 về quy chế quản lý
tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được quốc hội thông qua vào ngày
17/6/2003 cùng các nghị định và thông tư hướng dẫn chi tiết (nghị định số
24/2007/NĐ-CP, thông tư số 134/2007/TT-BTC).
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
14
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
 Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Các quy định về chế độ phương pháp kế toán được công ty áp dụng nhất quán
và đúng nguyên tắc. Tuy nhiên cũng có một số cải biến ở phạm vi cho phép cho phù
hợp với tình hình thực tế ở đơn vị.
Các quy định, chế độ chính sách được kế toán trưởng và các nhân viên trong
phòng kế toán nắm vững trong quá trình áp dụng thực tế. Các văn bản mới được cập
nhật và phổ biến cho các nhân viên.
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
Trình bày khái quát quy trình luân chuyển chứng từ của công ty. Liệt kê toàn
bộ các chứng từ công ty đang sử dụng, có thể liệt kê theo 1 trong 2 phương án:
- Phương án 1: Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn
- Phương án 2: Nhóm chứng từ tiền tệ, chứng từ hàng tồn kho, chứng từ
TSCĐ, chứng từ lao động - tiền lương và chứng từ bán hàng.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QD-BTC ngày
20/3/2006 của bộ tài chính
Tài khoản kế toán là cách thức phân loại và hệ thống hóa các loại tài sản và
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh kế …Danh mục tài khoản kế
toán áp dụng tại công ty:

-Loại 1( Tài sản ngắn hạn) TK
111,112,131,133,138,151,152,153,156,…
-Loại 2(Tài sản dài hạn) TK 211,212,213,214.
-Loại 3 ( Nợ phải trả ) :TK 331,333,338,341,342
-Loại 3 ( Vốn chủ sở hữu) TK 411,412,413,414,415,421,…
-Loại 5( Doanh Thu) TK 511,515,531
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
15
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
-Loại 6( Chi phí sản xuất kinh doanh) TK 611,621,622,627,641,642.
-Loại 7 (Thu nhập khác) TK 711
-Loại 8( Chi phí khác) TK 811,821
-Loại 9 ( Xác định kết quả kinh doanh ) TK 911
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty có sử dụng phần mềm kế toán để trợ giúp công việc hạch toán kế toán
nhưng do hạn chế về khả năng ứng dụng nên hệ thống phần mềm này chỉ áp dụng ở
một số phần hành nhất định (như phần hành nguyên vật liệu, tiền mặt, thanh toán)
do vậy công tác hạch toán kế toán trong công ty là sự kết hợp của kế toán thủ công
và kế toán máy.
Hệ thống sổ được áp dụng trong công ty là theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
 Ghi theo trình từ thời gian trên Sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ
 Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sổ từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong tưng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong Sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ) va có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước ghi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán như sau:

• Chứng từ ghi sổ: được lập một tháng một lần vào cuối tháng dùng để phản
ánh các nghiệp vụ phát sinh.
• Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
• Sổ cái các tài khoản: TK 334, 335, 338
• Các sổ kế toán chi tiết: TK 334, 335, 338
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
16
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
(1) Chứng từ gốc (1)
(1)
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
(2) Sổ chi tiết các tài khoản
(3a)
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ (5)
(3b) (4)
Sổ cái (6) Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
(9)
(7)
Bảng cân đối tài
khoản
(8)
(8)
Báo cáo kế toán
1,2,3 : Ghi vào cuối các tháng .
5,7,8 : Ghi cuối quý .

6,9 : Đối chiếu số liệu cuối quý.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Cũng như các Công ty sản xuất khác, Công ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp
APROMACO áp dụng hệ thống báo cáo theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính định kỳ lập báo cáo là theo quý.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng và kế toán tổng hợp của
phòng kế toán viên cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp lập các
báo cáo tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
17
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Hiện nay đơn vị lập những báo cáo tài chính theo quy định cho các doanh
nghiệp gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính của công ty phải lập và gửi vào cuói quý, cuối năm tài chính
cho các cơ quan sau:
- Cơ quan thuế mà công ty đăng ký kê khai nộp thuế
- Cục thống kê
Ngoài ra để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh đôi khi báo cáo tài
chính còn được nộp cho ngân hàng mà công ty thường xuyên giao dịch để xin vay
vốn, đầu tư sản xuất.
Về thuế, cũng như nhiều công ty khác. Công ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp
APROMACO nộp khá nhiều loại thuế như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tài nguyên.
2.3. Đặc điểm tổ chức phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO
2.3.1. Đặc điểm về lao động của Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp
APROMACO.

Người lao động có vai trò hết sức quan trọng, họ là người trực tiếp, gián tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường.
Hiện nay trong Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO có 50 CNV
và lao động trong đó có 30 nữ, 20 nam chủ yếu là những người trẻ có trình độ kĩ
thuật, năng lực, nhiệt tình, chủ động sáng tạo trong công việc. Công Ty luôn mở các
lớp nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu đổi mới sản
phẩm trên thị trường.
2.3.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng và trình tự ghi sổ.
Hiện nay các chứng từ sử dụng trong hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của Công Ty được thực hiện theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm có :
Bảng chấm công ( Mẫu 01a-LĐTL)
Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu 01b-LĐTL)
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
18
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Bảng thanh toán tiền lương( Mẫu 02- LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 03-LĐTL)
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu 05-LĐTL)
Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương ( Mẫu 10-LĐTL)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mẫu 11-LĐTL)
Ngoài ra còn có các chứng từ liên quan khác về lao động như : giấy nghỉ phép,
phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, ……
Các loại sổ sử dụng gồm có :
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái các TK 334, 335, 338
Sổ chi tiết TK 334, 335, 338
Quy trình ghi sổ :
- Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ họp và tình hình có
mặt, vắng mặt tổ trưởng hoặc trưởng phòng ghi vào bảng chấm công theo ký hiệu

quy định trên bảng chấm công.
- Cuối tháng kế toán tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, các
khoản phải trả cho người lao động căn cứ để tính là bảng chấm công và phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành để lập bảng thanh toán tiền
lương, thưởng cho các tổ, phân xưởng, phòng ban và cho toàn Công Ty.
- Từ bảng thanh toán tiền lương của các tổ, phân xưởng và của Công Ty kế
toán lập bảng phân bổ tiền lương.
- Từ bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi vào sổ chi tiết các TK 334, 338 đồng
thời ghi vào sổ Nhật ký chung phần các TK 334, 338.
- Từ sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái các TK 334, 338 và từ các sổ chi
tiết các TK 334, 338 ghi vào sổ tổng hợp chi tiết các TK 334, 338. Giữa sổ cái và sổ
tổng hợp chi tiết các TK này có mối quan hệ đối chiếu kiểm tra.
- Từ sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh, từ bảng cân đối số phát sinh
và sổ tổng hợp chi tiết các TK kế toán lập báo cáo tài chính và các báo cáo khác.
Sơ đồ ghi sổ kế toán theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
19
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
2.3.3. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương.
Hiện nay tại Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO tiền lương của
NLĐ được trả theo hai hình thức là : hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho
bộ phận khối văn phòng của Công Ty và hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền

lương phòng ban
Bảng thanh toán
tiền lương toàn
Công Ty
Bảng thanh toán tiền
lương tổ, phân
xưởng
Bảng phân bổ tiền
lương
Sổ nhật ký chung
TK 334, 338
Sổ chi tiết TK
334, 338
Phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công
việc hoàn thành
Sổ cái TK 334, 338 Sổ tổng hợp chi
tiết TK 334, 338
Báo cáo tài chính
và báo cáo khác
Giấy nghỉ ốm, nghỉ
phép, nghỉ họp
Bảng cân đối số
phát sinh
20
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
cho các bộ phận, các tổ trực tiếp tham gia vào thực hiện sản xuất sản phẩm bao bì.
Đồng thời tiến hành trích các khoản theo lương theo quy định.Bao gồm BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ với tổng mức trích là 32,5%. Trong đó 23% tính vào chi phí
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, 9,5% khấu trừ vào lương của người lao

động. Cụ thể các khoản trích như sau:
Chỉ tiêu BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng
Phần tính vào CP kinh doanh 17% 3% 1% 2% 23%
Phần tính vào thu nhập NLĐ 7% 1,5% 1% 9,5%
2.3.4. Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công Ty
TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO.
2.3.4.1. Phương pháp trả lương theo thời gian :
Cuối tháng phòng kế toán căn cứ vào bảng chấm công để xác định rõ số ngày
làm việc thực tế của người lao động, mức lương tối thiểu, hệ số lương và chế độ
phụ cấp để xác định lương trong tháng phải trả. Hình thức này áp dụng đối với
những người lao động gián tiếp thuộc các phòng ban. Thực hiện tính toán trả lương
theo thang bảng lương mà Công Ty quy định cho từng bộ phận phòng ban.
Phương pháp lập Bảng chấm công :
- Cột 1, 2 : Ghi STT và họ tên của từng người trong phòng ban
- Cột 3 : Ghi hệ số lương hoặc chức vụ của từng người
- Cột 4 – 34 : Ghi các ngày trong tháng làm việc
- Cột 35 : Ghi số công hưởng lương sản phẩm (lương thời gian)
- Cột 36 : Ghi số công hưởng BHXH
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
21
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Bảng 2.1 : Bảng chấm công
Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO
Bộ phận : văn phòng
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 03 năm 2012
Số
Họ và tên
Chức
vụ

Ngày trong tháng
Công
sản
Công
thời
Công
hưởng
1 2 3 … 30
1 Nguyễn Thị Tuyết NVKT + + + … + 26
2 Nguyễn Thị Hồng NVHC o + + … + 26
3 Chu Thị Thái NVKT + + + … + 26
4 Phan Thị Mai T.kho + + + … + 26
5 Nguyễn Thị Thanh Thủy NVKT + + + … + 26
Cộng … 129
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Nguồn : Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO.
Ký hiệu chấm công:
Lương sản phẩm x Thai sản TS Nghỉ bù NB
Lương thời gian + Tai nạn T Nghỉ không lương KL
Ốm, điều dưỡng o Nghỉ phép P Ngừng việc N
Con ốm Co Học tập, hội nghị H Lao động nghĩa vụ LĐ

Phương pháp tính lương theo thời gian :
Tiền lương tháng theo hợp đồng là căn cứ tính các khoản trích theo lương
Mức lương ngày xác định để tính lương làm thêm và tính trả BHXH :
Mức lương ngày =
Tiền lương tháng
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
Người chấm công
(ký, họ tên)

Phụ trách bộ phận
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký tên, đóng dấu)
22
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
26 ngày
Tiền lương tháng thực nhận tính theo mức lương ngày :
V =
L
x T + Các khoản thu nhập khác – Các khoản khấu trừ
26
Trong đó :
V : Lương tháng thực lĩnh
L

: Mức lương tháng
K : Hệ số lương
T : Thời gian làm việc thực tế trong tháng
Dựa vào phương pháp tính lương trên cho các bộ phận hưởng lương theo thời
gian kế toán xác định tiền lương phải trả và các khoản khấu trừ lương tiến hành lập
Bảng thanh toán lương cho các bộ phận phòng ban.
Ví dụ : theo bảng chấm công bộ phận văn phòng (trang 45) và cách tính lương
trên, các khoản khấu trừ của chị Nguyễn Thị Tuyết nhân viên phòng kế toán như
sau : số ngày làm việc thực tế là 26 ngày.
Lương thời gian của chị Tuyết là :
5.000.000
x 26 =5.000.000đ
26
Tổng thu nhập của chị Tuyết là : 5.000.000đ

Các khoản khấu trừ lương theo thang bảng lương đã đăng ký cơ quan Nhà nước :
BHXH : 2.140.000 x 7% = 149.800đ
BHYT : 2.140.000 x 1,5% = 32.100đ
BHTN : 2.140.000 x 1% = 21.400đ
Tổng : 2.140.000 x 9,5% = 203.300đ
Lương thực lĩnh của chị Tuyết là :
5.000.000 – 203.300 = 4.796.700đ
Cách lập “Bảng thanh toán tiền lương”:
- Cột 1 STT
- Cột 2 Họ , tên
- Cột 3 Hệ số
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
23
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
- Cột 4 Số công
- Cột 5, 6, 7, 8 Dựa vào phương pháp tính lương và các khoản của Công Ty
cho người lao động. Cột 8 = cột 5 + cột 6 + cột 7
- Cột 9,10,11,12 Dựa vào lương cơ bản, hệ số lương và các tỷ lệ trích BHXH,
BHYT, BHTN kế toán tính toán khoản khấu trừ đối với mỗi người
- Cột 13 Là số lương thực lĩnh của người lao động trong tháng.
Cột 13 = cột 8 – cột 12
- Cột 14 Ký nhận của người lao động khi nhận tiền
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
24
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S. Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Bảng 2.2 : Bảng thanh toán tiền lương
Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO
Bộ phận : văn phòng
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 03 năm 2012 Đơn vị : đồng

STT Họ và tên
Số
công
Thu nhập người lao động Các khoản khấu trừ lương
Lương
thực lĩnh

nhận
Lương thời
gian
Phụ
cấp
Σ TN
BHXH
7%
BHYT
1,5 %
BHTN
1 %
Σ KT
9,5%
1 Nguyễn Thị Tuyết
26 5.000.000 - 5.000.000 149.800 32.100 21.400 203.300 4.796.700
2 Nguyễn Thị Hồng
26 5.000.000 - 5.000.000 157.500 33.750 22.500 213.750 5.786.250
3 Chu Thị Thái
26 3.000.000 - 3.000.000 157.500 33.750 22.500 213.750 2.786.250
4 Phan Thị Mai
26 3.000.000 - 3.000.000 154.000 33.000 22.000 209.000 2.791.000
5 Nguyễn Thị T.Thủy

26 3.000.000 - 3.000.000 157.500 33.750 22.500 213.750 2.786.250
Cộng
130 19.000.000 - 19.000.000 776.300 166.350 110.900 1.053.550 17.946.450
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
Nguồn : Công Ty TNHH Bao Bì Tổng Hợp APROMACO.
Sinh viên: Nguyễn Văn An Lớp: Kiểm toán 52A
23

×