Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Doanh nghiệp tư nhân Phú Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.99 KB, 48 trang )

Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT : Giá trị gia tăng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HH : Hàng hóa
DV : Dịch vụ
NSNN : Ngân sách nhà nước
TK : Tài khoản
CCDC : Công cụ dụng cụ
TSCĐ : Tài sản cố định
TMCP : Thương mại cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
đ : Đồng
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để thúc
đẩy quá trình phát triển của đất nước, Việt Nam chúng ta cần phải có môi
trường đầu tư thuận lợi và cơ chế chính sách sao cho phù hợp, rõ ràng, ổn
định. Đáp ứng mục tiêu đó luật Thuế GTGT được Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 và có hiệu lực thi hành ngày
01/01/1999 thay thế cho Luật thuế Doanh thu. Quan hơn 10 năm thực hiện,
Luật thuế GTGT về cơ bản đã phát huy được các mặt tích cực đối với đời
sống kinh tế - xã hội, góp phần khuyến khích đầu tư, ổn định sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Trải qua thực tiễn áp dụng thuế GTGT cũng nảy sinh nhiều khó khăn,
vướng mắc cần giải quyết như: vấn đề về hóa đơn, khấu trừ thuế, hoàn thuế,


thuế suất GTGT…, tuy đã có sửa đổi, bổ sung và giải quyết phần nào những
vướng mắc đó song với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay thì
Luật thuế GTGT vẫn đang tồn tại nhiều khuyết điểm cần nghiên cứu và có
biện pháp giải quyết và ngày càng hoàn thiện với tình hình kinh tế nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế GTGT, với vốn kiến thức đã
được trang bị tại trường học cùng với quá trình tìm hiểu tại Doanh nghiệp tư
nhân Phú Lộc, được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Doanh nghiệp và
anh chị phòng kế toán, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Ths.
Nguyễn Tiến Thanh, em đã đi sâu vào tìm hiểu về thuế GTGT và mạnh dạn
chọn đề tài: “ Kế toán thuế GTGT tại Doanh nghiệp tư nhân Phú Lộc”. Luận
văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán thuế
GTGT trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Doanh nghiệp
tư nhân Phú Lộc.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng công tác kế toán thuế GTGT tại Doanh nghiệp.
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
3
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về thuế GTGT.
1.1.1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới
và Pháp là nước đầu tiên áp dụng vào năm 1954 ở phạm vi hẹp, đến năm 1968
mới áp dụng trên diện rộng và đến nay rất nhiều nước áp dụng chính sách
thuế GTGT. Ở Việt Nam, thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải
cách thuế bước 1 vào những năm 90 của thế kỷ XX. Thuế GTGT được ban

hành thành luật và được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua tại
kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX, ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/10/1999. Đến nay thuế GTGT đã được sửa đổi và bổ sung bằng luật
số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009. Về cơ bản thuế GTGT có thể được hiểu như sau: Thuế GTGT là
thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.2. Đặc điểm của thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng.
1.1.2.1. Đặc điểm của thuế nói chung.
- Thuế do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành.
- Thuế là khoản nộp mang nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể
nhân đối với nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp. Nhưng thuế
lại mang tính hoàn trả gián tiếp từ việc nhà nước sử dụng thuế cho nhu cầu
chung của xã hội.
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực nhà nước, là hai phạm trù không
tách rời.
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, là một trong những yếu tố cấu
thành giá cả của hàng hóa, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
4
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
qua sự đóng góp của người tiêu dùng, nhà SXKD, cung ứng dịch vụ chỉ là
người nộp hộ.
Thuế GTGT đánh trên tất cả các giai đoạn của quá trình SXKD nhưng
chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở mỗi giai đoạn
luân chuyển. Chỉ có người bán hàng, người sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ
đầu tiên phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ hàng bán, còn người bán hàng ở
các khâu tiếp theo đối với hàng hóa, dịch vụ chỉ phải nộp phần giá trị tăng
thêm của mỗi khâu luân chuyển hàng hóa. Đến cuối chu kỳ SXKD, tổng số

thuế thu được ở các giai đoạn cộng lại sẽ vừa khớp với thuế trên giá bán của
hàng hóa cho người tiêu dùng cuối cùng. Chính vì lẽ đó cùng với một mức
thuế suất, một sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ
sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế suất như nhau.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, vì nó không chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không chịu ảnh hưởng
bởi quá trình phân chia các chu trình kinh tế, thuế GTGT không phải là yếu tố
của chi phí mà đơn thuần chỉ là khoản cộng thêm vào giá bán của hàng hóa,
dịch vụ.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các loại
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi cá nhân, tổ chức thuộc
lĩnh vực SXKD hàng hóa và cung ứng dịch vụ: Thuế GTGT có khả năng đem
lại số thu thường xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nước tùy theo quan
điểm động viên của mỗi quốc gia.
Thuế GTGT có tính chất lãnh thổ rõ rệt: Thuế GTGT chỉ điều tiết tiêu
dùng các loại hàng hóa, dịch vụ của các đối tượng trên phạm vi lãnh thổ của
quốc gia.
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT.
Thứ nhất, Thuế GTGT đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà
nước. Thuế GTGT có đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng,
đánh vào mọi hoạt động xuất, nhập khẩu, SXKD dịch vụ. Hơn nữa thông
thường người bán nộp hộ thuế GTGT cho người tiêu dùng nên nó chỉ phụ
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
5
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
thuộc vào mức tiêu dùng xã hội mà nó không phụ thuộc vào kết quả SXKD,
vì vậy thuế GTGT mang tính chất ổn định, ít biến động. Thuế GTGT đảm bảo
thu tập trung phần lớn số thuế đánh vào từng sản phẩm, hàng hóa ngay từ
khâu đầu nên có khả năng hạn chế thất thu ngân sách. Việc thu thuế và khấu
trừ thuế dựa trên chứng từ, hóa đơn tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế sát

hơn so với thực tế kinh doanh. Trường hợp thất thu thuế ở khâu trước sẽ được
khắc phục ở khâu sau. Mặt khác cơ quan thuế thường xuyên hướng dẫn, giúp
đỡ các đơn vị SXKD thực hiện chế độ tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế…
qua đó nâng cao được tính tự nguyện, tự giác của đối tượng kinh doanh trong
việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của mình, đảm bảo thu đúng, thu đủ
và kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Thứ hai, Thuế GTGT có vai trò khuyến khích đầu tư, xuất khẩu, thúc
đẩy SXKD: Những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng áp
dụng mức thuế suất 5%, để khuyến khích và tạo điều kiện cho xuất khẩu phát
triển nhà nước áp dụng mức thuế suất 0%, còn các loại hàng hóa, dịch vụ
khác áp dụng mức thuế suất 10%. Luật thuế GTGT cũng quy định việc hoàn
thuế cho các cơ sở SXKD, nếu số thuế đầu vào 3 tháng liên tục lớn hơn số
thuế đầu ra, các cơ sở SXKD hàng xuất khẩu được xét hoàn thuế theo từng
kỳ. Các cơ sỏ SXKD mới hoặc mở rộng đầu tư được xét hoàn thuế theo từng
năm, hoặc đã khấu trừ trong 3 tháng nhưng chưa hết nhằm khuyến khích phát
triển, tạo điều kiện đầu tư mới, đầu tư mở rộng.
Chính vì những vấn đề trên mà nhà nước có thể sử dụng chính sách thuế
GTGT để khuyến khích hoặc hạn chế SXKD các loại mặt hàng, thúc đẩy nền
kinh tế thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, suy thoái.
1.1.4. Nguyên tắc kế toán.
Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế , phí, lệ phí và các
khoản phải nộp cho nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế
toán liên quan. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí, lệ phí phải nộp là
nghĩa vụ của các doanh nghiệp.
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
6
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các
khoản thuế, phí, lệ phí cho nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải
nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, số thuế phải nộp theo thông

báo thì cần được giải quyết kịp thời theo quy định, không được vì bất kì lý do
gì trì hoãn việc nộp thuế.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
Doanh nghiệp có căn cứ tính thuế phải nộp bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỉ giá quy định theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng
để ghi sổ kế toán.
1.1.5. Căn cứ tính thuế.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1.1.5.1. Giá tính thuế.
Giá tính thuế GTGT là giá của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trước khi
chịu thuế được quy định theo Thông tư số 129/2008/TT-BTC cụ thể, chi tiết
trên 19 nhóm như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu + thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có).
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng
là: giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản thì giá tính thuế là số tiền thu từng kỳ.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu
dùng không phục vụ cho SXKD hoặc dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ.
- Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng
tiêu dùng ở Việt Nam là giá dịch vụ bên Việt Nam phải thanh toán cho
phía nước ngoài.
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
7

Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả
một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó ( không bao gồm lãi trả góp, trả
chậm), không tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT, bao
gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để
gia công do bên nhận gia công phải chịu…
Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT theo hướng dẫn tại Mục I,
Phần B này là tại thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
1.1.5.2. Thuế suất.
+ Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao
gồm cả hàng hóa gia công xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các
công trình ở nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng
hóa bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế GTGT xuất khẩu.
+ Thuế suất 5%: áp dụng đối với những hàng hóa, dịch vụ phục vụ
cho nhu cầu thiết yếu của con người, hoặc nhu cầu phát triển kinh tế, theo
quy định tại Khoản 23 Điều 5 của Luật thuế GTGT và Thông tư số
32/2007/TT-BTC, sửa đổi và bổ sung Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 của Bộ Tài Chính bao gồm 40 mục thuộc nhóm hàng, ngành
hàng như: nước sạch phục vụ SXKD, phân bón, thuốc thú y, thuốc chữa
bênh, thực phẩm chăn nuôi…
+ Thuế suất 10%: đối với những hàng hóa còn lại, theo quy định tại
Thông tư số 30/2008/TT- BTC thuộc các nhóm hàng, ngành hàng như: dầu
mỏ, điện tử, sản phẩm cơ khí, xây dựng, lắp đặt…
1.1.6. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế.
1.1.6.1. Đối tượng nộp thuế.
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế

GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
8
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu
hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT ( gọi chung là người
nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
1.1.6.2. Đối tượng chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu
dùng ở Việt Nam ( bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A
Thông tư số 32/2007/TT-BTC và quy định tại mục C Thông tư số
129/2008/TT-BTC bổ sung.
Đối tượng không chịu thuế là những sản phẩm, hàng hóa có năng suất
thấp cần khuyến khích sản xuất như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt
thủy sản…
1.1.7. Phương pháp tính thuế.
1.1.7.1. Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương
pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính, trừ các đối tượng áp dụng
tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
* Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
= Thuế GTGT đầu ra -
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:

Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế
HH, DV bán ra
×
Thuế suất thuế GTGT của
HH, DV đó
Thuế GTGT đầu vào =
Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua HH, DV
1.1.7.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
* Đối tượng áp dụng: Cá nhân SXKD là người Việt Nam. Tổ chức nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập pháp nhân tại Việt Nam chưa
thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng,
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
9
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của HH, DV
chịu thuế
×
Thuế suất thuế GTGT
của HH, DV
GTGT của HH, DV =

Doanh số của HH,
DV bán ra
-
Giá vốn của HH, DV
bán ra
1.1.8. Trình tự đăng ký, kê khai, quyết toán và hoàn thuế GTGT.
1.1.8.1. Trình tự đăng ký thuế GTGT.
Khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đầu tư. Khi doanh nghiệp có
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khấu trừ thu, nộp thuế hay thu phí, lệ phí,
… thì phải đăng ký thuế trong vòng 10 ngày.
Cơ sở hoạt động SXKD có trụ sở chính ở một địa phương nhưng có cơ
sở hạch toán phụ thuộc ở một địa phương khác thì cơ sở kinh doanh phải
đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ
thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi cơ
sở phụ thuộc đóng trụ sở.
1.1.8.2. Kê khai thuế.
Khi doanh nghiệp đã chính thức đi vào hoạt động, hàng tháng doanh
nghiệp phải lập tờ khai thuế GTGT, kèm theo bảng kê hóa đơn, chứng từ
hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định để nộp cho cơ quan
thuế quản lý chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo, theo Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính.
Trường hợp trong tháng doanh nghiệp không phát sinh nghiệp vụ mua
vào, bán ra thì vẫn phải kê khai và nộp tờ khai hàng tháng cho cơ quan thuế.
Đối với cơ sở có hàng nhập khẩu thì doanh nghiệp đó phải kê khai, nộp
tờ khai thuế GTGT hàng nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê
khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan thu thuế nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo
từng chuyến hàng với Chi cục thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam

10
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
đi. Số thuế phải nộp đối với hàng hóa buôn chuyến tính theo phương pháp
trực tiếp trên GTGT.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế GTGT khác
nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng
loại hàng hóa dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức
thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa,
dịch vụ mà cơ sở SXKD…
1.1.8.3. Nộp thuế GTGT.
Đối tượng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng
hạn vào Ngân sách Nhà nước, theo Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày
16/12/2008 của Bộ Tài Chính.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp
tờ khai thuế GTGT cho cơ quan Thuế phải nộp thuế GTGT vào NSNN. Thời
hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo.
Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ
trước được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu
thuế thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu kỳ trước, không chậm hơn nộp số thuế
phải nộp kỳ này.
Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở
kinh doanh có doanh số bán hoặc mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
doanh thu hoạt động mua, bán HH, DV bằng ngoại tệ để xác định thuế GTGT
phải nộp.
1.1.8.4. Quyết toán thuế GTGT.
Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, thời hạn
cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không
quá 60 ngày, kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế GTGT. Trong

trường hợp cơ sở kinh doanh sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
11
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thế, phá sản, theo Thông tư số 129/2008/TT-BTC
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào
NSNN sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT, nếu nộp
thừa được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ tiếp sau, hoặc được hoàn
thuế GTGT nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết
toán thuế GTGT, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai để trốn lậu thuế GTGT sẽ
bị xử phạt theo quy định của Pháp luật.
1.1.8.5. Hoàn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên, có số thuế đầu vào chưa
được khấu trừ hết, theo Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của
Bộ Tài Chính.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được
khấu trừ từ 200 triêu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà
nước có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
theo quyết định của pháp luật.
1.2. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp.
1.2.1 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.2.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào.

Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và
còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Tờ khai thuế GTGT ( mẫu số:
01/GTGT), kèm theo: Bảng kê hóa đơn HHDV mua vào ( mẫu số: 01-
2/GTGT), sổ theo dõi thuế GTGT, bảng quyết toán thuế GTGT (mẫu số:
11/GTGT)…
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
12
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
* Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào: Kế toán nhận được hóa đơn phải
kiểm tra việc lập chứng từ theo đúng mẫu quy định, kiểm tra tính chính xác
của số liệu, thông tin trên chứng từ. Sau đó làm căn cứ chứng từ để vào sổ chi
tiết TK 133, bảng tổng hợp TK và các sổ sách liên quan. Hóa đơn sau khi
được cập nhật vào sổ sách một cách đầy đủ và chính xác được tập hợp và lưu
theo tháng, đảm bảo tính an toàn, đầy đủ và tránh thất thoát.
* Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh khi doanh nghiệp mua,
nhập khẩu nguyên vật liệu, CCDC, sản phẩm, hàng hóa, tài sản dùng cho
SXKD chịu thuế GTGT, kế toán sử dụng TK 133 – Thuế GTGT được khấu
trừ để hạch toán.
Nội dung, kết cấu TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Kết cấu: + Bên nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ.
+ Bên có: Số thuế GTGT đã khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT không được khấu trừ
Thuế GTGT của hàng hóa trả lại, được giảm giá
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
+ Số dư nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế
GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.

TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ có 2 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 1331 – Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ:
Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ
mua ngoài dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 – Thuế GTGT của TSCĐ được khấu trừ: Phản ánh thuế
GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động
SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
13
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
Từ hóa đơn GTGT kế toán tiến hành định khoản, vào sổ sách kế toán, kê
khai thuế GTGT hàng tháng, vào sổ cái và làm căn cứ lên báo cáo tài chính.
Các nghiệp vụ kế toán tổng hợp phát sinh được trình bày trên sơ đồ tài
khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. ( Phụ lục 01)
1.2.1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra.
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT ( mẫu số: 01/GTKT – 3LL), Bảng
kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ( mẫu số: 06/GTGT), Bảng kê hóa đơn, chứng từ
hàng hóa, dịch vụ bán ra ( mẫu số: 02/GTGT), Tờ khai thuế GTGT ( mẫu số:
01/GTGT), Bảng quyết toán thuế GTGT ( mẫu số: 11/GTGT)
* Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra: Kế toán nhận được thông báo lập
hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng phải nhập theo đúng quy định của nhà
nước, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác. Phải được lập đầy đủ 3 liên và
kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trong hóa đơn trước khi giao liên 2
cho khách hàng.
Sau khi xuất hóa đơn xong, kế toán căn cứ vào chứng từ để vào sổ chi
tiết tài khoản 33311, bảng tổng hợp và các sổ liên quan. Liên 1 được lưu ở
quyển hóa đơn, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để lưu theo tháng và
làm căn cứ để lập tờ khai thuế hàng tháng.

* Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
phát sinh khi doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế. Kế toán sử dụng TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra.
Tài khoản 33311 – Thuế GTGT đầu ra: phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá,
thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng trong kỳ.
1.2.1.3. Kế toán kê khai thuế GTGT.
Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã gửi tờ khai
cho cơ quan thuế, sau đó phát hiện có sự sai sót về số liệu kê khai trước thời
hạn nộp thuế, cơ sở phải thông báo cho cơ quan thuế biết đồng thời lập lại tờ
khai thay cho tờ khai không đúng. Trường hợp phát hiện sai sót sau thời hạn
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
14
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
nộp thuế thì cơ sở điều chỉnh vào tờ khai của tháng tiếp sau, theo Thông tư số
129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khâu trừ bằng số thuế GTGT
đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn GTGT; Số thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế
GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua vào của hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp
thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng các điều kiện quy định tại
điều 12 của Luật thuế GTGT.
1.2.1.4. Quyết toán thuế GTGT.
Thuế GTGT được quyết toán theo năm dương lịch, tất cả các cơ sở kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế ( trừ hộ kinh doanh nhỏ và vừa nộp thuế
theo mức ấn định doanh thu) đều phải thực hiện lập và gửi tờ khai quyết toán
thuế GTGT hàng năm theo mẫu quy định nộp cho cơ qian thuế nơi đăng ký

thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế
theo Thông tư số 129/2008/TT- BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản cơ sở cũng phải thực hiện quyết toán thuế đối với cơ quan thuế trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản. Cơ
sở phải lập và gửi tờ khai quyết toán thuế GTGT hàng năm theo mẫu ( mẫu
số: 11/GTGT) gửi đến cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký nộp thuế.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào NSNN
sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế. Cơ sở kinh doanh phải
chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế GTGT, nếu cơ
sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của
pháp luật.
1.2.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.
Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu số: 02/GTGT – 3LL); Bảng kê
hàng hóa, dịch vụ mua vào có hóa đơn bán hàng, hóa đơn thu mua nông, lâm,
thủy, hải sản ( mẫu số: 05/GTGT); Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào không
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
15
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
có hóa đơn ( mẫu số: 04/GTGT); Bảng quyết toán thuế GTGT ( mẫu số:
12A/GTGT; 12B/GTGT) …
1.2.2.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Khi doanh nghiệp mua vào các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thì tổng giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT. Vì vậy kế toán không sử dụng tài khoản
133 để hạch toán mà phần thuế đó sẽ được cấu thành nên giá mua của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
* Quy trình thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ( Phụ lục 02)
- Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp và ghi giảm doanh
thu hay thu nhập khác tương ứng bằng bút toán:

Nợ TK 511, 512: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 515, 711: Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác
Có TK 333(1): Số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 151, 152, 156, 211,…: Hàng tồn kho, TSCĐ mua nhập khẩu
Có TK 333(1) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
- Số thuế GTGT được giảm trừ:
Nợ TK 333(1)
Có TK 111,112,311 …
- Phản ánh số thuế GTGT đã nộp:
Nợ TK 333(1)
Có TK 111,112,311 …
1.2.2.3. Kế toán kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Số thuế GTGT phải nọp theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế
GTGT. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch
vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng áp
dụng đối với trường hợp các cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
16
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và
hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ.
1.2.2.4. Kế toán quyết toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và cơ
sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ thực hiện chế độ kế toán, chế độ
hóa đơn, chứng từ theo quy định phải kê khai quyết toán thuế GTGT theo
mẫu quyết toán thuế ( mẫu số: 12A/GTGT).

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức
thuế suất khác nhau phải kê khai chi tiết hàng hóa, dịch vụ bán ra theo
từng nhóm thuế suất sau đó tổng hợp chung các loại hàng hóa, dịch vụ
vào một bảng kê khai.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào NSNN
sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế.

GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
17
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚ LỘC
2.1. Khái quát chung về Doanh nghiệp tư nhân Phú Lộc.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Phú Lộc.
- Tên giao dịch: Doanh nghiệp tư nhân Phú Lộc.
- Trụ sở chính: 257 Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, Nghệ An.
- Điện thoại:
(038) 3525.626
- Mã số thuế: 2900585700 do Chi cục thuế thành phố Vinh cấp.
- Tài khoản số:
10201000718099 tại Ngân hàng TMCP Công thương
Nghệ An.
Doanh nghiệp tư nhân Phú Lộc được thành lập năm 2004, do bà Trần
Thị Dung làm giám đốc, là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, mở tài khoản tại Ngân hàng TMCP Công thương Nghệ An, với số
vốn điều lệ: 900.000.000 đồng và chịu trách nhiệm hữu hạn với số vốn tự có
và các khoản nợ bằng vốn tự có. Doanh nghiệp có chế độ hạch toán độc lập
và tự chủ về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả SXKD của mình.

Tuy là một doanh nghiệp tư nhân nhưng quy mô hoạt động của Doanh nghiệp
tương đối lớn.
2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh.
Là một doanh nghiệp thương mại, công việc kinh doanh chủ yếu là nhập
và bán hàng nên tổ chức hoạt động SXKD của doanh nghiệp là một quy trình
luân chuyển hàng hóa. Sơ đồ quy trình luân chuyển hàng hóa:
Nhập hàng Nhập kho Bán hàng
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
18
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và
tổ chức bộ máy quản lý.
2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chức năng: Là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán kinh tế độc lập,
doanh nghiệp phải đảm bảo có kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với thị
trường thực tế, đem lại hiệu quả cao, góp phần tích lũy vốn cho doanh nghiệp
và đóng góp ngày càng cao cho xã hội, đồng thời tạo ra việc làm và thu nhập
ngày càng ổn định cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng nghành
nghề đăng ký kinh doanh do nhà nước cấp.
- Thực hiện các chỉ tiêu nộp ngân sách, bảo hiểm xã hội, tổng doanh số
bán ra.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, tiền vốn đội ngũ lao động và bảo
toàn tăng trưởng vốn kinh doanh.
- Thực hiện phân phối lao động hợp lý, đảm bảo đời sống vật chất tinh
thần cho đội ngũ nhân viên.
2.1.3.2. Ngành nghề kinh doanh chính của Doanh nghiệp.
- Cung cấp xe máy chính hãng và nhập khẩu.
- Bán buôn, bán lẻ phụ tùng chính hiệu.

- Sửa chữa, bảo dưỡng xe máy.
2.1.3.3. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được chỉ đạo thống nhất, hình thành
theo cơ cấu trực tuyến. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phú Lộc ( Phụ lục 3)
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Doanh nghiệp, trực
tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của Doanh nghiệp, đồng thời cũng là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật, khách hàng cũng như nhân viên của
Doanh nghiệp. Trực tiếp lãnh đạo, điều hành toàn bộ mọi hoạt động của
Doanh nghiệp.
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
19
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
- Phòng kế toán: Tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động của Doanh
nghiệp theo chế độ hiện hành, theo yêu cầu của Ban giám đốc và Quy chế tổ
chức của Doanh nghiệp. Lập kế hoạch chi tiêu, mua sắm thiết bị phục vụ cho
công tác kinh doanh của Doanh nghiệp rồi trình lên Giám đốc; Kiến nghị, đề
xuất lên Giám đốc việc tuyển chọn, đào tạo, mức lương, thưởng và tiêu chuẩn
cần thiết cho nhân viên. Thiết lập các văn bản, biểu mẫu, báo cáo kế toán tài
chính, quy định thống nhất cách ghi chép kế toán; Tham mưu cho Giám đốc
xây dựng các kế hoạch tài chính, các chiến lược kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: Tổ chức hoạt động kinh doanh; Xây dựng kế
hoạch tiêu thụ và chịu trách nhiệm về kết quả bán hàng và thu hồi công nợ
cũng như mọi phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.
- Phòng Marketing: Quan hệ trực tiếp với khách hàng, giới thiệu cho
khách hàng, không ngừng tìm kiếm những khách hàng mới, khách hàng tiềm
năng; Chăm sóc những khách hàng truyền thống; Theo dõi và báo cáo tình
hình biến động của thị trường.
- Kho hàng: Là nơi chưa, bảo quản hàng hóa nhập về để bán ra, chứa và
bảo quản hàng tồn kho của doanh nghiệp.

- Bộ phận chăm sóc khách hàng: nhằm thực hiện chức năng bảo trì, bảo
dưỡng cho các sản phẩm.
2.1.4. Tình hình kết quả hoạt động SXKD trong 2 năm 2010, 2011.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả SXKD của doanh nghiệp trong
một thời kỳ kế toán, chi tiết theo hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và
hoạt động khác.
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2010,
2011( phụ lục 4 và 5) cho thấy : Doanh thu thuần năm 2011 đạt
221.369.789.650đ, tăng 4,08% so với năm 2010, điều này cho thấy sau một
năm lượng tiêu thụ hàng hóa có tăng nhưng không đáng kể. Giá vốn hàng bán
ra năm 2011 đạt 217.051.698.621đ, tăng 4,88% so với năm 2010. Điều này
cho thấy tốc độ tăng của giá vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Chi phí
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
20
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
tài chính năm 2011 giảm 20,5% so với năm 2010, chứng tỏ doanh nghiệp đã
bớt phụ thuộc vào vốn vay. Hoạt động tài chính lãi nhưng không đáng kể.
Qua việc phân tích những chỉ tiêu trên cho thấy Doanh nghiệp hoạt động
ngày càng có hiệu quả mặc dù chưa cao, các chỉ tiêu trong bảng luôn biến
động với xu hướng tăng. Tuy là năm khó khăn của nền kinh tế thế giới ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế nước ta, nhưng Doanh nghiệp vẫn trên đà
phát triển trên thị trường.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Doanh nghiệp tư nhân
Phú Lộc.
2.1.5.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ( Phụ lục 6).
2.1.5.2. Hình thức sổ kế toán.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ
( Phụ lục 7).

* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Bao quát toàn bộ công tác tài chính – kế toán trong
Doanh nghiệp, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra công việc của các kế
toán viên, tổ chức công tác sao cho hợp lý, hiệu quả. Chịu trách nhiệm về các
số liệu kế toán trước cơ quan thuế và cơ quan chủ quản khác, tiến hành tổng
hợp các thông tin, lập báo cáo tổng hợp thông tin, báo cáo quyết toán gửi lên
cấp trên.
- Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành, kết
chuyển lãi lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị, kiểm tra sổ sách, đôn đốc
việc lập báo cáo, xử lý các bút toán chưa đúng, thực hiện các phần hành kế
toán mà chưa phân công cho các bộ phận kế toán khác.
- Kế toán thanh toán tiền lương: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính
xác số thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên, tính đúng đủ,
kịp thời tiền lương, các khoản trích theo lương, khấu trừ lương cho cán bộ
công nhân viên, quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lương, phản ánh
các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp.
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
21
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện các nhiệm vụ thu chi theo
chế độ quy định. Lập sổ và báo cáo quỹ hàng tháng, kiểm kê và đối chiếu sổ
quỹ với kế toán chi tiết vào mỗi cuối tháng.
2.1.5.3. Chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng.
- Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006.
- Kì báo cáo: Lập báo cáo tài chính theo quý và năm.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 – 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam.
Ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá hạch toán.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Doanh
nghiệp tư nhân Phú Lộc.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nên sử dụng các tài khoản sau:
- TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: Tài khoản này dùng để phản ánh
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
- TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã
được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
2.2.1. Quá trình kê khai thuế GTGT tại Doanh nghiệp
tư nhân Phú Lộc.
Hàng tháng khi kê khai thuế GTGT kế toán vào phần mềm hỗ trợ kê khai
thuế theo quy định của tổng cục thuế để cập nhật số liệu đầu vào, đầu ra nhằm
phản ánh toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Hiện tại doanh nghiệp sử dụng
phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK 3.1.3.
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
22
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
Từ hóa đơn đầu vào, kế toán kiểm tra hóa đơn đối với đầu vào, xem có
đúng ngày tháng năm hay không, thời gian là bao lâu, đã quá 6 tháng kể từ
ngày phát hành hóa đơn hay chưa, tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp.
Sauk hi kiểm tra xong thì phải kiểm tra tên đơn vị mua, địa chỉ, mã số thuế,
giá trị ghi trên hóa đơn, số tiền viết bằng chữ không được tẩy xóa, kiểm tra
chi tiết từng hóa đơn sau đó tiến hành vào lập tờ khai thuế GTGT trên phần
mềm HTKK 3.1.3. Trong quá trình kê khai nếu bị nhầm chưa kê khai thuế
GTGT đầu vào, đầu ra hay trên BCTC vào các chỉ tiêu bị sai thì dùng phần kê
khai bổ sung 01/KHBS để điều chỉnh những số liệu bị sai.

Kế toán in mã vạch 3 bản nộp cho cơ quan thuế, thêm vào đó lập 3 bản
báo cáo sử dụng hóa đơn trong kỳ ( mẫu BC26/AC) ( phụ lục 8), đính kèm
với 3 bản của tờ khai thuế GTGT. Đặc biệt từ năm 2010 khi lập tờ khai thuế
tháng 12, kế toán còn phải lập bảng kê chi tiết hóa đơn đến thời điểm quyết
toàn hóa đơn ( mẫu số BK01/AC), ban hành kèm theo Thông tư 153/2010/TT-
BTC ngày 28/9/2010 đính kèm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
2.2.2. Phương pháp kế toán thuế GTGT tại Doanh nghiệp.
Sau khi kê khai ( mẫu PL01/GTGT) bán ra và ( mẫu PL01-2/GTGT) mua
vào kế toán kết xuất và định khoản trên ( mẫu PL01-1/GTGT) và ( mẫu PL01-
2/GTGT). Với những hóa đơn GTGT đầu vào và đầu ra có giá trị trên 20 triệu
đồng thì kế toán phải ghi rõ hình thức thanh toán là chuyển khoản.
Đối với sổ cái các tài khoản liên quan đến hóa đơn GTGT thì kế toán có
thể trích lọc trực tiếp trên phần mềm mà không cần lọc ra từ sổ Chứng từ ghi
sổ mà vẫn đảm bảo không bỏ sót nghiệp vụ kế toán, nhanh gọn.
2.2.2.1. Phương pháp vào sổ cái TK 133 – Thuế GTGT đầu ra được
khấu trừ.
Căn cứ vào ( mẫu PL01-2/GTGT) kế toán vào sổ cái TK 133. Trên sổ
phản ánh đầy đủ số chứng từ, ngày, tháng, tên người bán. Cuối tháng kết
chuyển từ tài khoản 133 sang tài khoản 333(1). Nếu tổng số trên TK 333(1) >
TK 133 thì chỉ kết chuyển phần giá trị thực có Dư nợ của TK 133, số còn lại
để dư có ở TK 333(1) và phải nộp vào kho bạc trước ngày 25 của tháng sau.
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
23
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
Nếu tổng số trên TK 133 > TK 333(1) thì số đó sẽ được kết chuyển sang
tháng sau để được khấu trừ tiếp.
2.2.2.2. Phương pháp vào sổ chi tiết tài khoản 333(1).
Căn cứ vào ( mẫu PL01-1/GTGT) kế toán xác định hình thức thanh toán.
Trên sổ cái tài khoản 333(1) cũng phản ánh đầy đủ số chứng từ, ngày, tháng,
tên người mua. Cuối tháng kết chuyển từ tài khoản 133 sang. Nếu tổng số trên

TK 333(1) > TK 133 thì chỉ kết chuyển phần giá trị thực có Dư nợ của TK
133, số còn lại để dư có ở TK 333(1) và phải nộp vào kho bạc trước ngày 25
của tháng sau ( Nợ TK 333(1) / Có TK 111, 112).
2.2.3. Kế toán thuế GTGT tại Doanh nghiệp tư nhân Phú Lộc.
2.2.3.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào tại Doanh nghiệp.
2.2.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
Hóa đơn GTGT ( mẫu số: 01/GTKT - 3LL); Bảng kê ( mẫu số
02A/GTGT, 02B/GTGT, 02C/GTGT); Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa,
dịch vụ mua vào ( mẫu số 03/GTGT); Tờ khai thuế GTGT ( mẫu số
01/GTGT); Sổ theo dõi thuế GTGT; Báo cáo thuế GTGT ( phần II & phần III
B02 – DN); Bảng quyết toán thuế GTGT ( mẫu số 11/GTGT).
2.2.3.1.2. Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Trong hạch toán thuế GTGT đầu vào theo quy định, doanh nghiệp sử
dụng các loại sổ sau: Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái
TK 133, Sổ chi tiết TK 133.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ
vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được
dùng để ghi vào Sổ Cái TK 133. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ để
ghi vào Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ chi tiết TK 133. Cuối tháng
kế toán phải khóa sổ tính ra số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
24
Trường ĐH KD&CN HN Luận Văn Tốt Nghiệp
phát sinh Có và số Dư trên Sổ cái. Và căn cứ vào Sổ Cái để lập Bảng Cân đối
số phát sinh.
2.2.3.1.3. Trình tự kế toán GTGT đầu vào được khấu trừ tại Doanh nghiệp.
Trình tự kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại Doanh nghiệp tư
nhân Phú Lộc như sau:

- Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh
giá trị hàng hóa, vật tư theo giá mua thực tế bao gồm giá mua chưa thuế
GTGT và chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp… từ nơi mua về đến doanh
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 154, 156, 211, 642… : Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
Ví dụ 1: Theo hóa đơn GTGT số 0243602 ( phụ lục 9) ngày 03/12/2012
Doanh nghiệp mua xe máy của Công ty HONDA Việt Nam, giá mua chưa
thuế là 147.289.640 đ, thuế suất thuế GTGT là 10%, tổng giá thanh toán là
162.018.600đ. Doanh nghiệp thanh toán bằng hình thức chuyển khoản. Kế
toán tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 156 : 147.289.640đ
Nợ TK 1331 : 14.728.960đ
Có TK 112 : 162.018.600đ
Ví dụ 2: Ngày 15/12/2012 Doanh nghiệp mua 4 tủ gỗ tròn trưng bày có
số liệu như sau:
- Hóa đơn thuế GTGT: giá chưa thuế 152.000.000đ, thuế GTGT 10%.
- Giấy báo nợ số 63 ngày 15/12/2012 chuyển tiền trả Công ty TNHH
Đồng Kị số tiền 167.200.000đ.
- Lệnh chi số 96 ngày 15/12/2012 chi lắp đặt, vận chuyển tủ gỗ
2.750.000đ, trong đó VAT 250.000đ
Kế toán định khoản:
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Thanh SV: Nguyễn Thị Giang Lam
25

×